Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Nghiên cứu các stress nghề nghiệp và tình hình sử dụng thuốc của công nhân may công ty may đáp cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 48 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
TRẦN THỊ THÂN
NGHIÊN CỨU CÁC STRESS NGHỂ n g h iệ p v à t ìn h h ìn h
SỬ DỤNG THUỐC CỦA CÔNG NHÂN MAY
CÔNG TY MAY ĐÁP CẦU
(KHOẨ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ 1998 - 2003)
Người hướng dẫn: PGS, TSKH Lê Thành Phước
TS Nguyễn Đình Dũng Trung tâm y tế
Tổng công ty dệt may Việt Nam
Nơi thực hiện : Công ty may Đáp Cầu, Bắc Ninh
Thời gian thực hiện: 1/3/2003 - 20/5/2003
HÀ NÔI, THÁNG 5, 2003 \ ? V -
WU4A
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu và
toàn thể các thầy cô giáo trong trường Đại học Dược đã đào tạo, tận tình
giảng dạy và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Đình Dũng, giám đốc
trung tâm Y tế Tổng công ty đệt may Việt Nam, các nhân viên Y tế công ty
may Đáp Cầu đã tạo mọi điều kiện và tận tình chỉ bảo em trong thời gian em
làm khoá luận.
Đặc biệt em cũng xin chân thành cảm ơn PGS, TSKH Lê Thành Phước
người đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành khoá luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới PGS, TS Phùng Văn Hoàn trường Đại
học Y Hà Nội đã giúp em củng cố thêm nhiều kiến thức trong khi làm khoá
luận này.
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2003
Sinh viên
Trần Thị Thân.
MỤC LỤC


Đặt vấn đề 1
Phầnl: Tổng quan 3
1. Khái niệm ọếc về stress nghề nghiệp và tác hại của nó

3
1.1 Khái niệm về stress và stress nghề nghiệp

3
1.2 Các nguồn gây stress tâm lý tại nơi làm việc

4
1.3 Ảnh hưởng của stress 5
2. Điều trị các rối loạn liên quan đến stress nghề nghiệp

12
Phầnll: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

14
PhầnlII: Kết quả nghiên cứu 16
1. Kết quả nghiên cứu 16
1.1 Kết quả về thông tin chung
16
1.2 Đánh giá của công nhân về môi trường 20
1.3 Kết quả nghiên cứu các stress nghề nghiệp 21
1.4 Kết quả nghiên cứu việc sử dụng thuốc

24
2. Bàn luận

.

28
PhầnlV: Kết luận và đề xuất 35
Những ký hiệu và chữ viết tắt
KHXH
NXB
TKTV
VSMT
YHLĐ
Khoa học xã hội
Nhà xuất bản
Thần kinh thực vật
Vệ sinh môi trưòng
Y học lao động
ĐẶT VÂN ĐỀ
Trong những năm trở lại đây, đất nước ta đang tiến hành công cuộc cải
tổ nền kinh tế. Với nhiệm vụ hàng đầu là: “ Công nghiệp hóa hiện đại hoá đất
nước ”, chúng ta không ngừng tiếp nhận khoa học kỹ thuật mới và nguồn vốn đầu
tư ngày càng lớn của quốc tế.
Song song với việc đổi mới công nghệ, điều kiện lao động của người
công nhân đã được cải thiện đáng kể: giảm nhẹ gánh nặng thể lực, môi trường
lao động tốt hơn và tiện nghi hơn. Nhưng chính điều kiện này đã làm thay đổi
sâu sắc nếp nghĩ và nếp sống, phong cách làm việc của công nhân. Họ đã và
đang phải gánh chịu những bất lợi mới do nhịp độ và cường độ lao động cao,
do các dây chuyền máy móc thiết bị mới. Các yếu tố bất lợi trên gọi là stress
nghề nghiệp. Stress nghề nghiệp ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người lao
động. Vấn đề này đã được đề cập nghiên cứu từ nhiều năm nay ở các nước
trên'thế giới.Trong quá trình sản xuất tỷ lệ công nhân tiếp nhận stress là khá
cao. Theo công bố của Rosenstock và Cullien có khoảng 25% số công nhân
chịu tác động quá mức của stress nghề nghiệp.
Ngành may là một ngành công nghiệp nhẹ nhưng nó lại đóng vai trò

