Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

thực trạng giám sát ngân hàng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.5 KB, 27 trang )


MÔN HỌC TIỀN TỆ - NGÂN HÀNG
Chủ đề:THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG
TẠI VIỆT NAM
ThS. Nguyễn Thị Hai Hằng - GV. Nguyễn Thị Ngân
Lớp K12401: Nhóm 4 1.Nguyễn Anh Thy K124010098
2.Lương Thanh Tứ K124010117
3.Lê Văn Đức K124012203
4.Hồ Ngọc Băng Ngân K124012211
5.Huỳnh Ngọc Vũ K124012391
Mục Lục Trang
Mở Đầu
Phần 1: Tổng quan về giám sát ngân hàng………………………………………………… 1
1. Khái niệm giám sát ngân hàng …………………………………………………………….1
2. Mục tiêu của giám sát ngân hàng………………………………………………………….2
3. Phương thưc giám sát,Các chỉ tiêu giám sát , ý nghĩa của các chỉ tiêu………………… 4
4. Các chuẩn mực quốc tế về thanh tra ,giám sát ngân hàng……………………………… 11
5. Các mô hình giám sát ngân hàng ……………………………………………………… 13
6. Mô hình giám sát tài chính tại việt nam………………………………………………… 13
7. Ưu và nhược điểm của ngân hàng trung ương giám sát………………………………… 17
Phần 2: Đánh giá thực trạng hoạt động giám sát ngân hàng tại việt nam…………………. 18
Phần 3:Đề xuất và kiến nghị………………………………………………………………. 22
1.Đề xuất giải pháp khắc phục……………………………………………………………. 22
2. Kiến nghị với các cấp liên quan………………………………………………………… 23
Tài liệu tham khảo
Mở đầu
Gần đây, vấn đề giám sát tài chính nói chung và giám sát ngân hàng nói riêng nhận được
sự quan tâm lớn từ các nhà nghiên cứu cũng như các nhà hoạch định chính sách sau cuộc
khủng hoảng tài chính năm 2008 diễn ra ở Mỹ đã làm đổ vỡ hàng loạt ngân hàng.
Theo World Bank , hệ thống tài chính ổn định là nền tảng cho sự phát triển kinh tế và cắt
giảm nghèo đói ở các nước đang phát triển. Do đó, có sự nhất trí về tầm quan trọng của hệ


thống giám sát và quản lý tài chính vững mạnh để nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng
cường hệ thống tài chính . Không chỉ riêng những nền kinh tế phát triển quan tâm đến
vấn đề giám sát ngân hàng, vấn đề này luôn gây tranh cãi ở các nước đang phát triển bởi tính
đặc thù của các nền kinh tế này. Các nước đang phát triển phải đối mặt với những trở
ngại như: chuẩn mực kế toán yếu kém, chất lượng nguồn thông tin cung cấp cho nhà
chức trách và thị trường nghèo nàn, thiếu hụt trầm trọng nguồn nhân lực có kỹ năng cao
cần thiết cho các quy định, chính trị hóa các quy trình quản lý và khó khăn trong thực
thi hành chính và pháp lý. Do đó, việc cải cách lại hệ thống giám sát tài chính hiệu quả
với những diễnbiến mới của thị trường tài chính là vô cùng cần thiết. Việt Nam đang trong
quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó tái cấu trúc lĩnh vực ngân hàng là vấn đề
trọng tâm.vì thế chúng em xin đánh giá về hoạt động giám sát của nhân hàng nhà nước Việt
Nam để có cái nhìn rõ ràng hơn, từ đó mà rút ra những giải pháp cụ thể.
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 3
Phần 1: Tổng quan về giám sát ngân hàng
1. Khái niệm giám sát ngân hàng :
Giám sát ngân hàng là hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong việc thu thập, tổng
hợp, phân tích thông tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống thông
tin, báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây mất
an toàn hoạt động ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các
quy định khác của pháp luật có liên quan ( khoản 12 điều 6 luật Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam 2010)
-Giám sát ngân hàng là các hoạt động của các cơ quan chức năng nhằm đảm bảo hệ
thống ngân hàng hoạt động an toàn, lành mạnh thông qua việc:
- Thiết lập cơ chế.
- Cấp phép và giám sát từ xa.
- Thanh tra tại chỗ.
- Cưỡng chế thi hành và kết luận thanh tra.
Điều 49. Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa

tiền.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Cưỡng chế : Điều 59. Xử lý đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước còn áp dụng các biện pháp xử lý
sau đây đối với đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng:
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 4
a) Hạn chế chia cổ tức, chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng tài sản;
b) Hạn chế việc mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động;
c) Hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ một hoặc một số hoạt động ngân hàng;
d) Yêu cầu tổ chức tín dụng phải tăng vốn điều lệ để đáp ứng các yêu cầu bảo đảm an toàn
trong hoạt động ngân hàng;
đ) Yêu cầu tổ chức tín dụng phải chuyển nhượng vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần; cổ đông lớn,
cổ đông nắm quyền kiểm soát, chi phối phải chuyển nhượng cổ phần;
e) Quyết định giới hạn tăng trưởng tín dụng đối với tổ chức tín dụng trong những trường hợp
cần thiết bảo đảm an toàn cho tổ chức tín dụng và hệ thống các tổ chức tín dụng;
g) Áp dụng một hoặc một số tỷ lệ an toàn cao hơn mức quy định.
- Thi hành thanh tra:
+ Đối tượng giám sát ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc giám sát ngân hàng đối với mọi hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát hoặc phối hợp giám sát công ty con, công
ty liên kết của tổ chức tín dụng.
Điều 58. Nội dung giám sát ngân hàng
1. Thu thập, tổng hợp và xử lý tài liệu, thông tin, dữ liệu theo yêu cầu giám sát ngân hàng.
2. Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng và
các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; việc thực hiện kết luận, kiến nghị,

