Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Nghiên cứu biến tính vật liệu SBA 15 làm chất hấp phụ và xúc tác quang phân hủy một số hợp chất hữu cơ ô nhiễm trong môi trường nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.36 MB, 181 trang )


















NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH VẬT LIỆU SBA-15 LÀM
CHẤT HẤP PHỤ VÀ XÚC TÁC QUANG PHÂN
HỦY MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ Ô NHIỄM
TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC





















-  2015
i

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC



TRẦN THỊ THU PHƢƠNG



NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH VẬT LIỆU SBA-15
LÀM CHẤT HẤP PHỤ VÀ XÚC TÁC QUANG
PHÂN HỦY MỘT SỐ HỢP CHẤT HỮU CƠ
Ô NHIỄM TRONG MÔI TRƢỜNG NƢỚC


Chuyên ngành: Hoá lý thuyết và Hoá lý
Mã số: 62.44.01.19



LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Võ Viễn
2. TS. Trƣơng Quý Tùng


HUẾ - NĂM 2015
ii







LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, mọi số liệu và kết quả trong luận án là hoàn toàn
trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và
chưa từng công bố trong bất kì một công trình nào khác.

Tác giả



Trần Thị Thu Phƣơng













iii



LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Phó giáo sư, Tiến sĩ
Võ Viễn và Tiến sĩ Trương Quý Tùng, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, động viên
khích lệ cũng như định hướng cho tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Giáo sư, Tiến sĩ Trần Thái Hòa, Tiến sĩ Đinh
Quang Khiếu đã tận tình giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Đại học Huế, Ban Giám hiệu
Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế, Ban Giám hiệu trường Đại học Quy
nhơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Đào Tạo sau đại học - Đại học Huế, Ban
chủ nhiệm Khoa Hóa, phòng Đào tạo Sau đại học trường Đại học Khoa học –
Đại học Huế, cùng các Thầy giáo, Cô giáo thuộc Khoa Hóa trường Đại học Khoa
học – Đại học Huế, Khoa Hóa Đại học Quy Nhơn đã tạo điều kiện rất thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Cuối cùng, Tôi chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình làm việc để tôi hoàn thành
luận án này.
Huế, tháng 6 năm 2015
Trần Thị Thu Phƣơng




vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ARS Alizarin Red S
BET Brunauer-Emmett-Teller
BJH Brunauer-Joyner-Halenda
 ng cu trúc
EDS Energy-dispersive X-ray spectroscopy
(Ph tán sng tia X)
IR Infrared Spectroscopy ()
MB Methylene blue (xanh metylen)
MO Methyl orange (metyl da cam)
MPS 3-methacryloxypropyl trimethoxysilane
MQTB Mao qun trung bình
MQTBTT Mao qun trung bình trt t

MCM-41 Mobil Composition of Matter No. 41
(vt liu MQTB có cu trúc l
MCM-48 Vt liu MQTB có cu trúc l
MCM-50 Vt liu MQTB có cu trúc l
M41S H vt li
PEO Polyetylen oxit
PPO Polypropylen oxit
SBA Santa Barbara Amorphous
SBA-15 Vt liu MQTB có cu trúc l
SEM Scanning Electron Microscopy (hin t quét)
TEM 
TEOS Tetraethoxysilane
UV-vis Ultravioletvisible spectroscopy (p )
XRD X-Ray Diffraction (Nhiu x tia X  nhiu x 
XPS X-ray photoelectron spectroscopy (Ph n t tia X)
viii

BẢNG CÁC KÍ HIỆU MẪU

SBA-15c Vt liu SBA-t loi chng cu trúc bng etylic
SBA-15n Vt liu SBA-i chng cu trúc
SBA-15th Vt liu SBA-i chng cu trúc
nFe
2
O
3
-SBA-15 Vt liu SBA-15 bin tính bng oxit st
xCO-SBA-15 Vt liu SBA-15 bin tính bng nhóm cacbonyl
nZnO/SBA-15 Vt liu ZnO trên nn SBA-15 (n là phng ZnO
trong hn hu)

kN-30ZnO/SBA-15 Vt liu 30ZnO/SBA15 pha t ln pha tp)
nTiO
2
-CdS/SBA-15 Vt liu TiO
2
pha tp CdS trên nn SBA-15 (n là ph
khng TiO
2
trong hn hu)

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bng 1.1. Thng kê s ng các bài báo v vt liu SBA-15, aminopropyl-
SBA-15 và mercaptopropyl- SBA-15, Alkyl-SBA-15 theo ISI knowledge
n 29/5/2013) 15
Bng 1.2. Mt s tính cht vt lí ca TiO
2
dng anatase và rutile 24
Bng 2.1. Hóa cht s dng 33
Bng 3.1u trúc ca các vt liu nFe
2
O
3
-SBA-15 56
Bng 3.2. T l Si/Fe ca vt liu 5Fe
2
O
3

-SBA-15 theo EDS 56
Bng 3.3u trúc ca các vt liu xCO-SBA-15-1h 67
Bng 3.4. Mt s thông s ca các cht s dng kho sát hp ph 70
Bng 3.5. Kt qu kho sát hp ph MB, ARS, phenol trên 3 loi vt liu 74
Bng 3.6. Mt s gi thit v a cht hp ph và cht b hp ph
ng 75
Bng 3.7. Các thông s ng hc hp ph MB trên SBA-15n 79
Bng 3.8. Giá tr các tham s nghiên cng nhit hp ph MB trên SBA-15n 79
Bng hp ph ca mt s vt lii vc công b - 81
Bng 3.10. ng cn s hp ph ARS trên 2,7Fe
2
O
3
-SBA-15 84
Bng 3.11. Thông s ng hc hp ph ARS trên 2,7Fe
2
O
3
-SBA-15 86
Bng 3.12. Các thông s ng hc hp ph phenol trên 10CO-SBA-15-1h 91
Bng vùng cm ca các vt liu kN-30ZnO/SBA-15 104
Bng 3.14. Các tham s ng hc gi bc 1 ca quá trình phân hy quang MB 
các n khác nhau trên xúc tác 3N-30ZnO/SBA-15. 109
Bng 3.15. Thành phn vt liu nTiO
2
-CdS/SBA-15 theo EDS 112
Bng 3.16ng COD ca dung dch MO 75mg/L  các thm xúc tác
khác nhau 124
Bng 3.17 bn xúc tác ca vt liu 40TiO
2

