Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

THUYẾT MINH đồ án môn học kĩ THUẬT THI CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.04 KB, 37 trang )

1 2
L
C
B
A A
B
CS
H
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN MÔN HỌC KĨ THUẬT THI CÔNG
A. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH.
Công trình được xây dựng tại 1 khu đất nằm trên ngã 3 đường, 2 mặt còn lại
tiếp xúc với các công trình khác
Công trình có qui mô 7 tầng và một tầng mái.
Là công trình có móng thuộc dạng móng cọc và đổ bê tông thủ công
B. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP THI CÔNG CHO CÔNG TÁC CHÍNH.
I. THIẾT KẾ GIẢI PHÁP XÂY LẮP CHO CÔNG TÁC ĐẤT.
1. Thiết kế giải pháp thi công san ủi, bóc lớp thực vật, đất phong hóa
Địa hình tại khu vực xây dựng tương đối bằng phẳng, lại không có lớp đất thực
vật hay đất bị phong hoá do vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thi công được
dễ dàng ta chỉ cần dọn dẹp mặt bằng và phát cây trong khu vực xây dựng, không cần
san ủi và bóc lớp thực vật.
Sử dụng cổng phụ đã có và mở thêm 1 cổng mới để làm cửa vào và ra cho máy
và xe, có biện pháp che chắn đảm bảo môi trường, không làm ảnh hưởng đến các công
trình lân cận trong suốt quá trình thi công.
1. Lựa chọn biện pháp thi công đào đất hố móng.
Lựa chọn giải pháp đào đất hố móng:
Dựa vào tính chất cơ lý của đất nền tại vị trí xây dựng công trình để thi công


công tác đất, có hai phương án sau :
♦ Phương án 1: Phương án thi công đất bằng cách đào theo mái dốc, độ dốc của
mái đất phụ thuộc vào loại đất nền, vào tải trọng thi công trên bề mặt….
♦ Phương án 2: Phương án đào đất có dùng ván cừ để gia cố thành vách đất và
hạn chế ảnh hưởng có hại đến các công trình lân cận.
* Phương án đào đất hố móng công trình có thể là đào thành từng hố độc lập,
đào thành rãnh móng chạy dài hay đào toàn bộ mặt bằng công trình. Để quyết định
chọn phương án đào ta cần tính khoảng cách giữa đỉnh mái dốc của hai hố đào cạnh
nhau:
Trang 1
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
S =
)
2
()
2
(
11
1
BC
A
BC
A
L ++−++−
Với L : nhịp nhà
A , A1 : Bề rộng móng của các móng lân cận
C, C1 : Khoảng cách từ mép đế móng đến chân mái dốc để công nhân đi

lại, thao tác (lắp ván khuôn, đặt cốt thép….). Thường lấy bằng 500.
B, B1 : được tính dựa vào chiều cao hố đào, hệ số mái dốc và được tính
theo công thức : B = H x hệ số mái dốc.
Sau đó so sánh :
- Nếu S > 0,5 m thì đào hố đào độc lập.
- Nếu S < 0,5 m thì đào toàn bộ công trình.
- Kiểm tra s theo hai phương của móng.
- Khi đào hố móng, nhà thầu tiến hành theo hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: dùng máy đào với độ sâu h
1
=1,25m (tương ứng với 1 khoang
đào). Để tránh phá vỡ kết cấu lớp đất dưới đế móng, nhà thầu đào đến độ sâu cách
0,2m so với độ sâu móng cọc đã ép (riêng đài cọc số 5 đào đến đọ sâu h = 2.35m)
+ Giai đoạn 2: đào thủ công tiếp h
2
=0,65m đất còn lại, sửa chữa hố móng cho
việc thi công công trình, tức là đến độ sâu 1.9 m ( riêng đài cọc số 5 đến độ sâu 3m)
Đất nền ở khu vực này là đất sét, chiều sâu hố móng đào bằng cơ giới là: H =
1,25m nên ta tiến hành nội suy hệ số mái dốc và tính được m = 1: 0,07 (theo bảng 8
trong TCVN 4447-1987 quy định độ dốc lớn nhất của mái dốc căn cứ vào loại đất và
chiều sâu đào đất).
Bề rộng chân mái dốc:
- Với chiều sâu đào cơ giới là 1.25m : không cần đào mái dốc
- Với chiều sâu đào cơ giới là 2.35m : L = 0,21m
Mở rộng đáy hố đào về 2 phía một khoảng cách 0,5m từ mép đế móng đến chân
mái dốc để cho công nhân đi lại thao tác khi thi công và để làm rãnh thu nước hố
móng.
• Tính khoảng cách S : với C, C
1
= 0,5m

Trang 2
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
L A/2 A
1
/2 S
TRỤC A, S
3-4
4,39 1,698 2,35 -0,658
TRỤC A, S
4-1
5,2 1,15 1,15 1,9
TRỤC A,B S
1-1
5,2 1,15 1,15 1,9
TRỤC B, S
2-1
4,39 1,698 1.15 0,4
TRỤC 1, S
3-2
8,42 1,575 1,575 4,27
TRỤC 2, S
5-1
8,42 5 1,575 0,4
TRỤC A, S
5-1
5,2 0,55 1,15 2,29
TRỤC A,B, S

1-2
3,6 1,15 1,698 -0,248
Kết luận: Ta chọn cách đào như sau
2825
3770
2825
9420
2825
2825
9420
6890
3300
6000
19990
MẶT BẰNG ĐÀO ĐẤT VÀ DI CHUYỂN CỦA XE ĐÀO
2.1. Tính khối lượng đất đào:
2.1.1 Tính toán khối lượng đất đào bằng máy :
Khối lượng đất đào móng được tính :
V
M
=
6
H
[ a.b + (a + c ).( b + d ) + d.c ]
Trong đó :
a,b : Chiều dài chiều rộng của đáy hố đào
c,d :Chiều dài, chiều rộng mặt trên hố đào.
H : Chiều sâu đào móng bằng máy.
Trang 3
Đồ án: KTTC & ATLĐ

GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
V
M
=

i
V
- Để thuận lợi cho việc tính toán khối lượng đào đất bằng máy, chia hố móng
thành 2 khoang. Phía hố móng tiếp nhà dân sẽ dùng ván cừ, 3 phía còn lại đào theo
mái dốc.
- Sau khi tính toán cụ thế kích thước các khoang, ta có kết quả khối lượng đào
máy như sau:
- Đào không mái dốc: V
KMD
= 80,81m
3
- Đào không mái dốc: V
KMD
= 53,8 m
3
2.1.2 Khối lượng đất đào bằng thủ công :
- Đối với việc đào thủ công, nhà thầu sẽ cho công nhân xuống khoang đào đào
thêm một lớp đất dày 65 cm vừa đúng đến cos thiết kế . Việc đào này tiến hành đào
cho từng móng một.
- Tính toàn khối lượng đào thủ công:
Khối lượng đào thủ công: V
TC
= 34,38 m

