Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 129 trang )


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––




NGUYỄN THỊ MINH HẰNG




GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ










S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

THÁI NGUYÊN - 2013

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––




NGUYỄN THỊ MINH HẰNG




GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƢƠNG






S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

THÁI NGUYÊN - 2013

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chƣa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Minh Hằng


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, ủng hộ
của cô giáo hƣớng dẫn, các anh, chị, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tôi đã tạo điều
kiện để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Thị Thúy Phƣơng, cô giáo
hƣớng dẫn luận văn cho tôi, cô đã giúp tôi có phƣơng pháp nghiên cứu đúng đắn,
nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, lôgíc, qua đó đã giúp cho đề tài của tôi có ý
nghĩa thực tiễn và có tính khả thi.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ Phát triển Thái Nguyên và các đồng nghiệp đã giúp tôi
nắm bắt đƣợc thực trạng, cũng nhƣ những vƣớng mắc và đề xuất trong công tác
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
Đầu tƣ Phát triển Thái Nguyên.
Ngoài ra, bên cạnh sự giúp đỡ của thầy giáo hƣớng dẫn, các đồng nghiệp, tôi
còn nhận đƣợc sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè và gia đình để hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Thị Thúy Phƣơng đã tận tình
chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Minh Hằng

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. Lý luận về kiểm soát nội bộ 4
1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ 4
1.1.2. Các bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ 6
1.2. Lý luận về ngân hàng thƣơng mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng

thƣơng mại 13
1.2.1. Khái niệm, chức năng của ngân hàng thƣơng mại 13
1.2.2. Khái niệm, vai trò, các loại hình tín dụng ngân hàng 16
1.2.3. Rủi ro tín dụng 19
1.3. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại 21
1.3.1. Các yêu cầu và nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ 21
1.3.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng 23
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng 23
1.3.4. Quy trình kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng 25
1.3.5. Nội dung kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng 27

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.4. Bài học kinh nghiệm về kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thƣơng mại 32
1.4.1. Kinh nghiệm về kiểm soát nội bộ trong các NHTM ở một số
nƣớc trên thế giới 32
1.4.2 Kinh nghiệm về kiểm soát nội bộ trong các NHTM ở Việt Nam 34
1.4.3 Một số bài học kinh nghiệm về kiểm soát nội bộ đối với Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 38
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 39
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 39
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 39
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 39
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 39
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 40

2.3.1. Các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh 40
2.3.2. Các chỉ tiêu về quy mô và chất lƣợng hoạt động tín dụng 41
2.3.3 Chỉ tiêu về số lƣợng khách hàng có quan hệ tín dụng 41
2.3.4. Các chỉ tiêu về số lỗi rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng 42
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV THÁI NGUYÊN 43
3.1. Tổng quan về BIDV Thái Nguyên 43
3.1.1. Giới thiệu về BIDV 43
3.1.2. Giới thiệu về BIDV Thái Nguyên 43
3.1.3. Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV Thái Nguyên trong giai
đoạn 2010-2012 46
3.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại bidv thái nguyên 56
3.2.1. Nội dung kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV Thái Nguyên 56

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.2.2 Thực trạng các tồn tại, sai sót trong hoạt động tín dụng tại BIDV
Thái Nguyên 70
3.2.3 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV Chi
nhánh Thái Nguyên 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 101
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV THÁI NGUYÊN 102
4.1. Định hƣớng, mục tiêu công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của BIDV 102
4.1.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng của BIDV 102
4.1.2. Định hƣớng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của BIDV 103
4.1.3 Mục tiêu công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của BIDV 104
4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại

BIDV chi nhánh Thái Nguyên 105
4.2.1 Các giải pháp hoàn thiện môi trƣờng kiểm soát 105
4.2.2. Các giải pháp nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
trong việc ngăn ngừa, kiểm soát, quản lý rủi ro tín dụng 108
4.2.3. Giải pháp hỗ trợ từ BIDV 110
4.2.4 Giải pháp hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và các cơ quan
quản lý nhà nƣớc 112
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 114
KẾT LUẬN 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
BIDV Thái Nguyên : Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Thái Nguyên
CTCP : Công ty cổ phần
KSNB : Kiểm soát nội bộ
LNTT : Lợi nhuận trƣớc thuế
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
QHKH : Quan hệ khách hàng
QTTD : Quản trị tín dụng
QLRR : Quản lý rủi ro
TMCP : Thƣơng mại cổ phần

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
XHTDNB : Xếp hạng tín dụng nội bộ


