Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tiểu luận phân tích hoạt động kinh doanh công ty EMI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.12 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 2
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY EMI.CO 4
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty EMI.Co 4
I.2. Chức năng và nhiệm vụ của Cônh ty EMI.Co 7
I.3. Quy trình nhập khẩu hàng hoá tại Công ty EMI.Co 9
I.4. Bộ máy tổ chức của Công ty 14
I.5. Mạng lưới tiêu thụ hàng hóa 16
PHẦN II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY
EMI.CO 18
II.1. Kết quả hoạt động của Công ty trong năm(2001-2003) 18
II.2. Phân tích tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định 20
II.3. Phân tích tình hình lao động, tiền lương 23
II.4. Phân tích các hoạt động Marketing 32
II.5. Định hướng của DN trong thời gian tới 40
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ LÙA CHỌN HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT
NGHIỆP 42
III.1. Đánh giá nhận xét chung tình hình của Công ty 42
III.2 Định hướng nghiên cứu đề tài tốt nghiệp 44
Tài liệu tham khảo 45
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước Đảng và
Nhà nước ta đã đề ra các đường lối chính sách phát triền nền kinh tế với
mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”…vơí việc
chuyển đổi sang cơ chế thị trường, nền kinh tế mở cửa và đang từng bước
kết nối nền kinh tế thế giới. Hoạt động xuất - nhập khẩu ngày càng giữ một
vị trí hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế.
Kinh doanh xuất - nhập khẩu là mối trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa một
quốcgia với một quốc gia khác.
Trong thời đại ngày nay việc phát triển kinh tế giữa các quốc gia có


sự tác động to lớn của quan hệ kinh tế nói chung và xuất- nhập khẩu nói
riêng. Xuất nhập khẩu là nguồn lực kinh tế quốc dân mỗi nước, là nguồn
lực tiết kiệm ngoài nước và là nhân tố kích thích phát triển lực lượng sản
xuất, khoa học công nghệ tiên tiến nâng cao năng suất lao động cao. Với sự
phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin trên thế
giới và nhu cầu của con người mong muốn được tiếp cận với những công
nghệ tiên tiến đó nhà nước ta đã làm gì để đáp ứng những đòi hỏi của người
dân. Vì vậy mà xuất- nhập khẩu sẽ là cầu nối kinh tế của mỗi quốc gia trên
thế giới. Hoạt động này sẽ giúp cho sản xuất và đời sống của toàn xã hội
văn minh, thịnh vượng hơn.
Vì vậy vấn đề đặt ra với mỗi doanh nghiệp là thực hiện hoạt động
kinh doanh xuất - nhập khẩu nh thế nào nhằm đảm bảo tốt cho hoạt động
kinh doanh chung của doanh nghiệp.
EMI.Co là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Đài tiếng nói Việt Nam
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp thiết bị vật tư thông tin trong
phát thanh truyền hình và kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong những năm
qua Công ty luôn tạo được uy tín tốt đối với các bạn hàng trong và ngoài
nước và hoạt động lắp đặt đã góp phần không nhỏ vào sự thành công của
Công ty.
Từ nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hoá đối với sự tồn tại phát triển của mỗi doanh
nghiệp, em đã nghiên cứu về Công ty và làm báo cáo tổng hợp về Công ty.
Nội dung của báo cáo thực tập này ngoài phần mở đầu và kÕt luận
gồm có 3 phần:
Phần I: Giới thiệu khái quát chung về Công ty EMI.Co.
Phần II: Phân tích một số hoạt động kinh doanh của Công ty
EMI.Co.
Phần III: Đánh giá chung và lùa chọn hướng đề tàI tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện báo cáo này, em đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các cô, các chú ở Công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật tư thông

tin. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa
Kinh tế - trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, cảm ơn các bác, các cô chú
trong Công ty EMI.Co.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Phùng Minh
Hằng, người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện nghiêm túc báo cáo thực
tập này.
Do còn hạn chế về kinh nghiệm còng nh thời gian, bản báo cáo này
của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, góp ý và giúp đỡ các thầy cô giáo và các bạn để đề
tài này được hoàn thiện hơn.
Hà nội, ngày10 tháng 8 năm 2004
Sinh viên
PHẦNI
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
THIẾT BỊ VẬT TƯ THÔNG TIN (EMI.CO)
I.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂNCỦA DOANH NGHIỆP.
Tên gọi : Công ty XNK thiết bị vật tư thông tin Đài tiếng nói Việt
Nam
Tên giao dịch : Equiment and Materials of information Import – E
xport Company
Viết tắt : EMI.Co
Trụ sở chính : 5A- Thi Sách- 65 Lạc Trung
Tel: (84)49784274 - 9784271
Fax: (84)89325637
E - mail:
Chi nhánh 65 Trương Định-Quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh
Công ty XNK thiết bị vật tư thông tin được thành lập ngày
28/07/1967 với tên gọi là Công ty cung ứng vật tư thông tin.
Năm 1976 Công ty được chuyển sang cho ủy ban phát thanh và
truyền hình quản lý với tư cách là cơ quan chủ quản và đổi tên thành Công