3
.
 Tổng cộng khối lượng đất đào hố móng:
V
đào
= V
M
+ V
TC
= 80,81 + 53,8 + 34,38 = 168,99 m
3
.
- Trong quá trình đào đất, một phần đất đào lên được vận chuyển ra khỏi công
trường, đổ đúng nơi quy định, phần đất còn lại dùng để lấp hố móng được đổ bên cách
mép hố đào 2,0m.
- Đáy móng sau khi đào đến đúng cos thiết kế thì phải được làm sạch, phẳng và
giữ khô để tránh hóa bùn, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cho thi công công tác tiếp theo.
2.1.3. Xác định khối lượng đất dư sau khi thi công xong phần ngầm:
- Tổng cộng thể tích kết cấu phần ngầm :V
KC
Ngầm

- Thể tích kết cấu ngầm chính bằng thể tích đất đổ đi.
=> Khối lượng đất để lại lấp móng là :
V
lấp móng
= V
đào
- V
KC

Ngầm

* Thể tích các kết cấu ngầm chiếm chỗ: bao gồm tổng thể tích bêtông lót hố móng và
tổng thể tích móng:
+ Tổng thể tích bêtông lót: V
BTL
= 11,89 m
3
.
+ Tổng thể tích móng : V
móng
= 75,25 m
3
=> Tổng thể tích kết cấu ngầm :
V
KC
Ngầm
= V
BTL
+ V
móng
= 11,89 + 75,25= 87,14 m
3
.
* Thể tích đất lấp móng :
V
lấp móng
= V
đào
- V

KC
Ngầm
= 168,99 – 87,14 = 81,85 m
3
.
Trang 4
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
- Nhận thấy mặt bằng xung quanh công trình thi công rất rộng, có sức chứa đủ
để chứa khối lượng đất đổ bên cách mép hố đào 2,0m khi tiến hành đào dọc đổ bên.
2.1.4. Lựa chọn máy đào.
Với phương pháp đào đất bằng cơ giới, chúng ta có thể tạo ra năng suất làm
việc cao hơn đồng thời góp phần tiết kiệm chi phí và hạ giá thành công trình.
Để tiến hành đào đất hố móng bằng cơ giới ta có thể chọn một trong hai phương
án sau :
* Phương án 1: Dùng máy đào gầu thuận
- Ưu điểm:
+ Máy đào gầu thuận có tay cần ngắn và xúc thuận nên đào rất khoẻ có thể đào
được những hố đào sâu và rộng với đất từ cấp I ÷ IV;
+ Máy đào gầu thuận thích hợp dùng để đổ đất lên xe chuyển đi. Kết hợp với xe
chuyển đất nên bố trí quan hệ giữa dung tích gầu và dung tích thùng xe hợp lý sẽ cho
năng suất cao, tránh rơi vãi lãng phí;
+ Nếu bố trí khoang đào thích hợp thì máy đào gầu thuận có năng suất cao nhất
trong các loại máy đào một gầu.
- Nhược điểm:
+ Khi đào đất máy đào phải đứng dưới khoang đào để thao tác, vì vậy mà máy
đào gầu thuận chỉ làm việc tốt ở những hố đào khô ráo không có nước ngầm;
+ Tốn công và chi phí làm đường cho máy đào và phương tiện vận chuyển lên

xuống khoang đào;
* Phương án 2: Dùng máy đào gầu nghịch
- Ưu điểm:
+ Máy đào gầu nghịch cũng có tay cần ngắn nên đào rất khoẻ, có thể đào được
đất từ cấp I ÷ IV.
+ Cũng như máy đào gầu thuận, máy đào gầu nghịch thích hợp để đào và đổ đất
lên xe chuyển đi hoặc đổ đống.
+ Máy có cơ cấu gọn nhẹ nên thích hợp để đào các hố đào ở những nơi chật
hẹp, các hố đào có vách thẳng đứng, thích hợp để thi công đào hố móng các công trình
dân dụng và công nghiệp.
+ Do đứng trên bờ hố đào để thi công nên máy có thể đào được các hố đào có
nước và không phải tốn công làm đường lên xuống khoang đào cho máy và phương
tiện vận chuyển.
- Nhược điểm:
+ Khi đào đất máy đào đứng trên bờ hố đào để thao tác, vì vậy cần quan tâm
đến khoảng cách từ mép máy đến mép hố đào để đảm bảo ổn định cho máy.
Trang 5
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
+ Năng suất thấp hơn năng suất máy đào gầu thuận có cùng dung tích gầu.
+ Chỉ thi công có hiệu quả với những hố đào nông và hẹp, với các hố đào rộng
và sâu thì không hiệu quả.
* Kết luận :
Dựa vào điều kiện thi công thực tế, với hố móng đào không sâu, mặt bằng thi
công chật hẹp, hố đào có hai vách thẳng đứng và trên cơ sở so sánh định tính sơ bộ
chi phí ta chọn phương án 2: đào đất bằng máy đào gầu nghịch.
Dựa vào kích thước của hố móng trên cơ sở so sánh các thông số kỹ thuật của
các loại máy đào, ta có thể chọn được các loại máy có thể đáp ứng được yêu cầu thi

công từ đó có thể kết hợp với khối lượng đất cần đào và năng suất của các loại máy
đào ta xác định chi phí của việc sử dụng các loại máy đó, sau đó tiến hành so sánh và
lựa chọn giải pháp tốt nhất và đảm bảo chi phí thấp nhất. Nhưng trong phạm vi của đồ
án này ta không tính chính xác chi phí mà chỉ lựa chọn máy phù hợp với yêu cầu kĩ
thuật và mặt bằng thi công.
Chọn máy đào đất:
Chọn máy đào gàu nghịch mã hiệu N-1 có các thông số kĩ thuật sau:
- Dung tích gàu q = 0.1m
3
- Bán kính đào lớn nhất R
max
= 3,8m
- Chiều cao đổ lớn nhất h
max
= 2,3m
- Chu kì kĩ thuật t
ck
= 18,5(giây)
Năng suất máy đào:
N
LT
=
ck
T
3600
. q.K
s
.
o
ρ

1
Trong đó:
q: Dung tích gàu q = 0,1m
3
K
s
: Hệ số đầy vơi. Chọn K
s
= 1,1
ρ
o
: Hệ số tơi xốp ban đầu của đất. Chọn ρ
o
= 1,2
T
ck
: Chu kì đào đất. T
ck
= t
ck
. K
vt
. K
quay
Trong đó :
t
ck
=18.5s: Thời gian của một chu kỳ khi góc quay = 90
0
và đổ tại chỗ.