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Kết quả kinh doanh qua các năm (2010-2012) 50
Bảng 3.2 Chỉ tiêu về số lƣợng khách hàng có quan hệ tín dụng (2010-2012) 50
Bảng 3.3. Dƣ nợ tín dụng và thị phần dƣ nợ tín dụng của các NHTM trên địa
bàn năm 2010-2012 53
Bảng 3.4. Bảng xếp hạng khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 58
Bảng 3.5. Phân loại nợ theo kết quả định hạng 67
Bảng 3.6. Số liệu về dƣ nợ phân theo nhóm tại BIDV Thái Nguyên 69
Bảng 3.7. Số dƣ quỹ dự phòng rủi ro của BIDV Thái Nguyên các năm 2010-2012 70
Bảng 3.8. Số lỗi phát sinh về tài sản bảo đảm 71
Bảng 3.9. Số lƣợng cán bộ trong hệ thống KSNB hoạt động tín dụng 84


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của BIDV Thái Nguyên 45

Sơ đồ 3.2. Mô hình tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
BIDV Thái Nguyên 78

Biểu đồ 3.1. Thị phần tín dụng trên địa bàn tại thời điểm 30/11/2012 51
Biểu đồ 3.2. So sánh tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng các NHTM trên địa bàn năm
2010-2012 54


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền
kinh tế hàng hóa để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…phục
vụ cho phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, các cá nhân
với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là
trung gian tài chính của nền kinh tế. Nó thực hiện huy động các nguồn vốn trong
nền kinh tế và sử dụng các nguồn vốn huy động này để thực hiện cung ứng vốn tín
dụng cho nền kinh tế và các dịch vụ ngân hàng nhằm tạo ra lợi nhuận.
Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp
vụ sử dụng vốn quan trọng nhất của NHTM vì nó giúp quay vòng nguồn vốn huy
động đầu vào và tạo ra lợi nhuận cao nhất (70-80%) cho NHTM. Tuy nhiên, đây
cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao nhất. Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh do
khách hàng vay không trả đƣợc nợ cho ngân hàng đúng hạn nhƣ đã cam kết. Từ rủi
ro này có thể dẫn đến khả năng mất thanh toán của ngân hàng do không thu hồi
đƣợc vốn cho vay để thanh toán các khoản huy động đầu vào. Hơn nữa, thời gian
gần đây ngày càng xảy ra nhiều vụ việc gây tổn thất nghiêm trọng cho các NHTM
và khách hàng hoặc do cán bộ ngân hàng hoặc do khách hàng đơn phƣơng hoặc

móc nối với nhau để lừa đảo, chiếm đoạt vốn và tài sản mà bộ phận kiểm soát nội
bộ của các ngân hàng không phát hiện kịp thời. Để hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín
dụng, ngoài các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng thì việc thiết kế một hệ thống
kiểm soát nội bộ hiệu quả của NHTM đối với nghiệp vụ tín dụng sẽ góp phần quan
trọng trong việc kiểm soát và giám sát rủi ro tín dụng, hạn chế đƣợc sự thất thoát
vốn tín dụng của ngân hàng.
Mặt khác, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đã và đang trong quá trình toàn
cầu hóa, Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO thì vấn đề tự do hóa
tài chính từng bƣớc hội nhập kinh tế khu vực và thế giới không còn là sự lựa chọn
của bất kỳ một quốc gia nào. Hội nhập đòi hỏi các NHTM phải nâng cao năng lực
cạnh tranh, năng lực quản lý và đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả. Vì vậy, một
trong các giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động của các NHTM Việt Nam nói

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
chung và hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói
riêng là hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, đặc biệt đối với nghiệp vụ tín dụng
nhằm đảm bảo sự an toàn và lành mạnh trong hoạt động kinh doanh.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Thái Nguyên (BIDV Thái
Nguyên) là chi nhánh cấp 1 trực thuộc hệ thống BIDV. Nằm trên địa bàn là một tỉnh
gần với thủ đô, có nhiều khu công nghiệp, nhiều trƣờng đại học, dân cƣ đông đúc,
tiềm năng phát triển ngành ngân hàng lớn, do đó, thu hút khá nhiều các ngân hàng
hoạt động, tính cạnh tranh cao. Để giữ vững đƣợc vị thế và uy tín của một ngân
hàng dẫn đầu trên địa bàn, việc tăng cƣờng công tác kiểm soát nội bộ là một trong
những biện pháp giúp BIDV Thái Nguyên quản lý hiệu quả hoạt động tín dụng.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, trải qua quá trình học tập, nghiên cứu, tôi đã
lựa chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên” với