không nhỏ trong nền kinh tế của nước ta, ngành này đang thu hút được sự chú
ý của các nhà kinh tế và giới chuyên môn. Để bắt nhịp với bối cảnh cạnh tranh
của cơ chế thị trường ngành may đã áp dụng nhiều biện pháp: làm ca kíp, lao
động dây chuyền, làm thêm giờ để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Các
điều kiện làm việc trên tác động đến sức khoẻ của công nhân và nó chưa được
xem. xét và đánh giá. Xuất phát từ thực tế này chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu các stress nghề nghiệp và tình hình sử dụng thuốc
của công nhân may công ty may Đáp Cầu". Với các mục tiêu sau:
1
- Xác định các stress quá mức của công nhân may. So sánh với công
nhân nghề khác ( công nhân không trực tiếp may).
- Mô tả tình hình sử dụng thuốc với mục đích chống mệt mỏi, giảm đau.
2
PHẦN I:
TỔNG QUAN
1. Khái niệm VỂ Stress nghề nghiệp và tác hại của nó
1.1- Khái niệm về stress và stress nghề nghiệp
1.1.1 - Khái niệm về stress[6], [15]
Stress vẫn còn là một quan niệm chưa xác định rõ ràng trong một chừng
mực nào đó. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu từ trước đến nay cho ta hiểu biết
hơn về vấn đề này.
Stress là một thuật ngữ tiếng Anh được dùng trong vật lí học để chỉ một
sức nén mà vật liệu phải chịu đựng. Đến thế kỉ thứ 17 stress được dùng với ý
nghĩa là một sức ép hay một xâm phạm nào đó tác động vào con người gây ra
phản ứng căng thẳng. Từ ngữ này được Y học đưa vào với khái niệm: “Phản
ứng thần kinh của cơ thể vói một tác nhân xâm phạm mà quan trọng nhất là
xúc cảm tâm lí”.
Tuy nhiên, nhiều tác giả sử dụng với những sắc thái khác nhau. Theo
Hans Selye: “Stress là phản ứng sinh học không đặc hiệu của cơ thể trước
những tình huống căng thẳng”. Mặc dù người ta chưa hiểu biết về nó nhưng

nhờ những bước nhảy vọt của sinh học phân tử, chúng ta đã nắm vững được
đầy đủ những biến động sinh học khi có stress thần kinh tâm lí. Một số trường
hợp có thể đo lường được.
Theo J Delay: “Stress là một trạng thái căng thẳng cấp diễn của cơ thể buộc
phải huy động các khả năng phòng vệ để đối phó với tình huống đang đe doạ □.
Khái niệm chung về stress cho cả hai ý nghĩa bao gồm:
- Tình huống stress dùng để chỉ các tác nhân xâm phạm hoặc kích thích
gây ra stress (Stresseur).
- Đáp ứng Stress dùng để chỉ trạng thái phản ứng với stress (Reaction).
3
1.1.2- Khái niệm về stress nghề nghiệp
Tác giả Terry Beehr và John Newman (1978) sau khi duyệt xét lại hầu
hết các định nghĩa về stress nghề nghiệp, kết luận rằng stress nghề nghiệp là
sự tương tác giữa các điều kiện lao động với những nét đặc trưng của công
nhâri làm thay đổi chức năng bình thường về tâm lí, sinh lí hoặc cả hai. Do vậy
stress nghề nghiệp được định nghĩa “là sự mất cân bằng giữa yêu cầu và khả
năng lao động”.
1.2- Các nguồn gây stress tâm lí ở nơi làm việc:
Hàng ngày, hàng giờ mỗi cá nhân trong xã hội phải chịu tác động của
nhiều loại stress. Ví dụ: điều kiện sống khó khăn, làm việc quá tải, căng thẳng
thất vọng trong sự nghiệp, mâu thuẫn gia đình, vợ chồng, hàng xóm. Có nhà
khoa học đã nói: “Không có stress thì không có cuộc sống”. Trong lao động
bất kể lao động chân tay, lao động trí óc, lao động sản xuất và lao động gián
tiếp, quản lí điều hành người ta nói nhiều đến stress nghề nghiệp. Stress đúng
đang là một vấn đề thuộc lĩnh vực y học lao động có tầm quan trọng ngày
càng tăng và là những nguyên nhân rất có ý nghĩa gây những mất mát rất lớn
về kinh tế. Theo[l 1] các nguồn gây stress nghề nghiệp bao gồm:
- Phạm vi mơ hồ: biểu hiện làm việc thiếu mục tiêu rõ ràng, mô tả công
việc không chính xác hoặc không đầy đủ, đánh giá công việc thực hiện không
đầy đủ.