ty vật tư kỹ thuật .
Ngày 12/12/1990 Bé trưởng bộ văn hóa - thông tin ban hành quy
định 461/QĐ-TC cho phép công ty được quyền xuất - nhập khẩu trực tiếp
các loại thiết bị đồng bộ, các loại vật tư linh kiện kỹ thuật chuyên nghành
phát thanh và truyền hình
Năm 1992 Công ty đã được thành lập theo nghị định 338/NĐ-HĐBT
của hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ)
Tại thời điểm này,Công ty có tổng số vốn kinh doanh ban đầu là 4.7
tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn cố định : 2.9 tỷ đồng
- Vốn lưu động : 1.8 tỷ đồng
Tổng số cán bộ công nhân viên ban đầu là 35 người và 100% cán bé
công nhân viên của Công ty thuộc biên chế nhà nước.
Năm 1992 , giám đốc Công ty đã ban hành quy định số 1862/QĐ-TC
đổi tên công ty thành Công ty XNK thíêt bị vật tư thông tin với tên giao
dịch tiếng anh là Equiment and Materials of information Import- Export
company, viết tắt là EMI.Co.
Từ ngày 24/03/1994 Công ty chuyển sang đài tiếng nói Việt Nam
quản lý. Từ đó đến nay Công ty trực thuộc Đài tiếng nói Việt Nam.
Trong các năm tiếp theo, nhằm mở rộng phạm vi nghành nghề kinh
doanh của mình Công ty đã lần lượt thành lập các đơn vị trực thuộc sau :
- Chi nhánh của Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Trung tâm tiếp thị và thông tin quảng cáo
- Xí nghiệp sản xuất, lắp đặt thiết bị và kinh doanh phát thanh
truyền hình
- Trung tâm chuyển giao công nghệ điện tử tin học
Nh vậy sau hơn 30 năm hoạt động và phát triển hịên nay EMI.Co là
một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Đài tiếng nói Việt Nam. Công ty
EMI.Co là một đơn vị kinh doanh hach toán kinh tế độc lập, có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ tại

ngân hàng, có trụ sở đặt tại số 5A - Thi Sách - Hà Nội.
Về lao động: Tổng số cán bộ công nhân viên là 173 người, trong đó:
- 01 giám đốc
- 03 phó giám đốc
- 01kế toán trưởng
- 01 giám đốc chi nhánh
- 03 giám đốc các trung tâm và xí nghiệp
- 18 kỹ sư chuyên nghành vô tuyến điện tử, điện máy, điện lạnh
- 24 cử nhân các nghành ngoại thương, ngoại ngữ, tài chính kế
toán
- 38 công nhân kỹ thuật lành nghề, cơ khí, xây dựng, lắp máy.
- 37 nhân viên thuộc các chuyên nghành khác
- 47 công nhân lao động theo hợp đồng ngắn hạn và dài hạn
Hoạt động theo hai lĩnh vực sau:
- Nhập khẩu thiết bị vật tư thông tin
- Sản xuất lắp ráp các sản phẩm của nghành phát thanh truyền
hình
Về vốn: Nguồn vốn kinh doanh của doanh của doanh nghiệp bao
gồm vốn cố định và vốn lưu động . Các nguồn vốn này được hình thành từ
các chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các cổ đông. Ngoài ra còn được hình thành
từ phần lợi tức của doanh nghiệp dùng bổ sung cho nguồn vốn.
- Tổng nguồn vốn : 144 tỷ đồng
- Vốn chủ sở hữu :29,6 tỷ đồng
- Vốn kinh doanh :27 tỷ đồng
- TSCĐ :96 tỷ đồng
- TSLĐ :70 tỷ đồng.
Kết quả hoạt động kinh doanh.
- Tổng doanh thu (2001-2003) :357 tỷ đồng.
- Tổng kim nghạch XNK (2001-2003) : 50.8 tỷ đồng.
- Nép ngân sách nhà nước :18 tỷ đồng.

- Tồng quỹ lương(2001-2003) : 4 tỷ đồng.
- Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là1755900đồng/
người / tháng.
I.2: Chức năng và nhiệm vụ của công ty XNK thiết bị vật tư
thông tin.
I.2.1 Lĩnh vực kinh doanh:
*Lĩnh vực mà doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.
Theo giÊy phép kinh doanh sè 108252 cấp ngày 29/4/1993 Công ty
EMI.Co được phép kinh doanh các hàng hoá và dịch vụ sau:
a.Hàng hoá:
Kinh doanh XNK các mặt hàng nh điện, điện tử, điện lạnh, thiết bị
vật tư nghành truyền thanh, phát thanh truyền hình và thông tin đại chúng,
sản xuất, lắp ráp, sửa chữa thíêt bị nghành thông tin, phát thanh, truyền
hình . Kinh doanh nhập khẩu thiết bị bộ chuyển nghành.
Xuất khẩu hàng may mặc, nhập khẩu hàng tiêu dùng và phương tiện
vân tải.
b. Dịch vụ:
Dịch vụ khách sạn, dịch vụ lữ hành.
Thiết kế tư vấn giám sát các công trình thuộc lĩnh vực truyền thanh
truyền hình, thông tin, điện tử, âm thanh, ánh sáng, dịch vụ quảng cáo trong
phạm vi cả nước.
- Đưa người lao động Việt Nam đi làm có thời hạn ở nước ngoài.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn xã hội, tư vấn thị trường, đánh giá
kết quả dự án cho các doanh nghiệp, tổ chức xã hội trong nước và ngoài
nước.
*Các mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh.
- Các loại máy thu, máy phát truyền hình, máy FM, AM, đầu thu
chảo tín hiệu vệ tinh, các loại ăng ten thu phát sóng
- Loa, micro, tăng âm
- Thiết bị cho các phòng Studio