mong muốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị điểu hành tại
ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài thực hiện với mục tiêu đánh giá lại thực trạng công tác kiểm soát nội
bộ đối với hoạt động tín dụng tại BIDV Thái Nguyên. Từ đó, đƣa ra những giải
pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa lý luận về kiểm soát nội bộ nói chung và hệ
thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM nói riêng
-Đề tài trình bày và đánh giá thực tiễn công tác kiểm soát nội bộ hoạt động
tín dụng tại BIDV Thái Nguyên.
- Trên cơ sở những ƣu điểm và tồn tại hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ
hoạt động tín dụng tại BIDV Thái Nguyên đề tài đề xuất các giải pháp cũng nhƣ kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu hoạt động kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm
soát nội bộ hoạt động tín dụng nói riêng.
- Không gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, cụ thể tại BIDV Thái Nguyên

- Thời gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trong phạm vi thời gian 3 năm,
từ năm 2010 - 2012
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề mang tính lý luận về NHTM, kiểm soát nội bộ
hoạt động tín dụng tại NHTM
- Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng, đánh giá những
ƣu điểm cũng nhƣ những hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp góp phần khắc phục các hạn chế và hoàn thiện công
tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên nhằm
đảm bảo ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của Luận văn gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát nội bộ và kiểm soát nội
bộ đối với hoạt động tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 3: Thực trạng tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV
Thái Nguyên.
- Chƣơng 4: Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động
tín dụng tại BIDV Thái Nguyên.


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Lý luận về kiểm soát nội bộ
1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Có nhiều tổ chức khác nhau đƣa ra các quan niệm về Kiểm soát nội bộ, hệ
thống kiểm soát nội bộ:
Uỷ ban chuẩn mực kiểm toán quốc tế (The International Auditing and
Assuarance Standards Board - IAASB) đƣa ra khái niệm: “Kiểm soát nội bộ là toàn
bộ các biện pháp kiểm tra, kế toán hoặc các biện pháp khác do Ban Giám Đốc chịu
trách nhiệm xây dựng, áp dụng và giám sát nhằm mục đích bảo vệ tài sản của doanh
nghiệp, tính tin cậy của các ghi chép kế toán và của các báo cáo tài chính năm đƣợc
lập trên cơ sở các ghi chép đó, việc tuân thủ các quy chế và thủ tục hiện hành và
việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp” (ISA, 2009).
Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (American Institute of Certificated Public
Accountant- AICPA) đƣa ra khái niệm về kiểm soát nội bộ nhƣ sau: “Kiểm soát nội
bộ bao gồm kế hoạch của tổ chức và tất cả các phƣơng pháp phối hợp và đo lƣờng
đƣợc thừa nhận trong doanh nghiệp để bảo đảm an toàn tài sản có của họ, kiểm tra
sự phù hợp và độ tin cậy của dữ liệu kế toán, tăng cƣờng tính hiệu quả của hoạt
động và khuyến khích việc thực hiện các chính sách quản lý lâu dài” (AICPA).
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (The International Federation of Accountant-
IFAC) thì: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là kế hoạch của đơn vị và toàn bộ các
phƣơng pháp, các bƣớc công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân theo. Hệ
thống kiểm soát nội bộ trợ giúp cho các nhà quản lý đạt đƣợc mục tiêu một cách
chắc chắn theo trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể cả việc tôn trọng các quy chế
quản lý; giữ an toàn cho tài sản, ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận; ghi chép
kế toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy” (IFAC).
Theo định nghĩa của Viện kiểm toán nội bộ quốc tế (Institute of Internal
Audit - IIA): “Hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng là tập hợp bao gồm các
chính sách, quy trình, quy định nội bộ, các thông lệ, cơ cấu tổ chức của ngân hàng,