quyết định xử lý về thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo về giám sát ngân hàng.
3. Phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành và mức độ rủi ro
của tổ chức tín dụng; xếp hạng các tổ chức tín dụng hằng năm.
4. Phát hiện, cảnh báo rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng và nguy cơ dẫn đến vi
phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
5. Kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro, vi phạm pháp luật.
2. Mục tiêu của giám sát ngân hàng:
Mục đích của giám sát:
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 5
Thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của
hệ thống các tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính;bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người gửi tiền và khách hàng của tổ chức tín dụng; duy trì và nâng cao lòng tin của công
chúng đối với hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật
về tiền tệ và ngân hàng; Hạn chế hoặc mở rộng cho vay, đầu tư; Quy định về vốn và việc
mở rộng hoạt động ngân hàng; Kiểm tra, giám sát, đánh giá hệ thống quản lý rủi ro; Bảo vệ
quyền lợi người đầu tư; góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh
vực tiền tệ và ngân hàng.
- Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước đối
với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, bảo
hiểm tiền gửi; tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát ngân hàng
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; thực hiện
phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật và , thực
hiện giám sát ngân hàng đối với các đối tượng giám sát ngân hàng quy định tại Khoản 2
Điều 2 Nghị định số 26/2014/NĐ-CP theo quy định của pháp luật và phân công của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước
Đồng thời, cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng còn có nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra và
tổ chức thực hiện công tác thanh tra, giám sát; hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính,
thanh tra, giám sát ngân hàng đối với Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành Ngân hàng thực hiện các quy định của pháp luật

về thanh tra, giám sát ngân hàng, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và phòng,
chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân
hàng Nhà nước và nhiều nhiệm vụ khác
3. Phương thưc giám sát,Các chỉ tiêu giám sát , ý nghĩa của các chỉ tiêu :
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 6
Phương thức giám sát từ xa :
Giám sát từ xa là việc thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin về đối tượng giám sát thông
qua hệ thống thông tin, báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý rủi ro gây
mất an toàn trong hoạt động ngân hàng, vi phạm các quy định an toàn hoạt động ngân hàng
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
t
- Phương pháp giám sát từ xa đối với hoạt động của tổ chức tín dụng:
+ Căn cứ vào báo cáo cân đối tài khoản kế toán, các chỉ tiêu thống kê ngoài cân đối và các
loại báo cáo khác do tổ chức tín dụng gửi đến theo chế độ thông tin báo cáo hiện hành của
Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xử lý số liệu, tổng hợp và phân tích
tình hình hoạt động đối với từng tổ chức tín dụng và toàn bộ hệ thống Ngân hàng theo các
nội dụng tại Điều 1 Quy chế này.
+ Định kỳ (6 tháng hoặc 1 năm), Thanh tra Ngân hàng Nhà nước căn cứ kết quả giám sát từ
xa, kết hợp với kết quả thanh tra tại chỗ và kiểm toán (nếu có) để xếp loại theo Quy chế xếp
loại tổ chức tín dụng của Ngân hàng nhà nước.
+ Hàng tháng, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước thông báo kết quả giám sát từ xa, kèm theo
lời nhận xét và kiến nghị những vấn đề phải chấn chỉnh đến tổ chức tín dụng, hoặc chi nhánh
phụ thuộc của tổ chức tín dụng. Nếu phát hiện những vi phạm nghiêm trọng, Thanh tra Ngân
hàng Nhà nước cử cán bộ đến kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được giám sát và yêu cầu chấn
chỉnh ngay.
Theo điều 1 luật ngân hàng, khi tiến hành giám sát ngân hàng là việc gián tiếp kiểm tra
thông qua tổng hợp và phân tích báo cáo để đánh giá các nội dung hoạt động sau đây của
tổ chức tín dụng:
+ Diễn biến về cơ cấu tài sản nợ và tài sản có;
+ Chất lượng tín dụng, bảo lãnh, hùn vốn, liên doanh ;

+ Việc đảm bảo khả năng thanh toán;
+ Tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh;
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 7
Phương thức thanh tra tại chỗ:
Thanh tra tại chỗ là việc tổ chức thanh tra tại nơi làm việc của các đối
tượng thanh tra, trên cơ sở kiểm tra, xem xét tài liệu có liên quan như các báo
cáo kết toán, thống kê, các chứng từ, tài liệu, sổ sách, hợp đồng cam kết của
ngân hàng và các đơn vị liên quan
Thanh tra tại chỗ là phương thức thanh tra truyền thống
Thanh tra tại chỗ có nhiệm vụ đánh giá tình hình chấp hành chính sách pháp luật , các chế
độ, thể lệ của ngân hàng; giúp các tổ chức tín dụng thấy được mặt tích cực , hạn chế còn tồn
tại để tiếp tục phát huy những mặt tích cực và khắc phục những tồn tại và kiến nghị biện
pháp cần chấn chỉnh; phát hiện những vấn đề phát sinh, những quy định chưa hợp lý để kiến
nghị sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành
- Nội dung thanh tra tại chỗ đối với các tổ chức tín dụng
1.1 Kiểm tra đánh giá về mặt tổ chức của các tổ chức tín dụng gồm các
nội dung:
- Kiểm tra đối với đại hội đồng, đối với các chứcdanh do thống đốc Ngân Hàng Nhà
Nước
bổ nhiệm hoặc chuẩn y. Trong đó cần tập trung đi sâu các nội dung:
+ Các cuộc họp đại hội đồng triệu tập có đúng quy định của pháp luật, đại
hội đồng có làm đúng trách nhiệm của mình. Đặc biệt cần tập trung kiểm tra sâu
về kết quả đại hội nhiệm kỳ vì nó liên quan đến việc bầu lại hội đồng quản trị,
ban kiểm sát.
+ Các chức danh do thống đốc Ngân hàng nhà nước bổ nhiệm có vi phạm điều cấm, có
vi phạm vào tư cách theo quy định của pháp luật hay không
+ Quy chế hoạt động của hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban điều hành
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 8
có phù hợp với quy định của pháp luật, có tình trạng lấn lướt quyền, trách nhiệm giữa các
ban dẫn đến sơ hở trong quản lý.