K
vt
: Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy.
K
vt
= 1 khi đổ tại chỗ
K
quay
: Hệ số phụ thuộc vào góc quay của cần với.
Chọn K
quay
= 1 ( Góc quay khi đổ bằng 90
0
)

T
ck
= 18.5 x 1 x 1 = 18,5 (s)

Năng suất lí thuyết:
Trang 6
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
N
LT
=
5,18
3600

x 0,1x1,1x
2,1
1
= 17.84m
3
/h

Năng suất thực tế:
N
TT
= N
LT
.Z.K
tg
Z: Số giờ làm việc trong 1 ca. Chọn z = 8h
K
tg
: Hệ số sử dụng thời gian. Chọn K
tg
= 0,8

N
TT
= 17,84x7x0,8 = 99,9 m
3
/ca
Thời gian đào của máy: t =
TT
máy
N

V
=
9,99
99,168
= 1,7 ca
→ Chọn 2 ca.
Chọn sơ đồ di chuyển của máy đào :
Với phương án đào như trên, để thuận tiện cho thi công ta chọn kiểu đào dọc.
Đặc điểm :
Máy đào đi dật lùi.
Tuyến máy đào song song với tuyến khối đào.
Máy đào đổ đất sang bên.
Sử dụng máy đào gầu nghịch N-1 di chuyển theo sơ đồ máy. Máy đào lùi dọc
theo khoang đào.Khoảng cách giữa trục đứng của máy đào đến mép của hố đào là:
L = 0,5 x R
đàomax
= 0,5 x 3,8 = 1,9 m
Khoảng cách giữa mép của máy đào đến mép của hố đào phải ≥ (2
÷
2,5m)
Vậy khi di chuyển máy phải cách hố đào 2 m để đảm bảo an toàn. Máy đào lần
lượt đào lần lượt các khoang đào. Khi sửa móng bằng thủ công chú ý là phải đào tạo
rãnh thu nước và hố thu nước ở mỗi móng nhằm đề phòng khi thi công gặp mưa cần
phải bơm nước hố móng. Đồng thời trước khi thi công bêtông lót móng cần nghiệm
thu cốt đáy móng cho chính xác.
Vấn đề an toàn thi công đất cũng cần phải hết sức chặt chẽ. Công nhân làm việc
phải được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, Lên xuống hố móng phải làm thang lên
xuống, khi trời mưa bão phải ngừng ngay việc thi công để tránh sạt lở đất.
II. Thiết kế biện pháp xây lắp cho công tác bê tông cốt thép.
1. Quy trình thực hiện và thiết bị thi công dự kiến sử dụng

a. Quy trình công nghệ thi công móng :

Trang 7
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
* Lắp đặt cốt thép :
Cốt thép sau khi gia công được đặt vào hố móng.
Đảm bảo đúng vị trí và độ dày lớp bảo vệ.
Ở móng nếu dùng từng thanh một để lắp đặt thì tốc độ thi công sẽ chậm nên
người ta thường dùng dạng lưới thép cho nhanh.
* Lắp đặt ván khuôn móng :
Liên kết các tấm ván khuôn định hình lại với nhau và tấm ván khuôn với thép
hộp.
Lắp ghép các tấm ván khuôn bao quanh các mặt của đài móng cố định chắc
chắn bằng hệ chống thành ván khuôn.
Kiểm tra độ thẳng đứng của ván khuôn.
Kiểm tra sữa chữa và hoàn chỉnh lần cuối cùng trước khi lắp cốt thép.
b. Quy trình công nghệ thi công cột, dầm sàn:
Quy trình công nghệ thi công cột & dầm sàn:
.

* Lắp đặt ván khuôn cột, dầm sàn : Chọn các tấm ván khuôn có kích thước phù
hợp với cấu kiện thi công.
Trang 8
Lắp đặt cốt thép
Lắp ván khuôn
Đổ bêtông
Dưỡng hộ bêtông và tháo

dỡ ván khuôn
Lắp đặt cốt thép
Lắp đặt ván khuôn
Đổ bêtông
Dưỡng hộ bêtông và tháo
dỡ ván khuôn
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
Lắp dựng và liên kết các tấm ván khuôn lại với nhau bằng hệ thống neo, cột
chống, sườn cứng, xà gồ đỡ để giữ ổn định cho ván khuôn.
c. Thiết bị máy xây dựng dự kiến sử dụng :
Công trình sử dụng bê tông thương phẩm nên không cần thiết bị trộn bêtông và
phương tiện vận chuyển bêtông theo phương đứng.
Vận chuyển ngang dùng các xe chuyên dùng như xe rùa, xe cải tiến.
* Thiết bị đầm bêtông : Dựa vào đặc điểm của từng loại kết cấu ta có thể sử dụng
các loại đầm sau :
Đầm chấn động (đầm dùi) : Dùng để đầm bêtông có khối lượng lớn như móng
và cột, chiều dày của lớp bêtông thường từ 20cm đến 30cm. Đầu đầm dùi phải ăn
xuống lớp bêtông phía dưới từ 5cm đến 10cm để liên kết tốt hai lớp với nhau.
Đầm chấn động (đầm bàn) : Dùng để đầm những lớp bêtông trên cùng, các tấm bản
hoặc sàn.
2. Giới thiệu các loại ván khuôn hiện có - Đề xuất lựa chọn loại ván khuôn để thi
công lắp đặt.
a. Giới thiệu các loại ván khuôn.
a
1
. Ván khuôn cố định :
Ván khuôn cố định thường làm bằng gỗ, ít làm bằng kim loại. Khi sản xuất ván