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


5
đƣợc thiết lập và đƣợc tổ chức thực hiện nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của ngân hàng
và đảm bảo phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro xảy ra” (IIA).
Báo cáo COSO (Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway
Commission) năm 1992 đƣa ra khái niệm nhƣ sau: “Kiểm soát nội bộ là một quá
trình do ngƣời quản lý, hội đồng quản trị, các nhân viên của đơn vị chi phối, nó
đƣợc thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dƣới
đây: Báo cáo tài chính đáng tin cậy; Các luật lệ và qui định đƣợc tuân thủ; Hoạt
động hữu hiệu và hiệu quả.” (Báo cáo COSO, 1992)
Ngày 29/12/2011 Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã ban hành thông tƣ số
44/2011/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, hiệu lực thực hiện từ ngày
12/02/2012. Theo đó, hệ thống KSNB đƣợc hiểu là “tập hợp các cơ chế, chính sách,
quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nƣớc ngoài đƣợc xây dựng phù hợp theo quy định tại Thông tƣ này và đƣợc tổ
chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt
đƣợc yêu cầu đề ra” (Thông tƣ 44/2011/TT-NHNN, 2011). Qua các khái niệm trên
có thể nhận thấy những đặc điểm nổi bật của hệ thống kiểm soát nội bộ là:
- Kiểm soát nội bộ là một chuỗi các hoạt động kiểm soát tồn tại ở mọi bộ
phận trong doanh nghiệp và đƣợc kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Nó là
phƣơng tiện giúp doanh nghiệp đạt đƣợc các mục tiêu.
- Kiểm soát nội bộ không chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu
mẫu… mà còn bao gồm những con ngƣời trong tổ chức. Chính con ngƣời định ra
mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát và vận hành chúng.
- Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không đảm bảo
tuyệt đối các mục tiêu đƣợc thực hiện. Trong quá trình vận hành, hệ thống kiểm
soát có thể tồn tại yếu kém, những sai lầm của con ngƣời dẫn đến mục tiêu không
đƣợc thực hiện. Kiểm soát nội bộ chỉ có thể ngăn ngừa và phát hiện những sai sót
nhƣng không thể đảm bảo là chúng không xẩy ra. Hơn nữa, một trong những

nguyên tắc cơ bản để quyết định trong quản lý là chi phí cho quá trình kiểm soát
không đƣợc vƣợt quá lợi ích mong đợi từ quá trình kiểm soát đó. Do vậy, ngƣời

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
quản lý có thể nhận thức đƣợc mọi rủi ro nhƣng nếu chi phí cho quá trình kiểm soát
quá lớn thì không thể áp dụng các thủ tục kiểm soát.
1.1.2. Các bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
Dù đặc điểm hoạt động của mỗi tổ chức có khác nhau thì vẫn có 05 bộ phận
cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm:
1.1.2.1 Môi trường kiểm soát
Môi trƣờng kiểm soát tạo ra sắc thái chung của một tổ chức, thông qua việc
chi phối ý thức kiểm soát của các thành viên. Môi trƣờng kiểm soát là nền tảng cho
tất cả các thành phần khác của kiểm soát nội bộ. Những nhân tố của môi trƣờng
kiểm soát đƣợc ghi nhận bởi báo cáo COSO 1992 gồm có:
a. Triết lý quản lý và phong cách điều hành
Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của nhà quản lý. Phong
cách điều hành thể hiện qua cá tính, tƣ cách và thái độ của nhà quản lý khi điều
hành doanh nghiệp. Tiêu chí để đánh giá các nhân tố này bao gồm:
Mức độ rủi ro kinh doanh mà nhà quản lý có thể chấp nhận - mạo hiểm hay
thận trọng.
Sự tiếp xúc giữa nhà quản trị cấp cao và ngƣời quản lý điều hành.
Thái độ và hành động đối với việc lập báo cáo tài chính bao gồm những
khuynh hƣớng khác nhau trong kế toán, áp dụng những nguyên tắc kế toán, mức độ
khai báo thông tin trên báo cáo tài chính và kể cả quan điểm về gian lận và giả mạo
chứng từ sổ sách.
b. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là việc thiết lập bộ máy thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.