- Phạm vi mâu thuẫn: công việc đòi hỏi nhiều mâu thuẫn hoặc nhiệm vụ
không thích hợp.
- Thiếu sự tham gia quyết định trong công việc.
- Thiếu công việc an toàn ổn định.
- Trách nhiệm: đặc trưng bởi trách nhiệm cao với phúc lợi, sức khoẻ và
công việc của những người khác.
- Làm ca kíp cố định hay luân phiên.
4
- Lao động quá tải.
- Lao động dưới tải.
- Trả lương không công bằng hoặc không thích đáng đối với công sức
người lao động bỏ ra.
- Thiếu cơ hội tiến thủ.
- Quan hệ kém với đồng nghiệp hoặc với người quản lí hoặc cả hai.
Môi trường lao động là một trong các yếu tố làm tăng gánh nặng tâm
thần cho người lao động. Ảnh hưởng của môi trường lao động đến sức khoẻ
người lao động được đề cập ngày càng rõ nét. Nhất là sau Hội nghị quốc tế về
tác động phối hợp của nhiều yếu tố trong vệ sinh lao động tại Nhật Bản (1986)
đã thu hút sự chú ý của nhiều nước công nghiệp phát triển như: Mỹ, Nhật,
Đức, Liên Xô, Trung Quốc, Ấn Độ
1.3- Ảnh hưởng của stress[6],[20]
Stress không thể không có trong lao động sản xuất thế nhưng chỉ có
stress có hại là ảnh hưởng đến sức khỏe còn các stress bình thường nó làm
tăng sức đề kháng của con người.
Thực tế đã cho thấy stress gây tổn thất lớn về mặt kinh tế. Nó ảnh
hưởng đến khả năng lao động của công nhân do đó năng suất lao động giảm.
Tại Hoa Kỳ, dựa vào những số liệu điều tra do cục thống kê lao động tiến
hành năm 1976, người ta ước tính giới lao động tại Hoa Kỳ mất tới 3,5 tổng số
giờ lao động do nghỉ việc. Trong lĩnh vực kinh doanh đã có tới 32,8 tỷ USD
thất thoát hàng năm do giảm năng suất. Green Wool đưa ra con số tổn thất tới

19,7 tỷ USD mỗi năm do Stress trong lĩnh vực quản trị trực tiếp gây ra. Chi phí
huấn luyện lại cho người làm công phải bỏ việc vì không được toại nguyện
trong nghề nghiệp lên tới 5 000 USD cho mỗi công nhân hoặc nhân viên.
5
Ở Anh, Matteson và Ivancevich ước tính số tiền tiêu phí cho các bệnh
stress năm 1987 là 60 tỷ USD.
Tuy nhiên, nếu chỉ tính toán về mặt kinh tế không thôi thì sẽ bỏ qua
những hậu quả quan trọng nhất của stress đối với sức khoẻ người lao động. Y
học đã chứng minh vai trò của stress tâm lí trong nguồn gốc phát sinh nhiều
bệnh. Trước kia, con người cũng phải đấu tranh với: đói, rét, thú dữ, lũ lụt,
chết chóc, dịch bệnh để sinh tồn, nhưng so với con người của nền văn minh
công nghiệp hiện nay thì stress đã gia tăng gấp bội và đáng báo động đối với
con người. Các nghiên cứu về stress đã đi đến kết luận ba hậu quả tiêu cực do
stress nghề nghiệp gây ra cho cá nhân: rối loạn tâm lí, rối loạn sinh lí, rối loạn
hành vi.
* Các rối loạn tâm lí do stress nghề nghiệp:
Các rối loạn tâm lí thể hiện mối liên quan chặt chẽ với các điều kiện
nghề nghiệp. Theo [6], những rối loạn tâm lí điển hình đã được phát hiện do
nghiên cứu stress nghề nghiệp trong đủ loại ngành nghề:
1. Lo hãi, căng thẳng, lú lẫn, dễ phát cáu
2. Cảm giác hụt hẫng, tức giận và oán giận.
3. Quá nhạy cảm cảm xúc và hiếu động.
4. Nén lại các cảm nghĩ.
5. Giảm hiệu quả trong giao tiếp.
6. Co mình lại và trầm nhược.
7. Cảm giác bị xa lánh và ghét bỏ.
8. Buồn chán và không toại nguyện trong nghề nghiệp.
9. Mệt mỏi tinh thần và trí lực giảm sút.
10. Mất tập trung
11. Mất tính tự phát và tính sáng tạo.