-CdS/SBA-15 125
x

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1    ngh cho cu trúc SBA-15 sau phn ng  50
o
C
c thy nhit 6
ng nhit hp ph-kh hp ph (b), XRD (c) ca SBA-15 6
 to sn phm bing th
nhóm chc NH
2
. 9
 phn ng bin tính sau tng hp 10
Hình 1.5. Chc n 11
Hình 1.6. Ch      b    
 12
Hinh 1.7. Cht liu SBA-15 14
Hình 1.8. Mô hình xúc tác quang trên vt liu ZnO pha tp N 23
Hình 1.9.  và các thông s cu trúc ca pha: a) Anatase và b) Rutile 24
Hình 1.10 minh ha chuyn tích ca mt h thng hai cht bán dn
(X. Hu, G. Li, J.C. Yu, Langmuir 26 (2010) pp. 30313039) 27
Hình 1.11. Gi cng tip xúc gia ht nano tinh th bán
dn oxit TiO2 và CdS 28
Hình 1.12. Cu trúc phân t ca MB 29
Hình 1.13. Cu trúc phân t ca ARS 30
Hình 1.14. Cu trúc phân t ca phenol 30
Hình 3.15. Cu trúc phân t ca MO 31
Hình 2.1 S phn x trên b mt tinh th 37

Hình 2.2. Minh ha cu trúc la vt liu theo XRD 38
Hình 2.3. Mt ct ca vt liu mao qun trung bình l 39
 th biu din s bin thiên ca P/V(P
0
 P) theo P/P
0
40
 nguyên lý ca kính hin t quét 44
xi

 nguyên lí ca kính hin t truyn qua 45
 cho thy s phong phú v c t a
n t vi mu trong nghiên cu hin t. 46
 c chuyn dng 47
Hình 2.9. Ph XPS ca tinh th nano CuSnSe
3
48
Hình 3.1. Gi nhiu x tia X ca SBA-15. 52
Hình 3.2. Gi nhiu x tia X góc ln ca: (a) 2Fe
2
O
3
-SBA-15; (b) 2,7Fe
2
O
3
-
SBA-15; (c) 5Fe
2
O

3
-SBA-15 và SBA-15n (d) 52
Hình 3.3. Ph hng ngoi ca: (a) SBA-15n; (b) 2Fe
2
O
3
-SBA-15; (c) 2,7Fe
2
O
3
-
SBA-15; (d) 5Fe
2
O
3
-SBA-15 53
ng cong hp ph - gii hp ph N
2
 77K ca: (a) SBA-15n; (b)
2Fe
2
O
3
-SBA-15; (c) 2,7Fe
2
O
3
-SBA-15; (d) 5Fe
2
O

3
-SBA-15 54
ng phân b c mao qun ca SBA-15n và nFe
2
O
3
-SBA-15 54
Hình 3.6. Hình nh TEM ca SBA-15n (a); 2Fe
2
O
3
- SBA-15 (b); 2,7Fe
2
O
3
-
SBA-15 (c); 5Fe
2
O
3
- SBA-15 (d) 55
Hình 3.7. nh SEM ca: SBA-15n (a); 2Fe
2
O
3
- SBA-15 (b); 2.7Fe
2
O
3
- SBA-

15 (c); và 5Fe
2
O
3
- SBA-15 (d) 55
Hình 3.8. Ph EDS ca mu 5Fe
2
O
3
-SBA-15 56
Hình 3.9. Ph XPS ca 2.7Fe
2
O
3
-SBA-15 57
Hình 3.10. Ph XPS ca Fe 2p trong 2.7Fe
2
O
3
-SBA-15 58
 th n ca vt liu 2,7Fe
2
O
3
-SBA-15 trong
dung dch NaCl 59
 th n ca vt liu SBA-15n trong dung
dch NaCl 0,1 M 60
Hình 3.13. Gi nhiu x tia X ca 10CO-SBA-15-0,5h (a); 10CO-SBA-15-
1h (b); 10CO-SBA-15-2h (c); 10CO-SBA-15-3h (d) và SBA-15 (e) 62

Hình 3.14. nh SEM ca 10CO-SBA-15-0,5h(a); 10CO-SBA-15-1h(b); và
10CO-SBA-15-2h(c) và 10CO-SBA-15-3h(d); 62
xii

 hng ngoi ca P123 (a); 10CO-SBA-15-3h(b); 10CO-SBA-15-
2h (c); 10CO-SBA-15-1h (d); 10CO-SBA-15-0,5h (e) 63
n  nhiu x tia X ca SBA-15(a), 5CO-SBA-15-1h (b), 10CO-
SBA-15-1h (c), 15CO-SBA-15-1h (d) 64
nh SEM ca 5CO-SBA-15-1h (a), 10CO-SBA-15-1h (b), 15CO-
SBA-15-1h (c) 65
nh TEM ca 5CO-SBA-15-1h (a), 10CO-SBA-15-1h (b) 65
ng cong hp ph - gii hp ph ca SBA-15 (a), 5CO-SBA-15-
1h (b),10CO-SBA-15-1h (c), 15CO-SBA-15-1h (d) 66
ng phân b c mao qun ca SBA-15 và xCO-SBA-15-1h
66
3.21. Ph hng ngoi 5CO-SBA-15-1h (a), 10CO-SBA-15-1h (b), 15CO-
SBA-15-1h (c) 67
Hình 3.22. Gi phân tích nhit trng ca SBA-15th (a), SBA-15c (b)
và 10CO-SBA-15-1h (c) 68
 th n ca vt liu 10CO-SBA-15-1h trong
dung dch NaCl 0,1 M 69
ng hp ph theo thi gian i vi dung dch MB 159,0 mg/L
ca: (a) 2.7Fe
2
O
3
-SBA-15; (b) SBA-15n; (c) 10CO-SBA-15-1h 71
   ng hp ph theo thi gian i vi dung dch ARS 76,8
mg/L ca: (a) SBA-15n; (b) 10CO-SBA-15; (c) 2.7Fe
2

