Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

TÌNH HUỐNG 1 mô hình niềm tin sức khỏe và khám sàng lọc ung thư vú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 20 trang )

TÌNH HUỐNG 1: Mô hình
niềm tin sức khỏe và Khám
sàng lọc ung thư vú.
Nhóm 5 – K10C
Nội dung trình bày

Mô hình lí thuyết được ứng dụng.

Đối tượng ứng dụng và hành vi sức khỏe được thay đổi.

Mối liên quan giữa các yếu tố với hành vi sức khỏe của đối tượng đích.

Bàn luận.
Mô hình niềm tin sức khỏe (Glanz, 2008).
Nhận thức của cá nhân về sức khỏe của họ và nhận thức này ảnh hưởng hay
thúc đẩy hành vi của người đó.
A. Lý thuyết ứng dụng
B. Đối tượng đích và hành vi
1. Đối tượng đích:
Phụ nữ.
2. Hành vi:
Khám sàng lọc ung thư vú.
C. Mối liên quan giữa các yếu tố với hành vi sức khỏe
Yếu tố cá nhân

Tuổi

Chủng tộc

Văn hóa



Dân tộc

Điều kiện kinh tế

Trình độ học vấn


Niềm tin cá nhân

Nhận thức về nguyên nhân mắc ung thư vú.
Vd: Niềm tin tồn tại phổ biến trong nhóm người Mỹ gốc Phi đứng tuổi răng
những người không bị chấn thương vùng vú thì nguy cơ mắc bệnh thấp.

Nhận thức ung thư vú là bệnh nguy hiểm.
 Nhận thức được sự đe dọa của ung thư vú đối với bản thân.

Nhận thức về lợi ích khi khám sàng lọc ung thư vú.

Niềm tin rằng việc khám sàng lọc ít mang lại lợi ích vì phẫu thuật làm khối u di căn
nhanh hơn và ung thư đồng nghĩa với cái chết.

Phát hiện sớm ung thư vú và đem lại hiệu quả điều trị cao.

Lợi ích nhiều hơn rào cản.



Rào cản khi tiếp cận khám sàng lọc ung thư vú.


Sự e lệ, ngại ngùng ở phụ nữ Mỹ gốc Á

Lo sợ, xấu hổ, chi phí ở phụ nữ Mỹ gốc Phi

Niềm tin rằng phóng xạ phát ra trong quá trình sàng lọc là nguyên nhân thực
sự gây ung thư.

Phương tiện đi lại.



Nhận thức sự tự chủ.
Động lực hành động

Giáo dục

Chứng kiến từ người khác

Truyền thông
1. “Learn, Share and Live”, Skinner và cộng sự (2008).

Đối tượng: Nhóm phụ nữ đứng tuổi người dân tộc thiểu số ở đô thị.

Mục tiêu: Thay đổi nhận thức và thực hành của những người tham gia
chương trình và trao quyền đề họ tác động đến nhận thức về khám sàng lọc
ung thư vú cho bạn bè.

M c tiêu h c t pụ ọ ậ C s lý thuy tơ ở ế
1. Giúp ph n hi u đ c r ng khám sàng l c là m t bi n pháp hi u qu đ phát hi n s m ung th vúụ ữ ể ượ ằ ọ ộ ệ ệ ả ể ệ ớ ư Ni m tin (MHNTSK)ề
T ch đ hành đ ngự ủ ể ộ

2. Hi u đ c r ng phát hi n s m ung th vú có th đem l i hi u qu đi u tr cao ể ượ ằ ệ ớ ư ể ạ ệ ả ề ị Ni m tin (MHNTSK)ề

3. Hi u đ c r ng nguy c ung th vú tăng theo tu i tácể ượ ằ ơ ư ổ Nguy c cá nhân (MHNTSK)ơ
4. Bi t đ c các y u t rào c n đ i v i vi c ti p c n khám sàng l cế ượ ế ố ả ố ớ ệ ế ậ ọ Rào c n (MHNTSK)ả
5. Xác đ nh đ c các câu h i dùng đ đánh giá nh ng l i ích và rào c n n u m t ph n khám sàng l c ung th vúị ượ ỏ ể ữ ợ ả ế ộ ụ ữ ọ ư Nguyên t c giáo d c s c kh e trong xác đ nh và phân tích hành vi ắ ụ ứ ỏ ị
6. L a ch n các thông đi p phù h p cho các ki u nh n th c khác nhauự ọ ệ ợ ể ậ ứ Nguyên t c giáo d c s c kh e trong l a ch n thông đi p ắ ụ ứ ỏ ự ọ ệ
7. C m th y t tin đ khuy n khích nh ng ph n khác đi khám sàng l c ung th vúả ấ ự ể ế ữ ụ ữ ọ ư S t ch (Self-efficacy) (Lý thuy t nh n th c xã h i)ự ự ủ ế ậ ứ ộ
Nguồn: Skinner và cs, 1998

Các hoạt động

Cho đối tượng xem các chuỗi hạt được kết từ các hạt có kích cỡ dao động từ 6 -28 mm
qua đó cảm nhận được sự khác biệt kích cỡ giữa các khối u được tìm thấy ở phụ nữ ung
thư vú với các khối u được phát hiện qua khám sàng lọc.

Sử dụng hình tượng bồ công anh với thông điệp “Hãy quan tâm đến bệnh ung thư trước
khi nó di căn trong cả cơ thể và làm ta kiệt quệ”.

Thực hành đóng các tiểu phẩm nhằm tháo gỡ rào cản về niềm tin và tâm
lý khi tiếp cận dịch vụ.

Giúp phụ nữ tiếp cận với những tổ chức hỗ trợ cộng đồng như dịch vụ
khám sàng lọc đặt tại các CSYT địa phương hay các tổ chức từ thiện –
nơi phụ nữ không có bảo hiểm được khám miễn phí.
2. Các hoạt động truyền thông

Tư vấn qua điện thoại.

Tư vấn trực tiếp tại phòng khám.


Gửi thư mời đi khám.

Tư vấn qua điện thoại kết hợp với thư.

Tư vấn trực tiếp kết hợp với thư.

Phát các video truyền thông.
 Đưa ra các thông tin và thông điệp thuyết phục thay đổi nhận thức và hành vi,
hạn chế rào cản với việc khám sàng lọc.
Hành động
Sau các chương trình can thiệp dựa trên mô hình niềm tin sức khỏe, tỉ lệ
khám sàng lọc của những phụ nữ chưa từng tiếp cận dịch vụ đã cao hơn
đáng kể.
D. Bàn luận
Mô hình niềm tin sức khỏe đã giúp dự đoán hành vi khám sàng lọc ung thư
vú của đối tượng tham gia. Mô hình được kiểm chứng trong các can thiệp
giáo dục – truyền thông tăng tỉ lệ khám sàng lọc ung thư vú và mang lại hiệu
quả cao. Nhờ mô hình các can thiệp đã giúp cá nhân nhận thức được:

Bệnh ung thư vú rât nguy hiểm và ai cũng có nguy cơ mắc bệnh.

Họ nhận được nhiều lợi ích hơn những trở ngại sẽ gặp phải nếu đi khám
sàng lọc.
Nhóm 5 – K10C
1. Trần Thị Hồng Vân
2. Nguyễn Thị Hải Yến
3. Phạm Thị Thành
4. Lê Thị Giang
5. Đàm Thị Thùy
6. Nguyễn Thị Minh Khai

7. Bùi Thị Lan
Cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe!

×