- Thiết bị cho điện ảnh, sân khấu
- Thiết bị cho triển lãm
- Thiết bị lưu trữ chương trình
- Thiết bị dạy học
- Hàng tiêu dùng (đồ điện lạn, điện tử )
- Phương tiện GTVT
I.2.2: Chức năng
Bám sát sự lãnh đạo của đảng ủy cấp trên và Tổng giám đốc Đài
tiếng nói Việt Nam.
Phát huy vai trò làm chủ tập thể và thực hiện tốt mục tiêu định
hướng của các nghành và kinh doanh có hiệu quả.
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn diện nhằm phục vụ yêu
cầu củng cố, phát triển sự nghiệp thông tin đại chúng trong cả nước.
Tập chung đẩy mạnh hàng sản xuất trong nước thay thế hàng nhập.
ngoại tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên,coi trọng chất
lượng sản phẩm, giá cả hợp lý.
Công ty được phép XNK trực tiếp các loại vật tư thiết bị, linh kiện
đồng bộ phục vụ nhu cầu trang thiết bị và hiện đại hóa nghành phát thanh
truyền hình thông tin.
I.2.3: Nhiệm vô :
Kinh doanh hợp pháp, có hiệu quả. Công ty chỉ được phép thực hiện
các chức năng nh đã ký trong giâý phép kinh doanh .
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nép thuế cho nhà nước, từng bước nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hoàn thành kế hoạch do cấp trên giao
cho.
Khảo sát, thiết kế tư vấn kỹ thuật thuộc lĩnh vực truyền thanh, phát
thanh truyền hình thông tin.
Làm dịch vụ quảng cáo trong phạm vi toàn quốc trên các loại hình :
phát thanh, truyền hình, thông tin, báo chí, biển báo, pano ,apphich.
Thực hiện hợp đồng ủy thác, XNK, đại lý, ký gửi cho các thành phần

kinh tế và kinh doanh khách sạn lữ hành.
Ưu tiên sử dụng lao động trong nước và phải đảm bảo lợi Ých cho
người lao động theo quy định của nhà nước.
Hàng hóa công ty kinh doanh phải đảm bảo chất lượng . Tránh nhập
khẩu các hang hóa kém chất lượng.
I.3: QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ.
I.3.1 Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Hiện nay những mặt hàng kinh doanh của Công ty đều là những loại
trang thiết bị chuyên dụng cho nghành phát thanh truyền hình,chưa sản
xuất được ở Việt Nam. Do đó khi nào có hợp đồng ở nước bạn hàng trong
nước, EMI.Co mới thực hiện quy trình nhập khẩu- lắp đặt hàng hóa theo
yêu cầu của bên mua. Nh vậy có thể coi các hợp đồng này là một phần
không thể thiếu trong quy trình nhập khẩu.
Hợp đồng nhập khẩu: là một hợp đồng ngoại thương, là một sự thoả
thuận, theo đó một bên là bên bán có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu
của bên kia gọi là bên mua một tài sản nhất định còn bên mua có nghĩa vụ
nhận hàng và thanh toán một khoản tiền cho bên bán theo sự thoả thuận của
hai bên.
Chủ thể của hợp đồng: Gồm có hai bên là bên bán (BCS) và bên mua
(EMI.Co)
Nội dung của hợp đồng: Là toàn bộ nghĩa vụ của các bên xung
quanh việc làm thế nào, bằng cách nào người bán nhận được tiền và người
mua nhận được hàng.
Hình thức của hợp đồng: Là hình thức văn bản, trên đó ghi lại toàn
bộ những điều đã được thoả thuận giữa hai bên.
Tính chất pháp lý của hợp đồng:Đây là loại hợp đồng kinh tế chuyên
biệt thoã mãn cùng một lúc các tính chất pháp lý đặc trưng của một hợp
đồng kinh tế. Theo đó pháp luật trong nước của các quốc gia quy định hợp
đồng này là hợp đồng song vụ, có bồi hoàn và là hợp ước hẹn. Luật pháp
của các nước trên thế giới và luật quốc tế có quan điểm thống nhất nêu trên.