+ Qua kết quả hoạt động của Ngân hàng có đánh giá về năng lực thực tế của
thành viên hội đồng quản lý, thành viên ban kiểm soát.
- Kiểm tra về cơ chế giám sát. Trong đó cần đi sâu những nội dung:
+ Có vi phạm các quy định về giấy phép, vấn đề hợp nhất, sát nhập, mở,
chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị thành viên, các vi phạm về mở
các nghiệp vụ kinh doanh mới.
+ Việc ban hành hệ thống văn bản quản lý nội bộ: đủ, kịp thời, không trái
quy định của pháp luật. Đặc biệt cần đi sâu xem xét hệ thống các quy trình tác
nghiệp, nhất là quy trình áp dụng cho các nghiệp vụ mới mở ra.
+ Phân tích mô hình bộ máy tổ chức để xem xét khả năng quản lý, mức độ
an toàn.
- Kiểm tra về chỉ đạo hoạt động kiểm toán nội bộ gồm:
+ Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ có thành hệ thống đúng nghĩa, hoạt
động độc lập theo quy định của pháp luật.
+ Bé máy này có thực thi tốt nhiệm vụ hay không.
+ Vấn đề phối hợp giữa các bộ phận kiểm soát, kiểm tra, kiểm toán trong
nội bộ tổ chức tín dụng.
+ Việc hội đồng quản trị, tổng giám đốc xử lý các kiến nghị của kiểm toán
nội bộ.
- Kiểm tra về cổ đông, cổ phiểu, cổ phần gồm các nội dung:
+ Việc chấp hành các quy định về cổ đông lớn, tỉ lệ góp vốn của cổ đông,
những biến động về tỉ lệ này khi vốn điều lệ có thay đổi.
+ Vi phạm và những gian lận trong góp vốn, chuyển nhượng cổ phần,
quản lý và sử dụng cổ phiếu
+ Trách nhiệm của cổ đông và vấn đề lạm quyền cổ đông trong các kỳ đại
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 9
hội.
1.2. Kiểm tra kế toán và phân tích tài sản.
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ kế toán từ đó đánh giá
chất lượng kiểm soát của nhân viên kế toán và việc tuân thủ các quy định về

giao, nhận, kiểm soát chứng từ kế toán.
- Đối chiếu số liệu chi tiết giữa bảng kê chứng từ với sổ chi tiết, kết hợp, sổ
cái và cân đối để xác định tính kip thời, chính xác của việc hạch toán. Kiểm tra
hệ thống kế toán được áp dụng và độ phù hợp của hệ thống kế toán đó với hệ
thống kế toán do Ngân hàng trung ương quy định.
- Kiểm tra việc lưu trữ, bảo quản chứng từ, tài liệu kế toán đảm bảo đúng
quy định của pháp luật và của Ngân hàng trung ương về an toàn khi lưu trữ.
1.3. Kiểm tra, đánh giá chất lượng tài sản có.
- Kiểm tra cấp tín dụng.
- Kiểm tra các cam kết ngoại bảng.
- Kiểm tra nghiệp vụ bảo lãnh.
- Kiểm tra hoạt động chứng khoán.
- Kiểm tra đối với Tài sản cố định
- Kiểm tra tài sản có khác.
- Kiểm tra kinh doanh ngoại tệ.
1.4. Kiểm tra vốn của tổ chức tín dụng.
- Kiểm tra vốn pháp định.
- Kiểm tra vốn huy động.
1.5. Kiểm tra kết quả tài chính.
Kiểm tra các khoản thu chi của ngân hàng theo nguyên tắc thực thu, thực
trả và tận thu, tiết kiệm chi
Đối với các khoản chi khác cần kiểm tra để xác định việc chấp hành các
quy định về tài chính, ý thức tiết kiệm.
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 10
1.6. Kiểm tra sự tuân thủ pháp luật.
1.7. Kiểm tra hoạt động quản trị, điều hành các ban lãnh đạo
Chỉ tiêu:
Nội dung chỉ tiêu giám sát theo chuẩn mực chung
Để đánh giá tính hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại theo tiêu chuẩn chung
cần phải xem xét nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, nên tập trung xem xét 5 vấn đề cơ

bản, đó là:
+ Vốn của ngân hàng: “Capital”+ “Retained Earning”
+ Chất lượng tài sản có: “Asset quality”
+ Khả năng quản lý: “Management liability”
+ Khả năng thanh toán: “Liquidity”
Năm yếu tố trên gọi tắt là công thức CAMEL
a) Mức vốn cần thiết (Capital adequacy)
Mức vốn thể hiện khả năng bù đắp các khoản lỗ hoặc vốn của ngân hàng, đặc biệt là
trong thời kỳ khó khăn. Mức vốn cũng chính là phần đóng góp của các chủ sở hữu trong
ngân hàng và thể hiện sù cam kết của chủ sở hữu đối với các đối tác, khách hàng, qua đó tạo
lập niềm tin và có sẵn nguồn để có thể sử dụng trong trường hợp cần thiết.
Theo quy định mới nhất của uỷ ban quản lý ngân hàng thuộc ngân hàng thanh toán quốc
tế(BIS)
Tổng vốn tự có
Hệ số an toàn vốn (COOKE)= - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - >= 8 %
Tổng tài sản có rủi ro qui đổi
Hầu hết các ngân hàng lớn trên thế giới đều có hệ số an toàn vốn trên 8%, như năm
2000, hệ số này của HSBC là 13,2%; Citibank là 11,32%; Desutsche Bank là 12,6%
b) Đánh giá chất lượng tài sản có
Để đánh giá chất lượng tài sản có cần tập trung xem xét các khía cạnh:
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 11
 Mức độ rủi ro trong các loại tài sản có
 Hoạt động kiểm tra - kiểm soát nói tín dụng
 Chính sách trích lập dự phòng rủi ro
 Khả năng tạo nguồn thu lãi ổn định
Và cần xem xét đánh giá các hệ số quan trọng sau:
 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Tỷ lệ chấp nhận được là khoảng 5%
 dự phòng rủi ro trên nợ quá hạn: Tỷ lệ này thể hiện khả năng tài chính của ngân
hàng nhất là khi phải xử lý những khoản nợ xấu hay mất vốn…
c) Đánh giá khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán của ngân hàng có thể thấy được qua các chỉ tiêu như lượng tiền
mặt, các tài sản sắp đến hạn thanh toán, chứng khoán có khả năng giao dịch, cơ cấu nguồn
và khả năng huy động vốn.
Để có cách nhìn nhận thấu đáo cần xem xét mét sè chỉ tiêu cơ bản sau:

 Tài sản có thanh khoản trên tổng dư nợ tiền gửi trong đó có tài sản có
thanh khoản gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng trung ương và các ngân hàng khác, và các
chứng khoán có khả năng mua bán được. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng ngân hàng có thể
đáp ứng nhu cầu rút tiền hay thanh toán tức thời với số lượng lớn được hay không.
 Tài sản có thanh khoản trên tổng tài sản có : chỉ tiêu này cho biết trong
tổng tài sản có có bao nhiêu tài sản có có thể huy động ngay lập tức phục vụ nhu cầu thanh
toán ngắn hạn.
 Tổng số dư nợ cho vay ròng trên tổng dư nợ tiền gửi: chỉ tiêu này cho
thấy mức chênh lệch giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
d) Đánh giá khả năng sinh lời
Đây chính là việc đánh giá khả năng tạo ra nguồn thu và tính bền vững của các nguồn thu
đó. Để trả lời câu hỏi này, cần xem xét các khía cạnh:
 Khả năng sinh lời của các tài sản
 Cơ cấu chi phí
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 12
 Cơ cấu thu nhập
 Giá trị đem lại cho chủ sở hữu
Để đánh giá được khả năng sinh lời của ngân hàng có thể xem xét các chỉ tiêu cơ bản
sau:
Lợi nhuận ròng trên tài sản có bình quân: chỉ tiêu này thể hiện cứ mỗi đồng tài sản sẽ
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Một ngân hàng được coi là sinh lời cao nếu hệ số này đạt
trên 0,5%.
Lợi nhuận ròng trên vốn tự có bình quân. Đây là chỉ tiêu mà các chủ sở hữu quan tâm
nhất. Một ngân hàng được coi có khả năng sinh lời cao nếu hệ số này cao hơn mức lợi nhuận
mong đợi đối với cổ phiếu đầu tư trên thị trường đó.

Thu nhập lãi ròng trên tài sản có sinh lời bình quân. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh
lời từ hoạt động cho vay và đầu tư so với huy động vốn.
e) Khả năng quản lý
Năng lực quản lý là yếu tố con người, tổ chức và chính sách, được quy tụ lại ở năng lực
quản lý của ban giám đốc điều hành và biểu hiện chất lượng quản lý bằng hiệu quả kinh
doanh. Đánh giá vấn đề này thể hiện qua các nội dung: Năng lực đề ra sách lược kinh doanh,
có sức cạnh tranh và đứng vững trong thị trường. Đưa ra được kế hoạch triển khai các công
việc một cách hợp lý rõ ràng, có hiệu quả. Có chính sách nhân sự khuyến khích thân mật
hợp tác trong công
việc. Trong quá trình hoạt động tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng quản lý của ban lãnh
đạo điều hành một ngân hàng gồm: hiệu quả kinh doanh, độ tín nhiệm trong môi trường kinh
doanh…
Ý nghĩa thực hiện các chỉ tiêu giám sát
Là một hệ thống thuộc ngành ngân hàng, thanh tra ngân hàng có chức năng thanh tra
giám sát nhằm góp phần đảmbảo an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo vệ quyền và lợi
Ých hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Chính vì vậy, đối với phương thức giám sát tõ xa, việc thực hiện các chỉ tiêu giám sát có
ý nghĩa quan trọng không ngoài mục đích đạt tới :
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 13
 Ổn định đối với hoạt động ngân hàng
 An toàn đối với hoạt động ngân hàng
 Vững mạnh đối với hoạt động ngân hàng
a) Ổn định đối với hoạt động ngân hàng
Hoạt động ngân hàng là một loại hình kinh doanh tài chính tiền tệ, chính vì vậy nó rất
nhạy cảm đối với những biến động của môi trường. Do đó, việc thực hiện các chỉ tiêu giám
sát cũng nhằm đảm bảo cho sù ổn định của ngân hàng.
Sù ổn định của ngân hàng được biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, song rõ nhất là
qua sù ổn định về huy động vốn và hoạt động cho vay của ngân hàng.
Nói đến huy động vốn chúng ta không thể không nhắc đến bộ phận “Tiền gửi”. Đây là bộ
phận quan trọng nhất trong tài sản nợ của từng ngân hàng cùng như toàn bộ hệ thống ngân