khuôn, người ta làm theo đúng từng bộ phận kết cấu của một công trình nào đó để đổ
bêtông. Sau khi bêtông đông cứng tháo ra thì không thể dùng cho các công trình khác
* Ưu điểm : Sản xuất dễ dàng.
* Nhược điểm : Tốn gỗ vì phải cắt vụn để thích hợp với các chi tiết của kết cấu
công trình.
Việc liên kết các tấm ván nhỏ thành các mảng lớn thường đóng bằng đinh nên
ván khuôn chóng hỏng, độ luân chuyển ít.
b. Ván khuôn luân chuyển :
Ván khuôn luân chuyển là những bộ ván khuôn chế tạo định hình thành từng
bộ, từng tấm tiêu chuẩn trong các nhà máy hoặc công xưởng. Khi đưa ra thi công ở
công trường, người công nhân chỉ liên kết với nhau bằng các phụ kiện thành hình dáng
chuẩn xác để làm khuôn đổ bêtông.
Sau khi bêtông đủ cường độ người ta tháo ra nguyên hình đem đi thi công các
công trình khác.
- Ván khuôn luân chuyển làm bằng gỗ :
Được chế tạo trong các nhà máy gỗ, hoặc xưởng mộc gia công ở công trường.
Một bộ ván khuôn này được sản xuất thành các mảng.
Trang 9
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
Ưu điểm : Vận chuyển dễ dàng, thay đổi được chiều dài, chiều cao thuận lợi
cho thi công, tiết kiệm được 30% thời gian tháo lắp so với dùng hệ thống cột chống xà
gồ điển hình.
- Ván khuôn luân chuyển bằng gỗ dán :
Được sản xuất trong nhà máy chế biến gỗ, bề mặt tiếp giáp với bêtông nhẵn,
phẳng.
Ưu điểm :
Gọn nhẹ, dễ thao tác, dễ vận chuyển,dễ tháo lắp.

Độ luân chuyển lớn, thường sử dụng được từ 25 đén 40 lần
- Ván khuôn luân chuyển bằng kim loại :
Thường làm bằng sắt, bằng hợp kim, làm bằng sắt nặng nên vận chuyển và lắp
dựng khó khăn. Dùng hợp kim nhẹ làm các bộ ván khuôn luân chuyển rất phù hợp cho
vận chuyển, lắp dựng.
Trọng lượng của các tấm từ 20 – 40 kg rất thuận tiện cho việc vận chuyển, lắp
dựng.
c. Ván khuôn di động :
Ván khuôn di động là loại ván khuôn không tháo rời từng bộ phận sau mỗi chu
kỳ hoạt động mà để nguyên di chuyển sang vị trí sử dụng của chu kỳ tiếp theo.
Tất cả các loại ván khuôn di động di chuyển được là nhờ những thiết bị đặc biệt
như kích, tời, cần cẩu hoặc những thiết bị liên kết, treo đỡ
Nhóm ván khuôn di động là loại tiên tiến nhất giúp tiến độ thi công nhanh và
hiệu quả kinh tế cao. Nhưng để phổ cập loại ván khuôn này đòi hỏi phải có cơ sở thiết
kế chế tạo đủ mạnh và thị trường áp dụng rộng lớn thì mới có hiệu quả vì giá đầu tư
ban đầu rất lớn.
b. Yêu cầu của hệ thống ván khuôn dàn giáo :
Đa số ván khuôn, cột chống được làm bằng gỗ, hoặc bằng kim loại, được sản
xuất ở trong nhà máy, công xưởng hoặc ở ngay hiện trường. Dù sản xuất ở đâu, ván
khuôn, cột chống cũng phải đáp ứng các yêu cầu sau :
Phải chế tạo đúng theo kích thước của các bộ phận kết cấu công trình.
Phải bền, cứng, ổn định, không cong, vênh.
Phải gọn, nhẹ, tiện dụng và dễ tháo lắp.
Phải dùng được nhiều lần. Đối với ván khuôn gỗ phải dùng được từ 3 - 7 lần.
Ván khuôn kim loại phải dùng được từ 50 đến 200 lần. Để dùng được nhiều lần ván
khuôn, sau khi dùng xong phải được cạo sạch, tẩy sạch sẽ, phải bôi dầu mỡ, cất đặt
vào những nơi khô ráo. Gỗ dùng để sản xuất ván khuôn thường là gỗ nhóm V - VII.
c. Đề xuất lựa chọn loại ván khuôn để thi công lắp đặt
Trang 10
Đồ án: KTTC & ATLĐ

GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
Việc tính toán và chọn phương án thi công công tác ván khuôn phục vụ cho
việc đổ bêtông dựa trên cơ sở tính toán, kiểm tra khả năng chịu lực và so sánh khả
năng luân chuyển bộ ván khuôn đó. Hiện nay do công nghệ thi công có nhiều tiến bộ
nên việc lựa chọn phương án thi công công trình sử dụng bộ ván khuôn định hình đang
được áp dụng rất thuận tiện và hiệu quả vì số lần sử dụng bộ ván khuôn thép định
hình là rất lớn so với ván khuôn gỗ, bề mặt của kết cấu công trình sau khi tháo ván
khuôn rất bằng phẳng đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ cũng như công tác hoàn thiện sau
này, thao tác lắp ráp ván khuôn là đơn giản cho công nhân. Tuy nhiên nhược điểm của
loại ván khuôn thép định hình là trọng lượng tương đối lớn.
Sử dụng ván khuôn thép do Công ty Hòa Phát sản xuất.
Để thuận tiện cho thi công công trình ta có các một số các loại ván khuôn phẳng
định hình sau :
Modun Rộng x Dài Dày (mm) J (cm
4
) W (cm
3
) Trọng lượng
Trang 11
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
(mm) (kg)
FF-6018
FF-6015
FF-6012
FF-6009

FF-4018
FF-4015
FF-4012
FF-4009
600x1800
600x1500
600x1200
600x900
400x1800
400x1500
400x1200
400x900
55
55
55
55
55
55
55
55
57,6
57,6
57,6
57,6
57,6
57,6
57,6
57,6
13,1
13,1

13,1
13,1
13,1
13,1
13,1
13,1
FF-3018
FF-3015
FF-3012
FF-3009
FF-2018
FF-2015
FF-2012
FF-2009
-
-
-
-
FF-2006
FF-1018
FF-1015
FF-1012
FF-1009
300x1800
300x1500
300x1200
300x900
200x1800
200x1500
200x1200

200x900
300x750
200x750
150x750
100x750
200x600
100x1800
100x1500
100x1200
100x900
55
55
55
55
55
55
55
55
55
55
55
55
55
55
55
55
55
28,46
28,46
28,46

28,46
20,02
20,02
20,02
20,02
28,46
20,02
20,02
15,68
20,02
15,68
15,68
15,68
15,68
6,55
6,55
6,55
6,55
4,42
4,42
4,42
4,42
6,55
4,42
4,42
4,3
4,42
4,3
4,3
4,3

4,3
17,4
16,0
12,8
10,1
14,5
12,4
11,0
8,7
8,0
6,2
6,0
5,2
5,5
12,4
10,0
8,7
6,9


Bảng đặc tính kỹ thuật tấm khuôn góc trong:
Kiểu
Rộng
(mm)
Dài
(mm)
Trang 12
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn

Quang Trung
150×150
1800
1500
100×150
1200
900
750
600
Bảng đặc tính kỹ thuật tấm khuôn góc ngoài:
Kiểu
Rộng
(mm)
Dài
(mm)
100×100
1800
1500
1200
900
750
600
3. Lựa chọn, thiết kế, lắp đặt và kiểm tra khả năng làm việc của ván khuôn thép
phục vụ công tác bê tông công trình.
Ván khuôn, cột chống là kết cấu bằng kim loại được gia công để làm khuôn đúc
kết cấu bằng bêtông. Sau khi bêtông đông cứng được tháo ra đem đi đúc công trình
khác. Ván khuôn là một công cụ thi công rất cần thiết và quan trọng cho việc đúc
bêtông tại hiện trường. Vì vậy khi chế tạo, sử dụng ván khuôn cần đáp ứng được
những yêu cầu kỹ thuật nhất định.
Các bộ phận kết cấu cần thiết kế ván khuôn là : móng, cột và dầm sàn.

Trong các trường hợp khác nhau tùy theo kích thước chiều dài của từng loại
móng mà ván khuôn thành được tổ hợp từ các tấm ván khuôn cơ sở khác nhau. Sau khi
lựa chọn tổ hợp, ta sẽ tiến hành tính toán các bộ phận khác như thanh chống đứng,
thanh chống xiên, gông
4. Thiết kế ván khuôn móng :
Trang 13
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
a.Thiết kế ván khuôn đế móng:
Đài móng có kích thước 2,3 x 1,825m x 1,5m
Mặt 2.3m:
Chọn 10 tấm FF-3012 (300x1200). Lấy tấm ván khuôn này để tính toán.
Các đặc trưng quán tính của các tấm trên xem bảng.
Tấm ván khuôn này được lắp theo phương ngang.
* Xác định áp lực tác dụng lên bề mặt ván khuôn:
Áp lực ngang của bêtông :
P
b
= γ.H = 2600 x 1,5 = 3900 (kG/m
2
)
Dùng đầm dùi N 116 có các thông số kỹ thuật :
+ Năng suất : 3 - 6 m
3
/h
+ Chiều sâu đầm : h = 30cm
+ Bán kính tác dụng : R = 35cm
Áp lực do đầm gây ra:

P
đ
tc

= γ
b
.h
đ
= 2600.0,3 = 780 kG/m
2

Áp lực tác dụng lên ván khuôn móng
Khi xác định áp lực ngang tác dụng lên thành ván khuôn thì áp lực ngang đó
bằng áp lực do bêtông tươi gây ra và áp lực ngang do đổ và đầm bêtông gây nguy
hiểm cho ván thành móng. Do đó tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên ván khuôn thành đế
móng:
q = P
đ
tc
+ P
b

q
tc

= 3900 + 780 = 4680 kG/m
2
Tải trọng tính toán tác dụng lên ván khuôn thành đế móng:
q
tt

= 1,3.P
đ
tc
+ 1,3.P
b

q
tt

= 1,3 x 3900 + 1,3.780 = 6084 kG/m
2

Tải trọng tác dụng vào 1 tấm ván khuôn có bề rộng 30cm:
Tải trọng tiêu chuẩn: q
tc
= 4680 x 0,3 = 1404 kG/m
Tải trọng tính toán: q
tt
= 6084 x 0,3 = 1825,2 kG/m
*Tính toán khoảng cách giữa các thanh chống:
Dựa vào kích thước tấm ván khuôn, ta chọn l = 120cm, tức là chỉ sử dụng 2
thanh chống ở 2 đầu. Khi đó sơ đồ làm việc của ván khuôn là một dầm đơn giản .
Trang 14
M=ql/8
q
1200
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung

+Kiểm tra điều kiện cường độ :
].[
.8
.
2
max
δδ
n
W
lq
W
M
tt
≤==
=2100kg/cm
2
.

22
22
max
/2100/8,5015
55,6.8
120102,1825
cmkgcmkg
xx
W
M
≥===


δ

không thỏa mãn điều kiện về ứng suất.
Vì vậy, ta chon 2 tấm ván khuôn có 4 thanh chống với l = 80 cm. Khi đó sơ đồ
làm việc của ván khuôn là một dầm liên tục có các gối tựa là các thanh chống.

l

l

l

q
M= ql /10
2

+Kiểm tra điều kiện cường độ :
].[
.10
.
2
max
δδ
n
W
lq
W
M
tt
≤==

=2100kg/cm
2
.

22
22
max
/2100/4,1783
55,610
80102,1825
cmkgcmkg
x
xx
W
M
≤===

δ

Thỏa mãn điều kiện về ứng suất.
+ Kiểm tra điều kiện độ võng :

32,0
250
1
075,0
46,28101,2
80101404
128
1

E.J
lq
.
128
1
6
424tc
=≤===

l
xx
xx
xf

Thỏa mãn điều kiện về độ võng
Vậy khoảng cách giữa các thanh chống ván khuôn đài móng là l = 80cm.
Mặt 1.825m:
Chọn 5 tấm FF-3018 (300x1800). Lấy tấm ván khuôn này để tính toán.
Trang 15
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
Các đặc trưng quán tính của các tấm trên xem bảng.
Tấm ván khuôn này được lắp theo phương ngang
Tải trọng tác dụng vào 1 tấm ván khuôn có bề rộng 30cm: (tương tự như cạnh 2.3m)
Tải trọng tiêu chuẩn: q
tc
= 4680 x 0,3 = 1404 kG/m
Tải trọng tính toán: q

tt
= 6084 x 0,3 = 1825,2 kG/m
Dựa vào kích thước tấm ván khuôn, ta chọn l = 900cm, tức là sử dụng 3 thanh chống ở
cho ván khuôn. Khi đó sơ đồ làm việc của ván khuôn là một dầm liên tục.

l

l

l

q
M= ql /10
2

+Kiểm tra điều kiện cường độ :
].[
.10
.
2
max
δδ
n
W
lq
W
M
tt
≤==
=2100kg/cm

2
.

22
22
max
/2100/12,2257
55,610
90102,1825
cmkgcmkg
x
xx
W
M
≥===

δ

không thỏa mãn điều kiện về ứng suất.
Vì vậy, ta chon 1 tấm ván khuôn có 4 thanh chống với l = 600 cm. Khi đó sơ đồ
làm việc của ván khuôn là một dầm liên tục
+Kiểm tra điều kiện cường độ :
].[
.10
.
2
max
δδ
n
W

lq
W
M
tt
≤==
=2100kg/cm
2
.