Cơ cấu tổ chức giúp cung cấp khuôn khổ trong đó hoạt động của tổ chức đƣợc lập
kế hoạch, thực hiện, kiểm soát và giám sát. Cơ cấu tổ chức cần xác định rõ quyền
hạn và trách nhiệm chủ yếu đối với từng hoạt động, xác định cấp bậc cần báo cáo
thích hợp. Cơ cấu tổ chức khác nhau tùy theo quy mô và đặc điểm của tổ chức. Cơ
cấu tổ chức thúc đẩy hoặc hạn chế việc thực hiện các hoạt động kiểm soát. Các tiêu
chí để đánh giá cho nhân tố này bao gồm:
Sự thích hợp của cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp và khả năng cung cấp
thông tin cần thiết của nhà quản lý.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Mức độ phù hợp giữa trách nhiệm theo cơ cấu tổ chức với nhận thức của
những ngƣời quản lý về nhiệm vụ đó.
Khả năng đáp ứng về kiến thức, kinh nghiệm đối với nhiệm vụ đƣợc giao
của các nhà quản lý.
c. Phương pháp phân chia quyền hạn và trách nhiệm
Phƣơng pháp phân chia quyền hạn và trách nhiệm là mức độ giao quyền từ
trên xuống của hệ thống tổ chức, là việc xác định mức độ tự chủ, quyền hạn của
từng cá nhân hay từng nhóm trong việc đề xuất và giải quyết vấn đề, trách nhiệm
báo cáo với các cấp có liên quan. Quyền hạn đƣợc giao tƣơng xứng với trách nhiệm
và năng lực của từng thành viên. Mỗi ngƣời phải hiểu đƣợc công việc cụ thể họ sẽ
phụ trách và nó ảnh hƣởng đến ngƣời khác nhƣ thế nào trong việc góp phần hoàn
thành mục tiêu của doanh nghiệp. Để phân chia quyền hạn và trách nhiệm phù hợp
cần dựa vào các tiêu chí sau đây:
Phù hợp với mục tiêu của tổ chức, chức năng hoạt động, yêu cầu trách
nhiệm về hệ thống thông tin và quyền hạn thay đổi.
Phù hợp với các tiêu chuẩn và thủ tục kiểm soát.
Sự tƣơng xứng giữa số lƣợng, năng lực của các thành viên, với mức độ

công việc và quy mô của doanh nghiệp.
d. Cam kết về năng lực
Cam kết về năng lực là việc ngƣời quản lý đặt yêu cầu các nhân viên đủ năng
lực cho công việc đƣợc giao. Yếu tố này giúp đáp ứng mục tiêu kiểm soát nội bộ,
đảm bảo thực hiện các yêu cầu của thủ tục kiểm soát. Vì vậy cam kết về năng lực
cần đƣợc cụ thể hóa thành các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cho mỗi công việc
cụ thể và cần cân bằng giữa chi phí và lợi ích. Tiêu chí đánh giá nhân tố này:
Mọi công việc cụ thể trong tổ chức phải có bảng mô tả các tác vụ một cách
rõ ràng. Bảng mô tả này có thể dƣới dạng một bảng mô tả công việc hoặc dƣới một
hình thức khác.
Mỗi công việc cần phải đƣợc phân tích về yêu cầu đối với kiến thức và kỹ năng.
e. Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự là các chính sách và các qui định liên quan đến việc
tuyển dụng, huấn luyện, đánh giá, bổ nhiệm, khen thƣởng hay kỷ luật nhân viên. Nó

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
có ảnh hƣởng quan trọng đến việc hạn chế rủi ro của kiểm soát nội bộ. Các chính
sách kiểm soát phụ trợ cũng không kém phần quan trọng nhƣ định kỳ thay đổi
nhiệm vụ của nhân viên để tránh và phát hiện gian lận, sai sót có thể xẩy ra. Nhà
quản lý cần phải thiết lập các chƣơng trình động viên khuyến khích bằng các hình
thức khen thƣởng và nâng cao mức khuyến khích cho các hoạt động nổi bật. Đồng
thời, các hình thức kỷ luật nghiêm khắc cho các hành vi vi phạm cũng cần đƣợc các
nhà quản lý quan tâm. Khi đánh giá về các chính sách nhân sự, cần dựa vào các tiêu
chí dƣới đây:
Chính sách và thủ tục cho việc tuyển dụng, huấn luyện, đề bạt và trợ cấp
thích hợp cho nhân viên.
Có biện pháp điều chỉnh thích hợp cho sự khác biệt giữa các chính sách