O
3
-SBA-15 73
ng hp ph theo thi gian i vi dung dch phenol 99,6
mg/L ca: (a) SBA-15n; (b) 2,7Fe
2
O
3
-SBA-15; (c) 10CO-SBA-15 73
Hình 3.27. S ph thung hp ph theo thi gian ca SBA-15n i
vi dung dch MB 51,5 mg/L 76 72
Hình 3.28. ng cn s hp ph MB 79,8 mg/l trên SBA-15n 77
Hình 3.29. Kh p ph MB ca SBA-15n  các n theo thi gian 77
ng hc bc 1 ca quá trình hp ph MB 51,5mg/L trên SBA-15n 78
ng hc bc 2 ca quá trình hp ph MB 51,5 mg/L trên SBA-15n 78
xiii

ng nhii vi s hp ph MB trên SBA-15n  298K 80
ng nhii vi s hp ph MB trên SBA-15n  298K - 80
Hình 3.34. S ph thung hp ph theo thi gian ca vt liu nFe
2
O
3
-
SBA-i vi dung dch ARS 76,8 mg/L 82
Hình 3.35. S phân b các dng tn ti ca ARS trong dung dc 83
Hình 3.36. ng cn s hp ph ARS 76,8 mg/L trên 2,7Fe
2
O
3

-
SBA-15 85
 ng hp ph theo thi gian ca 2,7Fe
2
O
3
-SBA- i vi
ARS  các n khác nhau 86
ng nhii vi s hp ph ARS trên 2,7Fe
2
O
3
-SBA-15
87
Hình ng nhii vi s hp ph ARS trên 2,7Fe
2
O
3
-SBA-15
87
Hình 3.40. S ph thung hp ph theo thi gian ca xCO-SBA-15-
i vi dung dch phenol 99,6 mg/L 89
Hình 3.41. ng cn dng hp ph ca 10CO-SBA-i
vi dung dich phenol 99,6 mg/g 89
ng hp ph theo thi gian ca 10CO-SBA-15-i vi
dung dch phenol  các n khác nhau 90
ng nhii vi s hp ph phenol trên 10CO-SBA-15-1h 92
ng nhii vi s hp ph phenol trên 10CO-SBA-
15-1h 92
Hình 3.45. Gi  nhiu x tia X ca SBA-15n (a), 20ZnO/SBA-15 (b),

30ZnO/SBA-15 (c) và 40ZnO/SBA-15 (d) 94
Hình 3.46. Ph hng ngoi ca SBA-15n (a); 20ZnO/SBA-15 (b);
30ZnO/SBA-15 (c) và 40ZnO/SBA-15 (d) 95
   i c i hp th ca SBA-15n (a); 20ZnO/SBA-15 (b);
30ZnO/SBA-15 (c) và 40ZnO/SBA-15 (d) trong vùng t  n
1000 cm
-1
96
xiv

ng cong hp ph và gii hp ph N
2
 77K ca SBA-15n (a);
20ZnO/SBA-15 (b); 30ZnO/SBA-15 (c) và 40ZnO/SBA-15 (d) 97
Hình 3.49. nh TEM các mu xúc tác SBA-15n (A); 20ZnO/SBA-15 (B);
30ZnO/SBA-15 (C) và 40ZnO/SBA-15 (D) 97
Hình 3.50. nh SEM các mu xúc tác SBA-15n (A); 20ZnO/SBA-15 (B);
30ZnO/SBA-15 (C) và 40ZnO/SBA-15 (D) 98
Hình 3.51. Gi nhiu x tia X ca SBA-15n (a); 30ZnO/SBA-15 (b) và 3N-
30ZnO/SBA-15 (c) 99
Hình 3.52. Gi nhiu x tia X góc rng ca: SBA-15n (a); 30ZnO/SBA-15
(b) và 3N-30ZnO/SBA-15 (c) 99
Hình 3.53. nh TEM các mu xúc tác 30ZnO/SBA-15 (A) và 3N-30ZnO/
SBA-15 (B) 100
Hình 3.54. nh SEM các mu xúc tác 30ZnO/SBA-15 (A); 3N-30ZnO/SBA-15 (B)
100
  ng cong hp ph - gii hp ph N
2
 77K ca SBA-15n (a),
30ZnO/SBA-15 (b) và 3N-30ZnO/SBA-15 (c) 101

  ng phân b  c mao qun ca: SBA-15n (a),
30ZnO/SBA-15 (b) và 3N-30ZnO/SBA-15 (c) 101
Hình 3.57. Ph hng ngoi ca 30ZnO/SBA-15 (a) và 3N-30ZnO/SBA-15 (b) 102
Hình 3.58. nh ca các sn phm 30ZnO/SBA-15 (a), 1N-30ZnO/SBA-15 (b),
2N-30ZnO/SBA-15 (c), và 3N-30ZnO/SBA-15 (d) 103
Hình 3.59. Ph UV-vis trng thái rn ca 30ZnO/SBA-15 (a), 1N-30ZnO/
SBA-15 (b), 2N-30ZnO/SBA-15 (c), và 3N-30ZnO/SBA-15 (d) 103
Hình 3.60. Ph XPS ca 3N-30ZnO/SBA-15 104
Hình 3.61. Ph XPS ca Zn 2p trong 3N-30ZnO/SBA-15 105
Hình 3.62. Ph XPS ca N 1s trong 3N-30ZnO/SBA-15 105
Hình 3.63. Ph cm xúc tác quang
106
Hình 3.64. S bii n MO (a) và MB (b) theo thi gian trên xúc tác
3N-30ZnO/SBA-15 106
xv

Hình 3.65. S bii n MB theo thi gian trên xúc tác 30ZnO/SBA-15
(a); 3N-ZnO (b); 1N-30ZnO/SBA-15 (c); 2N-30ZnO/SBA-15 (d) và
3N-30ZnO/SBA-i ánh t 107
ng hc quá trình phân hy quang MB  các n khác nhau
trên xúc tác 3N-30ZnO/SBA-15 theo mô hình Langmuir-
Hinshelwood 108
Hình 3.67. Gi nhiu x tia X ca 20TiO
2
-CdS/SBA-15 (a), 30TiO
2
-CdS/SBA-15
(b), 40TiO
2
-CdS/SBA-15 (c), 50TiO