hàng. Trạng thái và động thái tiền gửi là mét trong những biểu hiện ở tốc độ tăng tiền gửi,
biến động của cơ cấu tiền gửi. Cần có sự ổn định của hoạt động cho vay biểu hiện ở tốc độ
tăng các khoản cho vay. Cho vay một mặt là hoạt động cơ bản tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng. mặt khác là mét trong những yếu tố quyết định đầu tư và tăng trưởng kinh tế .
Ngoài ý nghĩa nhắm ổn định hoạt động ngân hàng việc thực hiện tốt các chỉ tiêu giám sát
còn vì an toàn đối với hoạt động ngân hàng.
b) An toàn đối với hoạt động ngân hàng
- Tổng dư nợ
- Giá trị tài sản thế chấp cầm cố
- Loại cho vay(ngắn, trung, dài hạn)
4.Các chuẩn mực quốc tế về thanh tra, giám sát tài chính – ngân hàng
Xuất phát từ những yếu kém trong hệ thống ngân hàng, các quốc gia nhóm G10
thuộc OECD đã đề ra yêu cầu về an toàn vốn điều chỉnh theo rủi ro và được Uỷ ban
quản lý ngân hàng thuộc Ngân hàng thanh toán Quốc tế ban hành lần đầu vào năm
1988, gọi là quy định BASEL. Năm 1998, nhóm các nước G10 và Quỹ Tiền tệ quốc
tế, Ngân hàng thế giới, Ngân hàng thanh toán quốc tế đã đưa ra 25 nguyên tắc cơ bản
về giám sát ngân hàng hiệu quả, đây là những nguyên tắc tối thiểu và là tài liệu cơ sở
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 14
để tham khảo cho các nhà quản lý và thanh tra ngân hàng. Việc áp dụng đồng nhất
nguyên tắc BASLE tại mỗi nước sẽ là một bước đi quan trọng trong việc nâng cao
tính ổn định tài chính của mỗi quốc gia và toàn cầu.
4.1.Các nguyên tắc BASLE
a) Nguyên tắc 1: Các tiền đề để giám sát ngân hàng hiệu quả
Nguyên tắc này quy định, một hệ thống giám sát nghiệp vụ ngân hàng có hiệu
quả phải phân định trách nhiệm và mục tiêu rõ ràng đối với từng cơ quan tham gia
giám sát ngân hàng, có một khung pháp lý phù hợp cho việc giám sát nghiệp vụ ngân
hàng.
b) Các nguyên tắc 2-5: Cấp phép và cơ cấu
Xác định rõ các hoạt động mà tổ chức tài chính được phép thực hiện và chịu sự
giám sát, cơ quan cấp phép có quyền đưa ra các tiêu chí và bác bỏ đơn xin thành lập

nếu không đạt yêu cầu. Chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng có quyền rà soát và
từ chối bất kỳ đề xuất nào đối với việc chuyển quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát
ngân hàng hiện tại cho những bên khác, có quyền thiết lập các tiêu chí để rà soát việc
bổ sung và đầu tư của ngân hàng.
c) Các nguyên tắc 6-15: Qui chế và yêu cầu về giám sát thận trọng
Các nguyên tắc này đề ra yêu cầu đối với ngân hàng về vốn an toàn, đánh giá
chính sách tín dụng và kiểm soát nợ vay, đánh giá chất lượng tài sản, hệ thống thông
tin về khách hàng vay vốn, giới hạn cho vay đối với một khách hàng, hệ thống đo
lường và giám sát rủi ro, thiết lập được qui trình quản trị rủi ro tổng thể, hệ thống
kiểm soát nội bộ.
d) Các nguyên tắc 16-20: các phương pháp giám sát ngân hàng liên tục
Đưa ra các nguyên tắc đối với một hệ thống giám sát ngân hàng hiệu quả, bao
gồm giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ, hiểu rõ hoạt động ngân hàng và thường xuyên
liên hệ với Ban Giám đốc ngân hàng, xây dựng các biện pháp thích hợp về thu thập và
xử lý thông tin, có biện pháp thẩm định độc lập các thông tin giám sát, tăng cường
năng lực của chuyên gia giám sát tổng thể hoạt động của nhóm ngân hàng.
e) Nguyên tắc 21: các yêu cầu về thông tin
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 15
Chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng phải biết chắc mỗi ngân hàng có hệ
thống lưu trữ tài liệu phù hợp theo yêu cầu về kế toán, có thể nắm được tình hình tài
chính thực tế của ngân hàng.
f) Nguyên tắc 22: quyền lực của thanh tra ngân hàng
Chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng phải có các biện pháp giám sát bắt
buộc để có thể đưa ra được hành động can thiệp kịp thời (kể cả thu hồi giấy phép) khi
ngân hàng không đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về an toàn và hiệu quả kinh
doanh.
g) Các nguyên tắc 23-25: hoạt động thanh tra ngân hàng xuyên quốc gia
Chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng phải thực hiện giám sát tổng hợp các
tổ chức tài chính có giao dịch quốc tế, thiết lập quan hệ và trao đổi thông tin với
những chuyên gia giám sát khác, yêu cầu các ngân hàng nước ngoài phải hoạt động