nhân sự với các chính sách và thủ tục kinh doanh.
Cần kiểm tra và lựa chọn các ứng cử viên có trình độ, năng lực và kinh
nghiệm phù hợp
Mức độ phù hợp giữa sự duy trì nhân viên, tiêu chuẩn đề bạt, kỹ thuật đánh
giá khả năng làm việc, mối quan hệ về nguyên tắc đạo đức và các hành vi khác.
g. Sự liêm chính và giá trị đạo đức
Sự liêm chính và giá trị đạo đức là tính cách, bản chất của con ngƣời thể hiện
qua hoạt động hàng ngày trong một tổ chức. Nó chịu sự tác động của văn hóa tổ
chức. Những nhà quản lý cấp cao giữa một vai trò chủ đạo trong việc hình thành
văn hóa tổ chức. Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trƣớc tiên phụ thuộc
trực tiếp vào sự liêm chính và tôn trọng các giá trị đạo đức của những thành viên
liên quan đến quá trình kiểm soát. Sự liêm chính và tôn trọng các giá trị đạo đức là
yếu tố chính của môi trƣờng kiểm soát, nó tác động đến các thành phần khác của
kiểm soát nội bộ. Tiêu chí đánh giá nhân tố này bao gồm:
Sự tồn tại quy định về đạo đức nghề nghiệp hoặc thông lệ kinh doanh đƣợc
chấp nhận, quy định xử lý các trƣờng hợp mâu thuẫn về quyền lợi và những quy
định chuẩn mực về đạo đức khác. Những quy định này phải đƣợc áp dụng trong
thực tế.
Quy định về cách đối xử với khách hàng, nhà cung cấp phải dựa trên một
tinh thần trung thực và công bằng.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Loại bỏ sức ép đối với việc thỏa mãn mục tiêu phi hiện thực đặc biệt là đối
với những mục tiêu trong ngắn hạn, giới hạn phạm vi áp dụng phƣơng pháp khuyến
khích vật chất đơn thuần dựa trên kết quả công việc.
h. Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán
Hội đồng quản trị và Ủy Ban kiểm toán là những thành viên có kinh nghiệm,

uy tín trong doanh nghiệp, giúp tạo lập môi trƣờng kiểm soát tốt và giám sát bộ
máy quản lý. Ủy Ban kiểm toán trực thuộc hội đồng quản trị, gồm những thành viên
trong và ngoài hội đồng quản trị nhƣng không tham gia vào việc điều hành doanh
nghiệp. Các nhân tố để xem xét và đánh giá sự hữu hiệu của Hội đồng quản trị và
Ủy ban kiểm toán là mức độ độc lập, kinh nghiệm, uy tín, mối quan hệ với bộ phận
kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập.
1.1.2.2 Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là bộ phận thứ hai của kiểm soát nội bộ, là quá trình nhận
dạng và phân tích những rủi ro ảnh hƣởng đến việc đạt đƣợc mục tiêu, từ đó có thể
quản trị đƣợc rủi ro. Rủi ro là những nguy cơ làm cho mục tiêu của tổ chức không
thể thực hiện đƣợc, phát sinh từ các nguồn bên ngoài lẫn bên trong của tổ chức. Quá
trình đánh giá rủi ro bao gồm:
- Xác định mục tiêu: Xác định mục tiêu thật ra không phải là thành phần
của kiểm soát nội bộ nhƣng là điều kiện tiên quyết, là cơ sở quan trọng để đánh
giá rủi ro.
+ Mục tiêu hoạt động:
Thể hiện ở hiệu lực và hiệu quả các hoạt động
Gắn với nhiệm vụ cơ bản của tổ chức
Ảnh hƣởng đến phân bổ nguồn lực
Thay đổi theo sự lựa chọn của nhà quản lý
+ Mục tiêu tuân thủ:
Tuân thủ quy định và pháp luật
Tránh các nghĩa vụ pháp lý
Phụ thuộc vào tiêu chuẩn bên ngoài

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
+ Mục tiêu báo cáo tài chính:

Báo cáo tài chính đáng tin cậy
Tăng khả năng huy động nguồn lực
Phụ thuộc vào tiêu chuẩn bên ngoài
- Nhận dạng rủi ro: Rủi ro là những sự kiện làm suy giảm mục tiêu, gồm có
rủi ro về hoạt động, rủi ro về tuân thủ, rủi ro về báo cáo tài chính. Các nhân tố tác
động đến rủi ro gồm:
+ Nhân tố bên ngoài: Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự thay đổi trong
nhu cầu của khách hàng, chiến lƣợc hoặc hoạt động của đối thủ cạnh tranh, quy
định của luật pháp, thay đổi trong nền kinh tế, thảm họa thiên nhiên, …
+ Nhân tố bên trong: Hệ thống thông tin, năng lực ngƣời quản lý và nhân
viên, thay đổi ngƣời quản lý, …
Có thể sử dụng các phƣơng pháp sau để nhận dạng rủi ro: sử dụng các kỹ
thuật phân tích (PEST, 5F, 7S…); thông qua việc nghiên cứu định kỳ sự thay đổi
của nền kinh tế, ngành nghề có thể ảnh hƣởng đến hoạt động của tổ chức; thông qua
công tác lập kế hoạch chiến lƣợc, dự toán ngân sách, …
- Phân tích rủi ro: là việc phân tích về mức độ thiệt hại và khả năng xảy ra
của rủi ro.
- Quản trị rủi ro: gồm lựa chọn chiến lƣợc đối phó, xem xét quan hệ lợi ích
chi phí và xem xét quan hệ với mức rủi ro có thể chấp nhận đƣợc. Quản trị rủi ro
đƣợc tiến hành dựa trên kết quả của việc phân tích rủi ro, tuy nhiên đây là một phần
của quy trình quản lý, không thuộc về kiểm soát nội bộ.
1.1.2.3. Các hoạt động kiểm soát
Các hoạt động kiểm soát là tập hợp những chính sách, thủ tục để đảm bảo
cho các chỉ thị của nhà quản lý đƣợc thực hiện, là các hành động cần thiết cần thực
hiện để đối phó với rủi ro đe dọa đến việc đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Có nhiều
loại hoạt động kiểm soát, dƣới đây là một số hoạt động kiểm soát chủ yếu:
- Phân chia trách nhiệm: Không để cho một cá nhân nắm tất cả các khâu
trong quy trình nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi kết thúc. Phân chia trách nhiệm
giúp sai sót dễ phát hiện và gian lận khó xảy ra hơn.