12. Giảm lòng tự trọng
6
Lo hãi, căng thẳng tức giận, oán giận là một trong số các triệu chứng
được nhắc nhiều đến. Sức ép nghề nghiệp quá lớn sinh ra tâm lí xa cách và dần
dần trỏ’ nên trầm nhược. Người công nhân phải làm việc nhiều giờ liên tục gây
ra mệt mỏi và căng thẳng về thần kinh tâm lí khi làm việc là kết quả của sự
tiếp xúc nhiều yếu tố thuộc về điều kiện lao động và môi trường lao động.
Nguyên nhân gây mệt mỏi cho người lao động là nhiệt độ môi trường, bệnh
tật, ăn uống, tâm lí, trách nhiệm công việc, động tác đơn điệu lặp đi lặp lại.
Mệt mỏi trong lao động có thể là mệt mỏi sinh lý hoặc mệt mỏi thần kinh tâm
lý. Nó làm suy giảm khả năng lao động của một hoặc nhiều hệ thống chức
năng của cơ thể con người. Có lẽ hậu quả dễ đoán nhất của stress nghề nghiệp
là không toại nguyện. Người công nhân cảm thấy ít có động cơ thúc đẩy đi
làm hoặc hoàn thành tốt công việc trong lúc lao động hoặc không muốn tiếp
tục Tao động nữa.
* Các triệu trứng thực tổn của stress nghề nghiệp:
Hiện đã có khá nhiều các công trình kiểm chứng các hậu quả của stress
nghề nghiệp đối với hệ tim mạch và hệ tiêu hoá, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ
Tuy nhiên một số triệu trứng thực thể khác vẫn còn đang được nghiên cứu và
xem xét. Các triệu chứng bao gồm:
1.
Tăng nhịp tim và huyết áp.
As
2.
Tăng chế tiết Adrenaline và Noradrenline.
3.
Bệnh đường tiêu hoá như loét dạ dày tá tràng
4.
Các chấn thương thân thể
5.

Sự mệt mỏi thể xác.
6.
Cái chết
7.
Bệnh tim mạch
8.
Các chứng bệnh hô hấp
9.
Vã mồ hôi
7
10. Bệnh ngoài da
11. Bệnh nhức đầu
12. Ung thư
13. Căng thẳng cơ bắp
14. Rối loạn giấc ngủ
* Ngày càng thấy rõ rằng stress là yếu tố nguy cơ nghề nghiệp phát sinh
bệnh tim mạch. Bệnh động mạch vành và nhồi máu cơ tim phát sinh do tác
động của các yếu tố nguy cơ như: cholesterol máu cao, hút thuốc lá, cao huyết
áp, cuộc sống làm việc ở văn phòng, phải ngồi suốt ngày. Nếu stress chỉ là yếu
tố góp phần gây bệnh tim mạch thì stress cũng có thể tác động độc lập hoặc
thông qua các yếu tố nguy cơ khác. Dù khó xác định nguyên nhân nhưng rất
nhiều công trình nghiên cứu hồi sức hiện tại cho thấy rằng các yếu tố gây
stress ở môi trường lao động là nguyên nhân của bệnh động mạch vành. Gánh
nặng lao động quá mức làm tăng tỷ lệ nhồi máu cơ tim ở nhóm người lao động
với nhiều việc, áp lực công việc cao, thiếu quyền quyết định. Nguy cơ mắc
bệnh nhồi máu cơ tim ở những người làm việc dưới áp lực lớn cao gấp 1,79 lần
so với những người làm việc dưới áp lực thấp.
Bệnh đường tiêu hoá đặc biệt là bệnh loét dạ dày tá tràng từ lâu đã được
coi là bệnh do stress và những biến đổi cảm xúc. Tuy nhiên, những tiến bộ
trong chẩn đoán trong những thập kỷ vừa qua đã cho phép cải thiện sự hiểu

biết về vấn đề này. Các nghiên cứu cho thấy rằng bệnh loét dạ dày là bệnh của
những nhà quản lí và điều hành. Những chứng cứ dịch tễ học có sức thuyết
phục hơn cho thấy tỷ lệ loét dạ dày tăng cao ở những đốc công, tổ trưởng sản
xuất Những nghề khác, nghề phải chịu trách nhiệm về công việc, hành động,
hành vi của người khác: thầy giáo, kiểm soát viên lưu thông cũng mắc
bệnh loét dạ dày ở tỷ lệ cao.
Vai trò của stress nghề nghiệp gây ra nhiều bệnh từ ung thư tới eczema
chưa được xác định đầy đủ.
8
* Sự thay đổi về hành vi:
1. Sự chần chừ và né tránh công việc
2. Thành tích và năng suất giảm
3. Tăng lạm dụng rượu, thuốc lá và ma tuý
4. Phá hoại thẳng thừng nghề nghiệp
5. Tăng số lần đến nhà an dưỡng
6. Ăn quá nhiều
7. Ăn ít có thể kết hợp với trầm nhược
8. Ăn mất ngon và giảm trọng lượng
' 9. Tăng hành vi nhiều nguy cơ kể cả đánh bạc
10. Hung bạo phá hoại công trình văn hoá và ăn cắp
11. Các quan hệ xấu đi với gia đình và bạn bè
12. Tự sát và mưu sát
Stress gây ra nhiều thay đổi hành vi. Sự tham gia các sinh hoạt gia đình
giảm sút, mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng tăng lên. Tình trạng nghiện ngập
tăng lên khi con người gặp những chuyện buồn hoặc rắc rối, mâu thuẫn, công
việc làm ăn khó khăn, không suôn sẻ. Thực tế cho thấy những người làm
nhiều việc khi gần đến ngày phải hoàn thành thường có xu hướng tăng hút
thuốc.
Do yêu cầu cao của công việc dẫn tới người lao động không thực hiện
đầy đủ các biện pháp an toàn lao động. Những người lao động được trả lương