2
-CdS/SBA-15 (d). 110
Hình 3.68. nh TEM ca 20TiO
2
-CdS/SBA-15 (a), 30TiO
2
-CdS/SBA-15 (b),
40TiO
2
-CdS/SBA-15 (c), 50TiO
2
-CdS/SBA-15 (d) 111
Hình 3.69. nh SEM ca 20TiO
2
-CdS/SBA-15 (a), 30TiO
2
-CdS/SBA-15 (b),
40TiO
2
-CdS/SBA-15 (c), 50TiO
2
-CdS/SBA-15 (d) 111
ng cong hp ph - gii hp ph N
2
 77K ca 20TiO
2
-CdS/SBA-15 (a),
30TiO
2
-CdS/SBA-15 (b), 40TiO

2
-CdS/SBA-15 (c), 50TiO
2
-CdS/
SBA-15 (d) 112
Hình 3.71. Ph hng ngoi ca SBA-15 (a), 30TiO
2
-CdS/SBA-15 (b),
40TiO
2
-CdS/SBA-15 (c) và 50TiO
2
-CdS/SBA-15 (d) 113
Hình 3.72. Ph XPS ca 30TiO
2
-CdS/SBA-15 114
Hình 3.73. Ph XPS ca 40TiO
2
-CdS/SBA-15 114
Hình 3.74. Ph XPS ca 50TiO
2
-CdS/SBA-15 115
Hình 3.75. Ph XPS ca Ti2p trong 30TiO
2
-CdS/SBA-15 115
Hình 3.76. Ph XPS ca Cd3d trong 30TiO
2
-CdS/SBA-15 116
Hình 3.77. nh ca các mu vt liu nTiO
2

-CdS/SBA-15 theo t l TiO
2
117
Hình 3.78. Ph UV-vis trng thái rn ca 20TiO
2
-CdS/SBA-15 (a), 30TiO
2
-CdS/SBA-15 (b),
40TiO
2
-CdS/SBA-15 (c), 50TiO
2
-CdS/SBA-15 (d) 118
 th biu din hàm Kubelka-ng ánh sáng hp
th ca 20TiO
2
-CdS/SBA-15 119
Hình 3.80. S bii n MB và MO theo thi gian trên xúc tác 40TiO
2
-
CdS/SBA-15 120
xvi

Hình 3.81. Hình nh các mu sn phm phn ng sau các thi gian khác nhau
trên xúc tác 40TiO
2
-CdS/SBA-15 121
Hình 3.82. Hình nh các mu sn phm phn ng sau thi gian 7gi chi
t trên các vt liu nTiO
2

-CdS/SBA-15 121
Hình 3.83. S bii n MO theo thi gian phn ng trên xúc tác
20TiO
2
-CdS/SBA-15 (a), 30TiO
2
-CdS/SBA-15 (b), 40TiO
2
-CdS/SBA-15 (c),
50TiO
2
-CdS/SBA-i ánh sáng kh kin, và
40TiO
2
-CdS /SBA-15 trong bóng ti (e) 122
Hình 3.84. S bii n MO theo thi gian trên xúc tác: (a) 40TiO
2
-CdS/SBA-15,
(b) CdS/SBA-u kit 123
 minh ha quá trình xúc tác quang phân hy MO ca vt liu
nTiO
2
-CdS/SBA-15 124
Hình 3.86. Ch tiêu COD ca dung dch MO 75mg/L  các thm xúc tác
khác nhau 125
iv

MC LC

Trang phụ bìa i

Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vii
Bảng các kí hiệu mẫu viii
Danh mục các bảng ix
Danh mục các hình x
M U 1
NG QUAN TÀI LIU 4
1.1. Vật liệu mao quản trung bình 4
1.2. Giới thiệu về vật liệu mao quản trung bình SBA-15 5
1.2.1. Tổng hợp 5
1.2.2. Biến tính 7
1.2.2.1. Đưa kim loại hoặc oxit kim loại vào vật liệu 7
1.2.2.2. Gắn các nhóm chức năng lên trên bề mặt mao quản 9
1.2.3. Ứng dụng 12
1.2.3.1. Hấp phụ 12
1.2.3.2. Chất nền cho xúc tác 13
1.2.3.3. Xúc tác 13
1.2.3.4. Điều chế vật liệu mới 13
1.3. Một số nghiên cứu về chức năng hóa vật liệu SBA-15 14
1.4. Hấp phụ 16
1.4.1. Hấp phụ và phân loại sự hấp phụ 16
1.4.2. Động học hấp phụ 17
1.4.3. Đẳng nhiệt hấp phụ 18
1.5. Xúc tác quang 20
1.5.1. Cơ chế của phản ứng xúc tác quang 20
1.5.2. Các vật liệu xúc tác quang 22
1.5.2.1. Vài nét về kẽm oxit (ZnO) trong xúc tác quang 22
1.5.2.2. Vật liệu xúc tác quang TiO

2
23
1.5.2.3 Vật liệu xúc tác quang CdS-TiO
2
26
1.6. Một số hợp chất hữu cơ sử dụng trong luận án…………………………… 29
v

U 32
2.1. Mục tiêu 32
2.2. Nội dung 32
2.2.1. Tổng hợp vật liệu 32
2.2.2. Thử nghiệm tính chất hấp phụ và xúc tác quang 32
2.3. Tổng hợp vật liệu 33
2.3.1. Hóa chất 33
2.3.2. Tổng hợp SBA-15 34
2.3.3. Tổng hợp nFe
2
O
3
-SBA-15 34
2.3.4. Tổng hợp xCO-SBA-15 34
2.3.5. Tổng hợp vật liệu nZnO/SBA-15 35
2.3.6. Pha tạp N trên ZnO/SBA-15 36
2.3.7. Tổng hợp vật liệu nTiO
2
-CdS/SBA-15 36
2.4. Các phương pháp đặc trưng vật liệu 37
2.4.1. Nhiễu xạ tia X (X-ray Diffraction, XRD) 37
2.4.2. Phương pháp đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ nitơ