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
- Xử lý thông tin: bao gồm các nội dung:
+ Ủy quyền và xét duyệt: đảm bảo nguyên tắc tất cả các nghiệp vụ đều phải
có ngƣời chịu trách nhiệm, tránh chồng chéo trong phê duyệt, cân bằng giữa ủy
quyền và xét duyệt trực tiếp, cần có quy định về cơ sở và dấu hiệu của sự phê duyệt.
+ Chứng từ: là công cụ kiểm soát quan trọng:
Lập chứng từ: biểu mẫu chứng từ đầy đủ, đánh số trƣớc liên tục, lƣu một
bản tại bộ phận lập
Lƣu chuyển chứng từ qua các bộ phận lập để thực hiện xét duyệt và
kiểm soát
Kế toán kiểm soát chứng từ trƣớc khi ghi chép giúp đảm bảo nghiệp vụ
thực sự xảy ra
Lƣu trữ chứng từ giúp xác định trách nhiệm của ngƣời lập, ngƣời phê duyệt
và các bên liên quan.
+ Đối chiếu và xử lý khác biệt: Việc đối chiếu giúp phát hiện việc xử lý hoặc
ghi chép sai, bỏ sót hay trùng lắp của các bộ phận. Đối chiếu đƣợc thực hiện giữa
chứng từ với chứng từ, giữa sổ sách với sổ sách, giữa chứng từ với sổ sách, giữa sổ
sách với thực tế. Đối chiếu phải đƣợc thực hiện định kỳ và để lại dấu vết (biên bản
hoặc ký xác nhận). Các khác biệt đƣợc phát hiện thông qua đối chiếu phải đƣợc ghi
nhận, theo dõi và xử lý.
+ Kiểm tra độc lập: kiểm tra trƣớc khi nghiệp vụ xảy ra và sau khi nghiệp vụ
xảy ra.
- Bảo vệ tài sản: là các hoạt động kiểm soát của doanh nghiệp nhằm giảm
thiểu rủi ro các tài sản của đơn vị bị mất mát, lãng phí, lạm dụng, hƣ hỏng, phá hoại
- Sử dụng các chỉ số hoạt động: Chỉ số hoạt động là thƣớc đo những phƣơng diện
khác nhau của các hoạt động trong đơn vị. Tính toán và so sánh các chỉ số hoạt động
giữa thực tế với tiêu chuẩn, giữa kỳ này với kỳ trƣớc… giúp nhận dạng những thay đổi