Ngoài những điều khoản trên hợp đồng nhập khẩu còn tuỳ vào từng
loại hợp đồng cụ thể có thề bao gồm các điều khoản tuỳ theo.
Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu:
- Mang tính chất thương mại.
- Chủ thể của hợp đồng có quốc tịch khác nhau
- Hàng hoá là đối tượng của hợp đồng có thể được vận chuyển từ
nước này sang nước khác biên giới.
- Tiền dùng trong thanh toán là tiền ngoại tệ.
- Giải quyết tranh chấp phát sinh giữa hai bên do toà án dân sự
của một nước hoặc trọng tài quốc tế xét xử
Ví dụ dưới đây là một bản hợp đồng nhập khẩu thiết bị chuyên dụng
dùng cho phát thanh

HỢP ĐỒNG
Sè: 02/EMI – BCS
Ngày: 23/3/2004
BÊN MUA: EMI.CO
Địa chỉ: 5A Thi Sách - Hà Nội - Việt Nam
Tel:84.4.8256907 Fax: 84.4.8266755
Đại diện: Ông Trần Nam - Phó Giám Đốc
BÊN BÁN: BSC ENGINEERING SOLUTION PTELTD
9 Penang Rd,# 13- 21 Park Mail
Singapore 238459
Tel: 65.8325520 Fax: 65.8325522
Đại diện: Ông Robert Ryslavy - Phó Giám Đốc
Hai bờn ó tho thun ng ý mua v bỏn vi nhau hng húa
di õy theo cỏc iu kin v iu khon sau:
IU 1: HNG HO
IU 2: GI C V GI TR CA HP NG
IU 3: GIAO HNG

IU 4: ểNG GểI V Kí HIU GIAO HNG
IU 5: PHNG THC THANH TON
IU 6: GIM NH
IU 7: BO HNH
IU 8: NHNG THIT HI PHI THANH TON
IU 9: CC QUY NH KHC V GII QUYT TRANH
CHP
I.3.2 Quy trỡnh nhp khu hng hoỏ.
S 1: Quy trỡnh nhp khu hng hoỏ
Xin hạn
nghạch
nhập
khẩu
Xin giấy
phép
nhập
khẩu
Tổ chức
nhận
hàng
Làm thủ
tục hải
quan
Giám
sát hàng
hóa
Đôn đốc
bên bán
hàng
giao

hàng
Kiểm
tra hàng
hoá
Làm thủ
tục
thanh
toán
Ký kết
hợp
đồng
nhập
khẩu
Xin mở
L/C(lett
er of
credit )
Khiếu
nại về
hàng
hoá
Hạch
toán lãi
lỗ
Hợp đồng nhập khẩu phải tiến hành theo các trình tự sau đây:
- Xin hạn nghạch nhập khẩu: EMI.Co tiến hành xin hạn nghạch
nhập khẩu của Chính phủ thông qua Bộ thương mại.
- Ký kết hợp đồng nhập khẩu: Sau khi đã có hạn nghạch nhập
khẩu, EMI.Co tiến hành đàm phán về ký kết hợp đồng với bên bán trên
tinh thần về số lượng và chủng loại theo hạn nghạch. Còn đối với hàng

hoá không cần hạn nghạch thì hai bên được tự do ký kết.
- Xin giấy phép nhập khẩu: Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty
cần xuất trình hợp đồng và hạn ngạch (nếu có) lên Bộ thương mại để
xin giấy phép nhập khẩu.
- Xin mở L/C(letter of credit ): Sau khi EMI.Co và bên bán hàng
thoả thuận được với nhau về các điều khoản trong hợp đồng thì hai bên
cần tiến hành viết đơn gửi ngân hàng đại diện cho mình xin mở cửa
L/C, VietcomBank luôn là ngân hàng đại diện của EMI.Co.
- Đôn đốc bên bán hàng giao hàng: Nhằm đảm bảo tiến độ giao
hàng kịp thời và đúng với hợp đồng EMI.Co thường gửi Fax, E-mail
hoặc điện thoại sang bên bán để đôn đốc họ chuẩn bị hàng hoá và tiến
hành giao hàng.
- Giám sát hàng hóa: Trường hợp khi hàng hoá là những thiết bị
có giá trị lớn do đó Công ty thường cử nhân viên của mình sang nước
bạn để giám sát việc giao hàng.
- Làm thủ tục hải quan: Sau khi hàng về đến cảng Công ty bố trí
nhân viên xuống cảng để làm thủ tục hải quan và thủ tục thuế
- Tổ chức nhận hàng: Công ty trực tiếp cử nhân viên xuống giao
nhận hàng với tàu cảng theo vận đơn.
- Kiểm tra hàng hoá: Căn cứ vào hợp đồng và các giấy tờ khác
có liên quan nhân viên của Công ty tổ chức ngay việc giao hàng theo
hợp đồng đã ký.
- Làm thủ tục thanh toán: Sau khi tiếp nhận và kiểm tra hàng
hoá nếu thấy không có vấn đề gì thì Công ty tiến hành thanh toán các
thủ tục như thuế phí hải quan và thông báo cho ngân hàng mở L/C để
thanh toán cho bên bán.
- Khiếu nại về hàng hoá( nếu có ): Khi hàng hoá về nếu phát
hiện thấy tổn thất hoặc sai sót thì Công ty tiến hành trình báo cho cơ
quan kiểm định của Việt Nam là Vinacontrol để kiểm định và lập các
đơn khiếu nại gửi tới Công ty bảo hiểm và cơ quan có thẩm quyền để