(Nitrogen Adsorption and Desorption Isotherms – BET) 39
2.4.3. Phổ hồng ngoại (IR) 41
2.4.4. Phương pháp phân tích nhiệt 42
2.4.5. Hiển vi điện tử quét (SEM) 43
2.4.6. Hiển vi điện tử truyền qua (TEM) 44
2.4.7. Phổ tử ngoại – khả kiến (Ultraviolet-Visible Spectroscopy, UV-vis) 46
2.4.8. Phổ quang điện tử tia X (X-ray photoelectron spectroscopy-XPS) 47
2.4.9. Xác định điểm đẳng điện 49
2.5. Nghiên cứu tính chất hấp phụ và xúc tác 49
2.5.1. Nghiên cứu hấp phụ MB, ARS và phenol 49
2.5.2. Khảo sát hoạt tính xúc tác quang của 3N-30ZnO/SBA-15 đối với MB 49
2.5.3. Khảo sát hoạt tính xúc tác của nTiO
2
-CdS/SBA-15 đối với MO 50
T QU VÀ THO LUN 51
3.1. Tổng hợp vật liệu hấp phụ và nghiên cứu tính chất hấp phụ 51
3.1.1. Tổng hợp vật liệu hấp phụ 51
3.1.1.1. Tổng hợp vật liệu SBA-15 và nFe
2
O
3
-SBA-15 51
3.1.1.2. Tổng hợp SBA-15 chức năng hóa bằng nhóm cacbonyl 60
3.1.1.2.1. Ảnh hưởng của thời gian thủy phân trước TEOS 61
vi

3.1.1.2.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ mol MPS 64
3.1.2. Nghiên cứu tính chất hấp phụ của vật liệu 69
3.1.2.1. Khảo sát khả năng hấp phụ MB, ARS và phenol của vật liệu
SBA-15n, 2,7Fe

2
O
3
-SBA-15 và 10CO-SBA-15-1h 71
3.1.2.2. Nghiên cứu tính chất hấp phụ MB trên SBA-15n 75
3.1.2.2.1. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ 75
3.1.2.2.2. Ảnh hưởng của pH đến quá trình hấp phụ 76
3.1.2.2.3. Mô hình động học hấp phụ MB trong dung dịch trên SBA-15n . 77
3.1.2.2.4. Đẳng nhiệt hấp phụ MB trên SBA-15n 79
3.1.2.3. Nghiên cứu tính chất hấp phụ ARS trên 2,7Fe
2
O
3
-SBA-15 82
3.1.2.3.1. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ 82
3.1.2.3.2. Ảnh hưởng của pH 83
3.1.2.3.3. Động học hấp phụ ARS trong dung dịch trên 2,7Fe
2
O
3
-SBA-15 85
3.1.2.3.4. Đẳng nhiệt hấp phụ ARS trên 2,7Fe
2
O
3
-SBA-15 87
3.1.2.4. Nghiên cứu tính chất hấp phụ phenol trên 10CO-SBA-15-1h 88
3.1.2.4.1. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ 88
3.1.2.4.2. Ảnh hưởng của pH 89
3.1.2.4.3. Động học hấp phụ phenol trong dung dịch bằng 10CO-SBA-15-1h 90

3.1.2.4.4. Đẳng nhiệt hấp phụ phenol trên 10CO-SBA-15-1h 92
3.2. Tổng hợp vật liệu xúc tác và tính chất xúc tác quang 94
3.2.1. Tổng hợp vật liệu kN-nZnO-SBA-15 và nghiên cứu khả năng xúc tác 94
3.2.1.1. Tổng hợp vật liệu nZnO/SBA-15 94
3.2.1.2. Tổng hợp vật liệu kN-30ZnO/SBA-15 98
3.2.1.3. Nghiên cứu khả năng xúc tác quang của vật liệu 3N-30ZnO/SBA-15 106
3.2.2. Tổng hợp vật liệu nTiO
2
-CdS/SBA-15 và nghiên cứu khả năng xúc tác quang 109
3.2.2.1. Tổng hợp vật liệu nTiO
2
-CdS/SBA-15 109
3.2.2.2. Nghiên cứu khả năng xúc tác quang của nTiO
2
-CdS/SBA-15 119
3.2.2.2.1. Khả năng xúc tác của vật liệu nTiO
2
-CdS/SBA-15 trên MO 119
3.2.2.2.2. Độ bền xúc tác 125
KT LUN 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO 129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 141

1

M U

Ô nhiễm môi trường đang ảnh hưởng xấu và ngày càng nghiêm trọng đến đời
sống của con người ở mức độ toàn cầu. Chất gây ô nhiễm chủ yếu được sinh ra từ
các hoạt động phát triển sản xuất công nghiệp và sinh hoạt của con người. Trong số

các nguồn gây ô nhiễm, nước thải từ các nhà máy sản xuất công nghiệp được xem là
nguồn ô nhiễm đáng lưu ý nhất. So với các hợp chất vô cơ, nhìn chung, các hợp
chất hữu cơ độc hại có trong nước thải khó xử lý hơn và cần các phương pháp riêng
biệt đối với các chất cụ thể. Vì thế, nghiên cứu xử lý, tách loại các hợp chất hữu cơ
độc hại trong môi trường nước là việc làm quan trọng và cấp thiết. Để giải quyết
vấn đề này, trên thế giới đã có nhiều kỹ thuật được áp dụng như: bay hơi, điện động
học, giải hấp phụ nhiệt, loại bằng sinh học, xúc tác quang hóa, hấp phụ và chiết pha
lỏng. Tuy nhiên, trong số đó, phương pháp hấp phụ và xúc tác quang được nghiên
cứu rộng rãi do giá thành thấp, dễ vận hành và có tính khả thi.
Vật liệu mao quản trung bình trật tự (MQTBTT) có diện tích bề mặt lớn và
kích thước mao quản rộng, đồng nhất, hứa hẹn nhiều tiềm năng ứng dụng trong lĩnh
vực hấp phụ và xúc tác. Một đại diện trong số đó, vật liệu SBA-15 có cấu trúc lục
lăng với độ trật tự cao, dễ tổng hợp, kích thước mao quản có thể thay đổi được,
tường mao quản dày đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học
[105]. Mao quản rộng cho phép những phân tử cồng kềnh dễ dàng khuếch tán vào
bên trong và tiếp xúc với các tâm hoạt động, đã làm cho SBA-15 có nhiều lợi thế
hơn so với vật liệu vi mao quản trong trường hợp đối tượng là các phân tử lớn [25].
Việc nghiên cứu biến tính vật liệu MQTBTT nói chung và SBA-15 nói riêng
là một hướng nghiên cứu được nhiều nhà khoa học quan tâm trên thế giới. Tuy
nhiên, ở Việt Nam, hướng nghiên cứu này vẫn còn rất hạn chế. Đa số các công trình
nghiên cứu tập trung vào việc tạo ra vật liệu oxit silic MQTBTT chứa các kim loại,
oxit kim loại chuyển tiếp dùng trong xúc tác và hấp phụ [2], [3], [6], [14]. Trong khi
đó, chỉ có một số ít công trình nghiên cứu chức năng hóa (functionalized) các vật
liệu này bằng nhóm chức hữu cơ. Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến như Hồ
Sỹ Thắng và cộng sự [11], [12], Nguyễn Thị Vương Hoàn và cộng sự [4] và Trịnh
2