theo sản phẩm hoặc làm khoán có số tai nạn lao động cao. Sự chú ý giảm sút
khi lao động kéo dài mà không được nghỉ giải lao. Sự thay đổi ca kíp thường
gây tổn thương cao hơn ở những ngày đầu thay ca. Stress và nghiện rượu,
thuốc lá cũng dễ dẫn đến tai nạn.
Khi làm ca kíp, người lao động phải thay đổi thời gian của giấc ngủ.
Giấc ngủ ngày không sâu bằng giấc ngủ ban đêm và rất dễ bị đánh thức bởi
tiếng động, ánh sáng gây ra tình trạng thiếu ngủ. Người lao động thường
9
buồn ngủ trong những thời gian không hợp lí. Và tai nạn lao động rất dễ xảy
ra đặc biệt nguy hiểm đối với trường hợp phải tập trung chú ý cao độ. Ví dụ:
lái xe, điều khiển thiết bị tự động Hiện nay, tai nạn lao động đang trở thành
một vấn đề quốc gia đối với nhiều nước. Trên thế giới cứ một ngày có 4 công
nhân bị tai nạn lao động , cứ 3 phút lại có một công nhân chết do tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp. Ở Việt Nam, tai nạn lao động cũng là một vấn
đề đang được quan tâm. Hàng năm có khoảng 24.000 vụ tai nạn lao động, như vậy
có khoảng 70 vụ tai nạn trong một ngày. Mỗi năm bình quân có khoảng 300
người chết do tai nạn lao động.
Lao động trong những điều kiện không đảm bảo vệ sinh như vi khí hậu,
tiếp xúc với các chất độc hại làm ảnh hưởng đến thần kinh tâm lí. Sự căng
thẳng thần kinh tâm lí có thể đo được ở chức năng sinh lí như mạch và huyết
áp, mức độ căng thẳng của thị giác, thính giác. Elias và cộng sự năm (1988 -
1990) cho biết kích động thần kinh diễn ra ở 25 - 70%, rối loạn chức năng tâm
sinh lí từ 15- 50%, rối loạn mất ngủ 15- 45% [26].
Stress nghề nghiệp đang là một vấn đề cần được nghiên cứu trong y học
lao động. Nghiên cứu các stress nghề nghiệp và gánh nặng tâm thần trong lao
động đã được tiến hành trong một số ngành nghề.
Theo Wallin và cộng sự (1982) thời gian làm việc dài tăng tỷ lệ mệt
mỏi, đau đầu.
Theo Lưu Minh Châu, tỷ lệ công nhân bị căng thẳng thần kinh tâm lí do
lao động với máy vi tính tại một số cơ sở ngành bưu điện Hà Nội (1999) tương