đòi bồi thường và giải quyết.
- Hạch toán lãi lỗ: Sau khi đã nhập khẩu và tiêu thụ hết số hàng
hoá, EMI.Co dùa vào tổng các chi phí nhập khẩu và tiêu thụ cùng với
số tiền doanh thu do tiêu thụ hàng hoá có được tiến hành hạch toán lỗ
lãi trong thương vụ này.Từ đó làm cơ sở để tiến hành các thương vụ
kinh doanh tiếp theo.
- Thanh lý hợp đồng: Được lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản
có giá trị nh nhau.
I.4: BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.
I.4.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty EMI.Co
Gi¸m ®èc

S 2 : C cu t chc b mỏy ca Cụng ty EMI.Co
C cu t chc b mỏy ca Cụng ty EMI.Co l c cu t chc qun
lý theo kiu trc tuyn - chc nng. C cu ny l s kt hp hi ho gia
hai kiểu trc tuyn v chc nng.
I.4.2:Chc nng nhim v ca tng b phn
Cụng ty c t chc thnh 3 b phn: Ban giỏm c, cỏc phũng
nghip v v cỏc n v sn phm sn xut kinh doanh. C cu t chc b
mỏy ca Cụng ty c kt hp: trc tuyn - chc nng.C cu t chc b
mỏy kiu nay rt linh hot v cú kt qu phự hp vi hot ng kinh doanh
a dng ca Cụng ty.
Ban giỏm c
Phó giám
đốc kinh
doanh
Phó giám
đốc kỹ
thuật
Phó giám

đốc DA -
ĐT
Kế toán
trởng
Phòng tổ
chức tổng
hợp
Phòng kinh
doanh
Phòng kế hoạch
Tài vụ
Chi nhánh công
ty tại TP. Hồ
Chí Minh
XN. Sản xuất lắp đặt
thiết bị và kinh doanh
phát thanh truyền hình
Trung tâm tiếp
thị và thông tin
quảng cáo
TT. chuyển giao
công nghệ điện
tử, tin học
Cửa hàng Nhà kho Cửa hàng Cửa hàng Cửa hàng
Giám đốc Công ty vừa là người đại diện cho nhà nước, vừa là người
đại diện cho các cán bộ công nhân viên điều hành chung mọi hoạt động của
Công ty, quản lý Công ty theo chế độ một thủ trưởng và có quyền quyết
định, điều hành phương thức hoạt động của Công ty theo chính sách và
pháp luật của nhà nước.
Các phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, trực tiếp phụ

trách các phòng ban, được ủy quyền giải quyết các công vịêc của Công ty
khi giám đốc đi vắng. Công ty có 3 phó giám đốc và 1 kế toán trưởng.
Phòng kinh doanh
Tổng hợp theo dõi và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty sau đó có trách nhiệm báo cáo lên ban giám đốc.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, thống kê các
số liệu để báo cáo lên cục thống kê Hà Nội.
Đàm phán trình giám đốc công ty ký hợp đồng xuất - nhập khẩu thiết
bị vật tư và các nghành nghề kinh doanh của Công ty.
Trực tiếp làm thủ tục và hải quan để tiếp nhận và bàn giao hàng hóa
cho kho của Công ty.
Phòng tổ chức tổng hợp
Giúp giám đốc tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Có trách nhiệm quản lý bảo vệ lao động trong Công ty, tuyển
dụng đào tạo, tái đào tạo đội ngò cán bộ cho Công ty.
Phòng kÕ hoạch - tài vụ
Có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán theo quy định của nhà
nước.Thực hiện kế hoạch tài chính, quản lý tài sản của Công ty, thanh toán
vốn, lương và các chế độ khác cho công nhân viên và bạn hàng, đảm bảo
về tài chính vốn cho sản xuất kinh doanh.Thực hiện chức năng giám sát thu
thập sử lý cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính giúp ban giám
đốc lập phương án kinh doanh tối ưu. Chịu trách nhiệm về công tác quản lý
tài chính trước giám đốc và cơ quan chủ quản cấp trên.
I.5: Mạng lưới sản xuất và tiêu thụ hàng hóa gồm:
Một xí nghiệp sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, bảo hành các thiết bị nghe
nhìn (ti vi, radio ), các thiết bị studio phát thanh- truyền hình và các thiết bị
đồng bộ khác cho nghành phát thanh- truyền hình với dây chuyền công
nghệ sản xuất lắp ráp trị giá trên 4 tỷ đồng, cùng với mặt bằng phân xưởng
với diện tích 6090m
2