theo các tiêu chuẩn như đối với các ngân hàng trong nước.
4.2. Hệ thống xếp hạng CAMELS
CAMELS là hệ thống đánh giá hoạt động ngân hàng toàn diện, được các thanh
tra viên sử dụng để xếp hạng từng ngân hàng, bao gồm: tính đủ vốn, chất lượng tài
sản có, chất lượng quản lý và hoạt động, thu nhập, tính thanh khoản, độ nhạy với rủi
ro.
5.Các mô hình giám sát ngân hang
Cơ quan giám sát trực thuộc
-Ngân hang nhà nước
-Bộ tài chính
-Cơ quan độc lập
-Hỗn hợp giữa các phương thức trên
Cơ quán giám sát việt nam nên xây dựng
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 16
-Ngân hàng trung ương độc lập giám sát: Các bằng chứng thực nghiệm cũng như những lý
thuyết kinh tế đã chỉ ra rằng, trong nền kinh tế thị trường, để NHTW điều hành chính sách
tiền tệ (CSTT) một cách hiệu quả, tính độc lập của NHTƯ là yếu tố then chốt
-Ngân hàng trung ương không hoặc không phải là cơ quan duy nhất
6.Các mô hình giám sát tài chính
Mô hình giám sát tài chính hợp nhất
Là mô hình chỉ tồn tại một cơ quan giám sát duy nhất thực hiện công tác giám sát toàn bộ 3
lĩnh vực kinh tế là ngân hàng, tài chính và bảo hiểm. Thực tế, đây là mô hình phù hợp trong
giai đoạn đầu của quá trình phát triển hệ thống tài chính với lợi thế chi phí hoạt động thấp.
Mô hình giám sát hợp nhất chia làm 2 loại: hợp nhất hoàn toàn và hợp nhất một phần. Mô
hình giám sát hợp nhất chỉ gồm một cơ quan giám sát, thực hiện giám sát toàn bộ lĩnh vực
tài chính và thị trường vốn. Còn trong mô hình giám sát hợp nhất từng phần, cơ quan giám
sát thực hiện giám sát 2 trên 3 lĩnh vực.
Mô hình giám sát này mang tới những lợi ích: Thứ nhất, ngăn ngừa những mâu thuẫn và
khoảng cách trong việc giám sát các ngành thuộc lĩnh vực tài chính. Thứ hai, sẽ tạo ra một
“sân chơi” thống nhất cho các ngành thuộc lĩnh vực tài chính. Thứ ba, góp phần nâng cao

hiệu quả hoạt động giám sát nhờ quy mô và phạm vi trong truyền tài, xử lý thông tin sẽ giảm
chi phí trong hoạt động giám sát. Thứ tư, việc tách bạch chức năng giám sát ra khỏi đơn vị tổ
chức quản lý kinh doanh cũng như việc tách rời mục tiêu giám sát an toàn hệ thống ra khỏi
mục tiêu giám sát an toàn từng tổ chức và giám sát hoạt động kinh doanh sẽ nâng cao tính
khả thi và hiệu quả của cả 3 mục tiêu này.
Tuy nhiên, mô hình này vẫn tồn tại một số bất lợi: Một là, tính khả thi không cao khi thực
hiện giám sát tất cả các cơ quan với cùng một phương pháp mà không quan tâm tới các tổ
chức này thuộc ngành nghề nào. Hai là, những mâu thuẫn về quan niệm, về văn hóa trong
mô hình giám sát hợp nhất. Ba là, liệu cơ quan giám sát hợp nhất có ngày càng trở nên độc
quyền và thiếu linh hoạt khi nó là cơ quan giám sát duy nhất trong lĩnh vực tài chính.
Tóm lại, mỗi mô hình giám sát đều có những ưu, khuyết điểm riêng. Việc lựa chọn mô hình
giám sát nào phụ thuộc đặc điểm chính trị, văn hóa, cũng như đặc điểm kinh tế từng quốc
gia và là vấn đề khó khăn của các nhà tạo lập chính sách
Mô hình hệ thống giám sát theo thể chế
Trong mô hình giám sát theo đặc điểm thể chế, cấu trúc giám sát được phân chia theo mảng
thị trường, các cơ quan giám sát thực hiện chức năng giám sát 3 lĩnh vực kinh tế lớn: ngân
hàng, chứng khoán và bảo hiểm. Mô hình này còn gọi là “ba đỉnh”, mỗi đỉnh tượng trưng
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 17
cho một cơ quan giám sát một lĩnh vực kinh tế. Việc giám sát được tiến hành trên tất cả các
mặt: ổn định hệ thống, giám sát thận trọng, đạo đức thị trường và bảo vệ khách hàng (Sơ đồ
1).
.
Mô hình hệ thống giám sát theo chức năng
Đây là mô hình giám sát các tổ chức tài chính được xác định dựa trên hoạt động kinh doanh
mà không quan tâm tới hình thức pháp lý của tổ chức tài chính đó (Sơ đồ 2). Như vậy, nếu
một tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ trên nhiều lĩnh vực thì nó sẽ chịu sự giám sát từ
nhiều cơ quan khác nhau.
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 18
Mô hình giám sát lưỡng đỉnh
Đây là mô hình dựa trên nguyên tắc giám sát theo mục tiêu với sự phân chia chức năng của

hai cơ quan: cơ quan giám sát an toàn và cơ quan giám sát hoạt động kinh doanh (Sơ đồ 3).
Hai cơ quan này tham gia giám sát trên cả 4 hoạt động: ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm,
hưu trí và chịu sự chỉ đạo chung của cơ quan tư vấn cấp 1. Mỗi cơ quan này có thể thành lập
các cơ quan tư vấn cấp 2 cho riêng mình.
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 19
Mô hình giám sát tài chính tại việt nam
Hệ thống giám sát tài chính ở Việt Nam đi theo mô hình phân tán, các cơ quan quản lý và
giám sát được thành lập và vận hành giám sát một loại định chế tài chính và khu vực Thị
trường tà chính nhất định trên tổng thể thị trường tài chính. Việc giám sát được thực hiện
tách biệt cho từng lĩnh vực kinh tế, phù hợp với điều kiện thị trường ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm còn chưa phát triển và tương đối tách xa nhau, chưa có sự xuất hiện của
định chế tham gia vào 2 hoặc tất cả lĩnh vực trên Thị trường tài chính. Đây là mô hình giám
sát phù hợp với đặc điểm kinh tế của Việt Nam trong thời gian đầu xây dựng hệ thống tài
chính.
7.Ưu và nhược điểm của ngân hàng trung ương giám sát
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 20
Ưu điểm:Bảo đảm giám sát được các định chế trung gian tài chính một cách chặt chẽ,
thường xuyên
Nhược điểm:Tạo nên những khoảng trống trong hoạt động giám sát như giám sát chéo hoạt
động trong các tập đoàn tài chính kinh doanh đa ngành và giám sát rủi ro đan xen giữa các
bộ phận của thị trường khó thực hiện, giám sát an toàn vĩ mô thị trường tài chính bị xem
nhẹ, đồng thời việc điều phối hoạt động giám sát chuyên ngành không thực hiện được