Thị Kim Chi và cộng sự [1] đã nghiên cứu biến tính vật liệu mao quản SBA-15,
SBA-16 bằng thiol hay amin và khảo sát quá trình xúc tác, hấp phụ các kim loại
Pb(II), Cd(II), Cr(III) trên những vật liệu này.

Như đã trình bày ở trên, SBA-15, một trong những đại diện của vật liệu
MQTBTT, có rất nhiều ưu điểm. Vì thế, chúng được xem như một vật liệu nền hấp
dẫn để phân tán các pha hoạt động, đặc biệt trong lĩnh vực hấp phụ và xúc tác. Hiện
đã có rất nhiều công bố về lĩnh vực này ngay sau khi phát minh ra vật liệu SBA-15.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu biến tính để điều chế các vật liệu mới vẫn đang được
quan tâm. Mặt khác, dưới khía cạnh môi trường, xử lý các chất gây ô nhiễm đang là
vấn đề thời sự ở mức độ toàn cầu. Đã có nhiều bài báo công bố việc xử lý các hợp
chất hữu cơ độc hại có trong nước bằng kỹ thuật hấp phụ hoặc xúc tác quang do hai
phương pháp này dễ vận hành và rẻ tiền. Trên cơ sở phân tích ở trên, trong luận án
này chúng tôi chọn SBA-15 như một chất nền để phân tán các pha hoạt động nhằm
mục đích làm chất hấp phụ và xúc tác quang ứng dụng xử lý các hợp chất hữu cơ
độc hại có trong nước. Pha hoạt động dùng cho hấp phụ là Fe
2
O
3
, một oxit kim loại
(tương ứng với vật liệu Fe
2
O
3
-SBA-15) và cacbonyl như một nhóm chức hữu cơ
(tương ứng với CO-SBA-15). Các pha hoạt động khác nhau để làm tâm hấp phụ
được chọn dựa trên cơ sở khả năng tương tác giữa pha hoạt động và chất bị hấp
phụ. Đối với xúc tác quang, pha hoạt động là ZnO pha tạp nitơ (N-ZnO/SBA-15) và
composit được ghép từ hai chất bán dẫn CdS-TiO
2
(TiO
2
-CdS/SBA-15) trong đó
CdS đóng vai trò như một chất cảm quang trong vùng ánh sáng khả kiến. TiO

2

ZnO là hai chất bán dẫn được nghiên cứu nhiều nhất trong lĩnh vực xúc tác quang
hóa. Tuy nhiên, hai chất bán dẫn này ở dạng nguyên chất chỉ hoạt động trong vùng
ánh sáng tử ngoại. Vì thế, để có thể sử dụng chúng trong vùng khả kiến, việc biến
tính cần phải đặt ra. Hai pha hoạt động dùng trong xúc tác quang ở trên được thiết
kế dựa trên nguyên lý của hai phương pháp biến tính đưa các vật liệu bán dẫn chỉ
hoạt động trong vùng tử ngoại trở nên hoạt động trong vùng khả kiến: (i) giảm năng
lượng vùng cấm (đối với ZnO là pha tạp N) và (ii) ghép với một chất bán dẫn khác
có thể hoạt động trong vùng khả kiến, ở đó nó đóng vai trò như chất cảm quang.
Đối với TiO
2
, chất bán dẫn ghép là CdS. Riêng đối với các chất hữu cơ độc hại
3

được chọn để nghiên cứu trong luận án này là phenol và các phẩm nhuộm. Nội dung
nghiên cứu chính của luận án được xác định là:
- Biến tính bề mặt vật liệu mao quản trung bình SBA-15 bằng oxit sắt và nhóm
cacbonyl, nhằm tạo ra vật liệu có tính chất bề mặt thay đổi để cải thiện khả năng
hấp phụ của vật liệu đối với một số chất hữu cơ độc hại như phenol và thuốc nhuộm
trong môi trường nước. Từ đó, một mối quan hệ giữa tính chất bề mặt của vật liệu
hấp phụ và chất bị hấp phụ cũng được thảo luận.
- Nghiên cứu tổng hợp vật liệu ZnO pha tạp N được mang lên trên SBA-15
(N-ZnO/SBA-15) và composit TiO
2
-CdS mang lên trên SBA-15 (TiO
2
-CdS/SBA-
15) ứng dụng làm xúc tác quang trong phản ứng phân hủy xanh metylen (MB) và
metyl da cam (MO).