, tại 65 Lạc Trung - Hà Nội.
Mét trung tâm chuyển giao công nghệ điện tử , tin học thông tin có
nhịêm vụ chế thử, sản xuất, lắp ráp, lắp đặt, chuyển giao công nghệ và bảo
hành máy phát thanh phát hình, máy phát FM công suất từ 10W-2000W,
ăng ten máy thu, phát FM và máy thu phát hình, thiết bị TBR, RRO, côm
truyền thanh không dây Trung tâm đươc trang bị dây chuyền công nghệ
hiện đại với trị giá trên 5 tỷ đồng cũng được đặt tại Hà Nội
Ngoài ra Công ty còn có chi nhánh đặt tại 64 Trương Định -Quận 3 -
TP Hồ Chí Minh. Chi nhánh này là đơn vị hạch toán kinh tế phô thuộc
cũng có con dấu riêng, có giám đốc và phó giám đốc chi nhánh phụ trách,
dưới có các tổ kế hoạch, tổ hành chính , tổ kế toán, tổ kho và cửa hàng kinh
doanh
*Chức năng , nhiệm vụ:
- Bán hàng cho Công ty và trực tiếp khai thác nguồn hàng nhập
khẩu, nguồn hàng tự sản xuất lắp ráp của Công ty .
- Tổ chức bán hàng cho các đài phát thanh và truyền hình ở các
tỉnh và thành phố ở miền Nam , miền Trung.
- Bảo quản sản phẩm của Công ty tại kho của chi nhánh
- Tổ chức tiếp nhận hàng hóa tại cảng Đà Nẵng.
Trung tâm tiếp thị và thông tin quảng cáo tại Hà Nội: Xây dựng
chiến lược quảng cáo, tổ chức việc quảng cáo thích hợp với mục tiêu kế
hoạch đặt ra của Công ty, quảng cáo nhằm củng cố hình ảnh sản phẩm của
Công ty trong nhận thức của khách hàng, xóc tiến bán hàng thông qua
quảng cáo tiếp thị, cung cấp thông tin cho khách hàng nhằm chống lại các
đối thủ cạnh tranh thâm nhập thị trường bằng các sản phẩm tương tự .Xây
dựng một ngân sách quảng cáo phù hợp với mục tiêu , trách lãng phí và
trách sử dụng không kết quả .
Tại mỗi chi nhánh, xí nghiệp, trung tâm đều có một giám đốc và một
phó giám đốc cùng với hàng hoặc nhà kho.
Các cửa hàng có chức năng, nhiệm vụ sau:

- Tổ chức tiếp thi tại các tỉnh thành phố, trực tiếp tiêu thụ hàng
hóa của Công ty nhập về và sản phẩm Công ty tự sản xuất, lắp ráp theo giá
bán của Công ty.
- Chủ động khai thác nguồn hàng hóa trong nuớc bán cho các
đơn vị khi có nhu câu thông qua đề án kinh doanh công ty xét duyệt trươc
khi thực hiện (theo quy chế kinh doanh của công ty).
Các kho có chức năng và nhiệm vụ sau: Tổ chức việc xuất - nhập và
bảo quản hàng hóa tại kho và vận chuyển đến địa điểm theo đúng yêu cầu
của các bạn hàng ,hoặc đến công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư.
PHẦN II
PHÂN TÝCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT
KINH DOANHCỦA CÔNG TY EMI.CO
II.1:KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NĂM
(2001-2003)
Định nghĩa về doanh thu, chi phi, lợi nhuận:
Doanh thu của doanh nghiệp là tổng giá trị hàng hoá dịch vụ mà
doanh nghiệp đã bán được trong thời kỳ đó ( đã xuất bán hoá đơn bán
hàng):
Doanh thu = Tổng giá bán x Số lượng hàng bán
Chi phí hoạt động của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị các nguồn lực
mà doanh nghiệp đã tiêu hao trong một thời kỳ nhất định cho các hoạt động
của doanh nghiệp trong thời kỳ đó. Tuỳ theo mục tiêu quản lý mà thời kỳ
xem xét sẽ thay đổi, nhưng thông lệ chung thì chi phí hoạt động của doanh
nghiệp thường được đánh giá hằng năm.
Chi phí hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nguyên, vật
liệu; chi phí nhân công; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoàI
và chi phí khác bằng tiền.
Lợi nhuận chính là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
khi mà doanh thu lớn hơn chi phí bỏ ra.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí

Nhận xét:
Nhìn chung qua biểu 1, ta thấy kết quả hoạt đông kinh doanh mà
Công tyđã đạt được trong những năm qua là khá tốt, doanh thu tăng đều
qua các năm với tốc độ cao, chủng loại hàng hóa luôn luôn ổn dịnh. Có
được kết quả này là do sự phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công
nhân viên trong Công ty, sự đoàn kết nhất trí của cán bộ, ban giám đốc, các
đơn vị trong Công ty
Xét về tổng doanh thu, ta thấy mức tăng doanh thu là tương đối đều
đặn, nh năm 2003 do Công ty đã tham dự và tróng thầu một số dự án lớn
nên tổng doanh thu của Công ty đã lên tới 478,589 tỷ đồng tăng 26,2% so
với năm 2002
Năm 2002 tổng doanh thu đat được là 379,231 tỷ đồng tăng 22% so
với năm 2001, tốc độ này tuy giảm nhưng doanh thu vẫn tăng so với năm
2001(năm 2001 doanh thu đạt 310,845 tỷ đồng ), tổng lợi nhuận đạt 903
triệu đồng tăng 26,7% so với tổng lợi nhuận của năm 2001( tổng lợi nhuận
của năm 2001 là 713 triệu đồng
Qua bảng trên, xét về mức tăng lợi nhuận qua các năm 2001 đến
2003 lần lượt là :23,9%; 26,7% ; 27,9% là ở mức cao và tương đối ổn định.
Điều này chứng tỏ Công ty phát triển tương đối ổn định. Thu nhập bình
quân cũng tăng lên một cách đều đặn qua các năm chứng tỏ mức sống của
nhân viên ngày càng được cải thiện
Nh vậy, nhìn chung trong những năm qua Công ty đã đạt được kết
quả tương đối cao. Công ty đã đạt được những thành tựu to lớn trong kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, góp phần vào sự phát triển của nghành
phát thanh truyền hình.
*Phân tích tình hình xuất - nhập khẩu hàng hoá của Công ty
Biểu 2 : Tình hình xuất - nhập khẩu hàng hoá của Công ty
Chỉ tiêu 2002 2003 Chênh lệch
2003/2002
Số tiền

tỷ đồng
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
tỷ đồng
Tỷ
trọng(%)
1.Nhập khẩu 35,615 99,63 41,17 98,63 +15,59
2.Xuất khẩu 0,131 0,37 0,57 1,37 + 4,35
Tổng 35,746 100 41,74 100 +19,94
[Nguồn: Phòng kinh doanh xuất- nhập khẩu,tháng 12/2003]
Tổng kim nghạch xuất - nhập khẩu của Công ty năm 2003 là 41,17
tỷ đồng tăng lên 15,17%(115,17%- 100%) so với năm 2001 (35,61tỷ đồng).
Về nhập khẩu: Nhập khẩu năm 2003 so với năm 2002 tăng 15,59%
tương ứng với số tiền là 5,55 tỷ đồng. Hoạt động nhập khẩu là một hoạt
động kinh doanh chính của Công ty. Nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng cao
trong kim nghạch xuất - nhập khẩu của Công ty(hoạt động nhập khẩu
chiếm xấp xỉ 75% tổng doanh thu và đóng góp trên 70 % tổng lợi nhuận).
Về xuất khẩu: Mặc dù nhà nước khuyến khích xuất khẩu nhằm thu
lợi nhuận cho Công ty và cho đất nước nhưng trong những năm qua Công
ty vẫn chưa xuất khẩu được nhiều.Thị trường xuất khẩu có nhiều hạn chế,
số lượng mặt hàng chưa phong phú, chưa chủ động được nguồn hàng. Đây
là điểm yếu mà Công ty chưa thể giải quyết triệt để.
II.2:TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VẬT TƯ, TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI EMI.CO
*Tài sản cố định là các loại tài sản có giá trị lớn (phải có giá trị trên
5 triệu), thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển dài (hơn một năm hoặc một
chu kỳ kinh doanh nếu chu kỳ kinh doanh > 1 năm). Dưới đây là bảng
thống kê tài sản cố định của Công ty EMI.Co
Biểu 3:Bảng trích khấu hao tài sản cố định tại Công ty EMI.Co
(31/12/2003)

ST
T
Tên tài sản Số
lượng
Nguyên giá Giá trị đã
khấu hao
Giá trị còn lại
I Nhà xưởng 4 2 207 846 234 495 839 000 1 712 007 234
II Phương tiện
1.Ô tô tải
2.Ô tô con
6
4
2
2 776 281 025
1 795 847 273
980 433 752
660 383 244
577 630 044
112 753 200
2 115 897 786
1 248 217 229
867 680 552
III Máy móc thiếtbị
1.Máy vi tính
2.Máy photocopy
3.Điều hoà
4.Ti vi samsung
15
12

2
1
2
153 897 295
118 982 435
10 754 300
19 353 100
4 807 460
96 682 008
85 454 571
3 985 432
4 838 275
24 03730
57 215 289
33 527 865
3 768 869
14 514 825
2 403 730
IV TSCĐ khác
1.Bàn
2.Ghế
3.Tủ
39
10
22
7
14811113
3 100 543
816 794
10 893 776

