Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Thiếu năng lượng trường diễn ở người trưởng thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.89 KB, 27 trang )

1
Thiếu năng lượng trường
Thiếu năng lượng trường
diễn ở người trưởng thành
diễn ở người trưởng thành
Ts. Bs. Phạm Vân Thúy
2
MỤC TIÊU
1.Trình bày được khái niệm và phân
loại của thiếu năng lượng trường diễn
2.Phân tích được nguyên nhân, hậu
quả của thiếu năng lượng trường diễn
3.Các giải pháp phòng ngừa và can
thiệp
3
Định nghĩa
Chronic Ennergy Deficiency(CED): A condition
of the body characterized by low body weight and
low energy stores and possibly limited physical
capacity due to deprivation of food over a long
period of time, with BMI less than 18.5 kg/m2 for
adults

TNLTD: Tình trạng của cơ thể đặc trưng bởi trọng
lượng cơ thể thấp; dự trữ năng lượng thấp và có
thể hạn chế về phát triển sinh lý do thiếu dinh
dưỡng trong thời gian dài, với chỉ số BMI < 18,5
kg/m2 ở người lớn
Phân loại:
BMI dùng để đánh giá TNLTD ở người trưởng thành.
Theo WHO, "ngưỡng" BMI thích hợp với người trưởng thành,


không có thai đến 69 tuổi, người > 70 tuổi thì giá trị không
chắc chắn. BMI= cân nặng (kg)/(chiều cao)
2
(m)
Thiếu năng lượng trường diễn khi BMI<18,5.
Phân theo các mức sau:
Độ 1: 17,0 - 18,49 (gầy nhẹ-độ 1)
Độ 2: 16,0 - 16,99 (gầy vừa- độ 2)
Độ 3: < 16,0 (quá gầy- độ 3)
Để đánh giá mức độ phổ biến TNLTD ở cộng đồng, WHO
khuyến nghị dùng ngưỡng (người trưởng thành<60 tuổi)
Tỷ lệ thấp: 5 - 9% quần thể có BMI < 18,5
Tỷ lệ vừa: 10- 19% quần thể có BMI < 18,5
Tỷ lệ cao: 20 - 39% quần thể có BMI < 18,5
Tỷ lệ rất cao: > 40% quần thể có BMI < 18,5
6
Việt Nam
Tỷ lệ TNLTD khác nhau giữa các vùng sinh
thái, 4/8 vùng ở mức cao (>20%), 4 vùng còn lại
thiếu ở mức vừa (10-19%) theo phân loại của
WHO.
Tỷ lệ TNLTD cao ở nhóm 25-35 tuổi, đây là
nhóm thuộc độ tuổi sinh đẻ, như vậy, có ảnh
hưởng lớn đến thế hệ sau, đồng thời những
người ở nhóm tuổi này cũng là lực lượng lao
động quan trọng nên TNLTD sẽ làm giảm sức lao
động cho toàn xã hội.
7
II. Nguyên nhân, Hậu quả
II. Nguyên nhân, Hậu quả

8
Cơ chế sinh bệnh
9
Nguyên nhân(1)
Nguy cơ TNLTD theo chu kỳ vòng đời:
Các giai đoạn của cuộc đời có liên quan mật thiết với
nhau, tình trạng DD mỗi giai đoạn có ý nghĩa nhất định
đối với tình trạngTNLTD ở người trưởng thành
Thời kỳ mới sinh và trẻ nhỏ (0-24 tháng):
-
thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và thức ăn bổ sung
không đầy đủ,
-
thiếu chăm sóc từ người lớn và thường xuyên mắc
các bệnh nhiễm trùng
Thời kỳ trẻ em và niên thiếu (2-9 tuổi):
-
chế độ ăn nghèo nàn (thiếu cả số lượng và chất
lượng), tiếp cận các dịch vụ
-
chăm sóc y tế và giáo dục không đầy đủ hoặc bị hạn
chế.
10
Nguyên nhân (2)
Thời kỳ vị thành niên (10-19 tuổi):
- nhu cầu dinh dưỡng trong giai đoạn này tăng
cao, đặc biệt là nhu cầu Fe ở trẻ em gái do hiện
tượng kinh nguyệt, Ca-D - phát triển chiều cao, Zn
vai trò miễn dịch
- mang thai sớm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức

khỏe và tình trạng dinh dưỡng của trẻ gái.
11
Nguyên nhân (3)
Thời kỳ tuổi sinh đẻ:
-
thiếu ăn về số lượng và chất lượng, E ăn vào <
E tiêu hao
-
bệnh giun, sán, bệnh mạn tính cũng dẫn đến
TNLTD.
-
Kiến thức dinh dưỡng
Thời kỳ mang thai và nuôi con bú:
-
nhu cầu dinh dưỡng và các vi chất dinh dưỡng
tăng cao (canxi, sắt, kẽm,…)
-
khoảng cách, số lần sinh là yếu tố nguy cơ quan
trọng dẫn đến TNLTD
12
Nguyên nhân (4)
Trong suốt cuộc đời:
-
thiếu an ninh lương thực ở cấp quốc gia và HGĐ thiếu
đói về số lượng + chất lượng (năng lượng ăn vào thiếu)
-
tình trạng tái diễn liên tục các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm
KST, thiếu dịch vụ chăm sóc SKBĐ, dự phòng bệnh tật
và khó khăn tiếp cận dịch vụ y tế (giao thông không thuận
lợi, không đủ tiền khám chữa bệnh,…) - tỷ lệ bệnh tật cao

-
gánh nặng công việc, gia đình; tình trạng mất công bằng
giới đẩy tình trạng dinh dưỡng của người phụ nữ ngày một
nghiêm trọng –tiêu hao năng lượng nhiều
13
Hậu quả (1)
Tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ trước khi
có thai liên quan chặt chẽ tới cân nặng và
chiều dài của trẻ sơ sinh  cân nặng của
người mẹ trước khi có thai có thể dùng để
ước tính suy dinh dưỡng của bào thai cũng
như nguy cơ cân nặng của trẻ sơ sinh thấp
14
Gánh nặng bệnh tật
Bệnh tật gây TNLTD và TNLTD gây ra bệnh
tật và làm tăng mức độ trầm trọng của bệnh.
Các bệnh phải kể đến là sốt rét, giun sán, tiêu
chảy, nhiễm khuẩn hô hấp,… là những bệnh
ở các nước kém phát triển hay gặp
Hậu quả (2)
15
- giảm khả năng lao động ở người trường thành
oqr cả nam và nữ, TNLTD cản trở đến khả năng
lao động chân tay và trí óc  giảm thu nhập
cho bản thân, gia đình và xã hội
- tăng nguy cơ tử vong mẹ, ảnh hưởng đến thế
hệ sau, tăng nguy cơ trẻ sinh ra có CNSS thấp

- tăng nguy cơ tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Hậu quả (3)

16
III. Các giải pháp
III. Các giải pháp
phòng chống TNLTD
phòng chống TNLTD
17
3.1. Giải pháp dài hạn
1.Đảm bảo quyền công bằng và cơ hội phát
triển:
Điều kiện làm việc và việc làm cho phụ nữ an toàn
và công bằng với nam giới, đảm bảo quyền nghỉ
thai sản, trợ cấp trẻ em; chế độ thai sản phải có đủ
dài để đảm bảo rằng trẻ được bú sữa mẹ ít nhất
trong 6 tháng đầu. Cung cấp thời gian và điều kiện
để bà mẹ tiếp tục cho con bú và chăm sóc trẻ .
Kế hoạch hóa gia đình: truyền thông giáo dục để
tăng tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai, giảm
các trường hợp nạo phá thai đảm bảo sức khỏe
của phụ nữ và khả năng sinh sản của họ.
18
Giải pháp dài hạn
2. Giáo dục:
Y tế, dinh dưỡng và giáo dục nên là một phần không thể
tách rời của quá trình giáo dục cho cả nam và nữ.
Ở những nơi tôn giáo và văn hóa tín ngưỡng nghiêm trọng
ảnh hưởng đến người mẹ, mọi nỗ lực giáo dục phải được
thực hiện để đảm bảo cung cấp thực phẩm/chất dinh dưỡng
hợp lý nhằm bảo vệ tình trạng dinh dưỡng của người mẹ.
3. Đảm bảo sự sẵn có của thực phẩm:
Chính sách nông nghiệp quốc gia phải đảm bảo đầy đủ cả ở

khâu sản xuất, lưu trữ và phân phối thực phẩm. Đói nghèo
thường ảnh hưởng trực tiếp đến gia đình nghèo, phụ nữ và
trẻ em nghèo  cần các biện pháp cần thiết để đảm bảo
các gia đình nghèo tiếp cận được thực phẩm.
19
4. Đảm bảo dịch vụ y tế (phòng bệnh hơn chữa bệnh):
- đảm bảo khả năng tiếp cận dịch vụ CSSK thông qua các
phương pháp tiếp cận chăm sóc sức khỏe ban đầu sẽ có
tác động lớn đến sức khỏe và tình trạng dinh dưỡng của
người mẹ.
- dịch vụ tư vấn dinh dưỡng nhằm nâng cao kiến thức,
thực hành của các bà mẹ trong chăm sóc sức khỏe ban
đầu; chăm sóc sức khỏe sinh sản, đảm bảo vệ sinh môi
trường để giảm bớt một số các bệnh như nhiễm ký sinh
trùng đường ruột dẫn đến thiếu máu trầm trọng ở phụ nữ
và giảm thiểu các bệnh mạn tính không lây liên quan đến
dinh dưỡng.
Giải pháp dài hạn
20
3.2.Các giải pháp ngắn hạn
Tư vấn dinh dưỡng, giáo dục thay đổi hành
vi có lợi cho sức khỏe:
- nuôi con bằng sữa mẹ,
- ăn bổ sung hợp lý,
- bổ sung viên sắt, đa vi chất cho trẻ vị thành
niên,
- quan tâm chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ
mang thai và nuôi con bú, người cao tuổi
21
Cải thiện cân nặng và chiều cao