22
22
max
/2100/16,1003
55,6.10
60102,1825
cmkgcmkg
x
xx
W
M
<===

δ

Thỏa mãn điều kiện về ứng suất.
+ Kiểm tra điều kiện độ võng :

cmlcm
x
xx

xf 24,0
250
1
024,0
46,2810.1,2
60101404
128
1
E.J
lq
.
128
1
6
424tc
=≤===


Thỏa mãn điều kiện về độ võng
Vậy khoảng cách giữa các thanh chống ván khuôn đài móng là l = 60cm.
b.Thiết kế ván khuôn cổ móng :
Kích thước cổ móng : 0,5m x 0,3m, cao 0,65m.
Trang 16
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
Đối với cạnh dài 0,5m ta dùng 1 tấm 200x600, 1 tấm 300x600 và gỗ chêm
50x500
Đối với cạnh ngắn 0,3m ta dùng 300x600 và gỗ chêm 50 x 500

Các đặc trưng quán tính của các tấm trên xem bảng.
Các tấm ván khuôn này được lắp theo phương thẳng đứng.
Sử dụng tấm ván khuôn có tiết diện lớn nhất để tính (tấm FF-3012 có tiết diện
300x55).
* Xác định áp lực tác dụng lên bề mặt ván khuôn:
Áp lực ngang của bêtông :
P
b
= γ.H = 2600 x 0,65 = 1690 (kG/m
2
)
Dùng đầm dùi N 116 có các thông số kỹ thuật :
+ Năng suất : 3 - 6 m
3
/h
+ Chiều sâu đầm : h = 30cm
+ Bán kính tác dụng : R = 35cm
Áp lực do đầm gây ra:
P
đ
tc

= γ
b
.h
đ
= 2600x0,3 = 780 kG/m
2

Áp lực tác dụng lên ván khuôn móng

Khi xác định áp lực ngang tác dụng lên thành ván khuôn thì áp lực ngang đó
bằng áp lực do bêtông tươi gây ra và áp lực ngang do đổ và đầm bêtông gây nguy
hiểm cho ván thành móng. Do đó tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên ván khuôn thành cổ
móng:
q = P
đ
tc
+ P
b

q
tc

= 1690 + 780 = 2470 kG/m
2
Tải trọng tính toán tác dụng lên ván khuôn thành đế móng:
q
tt
= 1,3xP
đ
tc
+ 1,3xP
b

q
tt

= 1,3x1690 + 1,3x780 = 3211 kG/m
2


Tải trọng tác dụng vào 1 tấm ván khuôn có bề rộng 30cm:
Tải trọng tiêu chuẩn: q
tc
= 2740x0,3 = 822 kG/m
Tải trọng tính toán: q
tt
= 3211x0,3 = 963,3 kG/m
*Tính toán khoảng cách giữa các gông cổ:
Dựa vào kích thước ván khuôn, ta chọn l = 60 cm, tức
là chỉ sử dụng 2 gông cổ ở 2 đầu ván khuôn. Khi đó sơ đồ làm
việc của ván khuôn là một dầm đơn giản .
Trang 17
2
q.l /8=
max
M
L

=

6
0

c
m
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
+Kiểm tra điều kiện cường độ :

].[
.8
.
2
max
δδ
n
W
lq
W
M
tt
≤==
=2100kg/cm
2
.

22
22
max
/2100/81.661
55,68
60103,963
cmkgcmkg
x
xx
W
M
<===


δ

thỏa mãn điều kiện về ứng suất.
+ Kiểm tra điều kiện độ võng :

24,0
250
1
023,0
46,28.10.1,2
60.10.822
.
384
5
E.J
lq
.
384
5
6
42
4tc
=≤===

lf

Thỏa mãn điều kiện về độ võng.
Vậy khoảng cách giữa các gông cổ của ván khuôn cổ móng là l = 60cm.
5. Thiết kế ván khuôn cột :
a. Cấu tạo ván khuôn cột :

Cột có tiết diện 300 x 500, cao: h
cột
= h
tầng
- h
dầm
= 3300 – 350 – 30 = 2920mm
Đối với cạnh dài 0,5m ta dùng 1 tấm 300x1500, 1 tấm 200x1500, 1 tấm
300x1200 và1 tấm 200x1200. Có gỗ chêm 120x500
Đối với cạnh ngắn 0,2m ta dùng 1 tấm 300x1500 và 1 tấm 300x1200. Có gỗ
chêm 120x300
Các đặc trưng quán tính của các tấm trên xem bảng.
Các tấm ván khuôn này đặt thẳng đứng.
b.Xác định áp lực tác dụng lên bề mặt ván khuôn 300x1500:
Để tránh phân tầng khi đổ bê tông cột, người ta giới hạn chiều cao đổ h
đổ

1,5m. Ở đây ta chọn h
đổ
= 1,5m.
Áp lực ngang của bêtông : P
b
= γ.H = 2600 x 1,5 = 3900 (kG/m
2
)
Dùng đầm dùi N 116 có các thông số kỹ thuật :
+ Năng suất : 3 - 6 m
3
/h
+ Chiều sâu đầm : h = 30cm

Trang 18
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
+ Bán kính tác dụng : R = 35cm
Áp lực do đầm gây ra:
P
đ
tc

= γ
b
.h
đ
= 2500 x 0,3 = 780 kG/m
2

Áp lực tác dụng lên ván khuôn cột:
Khi xác định áp lực ngang tác dụng lên thành ván khuôn thì áp lực ngang đó
bằng áp lực do bêtông tươi gây ra và áp lực ngang dođổ và đầm bêtông gây nguy hiểm
cho ván cột. Do đó tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên ván khuôn cột.
q
tc
= P
đ
tc
+ P
b


q
tc

= 780 + 3900 = 4680 kG/m
2
Tải trọng tính toán tác dụng lên ván khuôn cột:
q
tt
= 1,3 x P
đ
tc
+ 1,2 x P
b

q
tt

= 1,3 x 780 + 1,3 x 3900 = 6084 kG/m
2

Tải trọng tác dụng vào 1 tấm ván khuôn có bề rộng 40cm:
Tải trọng tiêu chuẩn: q
tc
= 4680 x 0,3 = 1404 kG/m
Tải trọng tính toán: q
tt
= 6084 x 0,3 = 1825,2 kG/m.
*Tính toán khoảng cách giữa các gông cổ:
Giả sử chỉ sử dụng 2 gông cổ ở 2 đầu ván khuôn. Khi đó sơ đồ làm việc của ván
khuôn là một dầm đơn giản .

+Kiểm tra điều kiện cường độ :
].[
.8
.
2
max
δδ
n
W
lq
W
M
tt
≤==
=2100kg/cm
2
.