Cấu trúc của luận án gồm các phần sau:
- Mở đầu
- Chương 1: Tổng quan tài liệu
- Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả và thảo luận
- Kết luận
- Danh mục các công trình có liên quan đến luận án
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục

4


TNG QUAN TÀI LIU

1.1. Vt liu mao qun trung bình trt t
Đứng trước những hạn chế về kích thước mao quản của vật liệu mao quản nhỏ
(vi mao quản), nhiều nhà khoa học đã tích cực tìm kiếm các vật liệu có kích thước
mao quản lớn hơn. Từ đó, nhiều vật liệu mao quản trung bình được công bố. Tuy
nhiên, trong lịch sử tổng hợp vật liệu MQTBTT, hai cột mốc lớn có thể kể đến là:
thứ nhất, vào năm 1992, các nhà khoa học của công ty Mobil Oil đã phát minh ra
một họ vật liệu mới có kích thước mao quản từ 2 đến 20 nm bằng việc sử dụng chất
hoạt động bề mặt như những chất định hướng cấu trúc [21]. Tùy theo điều kiện tổng
hợp như: bản chất của chất hoạt động bề mặt, bản chất của chất phản ứng, nhiệt độ
tổng hợp, giá trị pH mà kích thước và cấu trúc mao quản khác nhau được hình thành
như cấu trúc lục lăng (MCM-41), cấu trúc lập phương (MCM-48), cấu trúc lớp
(MCM-50). Ngay sau đó, đã có một sự bùng nổ các công trình nghiên cứu về biến
tính và tìm kiếm khả năng ứng dụng của họ vật liệu này [99]. Giai đoạn thứ hai có
thể kể đến là sự phát hiện của nhóm Zhao và cộng sự về việc sử dụng các polyme
trung hòa điện như những chất định hướng cấu trúc (ĐHCT) để tổng hợp họ vật liệu

SBA-15 [105]. Vật liệu này có đường kính mao quản đồng đều với kích thước lớn
hơn 3 – 4 lần kích thước mao quản zeolit và diện tích bề mặt riêng lớn, có thể lớn
hơn 800 m
2
/g. Một ưu điểm của họ vật liệu SBA-15 là có kích thước mao quản lớn,
tường mao quản dày nên có tính bền nhiệt và thủy nhiệt cao. Vì thế, họ vật liệu
SBA-15 có thể mở ra một chương mới trong việc ứng dụng các vật liệu mao quản
trong thực tiễn. Nói chung, lịch sử tổng hợp vật liệu MQTBTT gắn liền với việc
phát hiện các chất ĐHCT. Kích thước mao quản tăng theo kích thước phân tử chất
ĐHCT. Với những phân tử amin hoặc muối amin đơn giản, như triethylamine, mao
quản tương ứng được tạo ra là nhỏ. Những chất có kích thước phân tử lớn hơn, như
các chất hoạt động bề mặt cetyltrimethylamonium bromua, có thể tạo ra mao quản
có kích thước lớn có thể đến 2-3 nm. Trong lúc đó, với chất ĐHCT lớn hơn, như
5

những polyme poly(ethylen oxit)-poly(propylen oxit)-poly(ethylen oxit) thì mao
quản được tạo ra có thể lên đến vài chục nano mét.
-15

Năm 1998, Zhao và cộng sự [105] đã công bố một loại vật liệu mới ký hiệu là
SBA-15. Đây là vật liệu silic dioxit MQTBTT có đối xứng lục lăng được tổng hợp
bằng cách sử dụng các polyme không mang điện poly(ethylen oxit)-poly(propylen
oxit)-poly(ethylen oxit) (Pluronic, EO
y
PO
x
EO
y
), như những chất ĐHCT trong môi
trường axit. Đường kính mao quản nằm trong khoảng 2-30 nm và bề dày tường có

thể lên đến 6 nm. SBA-15 điển hình được tổng hợp bằng cách dùng chất ĐHCT
Pluronic P123 (EO
20
PO
70
EO
20
) ở nhiệt độ từ 35
o
C đến 80
o
C. Người ta nhận thấy
rằng khi nồng độ của P123 cao hơn 6%, chỉ có gel silic dioxit tạo thành. Ngược lại,
khi nồng độ P123 dưới 0,5% chỉ có tạo thành silic dioxit vô định hình. SBA-15
được tạo thành trong môi trường pH < 1 (với axit HCl, HBr, HI, H
2
SO
4
). Tại giá trị
pH từ 2-6, trên điểm đẳng điện của silic dioxit (pH = 2,2), không có sự tạo thành
silic dioxit gel. Tại pH trung tính khoảng 7, chỉ có silic dioxit vô định hình hay
MQTB kém trật tự tạo thành. Tetraethoxysilane (TEOS), tetramethoxysilane
(TMOS) và tetraproxysilane (TPOS) là những nguồn cung cấp silic thích hợp cho
việc điều chế SBA-15.
Theo Zhao và cộng sự [104], [105] cơ chế của sự tạo thành SBA-15 đi qua
hợp chất trung gian (S
o
H
+
)(X

-
I
+
), trong đó S
o
là chất hoạt động bề mặt (triblock
copolymer), H
+
là proton, X
-
là anion axit, và I
+
là các mẫu Si-OH bị proton hóa.
Các phân tử chất hoạt động bề mặt bị proton hóa được tổ chức dưới dạng một cấu
trúc mixen hình trụ. Chúng hoạt động như những chất ĐHCT và kết hợp với các
cation oxit silic bởi sự kết hợp của những tương tác tĩnh điện, liên kết hydro và
van der Waals. Bằng việc sử dụng phổ cộng hưởng từ điện tử (electron
paramagnetic resonance), Ruthstein và cộng sự [79] đã đưa ra mô hình về cấu trúc
của SBA-15 trước giai đoạn thủy nhiệt (hình 1.1). Trong mô hình này, phần đen
nhạt là của oxit silic, phần đen đậm tương ứng các chuỗi PEO, còn phần trắng là
6

của các chuỗi PPO. Giai đoạn xử lý nhiệt sau đó sẽ làm giảm mức độ chuỗi của
PEO trong oxit silic, vì thế làm giảm độ dày tường và làm tăng kích thước mao
quản. Mô hình này cũng giải thích sự hình thành các hệ thống vi mao quản trong
tường SBA-15 do PEO tạo nên.