Bằng cách tăng cường năng lượng ăn vào,
giảm năng lượng tiêu hao, cải thiện cân nặng
sơ sinh, duy trì tốt sự phát triển khi còn nhỏ, cải
thiện tình trạng dinh dưỡng ở giai đoạn vị
thành niên.
Cải thiện các vấn đề thiếu chất
Thiếu vitamin: D
Thiếu khoáng chất: sắt, kẽm, Calci,
22
3.3. Vai trò của dinh dưỡng:
Chất DD đóng vai trò quyết định trong việc giữ cơ thể khoẻ
mạnh, cân đối cả về thể chất và tinh thần. Khi thiếu một
hoặc nhiều chất cần thiết gây rối loạn chức năng của một
hoặc nhiều cơ quan trong cơ thể dần dần cơ thể sẽ bị suy
dinh dưỡng.
Thiếu hụt chất bột đường (hay gặp nhất): Do ăn ít cơm và
các chất bột đường, đường Glucose được chuyển hoá từ
tinh bột là nguyên liệu chủ yếu cung cấp chất dinh dưỡng
cho sự hoạt động của não.Thiếu glucose sẽ dẫn đến mệt
mỏi, hoa mắt, tầm nhìn kém, dễ cáu gắt trầm cảm, suy
nhược, kém tập trung.
Thiếu các loại chất béo thiết yếu thường song hành với
việc thừa chất béo xấu, như thiếu Phopholipid là chất béo
cấu tạo bao Myelin bọc dây thần kinh, tăng cường hoạt
động trí não.
23
3.3. Vai trò của dinh dưỡng:
Thiếu Protein: Cơ thể gầy, ngừng lớn, chậm phát
triển thể lực và tinh thần, mỡ hoá gan, rối loạn
chức phận nhiều tuyến nội tiết (giáp trạng, sinh

dục ), làm giảm nồng độ protein máu, giảm khả
năng miễn dịch của cơ thể và làm cơ thể dễ mắc
các bệnh nhiễm trùng.
Thiếu vitamin, khoáng chất:
Thiếu vitamin nhóm B: gây kém tập trung, kém chú
ý, bị trầm cảm hay stress, loạn thần, giảm trí nhớ
Thiếu vitamin A, E gây các vấn đề về tóc và da.
Thiếu khoáng chất Fe, Zn, Iod…gây thiếu máu,
giảm miễn dịch, giảm sinh lực
24
Dấu hiệu nhận biết TNLTD:
Lâm sàng: Mệt mỏi, dễ cáu gắt, không muốn làm việc,
chóng mệt . Da xanh niêm mạc nhợt , da nhăn nheo, mất lớp
mỡ dưới da. Cơ teo nhỏ (chân tay gầy). Tóc khô cứng, không
mượt, Chán ăn, bỏ bữa. BMI < 18,5. Có thể hạ đường huyết.
Chân tay lạnh/ da nóng

Tim mạch: nhịp tim nhanh, HA bình thường hoặc hơi thấp
Cận lâm sàng
Sinh hoá máu:
G có thể bình thường hoặc giảm < 4.4 mmo/l
P toàn phần < 60 g/l
Cholesterol TP TB hoặc dưới mức TB
Hb máu giảm

Công thức máu: Có thể bình thường hoặc HC giảm nhẹ

Thiếu vi chất, vitamin: D, Ca, Fe, Zn, )
Siêu âm gan, thận: Có hình ảnh gan thoái hoá, nhiễm mỡ
25

CHẨN ĐOÁN
Dựa vào BMI < 18.5
Chẩn đoán nguyên nhân
Hỏi bệnh,
Hỏi khẩu phần ăn hàng ngày, các thói quen ăn
uống sinh hoạt nghỉ ngơi
Hỏi về nghề nghiệp, tính chất công việc, cường
độ làm việc…
Hỏi về tình hình sức khỏe, mắc các bệnh mãn
tính: dạ dày, đại tràng, gan, mật…
Hỏi về môi trường sống: tiếng ồn, nguồn nước
có liên quan đến giấc ngủ.

×