đối cao 31% [3].
Đánh giá căng thẳng thị giác ở công nhân làm việc với thiết bị màn hình
máy vi tính ở khu vực Hà Nội của Phạm Ngọc Quỳ và cộng sự cho thấy sự
giảm thị lực mắt phải là 81,6%, mắt trái là 76,8%, hai mắt là 75,5%. Phỏng
vấn sâu các triệu trứng chủ quan về mệt mỏi căng thẳng thị giác cho thấy trên
10
50% số người có triệu trứng chủ quan tập trung vào: mỏi mắt 90,8%; giảm thị
lực 82,7%; nhức mắt 81,6%; đau đầu 78,6%; nhìn mờ 77,6%.
Kết quả khảo sát và nghiên cứu gánh nặng lao động của công nhân làm
việc căng thẳng thần kinh tâm lí theo Đặng Viết Lương, Bùi Thụ [13] cho thấy
công việc của người vận hành gây căng thẳng thị giác ngoài ra những yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng lao động trí tuệ như: điều kiện môi trường xa nơi làm
việc, ánh sáng, vi khí hậu, ồn rung, tổ chức vị trí làm việc hợp lí. Hậu quả là
31% đối tượng nghiên cứu có xu hướng rối loạn cảm xúc thể trầm cảm và lo
âu.
Kết quả nghiên cứu stress nhân viên y tế hồi sức cấp cứu của Nguyễn
Thu Hà, Nguyễn Ngọc Ngà [16] cho thấy: 3/71 đối tượng (22,6%) có điểm
stress ở mức cao, 13/31 đối tượng (41,9%) có điểm stress ở mức trung bình và
11/31 đối tượng (35,5%) có điểm stress thấp. Stress biểu hiện qua các thay đổi
chức năng của hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch. Sau ca làm việc thời
gian phản xạ thính lực vận động giảm, kéo dài rõ rệt, giảm trí nhớ ngắn hạn và
khả năng tập trung chú ý. Các chỉ số thống kê toán học nhịp tim thể hiện căng
thẳng ngay từ khi bắt đầu công việc cho đến cuối ca.
Nghiên cứu gánh nặng lao động của công nhân là hơi công ty may Đức
Giang, Gia Lâm, Hà Nội của Nguyễn Thị Bích Liên, Nguyễn Đình Dũng và
cộng sự cho thấy: nhiệt độ môi trường tăng cao hơn ở nhiệt độ ngoài trời là
0,8°c cao hơn ở bộ phận may là 0,4 đến l,2°c. Cường độ lao động lớn: thời
gian lao động là một thao tác trên 12 giây. Kết quả đánh giá nghiệp pháp trí
nhớ (MOT) và sự chú ý của công nhân trước và sau lao động đều giảm.
Theo nghiên cứu của Phùng Văn Hoàn và Nguyễn Khắc Mạnh tại công

ty bánh kẹo Hải Châu về các stress tâm lý tại nơi làm việc cho thấy trong công
nghê mới gánh nặng lao động thể lực giảm nhiều nhưng cũng xuất hiện thêm
nhiều stress nghề nghiệp mới so với công nghệ cũ. Nghiên cứu này cho thấy tỷ
lệ stress do trách nhiệm công việc ở nhóm công nhân mới cao hơn hẳn nhóm
11
còn lại ( 19,1% so với 7,4% ; 8,6% ). Đặc biệt nguy cơ stress do làm ca kíp và
kéo dài thời gian lao động chiếm tỷ lệ cao nhất 19,8% ( nhóm công nghệ mới). Các
stress do trả lương không công bằng chiếm tỷ khá cao ( từ 15,5% đêh 18,3% ).
2 - Điều trị các rối loạn liên quan đến stress[15]
Phòng chống stress nghề nghiệp là một thách thức lớn đối với các
ngành công nghiệp. Stress gây ra nhiều rối loạn sinh học, thần kinh, tâm thần
và cơ thể cho nên phải điều trị toàn diện và kết hợp nhiều liệu pháp: điều trị
bằng liệu pháp tâm lý, điều trị bằng thuốc gồm:
♦ Điều trị bằng các thuốc hướng thần
' - Thuốc giải lo âu: điều trị dự phòng trong các trường hợp lo âu xuất
hiện sớm do các tình huống stress gây ra. Đốí với các stress cấp thuốc có tác
dụng làm giảm thời gian và cường độ biểu hiện của stress. Đối với các stress
kéo dài thuốc giải lo âu có tác dụng làm giảm triệu trứng, do đó cải thiện khả
năng giao tiếp.
- Thuốc chống trầm cảm: dùng điều trị dự phòng nhằm tránh các cơn
stress tái phát dưới dạng lo âu còn được dùng phòng ngừa một số phản ứng ám
ảnh sợ của stress. Trong stress bệnh lý kéo dài xuất hiện trầm cảm rõ rệt.
Dùng thuốc trầm cảm ngay từ khi chúng vừa xuất hiện.
- Các thuốc chẹn (3: điều trị dự phòng các cơn lo âu đến trước của stress.
Thuốc chẹn ị3 có tác dụng làm giảm các triệu trứng TKTV của tim do đó tránh
hay giảm một cách gián tiếp lo âu tâm thần.
♦ Các thuốc điều trị đặc hiệu:
- Các thuốc chống đau đầu, thuốc chống loét trong các trứng loét dạ dày
do stress ^
♦ Các thuốc bổ sung khoáng chất và Vitamin:

Nguồn chất khoáng và Vitamin có vai trò rất quan trọng. Nó giúp tăng
cường các hoạt động của các cơ quan:
12
- Mg: cân bằng hoạt động của các Nơron đặc biệt hoạt động của các
axit amin gây kích thích.
- Ca: tham gia trao đổi ion khi co và giãn cơ cũng như trong quá trình
kiểm soát kích thích của thần kinh cơ.
- Các Vitamin: Vitamin nhóm B tham gia vào các giai đoạn chuyển hoá
năng lượng, VitaminC tham gia tổng hợp Cortisol Ngoài các chức năng trên
các Vitamin còn có tác dụng chung là tăng sức đề kháng.
13
PHẦN II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
1- Đối tượng nghiên cứu
1.1- Đối tượng
- Công nhân thuộc 6 phân xưởng của công ty may Đáp Cầu
1.2- Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 1/3/2003 đến 20/5/2003.
1.3- Địa điểm
Công ty may Đáp Cầu thị xã Bắc Ninh
2- Phương pháp nghiên cứu
2.1- Phương pháp nghiên cứu[2],[5], [21]
Sử dụng phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang
2- Cỡ mẫu
Theo công thức tính mẫu ngẫu nhiên đơn:
Z£pq
n: cỡ mẫu nghiên cứu
2^= 1,96 (tương ứng với hệ số tin cậy là 95%)
p = 0,1 ( tỷ lệ stress của cán bộ công nhân viên và công nhân )
q = 1 - 0,1 = 0,9

d: sai số ước lượng (với chính xác mong muốn 95%) = 5% = 0,05.
1,96^0,1.0,9 = 140
0,052
Thực tế lấy n’ = n + 40% = 140 + 56 = 196 « 200
14
2.3- Kỹ thuật thu thập thông tin
- Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp
-Sử dụng số liệu thứ cấp ( Secondary data) qua sổ khám bệnh.
2.4- Xử lí số liệu
- Chọn phiếu hợp lệ trước khi nhập và phân tích số liệu.
- Các số liệu hợp lệ được xử lí trên máy vi tính theo chương trình EPI
INFO 6.0.
- Sử dụng các test thống kê thông thường:OR, X2 •••
2.5- Đạo đức nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu là để góp phần bảo vệ sức khoẻ công nhân .
- Các thông tin cần thiết (về các stress tâm lý tại nơi làm việc, sức khoẻ)
đượe giữ bí mật.
2.6-Phương pháp hạn chế sai số, khống chế nhiễu
- Tập huấn kỹ cho cán bộ phỏng vấn.
- Giải thích kỹ các câu hỏi cho công nhân hiểu trước khi trả lời.
- Sàng lọc thông tin trước khi vào máy.
15
1- Kết quả nghiên cứu
1.1 Kết quả vể thông tin chung
1.1.1 Kết quả về giới
PHẦN III:
KẾT QUẢ NGHIÊN cứ u
Bảng 1: Giới
STT
Gicd n %

1
Nam 28
14,0
2 Nữ
172
86,0
14%

□ Nam
■ Nữ
86%
Hìnhl: Biểu đồ về phân bố lao động
Nhân xét: Lao động ở công ty may Đáp Cầu chủ yếu là lao động nữ
chiếm 86% (phù hợp với đặc thù của ngành). Lao động nam chiếm 14%.
1.1.2. Kết quả về tuổi của công nhân
16
Bảng 2: Tuổi của công nhân
STT Tuổi( năm)
n
%
1 18-19
2
1.0
2 20-29
122 61.0
3
30-39
35 17.5
4 40-49
25 12.5

5
>50
6 3.0
^ tuổi
Hình2: Biểu đổ vé tuổi của cổng nhân
Nhân xét: Lực lượng lao động ở độ tuổi 20 - 29 chiếm tỷ lệ lớn nhất là
61%, tiếp theo là độ tuổi 30 - 39 chiếm 17,5%; nhóm tuổi từ 40 - 49 chiếm 12,5%.
Lao động ở độ tuổi > 50 chiếm 3% và độ tuổi dưói 20 tuổi chỉ chiếm 1%.
1.1.3- Kết quả về tuổi nghề:
Bảng 3: Tuổi nghề.
STT
Tuổi nghề (năm)
n
%
1
<5
102 51,0
2
5 -9
36
18,0
3 10-19
38 19,0
4 20-29
18 9,0
5
^ 30
6 3,0
Tổng số
200 100%