22
22
max
/2100/21,7837
55,68
150.102,1825
cmkgcmkg
x
x
W
M
≥===


δ

không thỏa mãn điều kiện về ứng suất.
Trang 19
2
q.l /8=
max
M
L

=

1
5
0
c
m
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
Vì vậy, ta chọn số gông cổ sử dụng là 3. Khi đó sơ đồ làm việc của ván khuôn
là một dầm liên tục có các gối tựa là các gông cổ.

l

l

l


q
M= ql /10
2

+Kiểm tra điều kiện cường độ :
].[
.10
.
2
max
δδ
n
W
lq
W
M
tt
≤==
=2100kg/cm
2
.

22
22
max
/2100/44,1567
55,610
75102,1825
cmkgcmkg

x
xx
W
M
<===

δ

thỏa mãn điều kiện về ứng suất.
+ Kiểm tra điều kiện độ võng :

1875,0
400
1
058,0
46,28101,2
75101404
.
128
1
E.J
lq
.
128
1
6
424tc
=≤===

l

xx
xx
f


Thỏa mãn điều kiện về độ võng.
Vậy khoảng cách giữa các gông cổ của ván khuôn cột là l = 75cm.
6. Thiết kế ván khuôn sàn :
a. Cấu tạo ván khuôn sàn :
Hệ ván khuôn sàn bao gồm ván khuôn sàn, hệ xà gồ đỡ ván khuôn sàn, hệ cột
chống đỡ xà gồ và hệ cột chống được giằng theo hai phương. Ngoài ra còn có hệ giằng
chéo để giữ cho hệ bất biến hình.
Chọn ô sàn điển hình để thiết kế, để an toàn ta chọn ô sàn có diện tích lớn nhất
để tính toán, kích thước ô sàn : 7920x5200x100
Xà gồ đỡ sàn trong ô sẽ được gác song song với cạnh chuẩn (cạnh ngắn). Ván
khuôn sàn sẽ được gác vuông góc với xà gồ.
*Nội dung tính toán gồm các bước :
- Kiểm tra khả năng chịu lực và độ võng của ván khuôn thép định hình (nhịp
tính toán theo nhịp ô sàn).
- Chọn số hiệu xà gồ thép, tính và kiểm tra độ võng của xà gồ.
- Kiểm tra và chọn khoảng cách giữa các cột chống, chọn cột chống đỡ ván đáy
dầm.
+ Xà gồ đỡ ván khuôn sàn.
+ Cột chống đơn bằng thép đỡ xà gồ
Trang 20
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
Bố trí ván khuôn ô sàn điển hình : 7920x5200x100.

b. Chọn ván khuôn sàn :
- Đối với cạnh 7,92m, sau khi trừ đi bề rộng dầm 0,25m, ta cần ván khuôn
dài 7,67m.

Ta bố trí 5 tấm 300x1500 và ván khuôn góc ngoài 150x150x1500mm.
- Đối với cạnh ngắn 5,2m, sau khi trừ đi bề rộng dầm 0,25m, ta cần ván
khuôn dài 4,95m.

Ta bố trí 16 tấm rộng 300x1500 và 2 tấm góc 150x150x1500.
Như vậy toàn bộ ô sàn ta bố trí:
- 80 tấm 300x1500
- 1 gỗ chêm 150x170
- 4 thép góc 150x150x1200
- 5 thép góc 150x150x1500
* Ta đi tính toán và kiểm tra điều kiện làm việc của ván khuôn lớn nhất là
300x1500:
Tải trọng tác dụng lên tấm ván khuôn trên 1m
2
sàn:
• Trọng lượng bản thân của tấm ván khuôn :16 kG/m
2
• Trọng lượng của khối bê tông cốt thép:
g
BT
=
h.
γ

Với
γ

: Trọng lượng riêng của bê tông cốt thép
γ
= 2600 kg/m
2
.
h: Chiều dày sàn bê tông h = 0,1m .

g
BT
= 2600 x 0,1 = 260 kg/m.
• Hoạt tải thi công (đổ thủ công): q
đổ
= 250 kG/m
2
Tải trọng tiêu chuẩn và tải trọng tính toán tác dụng lên 1m
2
sàn:
q
tc
= g
VK
+ g
BT
+ q
đổ
= 260 + 16 + 250 = 526 kG/m
2
q
tt
= g

VK
.1,1 +g
BT
.1,2 + q
đổ
.1,3 = 16 x 1,1 + 260 x 1,2 + 250 x 1,3 = 654,6 kG/m
2
Tải trọng tiêu chuẩn và tải trọng tính toán tác dụng lên 1m

dài tấm ván khuôn:
Tải trọng tiêu chuẩn:
q
TC
= q
tc
.b = 526 x 0,3 = 157,8 kG/m.
Tải trọng tính toán:
q
TT
= q
tt
.b = 654,6 x 0,3 = 196,38 kG/m.
c. Tính toán khoảng cách giữa các xà gồ:
Thực tế cho thấy ô sàn có kích thước lớn (rộng đến 5,1m) nên không thể chỉ có
2 xà gồ đỡ ván khuôn mà số xà gồ phải ≥ 3. Khi đó sơ đồ làm việc của ván khuôn là
một dầm liên tục có các gối tựa là các xà gồ.
Trang 21
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn

Quang Trung

l

l

l

q
M= ql /10
2

Theo điều kiện bền:

].[
.10
.
2
max
δδ
n
W
lq
W
M
tt
≤==

cm
x

xx
q
W
l
tt
285
1038.196
210065,6102100 10
2
==≤

Theo điều kiện độ võng:
400
1
][
128
1
E.J
lq
.
128
1
l
f
3tc
=≤==
l
f

cm

xx
xx
q
JE
l
tc
7,229
108,157400
46,2810.1,2128
.400
128
3
2
6
3
==≤

Chọn l = min(285cm;229,7cm) = 229,7cm. Tuy nhiên, để khoảng cách giữa các
thanh chống được đều nhau ta chọn l = 150cm (đỡ hai đầu ván khuôn sàn)
Vậy khoảng cách giữa các xà gồ của ván khuôn sàn là l = 150cm
Đối với các ô sàn khác chọn khoảng cách xà gồ tùy thuộc kích thước các ô sàn
đó.
d. Tính xà gồ và cột chống xà gồ.
* Tính xà gồ đỡ trực tiếp ván khuôn sàn.
Xà gồ theo phương ngang (theo phương cạnh ngắn) đặt trực tiếp dưới hệ ván
khuôn sàn ,Các thanh xà gồ ngang có các gối tựa là cột chống.
Sơ đồ tính thanh xà gồ ngang ta xem như 1 dầm liên tục có nhịp là khoảng cách
giữa các cột chống (vì không thể chỉ có 2 cột chống khi xà gồ dài đến 3,7m). Các cột
chống liên kết với nhau bằng thanh giằng.
Với ô sàn có nhịp 7,67m