bất thƣờng hoặc không hợp lý để xác định nguyên nhân và có biện pháp thích hợp.
1.1.2.4. Thông tin và truyền thông:
Hệ thống này đƣợc thiết lập để mọi thành viên trong tổ chức có khả năng
nắm bắt và trao đổi thông tin cần thiết cho việc điều hành, quản trị và kiểm soát các
hoạt động.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
- Thông tin: Thông tin là những tin tức cần thiết giúp từng cá nhân, bộ phận
thực hiện trách nhiệm. Những thông tin cần thiết phải đƣợc xác định, thu thập và
truyền đạt tới những cá nhân, bộ phận có liên quan một cách lịp thời và thích hợp.
Hệ thống thông tin của doanh nghiệp tạo ra các báo cáo, trong đó chứa đựng những
thông tin về tài chính, hoạt động hay tuân thủ, giúp cho nhà quản lý điều hành và
kiểm soát doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin phải đạt đƣợc các yêu cầu sau: hỗ trợ cho chiến lƣợc kinh
doanh, hỗ trợ cho sang kiến mang tính chiến lƣợc, tích hợp với hoạt động kinh
doanh, phối hợp hệ thống thông tin cũ và mới.
Chất lƣợng thông tin phải đạt các tiêu chí sau: thích hợp, kịp thời, cập nhật,
chính xác và dễ truy cập.
- Truyền thông: là thuộc tính của hệ thống thông tin, là việc trao đổi và
truyền đạt các thông tin cần thiết tới các bên có liên quan cả trong lẫn ngoài doanh
nghiệp. Truyền thông bảo đảm các kênh thông tin bên trong và bên ngoài đều hoạt
động hữu hiệu.
1.1.2.5. Giám sát
Giám sát là bộ phận cuối cùng của kiểm soát nội bộ, là một quá trình đánh
giá đúng chất lƣợng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong suốt thời kỳ hoạt động để
có các điều chỉnh và cải tiến thích hợp. Giám sát có một vai trò quan trọng, nó qiúp
kiểm soát nội bộ luôn duy trì sự hữu hiệu qua các thời kỳ khác nhau. Quá trình giám

sát đƣợc thực hiện bởi những ngƣời có trách nhiệm nhằm đánh giá việc thiết lập và
thực hiện các thủ tục kiểm soát. Giám sát đƣợc thực hiện ở mọi hoạt động doanh
nghiệp và theo hai cách: Giám sát thƣờng xuyên và chƣơng trình đánh giá độc lập.
1.1.3. Các hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu chỉ có thể hạn chế tối đa các sai
phạm chứ không thể đảm bảo rủi ro, gian lận và sai sót không xẩy ra. Những hạn
chế vốn có của kiểm soát nội bộ bao gồm:
- Kiểm soát nội bộ khó ngăn chặn đƣợc gian lận và sai sót của ngƣời quản lý
cấp cao. Các thủ tục kiểm soát là do ngƣời quản lý đặt ra, nó chỉ kiểm tra việc gian
lận và sai sót của nhân viên. Khi ngƣời quản lý cấp cao cố tình gian lận, họ có thể
tìm cách bỏ qua các thủ tục kiểm soát cần thiết.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
- Bất kỳ một hoạt động kiểm soát nào của kiểm soát nội bộ cũng phụ thuộc
vào yếu tố con ngƣời. Con ngƣời là nhân tố gây ra sai sót từ những hạn chế xuất
phát từ bản thân nhƣ: vô ý, bất cẩn, sao lãng, đánh giá hay ƣớc lƣợng sai, hiểu sai
chỉ dẫn của cấp trên hoặc báo cáo của cấp dƣới.
- Sự gian lận của nhân viên thông qua sự thông đồng với nhau hay với các bộ
phận bên ngoài tổ chức;
- Nhà quản lý lạm quyền: Nhà quản lý bỏ qua các quy định kiểm soát trong
quá trình thực hiện nghiệp vụ có thể dẫn đến việc không kiểm soát đƣợc các rủi ro
và làm cho môi trƣờng kiểm soát trở nên yếu kém.
- Hoạt động kiểm soát chỉ tập trung vào các sai phạm dự kiến, do đó khi
xẩy ra các sai phạm bất thƣờng thì thủ tục kiểm soát trở nên kém hữu hiệu thậm
chí vô hiệu.
- Chi phí thực hiện hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ƣớc
tính do sai sót hay gian lận xẩy ra.

- Những thay đổi của tổ chức, thay đổi quan điểm quản lý và điều kiện hoạt
động có thể dẫn đến những thủ tục kiểm soát không phù hợp.
Tóm lại, kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải
đảm bảo tuyệt đối các mục tiêu đƣợc thực hiện. kiểm soát nội bộ chỉ có thể ngăn
ngừa và phát hiện những sai sót, gian lận nhƣng không thể đảm bảo là chúng không
xẩy ra. Chính vì vậy, một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đến đâu cũng đều tồn
tại rủi ro nhất định. Vấn đề là ngƣời quản lý đã nhận biết, đánh giá và giới hạn
chúng trong mức độ chấp nhận đƣợc.
1.2. Lý luận về ngân hàng thƣơng mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng
thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm, chức năng của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thƣơng mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thƣơng
mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngƣợc lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao

×