Phần 2:Đánh giá thực trạng giám sát ngân hàng nhà nước Việt
Nam
Trong những năm qua, hoạt động thanh tra giám sát Ngân hàng đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng phát triển liên tục và hoạt động an toàn, hiệu
quả; góp phần phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn sự quản lý
chưa được tốt của hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng nhà nước trước tình trạng số
lượng các tổ chức tín dụng ngày càng tăng, dịch vụ ngày càng phong phú và hiện đại, chưa

đáp ứng được yêu cầu hệ thống quản lý của nhân hàng hiện đại
Đánh giá về Cơ cấu tổ chức
a. +9Thành lập : Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng thuộc ngân hàng nhà nước được
thành lập và bắt đầu hoạt động từ ngày 01/8/2009 sau khi có Quyết định số
83/2009/QĐ-TTg. Đây là cơ quan cấp Tổng cục trực thuộc ngân hàng nhà nước, được
thành lập trên cơ sở sáp nhập 4 đơn vị của ngân hàng nhà nước. Hiện nay, cơ quan
này có 6 vụ, 01 cục và 01 văn phòng.
b. Chức năng chính : thanh tra hành chính, thanh tra và giám sát chuyên ngành về ngân
hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của ngân hàng nhà nước; tham mưu,
giúp Thống đốc NHNN quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 21
chính vi mô, hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; thực hiện phòng, chống rửa
tiền theo qui định của pháp luật.
Các chức năng trên bị phân tán và đước thực hiện bởi các vụ, cục khác nhau của Ngân
hàng nhà nước Việt Nam, cụ thể như sau:
Các cục thực hiện việc giám sát từ xa ( cục Kế toán tài chính, vụ tín dụng, vụ quản lý ngoại
hối, vụ chính sách tiền tệ yêu cầu các Tổ chức tín dụng báp cáo về tình trạng hoạt động) mặc
dù chức năng giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ là của Thanh tra ngân hàng nhà nước Chức
năng phát hiện các vi phạm, sai phạm của ngân hàng nhà nước là của cơ quan thanh tra giám
sát ngân hàng, còn chức năng xử lý các vi phạm, sai phạm này lại thược về các cục, các vụ
trong ngân hàng nhà nước, do vậy hoạt động thanh tra, giám sát chưa thực sự hiệu quả do
một phần dù đả chứng minh được sai phạm nhưng việc xử lý lại diễn ra chậm hoặc né tránh,
che đậy, đùn đẩy trách nhiệm
Sự phối hợp giữa cơ quan thanh tra trung ương và địa phương chưa hoàn toàn thực hiện theo
cơ chế chiều dọc, chưa phân định rõ ràng về phạm vi hoạt động, chương trình làm việc, các
kênh thông tin báo cáo, chia sẻ thông tin, những vấn đề về thanh tra giám sát NH theo cơ chế
hợp nhất.
Ngân hàng nhà nước chưa có cơ chế phới hợp , sử dụng kết quả thanh tra tại chỗ và giám sát
từ chỗ gây lãng phí và không hiệu quả.
Cơ quan giám sát thuộc ngân hàng nhà nước vừa thực hiện chức năng cấp phép, vừa ban

hành cơ chế chính sách, vừa thực hiện chức năng hướng dẫn, triển khai thực hiện cơ chế
chính sách và thực hiện vai trò kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng. Điều này
dễ dẫn đến xung đột lợi ích, hạn chế hiệu quả và hiệu lực giám sát.
c. Một số hạn chế:
-Hoạt động thanh tra, giám sát còn đơn độc trong giám sát hiệu quả kinh doanh của tổ chức
tín dụng, chưa xem xét và nâng cao vai trò giám sát tại chỗ của kiểm toán, kiểm soát nội bộ
trong từng tổ chức tín dụng cũng như phối hợp với những tổ chức khác như bảo hiểm tiền
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 22
gửi, các công ty kiểm toán độc lập, nhằm tăng cường hiệu quả giám sát theo hướng đánh giá
và phòng ngừa rủi ro.
-Khả năng đáp ứng yêu cầu thông tin phục vụ cho hoạt động giám sát còn nhiều hạn chế
như:Thiếu thông tin, chưa có hệ thống xử lý thông tin tập trung; qui trình tiếp nhận thông tin
báo cáo tài chính của các tổ chức tín dụng còn nhiều bất cập, tình trạng cả chi nhánh và hội
sở của tổ chức tín dụng đều phải thực hiện báo cáo không chỉ gây ra sự lãng phí tiền vốn và
thời gian, mà còn dẫn đến sự sai lệch dữ liệu; thông tin đi qua nhiều khâu chuyển tiếp dẫn
đến sai lệch dữ liệu và mất nhiều thời gian; việc thu thập thông tin về tổ chức tín dụng trong
quá trình thanh tra tại chỗ chưa được quản lý bằng một hệ thống thông tin, gây khó khăn
trong việc tổng hợp và kiểm soát dữ liệu và thông tin.
-Các công cụ phục vụ cho hoạt động giám sát dựa trên rủi ro còn thiếu và chưa được vận
dụng nhiều vào thực tế. Các mô hình phân tích định lượng, dự báo và kiểm định đánh giá rủi
ro hay cảnh báo sớm đối với từng Tổ chức tín dụng và toàn hệ thống Tổ chức tín dụng chưa
phát triển, làm giảm tính chuyên nghiệp và hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát.
-Cơ quan thanh tra giám sát còn hạn chế về phương diện kỹ thuật, việc ứng dụng công nghệ
về thu thập và xử lý thông tin còn lạc hậu, mức độ chính xác và tính cập nhật dữ liệu còn
hạn chế. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình kiểm định và kiểm tra tính hiệu quả của mô hình
quản trị rủi ro của các Tổ chức tín dụng vào thực tiễn thanh tra, giám sát các tổ chức tín
dụng còn gặp khó khăn do nguồn nhân lực còn hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
-Đánh giá về phương pháp thanh tra giám sát ngân hàng
Hiện nay, phương pháp thanh tra, giám sát chủ yếu là thanh tra và kiểm tra tính tuân thủ của
các tổ chức tín dụng đối với các qui định pháp lý về hoạt động ngân hàng ( dẫn đến không