Nhân xét: Công nhân có tuổi nghề < 5 năm chiếm tỷ lệ lớn nhất 51%,
19,0% là công nhân có tuổi nghề từ 10 - 19 năm, tuổi nghề từ 5 - 9 năm chiếm
18%. Số công nhân có tuổi nghề > 30 năm chiếm rất ít 3%.
1.1.4. Kết quả về phân loại đối tượng nghiên cứu
Bảng 4: Phân loại các đối tượng nghiên cứu
STT
Nghề
n
%
1
Công nhân may
162
81,0%
2
Nghề khác
38 19,0%
Tổng số
200
100,0%
18
1.1.5- Thời gian lao động trong một ngày
Bảng 5 :Thời gian lao động
STT
Thời gian lao động/ 1 ngày
n %
1
8h
42
21,0
2

00
Ui
1
vo
ÉT
23
11,5
3
9,5h - lOh
116
58,0
4
10,5h - llh 18
9,0
5
ll,5h - 12h
1 0,5
Nhân xét:
- Phần lớn công nhân của công ty may Đáp Cầu đều phải làm > 8h một
ngày. Trong đó thời gian lao động từ 9,5 - lOh chiếm tỷ lệ lớn nhất 58,0%; tiếp
theo từ 8,5 - 9h chiếm 11,5%; 9,0% số công nhân phải làm một ngày từ 10,5 -1 lh.
Số lượng công nhân phải làm >1 lh/lngày chỉ có 1 trường hợp (0,5% )
- Công nhân làm 8h/lngày chiếm 21,0% .
19
1.2- Đánh giá của công nhân về môi trường
Bảng 6: Đánh giá chủ quan của công nhân về chấp nhận trường
STT Cấc yếu tố môi trường
Chấp nhận
Không chấp
nhận

n % n
%
Tiếng ồn:
- Độ to của âm (mức ồn)
178 89,0 22
11,0
1
- Độ cao của âm (mức chói tai) 176
88,0 24 12,0
- Độ đứt quãng của âm 179
89,5 21
10,5
Tính chất không khí:
- Có mùi 112
56,0 88 44,0
2
- Có bụi
86 33,0 134
67,0
- Có khói 113
56,5 87 43,5
Q
Ánh sáng:
- Độ chói
200 100,0 0
0
D
- Độ loá
200
100,0 0

0
- Độ xấp bóng
200
100,0 0 0
Nhiệt độ :
- Nhiệt độ
144 72,0
56 28,0
4
- Độ ẩm
186
93,0 14
7,0
- Chuyển động không khí
191
95,5
9
4,5
Nhân xét: Theo bảng trên, tính chất không khí có số lượng công nhân
không chấp nhận cao nhất. Không chấp nhận môi trường do bụi là: 67,0%; do
mùi 44,0%; do có khói là 43,5%.
- Nhiệt độ: tỷ lệ công nhân không chấp nhiệt độ là 28,0%,độ ẩm và chuyển
động không khí có tỷ lệ không chấp nhận chiếm rất thấp 7,0% và 4,5%.
20
- Tiếng ồn: độ to của âm, độ cao của âm , độ đứt quãng của âm tỷ lệ
không chấp nhận không khác nhau nhiều: độ cao của âm tỷ lệ không chấp
nhận là: 12%; độ to của âm làl 1,0%; độ đứt quãng 10,5%
- Ánh sáng : 100,0% công nhân đều đánh giá ánh sáng tại nơi làm việc
là chấp nhận được.
1.3. Kết quả nghiên cứu các stress nghê nghiệp

Bảng 7: Các yếu tố nguy cơ stress do phân công công việc
STT
Loai stress
May
Nghề khác
OR
p
n % n
%
1
Stress do phạm vi mơ hồ
60 37,0 10
26,3 1,65 >0,05
2
Stress do phạm vi mâu
thuẫn
3
1,9
0 0,0
- -
- 3
Stress do thiếu tham gia
quyết định
10 6,2 3
7,9
0,77
>0,05
4
Stress do thiếu công
việc an toàn ổn định

7 4,3
0 0,0
-
-
Nhân xét:
- Stress do phạm vi mơ hồ của công nhân may chiếm tỷ lệ khá cao
(37%) và cao hơn nghề khác (26,3%)- Nguy cơ gặp stress do phạm vi mơ hồ
của công nhân nghề may cao gấp 1,65 lần nhóm công nhân làm nghề khác.
- Các stress do thiếu tham gia quyết định của công nhân nghề may và
nghề khác tương tự nhau.
- - Các stress do phạm vi mâu thuẫn và do thiếu công việc an toàn ổn
định chiếm tỷ lệ rất thấp.
Bảng 8: Stress do trách nhiệm công việc
21

×