4 723 993
908 342
324 576
3 491 075
10 087 120
2 192 201
492 218
7 402 701
Tổng 5 152 835 674 1 257 628 245 3 895 207 429
[Nguồn: Công ty EMI.Co, tháng 1/2003]
Thông qua bảng trích khấu hao tài sản cố định của Công ty EMI.Co
chóng ta có thể thấy các tài sản có giá trị < 5 triệu đã được khấu hao hết.
Phương pháp khấu hao được dùng ở đây là phương pháp khấu hao đều,
theo công thức:
Giá trị khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
trung bình hằng =
năm của TSCĐ Thời gian sử dụng
Khấu hao TSCĐ là trích một phần giá trị của TSCĐ để chuyển vào
giá trị sản phẩm làm ra trong một thời kỳ.
Nguyên giáTSCĐ là bao gồm toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có
TSCĐ cho đến khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường.
Nguyên giá = Giá trị đã khấu hao + Giá trị còn lại
Thời gian sử dụng là số năm mà doanh nghiệp dự kiến sẽ khấu hao
hết TSCĐ. Thời gian sử dụng được quy định trong một khoảng thời gian
đối với từng nhóm TSCĐ.
VD: Nhóm máy móc thiết bị loại tin học (Tài sản có giá trị > 15 triệu
) quy định về thời gian sử dụng tối thiểu là 5 năm, tối đa là 15 năm. Đối với
nhà xưởng, máy móc thiết bị , phương tiện là các tài sản có giá trị lớn nên
được tính khấu hao trong vòng 24 tháng. Còn các tài sản còn lại nh bàn,
ghế…; là các tài sản có giá trị nhỏ nên được tính khấu hao đều trong vòng

12 tháng.
*Tình hình dự trữ, bảo quản hàng hóa tại Công ty EMI.Co
Công ty EMI.Co chủ yếu nhập khẩu các thiết bị vật tư thông tin phục
vụ cho nghành phát thanh truyền hình nên sau khi nhận được hàng từ bên
giao hàng Công ty sẽ tổ chức vận chuyển chủ yếu bằng xe tải đến nhập kho
của những công trình đang thi công đối với những mặt hàng sẽ được lắp
ráp ngay.Số hàng còn lại sẽ được chuyển về nhập kho của Công ty.Ở đây
Công ty phải đảm bảo các biện pháp tổ chức bảo quản hàng hóa theo đúng
yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo chất lượng của hàng hóa không bị thay đổi.
Vậy sau khi phân tích tình hình quản lý vật tư và tài sản cố định của
Công ty EMI.Co chóng ta nhận thấy Công ty đã thực hiện tốt công tác này,
đặc biệt là công tác khấu hao TSCĐ và công tác dự trữ bảo quản TSCĐ.
Nhưng bên cạnh kết quả này, Công ty đôi khi còn chưa thực hiện tốt sự cập
nhật thông tin thanh lý TSCĐ.
II.3:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG
CỦA CÔNG TY EMI.CO
II.3.1: Tình hình lao động ở Công ty EMI.Co
*Tình hình lao động ở Công ty EMI.Co
Lực lượng lao động hay nguồn nhân sự của Công ty là một trong
những nhân tố quan trọng quyết định quá trình họat động sản xuất của
Công ty. Trong những năm qua Công ty EMI.Co đã tập hợp được cho mình
một đội ngò cán bộ có trình độ tay nghề cao, năng nổ, nhiệt tình, có thể
đảm nhiệm và hoàn thành công việc được giao một cách năng động và hiệu
quả.
EMI.Co là một Công ty xuất nhập khẩu kinh doanh chủ yếu là các
mặt hàng nhập khẩu do đó số lượng lao động không nhiều. Thời gian làm
việc của công nhân viên trong toàn Công ty được thực hiện theo quy định
chung của bộ luật lao động được áp dụng từ ngày 1/1/2000 và trong một
năm người lao động được nghỉ phép 12 ngày.
Biểu 4: Sè lao động và doanh thu cơ sở của Công ty EMI.Co

Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
Sè lao động(người) 150 157 173
Thu nhập bình quân(đồng) 1 450 000 1 640 000 1 755 900
[Nguồn : Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh của
Công ty EMI.Co]
Nhận xét : Năm 2003 sè lao động trong Công ty là 173 người tăng
so với năm 2002 là 16 người . Sù biến động này không chỉ ảnh hưởng
nhiều đến công tác quản lý và sử dụng nhân lực của Công ty.
Biểu5: Phân bè lao động ở Công ty EMI.Co
2002 2003
Số
người
Tỷ
trọng(%)
Số
người
Tỷ
trọng(%)
1. Phòng tổ chức tổng hợp 4 2,5 5 2,8
2.Phòng kinh doanh 7 4,6 7 4
3. Phòng kế hoạch-Tài vụ 6 3,8 6 3,5
4.Chi nhánh tại TP Hồ Chí
Minh
45 28,7 50 28,9
5.XN sản xuất lắp đặt thiết
bị và kinh doanh
43 27,4 46 27,1
6.TT tiếp thị và TT quảng

cáo
7 4,4 9 5,2
7.TT chuyển giao công
nghệ điện tử tin học
8 5,1 12 6,8
8.Nhà kho và các cửa
hàng
32 20,4 32 18,4
9. Đội bảo vệ 5 3,2 6 3,4
Tổng sè lao động 157 100 173 100
*Cơ cấu lao động của Công ty (trong năm 2003)
Biểu 6 :Cơ cấu lao động theo tuổi
Độ tuổi người lao động Số người Tỷ lệ %
18-30 35 20,23
30-40 107 61,85
40-55 26 15,02
55-60 5 2,9

×