khuyến khích phát triển khả năng và kinh nghiệm của các thanh tra trong việc đánh giá, đo
lường rủi ro, đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro; nguồn lực của hoạt động thanh tra giám sát
không được phân bổ hợp lý), chưa tập trung vào mô hình thanh tra hướng đến mục tiêu, đảm
bảo an toàn hoạt động ngân hàng như thanh tra đánh giá rủi ro thị trường, cảnh báo sớm các
rủi ro có thể xảy ra do cơ chế điều hành có vấn đề hay do đầu tư cho vay vào những ngành
và lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Phương pháp này hiện nay đã tỏ ra không còn hiệu quả cao khi hệ
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 23
thống các tổ chức tín dụng đã gia tăng nhanh chóng về số lượng, qui mô và loại hình, đòi hỏi
phải mở rộng và tiếp cận từng bước với phương pháp giám sát dựa trên rủi ro.
-Tuy nhiên, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đang xây dựng và thực hiện phương
pháp đánh giá năng lực tài chính theo các tiêu chí CAMELS ( C= Capital(vốn), A=Assets(tài
sản có), M=management(quản lý); E=Ernings(lợi nhuận), L= Liquidity(khả năng thanh
khoản);, S=Sentivity(Độ nhảy cảm rủi ro thị trường) đối với các TCTD như là một bước
trung chuyển để tiến tới thực hiện phương pháp thanh tra gioám sát mà hiện nay hầu hết các
thị trường tài chính phát triển đang áp dụng. Như vậy, phương pháp giám sát sẽ được chuyển
dần từ giám sát CAMELS sang phương pháp giám sát dựa trên rủi ro khi vẫn đảm bảo tính
kế thừa và phát triển.
-Đánh giá về mục tiêu của hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng
Mục tiêu thanh tra, giám sát NHNN Việt Nam phù hợp với mục tiêu của hoạt động thanh tra,
giám sát NH của thế giới, cụ thể như sau:
Mục tiêu hoạt động thanh tra, giám sát NH theo thông lệ thế giới gồm bốn điều:
i. Duy trì ổn định thị trường
ii. Tăng cường sự nhận thức của công chúng
iii. Bảo vệ người tiêu dùng
iv. Giảm thiểu tội phạm tài chính
-Như vậy, đối chiếu với Điều 50 luật NHNN 2010 thì mục tiêu thanh tra của NHNN Việt
Nam đều đáp ứng được yêu cầu trên, đặc biệt mục tiêu i và iv được đánh giá là đã thực hiện
khá đầy đủ, còn điều iii và ii thì cần cải thiện.
-Đánh giá về khung pháp lý của hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng
Nhìn chung, quyết định Số: 83/2009/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra và Luật ngân hàng nhà nước quy định
về các tổ chức tín dụng là tương đối hoàn thiện.
Tuy nhiên vẫn có nhiều bất cập về khung pháp lý này:
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 24
- Quy định về việc phối hợp giữa ngân hàng nhà nước và các cơ quan khác còn lỗ
hỗng, cụ thể là việc phối hợp này chỉ dừng lại ở những khía cạnh kinh tế và tiếp cận
các dịch vụ NH chứ chưa đi vào vấn đề an toàn lao động.
- Quy định về vấn đề bảo vệ đội ngũ thanh tra, giám sát ngân hàng khi thực hiện nhiệm
vụ của mình đúng đắn và hợp lí; các quy định đảm bảo quyền lợi vật chất, tinh thần
cho cán bộ thanh tra vẫn chưa có.
- Quy định hỗ trợ áp dụng phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro (quy định về các loại
rủi ro, cơ chế đánh giá, đo lường rủi ro) vẫn chưa có.
- Quy trình thanh tra phúc tra, quy chế xét giải quyết khiếu nại tố cáo trong NH chưa
được nêu ra.
- Các văn bản pháp luật và các văn bản được pháp luật quy định về hoạt động tổ chức
tin dụng chưa rõ ràng, đồng bộ làm cho việc áp dụng của các tổ chức tín dụng chưa
thng nhất, căn cứ để các cán bộ, thanh tra kết luận vi phạm không chặt chẽ.
-Đánh giá về chất lượng đội ngũ thanh tra, giám sát
Nhìn chung, lực lượng thanh tra viên còn trẻ, thiếu khinh nghiệm về hoạt động ngân hàng.
Công tác đào tạo và đạo tạo lại đội ngũ thanh tra viên chưa được thực hiện thường xuyên,
bài bản
 làm cho việc nâng cao trình độ thanh tra viên không hiệu quả
 thực tế là phần lớn các Thanh tra ngân hàng chỉ mới kiểm tra độ tuân thủ của ngân
hàng mà chưa đi sâu vào việc đánh giá hoạt động ngân hàng đựa trên kỹ năng xác
định rủi ro .
Tóm lại, các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại thì ngày càng phong phú, phức tạp và
hiện đại trong khi trình độ của các cán bộ thì còn yếu kém dẫn đến hoạt động thanh tra, giám
sát NH không hiệu quả thực sự.

Phần 3: Đề xuất và giải pháp

3.1 Đề xuất giải pháp khắc phục
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Page 25

×