Hình 1.1. Mô hình được đề nghị cho cấu trúc SBA-15 sau phản ứng ở 50
o
C

trước khi thủy nhiệt.
Hình thái của SBA-15 có thể được kiểm soát bằng cách sử dụng các đồng
polyme, đồng chất ĐHCT, đồng dung môi hay các chất phụ gia điện ly mạnh tạo
thành dạng sợi, ống, cầu, bánh cam vòng, nước sốt trứng.
Hình 1.2 trình bày hình ảnh SEM, đẳng nhiệt hấp phụ-khử hấp phụ nitơ ở 77K
và XRD của SBA-15 điều chế sử dụng Pluronic P123 làm tác nhân ĐHCT.

Hình 1.2. SEM (a), đẳng nhiệt hấp phụ-khử hấp phụ (b), XRD (c)
của SBA-15 [105].
7

1.2
Không giống như MCM-41 hay zeolite, môi trường tổng hợp của SBA-15 có
tính axit mạnh (pH < 1), ở môi trường này ion kim loại ở dạng tự do nên khó đưa
kim loại vào mạng. Vì SBA-15 có thành phần là silic dioxit nên ít hoạt động về mặt
hóa học. Vì thế, để tìm kiếm những ứng dụng đối với vật liệu này thì việc tìm cách
làm cho bề mặt của chúng hoạt động hơn là hết sức cần thiết. Cho đến nay đã có hai
hướng giải quyết vấn đề này: (i) đưa kim loại hoặc oxit kim loại hoạt động vào vật
liệu, (ii) gắn các nhóm chức năng hữu cơ lên bề mặt mao quản.
1.2i hoc oxit kim loi vào vt liu
Để đưa kim loại hoặc oxit kim loại vào vật liệu MQTB có một số phương
pháp phổ biến sau:
a. Tổng hợp thuỷ nhiệt trực tiếp
Phương pháp này dựa trên cơ sở thêm các hợp chất vô cơ (muối kim loại hay
alkoxit) vào trong hỗn hợp gel. Phương pháp này có một hạn chế là ở môi trường
axit mạnh, ion kim loại thường ở dạng tự do và hòa tan trong dung dịch. Vì thế
lượng kim loại đưa vào chỉ ở hàm lượng thấp [76], [106].
b. Ngâm tẩm với các hợp chất kim loại
Ngâm tẩm được sử dụng rộng rãi để đưa kim loại vào vật liệu MQTBTT. Quá
trình này bao gồm ngâm tẩm trực tiếp vật liệu MQTBTT với dung dịch của hợp

chất kim loại mong muốn. Tiếp theo thường là khử, phân huỷ nhiệt, chiếu UV, hay
xử lý siêu âm. Các nguyên tử kim loại được tạo thành phân bố ngẫu nhiên trên bề
mặt cũng như bên trong các kênh mao quản [27], [89].
Như một ví dụ, bằng cách ngâm tẩm với tetramineplatinium(II)nitrate
Pt(NH
3
)
4
(NO
3
)
2
 tiếp theo sau là khử, Liu và cộng sự 61 đã điều chế thành công
sợi nano bạch kim bên trong SBA-15. Tùy thuộc vào bản chất của tiền chất kim loại
và các điều kiện đưa kim loại vào khung mạng dioxit silic, hạt nano hay sợi nano có
thể được hình thành nhiều khi chỉ cần một lần ngâm tẩm ướt. Một ví dụ khác về
phương pháp ngâm tẩm, đó là các hạt nano Fe
2
O
3
trong SBA-15 đã được tổng hợp
8

thành công bằng cách ngâm tẩm với dung dịch Fe(NO
3
)
3
sau đó sấy và nung ở
723K [96]. Thông thường, phương pháp ngâm tẩm rất có hiệu quả để đưa hợp chất
kim loại vào trong mao quản vật liệu. Tuy nhiên, cần phải thực hiện trong điều kiện

nghiêm ngặt nếu không sẽ không kiểm soát được sự phát triển kích thước hạt.
c. Trao đổi ion của chất ĐHCT với cation kim loại chuyển tiếp
Như đã trình bày ở trên, trong quá trình tạo thành SBA-15, các chất ĐHCT bị
proton hóa và liên kết với oxit silic. Do vậy, để chức năng hóa vô cơ các vật liệu
MQTBTT có thể dựa trên cơ sở thay thế cation của chất ĐHCT bằng các cation kim
loại chuyển tiếp. Trong trường hợp này, các ion kim loại (Al
3+
, Ti
4+
, Sn
4+
) định xứ
tại bề mặt bên trong kênh mao quản, bằng cách trao đổi với phần tích điện dương
của chất ĐHCT hoặc thay thế đồng hình ion Si
4+
trong thành mao quản. Bằng
phương pháp này người ta đã đưa các ion kim loại lên trên bề mặt bên trong kênh
mao quản [44],[95].
Đối với vật liệu Fe-SBA-15, cho đến nay đã có nhiều công trình tập trung
nghiên cứu về tổng hợp [23], [58], [86], xúc tác [102], [94], [89] và ứng dụng
trong lĩnh vực hấp phụ như: ứng dụng làm chất hấp phụ kim loại nặng [56], hấp
phụ phot phat [43], hay hấp phụ dư lượng thuốc kháng sinh [92]. Tuy nhiên, vẫn
còn rất ít công trình nghiên cứu biến tính SBA-15 bằng Fe(III) ứng dụng hấp
phụ các hợp chất hữu cơ nói chung và thuốc nhuộm nói riêng.
Ở Việt Nam cũng đã xuất hiện một số công trình công bố đưa kim loại vào vật
liệu SBA-15. Chẳng hạn, nhóm các tác giả Lê Thanh Sơn, Đinh Quang Khiếu đã
đưa Fe vào trong mạng SBA-15 để làm chất xúc tác cho phản ứng oxi hóa phenol
đỏ [9], hoặc tác giả Nguyễn Hữu Phú và cộng sự đã nghiên cứu oxi hóa xúc tác các
hợp chất phenol trên vật liệu mao quản trung bình Fe-SBA-15 [8].
Trong luận án này chúng tôi sẽ nghiên cứu biến tính SBA-15 bằng oxit sắt, hy

vọng thay đổi tính chất bề mặt của vật liệu SBA-15 để cải thiện khả năng hấp phụ
của vật liệu đối với các thuốc nhuộm thuộc nhóm anion mà điển hình là Alizarin
Red S (ARS).

×