Trang 22
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
Sơ đồ tính:


l

l

l

q
M= ql /10
2

Chọn trước tiết diện xà gồ sau đó kiểm tra điều kiện cường độ và độ võng.
Chọn xà gồ thép chữ I loại N
0
10 có các đặc trưng sau đây :
W = 10 cm
3
, J = 35,3 cm
4

Trọng lượng bản thân : g = 11,1 kG/m
Xà gồ chịu tải trọng phân bố đều. Tải trọng từ tấm ván sàn tác dụng lên xà gồ.
Tải trọng tiêu chuẩn : q

tc
= 526 x 1,5 + 11,1 = 800,1 (kG/m)
Tải trọng tính toán : q
tt
= 654,6 x 1,5 + 1,1 x 11,1 = 994,1 (kG/m)
Tính toán khoảng cách giữa các cột chống : xà gồ gác lên cột chống như 1 dầm
liên tục có các gối tựa là cột chống.
Điều kiện bền :
u
Rn
W
M
=≤= ].[
max
δδ

Trong đó : R
u
: Cường độ chịu uốn của ván khuôn. R
u
= 2100 kG/cm
2
cm
x
3,145
101,994
.10.2100.10
q
.W10.R
l

2tt
u
c
==≤⇒

Theo điều kiện biến dạng :
400
1
.128
1
3
=







×
×=
l
f
JE
lq
l
f
cTC
cm
q

JE
l
tc
c
6,143
10.1,800.400
3,35.10.1,2.128
.400
128
3
2
6
3
==≤⇒

Chọn khoảng cách giữa các cột chống xà gồ đỡ sàn là 120cm.
*Tính toán cột chống
Dùng cột chống thép có chiều dài thay đổi được do công ty Hòa Phát sản xuất.
Bảng đặc tính các loại cột chống do công ty Hòa Phát sản xuất:
Trang 23
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
Loại cột
chống
Chiều
cao ống
Chiều
cao ống

Chiều cao sử dụng Tải trọng (kg) Trọng
lượng
Tối
thiểu
(mm)
Tối đa
(mm)
Khi
chiều
cao tối
thiểu
Khi
chiều cao
tối đa
K-102 1500 2000 2000 3500 2000 1500 12,7
K-103 1500 2400 2400 3900 1900 1300 13,6
K-103B 1500 2500 2500 4000 1850 1250 13,83
K-104 1500 2700 2700 4200 1800 1200 14,8
K-105 1500 3000 3000 4500 1700 1100 15,5
K-106 1500 3500 3500 5000 1600 1000 16,5
Ta chọn cột chống
- Ống ngoài (phần cột dưới) : D
1
= 60mm ; δ = 5mm ; d
1
= 50mm.
- Ống trong (phần cột trên) : D
2
= 42mm ; δ = 5mm ; d
2

= 32mm.
- Xác định tải trọng tác dụng lên cột chống:
Kiểm tra cột chống:
Hệ thống giằng, cột chống làm việc đồng thời. Cột chống chịu tải trọng của xà
gồ truyền xuống theo phương thẳng đứng, các thanh giằng liên kết các cột chống lại
với nhau chống chuyển vị tạo nên hệ bất biến hình.
Chiều cao yêu cầu của cột chống là H = 4,2-0,1-0,1-0,055 = 3,945 m, như vậy
cột chống K-104 thoã mãn các yêu cầu về tải trọng và chiều cao tầng
7. Tính ván khuôn dầm và cột chống.
Kích thước dầm: 250x350 mm, dầm ngang dài 7,92m, dầm dọc dài 5,2m.
a.Chọn ván khuôn.
* Đối với dầm 7,92m:
+ Đáy dầm: Kích thước ván khuôn cần là 7,42 m

Sử dụng
- Khuôn góc trong 100x100x1800
- Ván khuôn 200x1800
- Gỗ chêm
+ Thành dầm: Chiều dài tính ván khuôn là 7,67m

Sử dụng
- Khuôn góc ngoài 150x150x1500
- Ván khuôn 200x1500
- Gỗ chêm
Đối với dầm 5,4m:
+ Đáy dầm: Kích thước ván khuôn cần là 4,9m

Sử dụng
Trang 24
l

M=q.l
2
/8
q
Đồ án: KTTC & ATLĐ
GVHD:
Nguyễn
Quang Trung
- Khuôn góc trong 100x100x1800
- Ván khuôn 200x1800
- Gỗ chêm
+ Thành dầm: Chiều dài tính ván khuôn là là 4,95m

Sử dụng
- Khuôn góc ngoài 150x150x1200
- Ván khuôn 200x1200
- Gỗ chêm
b. Tính khoảng cách giữa các cột chống.
Ván khuôn thành dầm được đỡ bởi các thanh chống đứng, còn ván khuôn đáy
dầm được đỡ bởi các xà ngang sau đó mỗi xà ngang được gác lên một cột chống.
• Đối với dầm 7,92m:
+ Ván khuôn đáy dầm (tính ván khuôn 200x1800):
Tải trọng tác dụng lên 1m dài ván khuôn :
- Trọng lượng BTCT : q
b
= 0,2 x 0,35 x 2600 = 182 kG/m
- Trọng lượng tấm khuôn : q
vk
= 14,5 kG/m
- Hoạt tải thi công : q

đổ
= 250 x 0,3 = 50 kG/m

q
tc
= 182 + 14,5 + 75 = 271,5 kG/m
q
tt
= 182 x1,2 + 14,5 x1,1 + 75 x1,3 = 331,85 kG/m.
Giả sử chỉ có 2 cột chống cho ván khuôn dầm, khi đó sơ đồ làm việc của ván khuôn là
một dầm đơn giản .
+Kiểm tra điều kiện cường độ :
].[
.8
.
2
max
δδ
n
W
lq
W
M
tt
≤==
=2100kg/cm
2
.

22

22
max
/2100/71,3040
42,48
18010 x331,85
cmkgcmkg
x
x
W
M
≥===

δ

không thỏa mãn điều kiện về ứng suất.

Vì vậy, số cột chống (cũng là số xà ngang) sử dụng phải ≥ 3. Khi đó sơ đồ làm việc
của ván khuôn đáy dầm là một dầm liên tục có các gối tựa là các xà ngang ( hay cột
chống).
Trang 25

×