Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

skkn Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học toán ở lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.58 KB, 48 trang )

Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên của khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn TS Trần Ngọc Lan, Cán
bộ giảng dạy khoa giáo dục Tiểu học, Trờng Đại Học S Phạm Hà Nội ngời đã tận
tình chỉ bảo , hớng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong BGH Trờng Th Trng Trắc Hai
Bà Trng Hà Nội cùng tập thể cán bộ giáo viên trong nhà trờng đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong thời gian thực hiện thực nghiệm tại trờng.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, vì thời gian có hạn nên em không tránh đợc những
thiếu sót. Rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và bạn
đọc để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 20/4/2015
Ngời thực hiện
Lơng Thị Hồng Minh
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
Mục Lục
Nội dung
Phần mở đầu
I. Lí do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Nhiệm vụ nghiên cứu


IV. Phơng pháp nghiên cứu
Phần nội dung
Chơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chơng 2: Biện pháp giải quyết
A. Tìm hiểu nội dung chơng trình và phơng pháp dạy học Toán 2
- Phơng pháp dạy học Toán 2
- Sự cần thiết của việc sử dụng đồ dùng trong dạy Toán
- Danh mục đồ dùng học Toán
B. Thiết kế và sử dụng đồ dùng trong dạy Toán 2
- Những yêu cầu cơ bản khi sử dụng đồ dùng Toán 2
- Các đồ dùng và cách sử dụng đồ dùng trong từng mảng đơn vị kiến thức
- Đồ dùng hình thành kiến thức về số học và yếu tố Đại số
- Đồ dùng hình thành kiến thức và rèn luyện kĩ năng về đại lợng và đo đại l-
ợng
- Đồ dung để dạy các yếu tố hình học
C. Hớng dẫn tự làm đồ dùng trong học Toán
D. Kết quả đạt đợc
Phần kết luận
1. Kết luận chung
2. ý kiến đề xuất
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
Phần 1 Phần mở đầu
I. Lí do chọn đề tài:
Tiểu học là bậc học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển
nhân cách con ngời, đặt nền tảng vững chác cho giáo dục phổ thông và cho toàn
bộ hệ thống giáo dục quốc dân. đát nớc ta đang trong thời kìcông nghiệp hoá,

hiện đại hoá, hội hập với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, chất lợng
giáo dục là vấn đề sống còn của một đất nơc, một dân tộc. Lựa chọn và sử dụng
phơng pháp dạy học mang tính quyết định đối với chất lợng dạy và học. Điều này
đang đợc Đảng và nhà nớc đặc biệt quan tâm và thực hiện cải cách chơng trình
giảng day, thay SGK đồng loạt từ lớp 1 đến lớp 5 nói riêng ở bậc Tiểu học và thay
sách ở các bậc THCS, PTTH nói chung.
Nội dung chơng trình đổi mới đòi hỏi phơng pháp dạy học cũng nh đổi mới
Phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh trên cơ sở khai thác đặc
điểm tâm sinh lí học sinh Tiểu học là phơng hớng đổi mới phơng pháp dạy và
học môn Toán ở bậc Tiểu học. Một trong những biện pháp chủ yếu đạt đợc mục
đích trên đây là gây cho học sinh hứng thú học tập, tạo niềm tin và phát triển t
duy cho các em bằng nhiều cách khác nhau. Nhất là những lớp đầu cấp các em
còn có thói quen làm việc với những hình ảnh trực quan cụ thể. Vì vậy thông qua
ĐDDH, giáo viên giúp học sinh chuyển dần từ trực quan sang t duy trừu tợng và
nắm đợc những kiến thức mà giáo viên cần truyền tải đến học sinh một cách khoa
học và chắc chắn. Xuất phát từ lí do trên tôi chọn đề tài: Vấn đề sử dụng đồ
dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
II. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu nội dung và phơng pháp dạy học Toán 2 theo chơng trình tiểu học
mới
- Sự cần thiết của đồ dùng dạy học Toán nói chung và Toán lớp 2 nói riêng
- Tìm hiểu thuận lợi, khó khăn của giáo viên và học sinh khi thiết kế và sử dụng
đồ dùng trong giờ học Toán.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ s phạm của bản thân, bớc đầu ttạp
dợc nghiên cứu khoa học làm cơ sở cho việc học tập và nghiên cứu sau này

III. Nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Nghiên cứu tài liệu:
- Nghiên cứu sách giáo khoa và sách giáo viên Toán 2
2. Tìm hiểu ý nghĩa, tác dụng của đồ dùng dạy học Toán
3. Liệt kê các loại đồ dùng dạy học Toán 2
4. Tìm hiểu thực trạng dạy và học của giáo viên và học sinh khi thiết kế và sử
dụng đồ dùng trong giờ học Toán
IV. Phơng pháp nghiên cứu:
1. Phơng pháp nghiên cứu tài liệu.
2. Phơng pháp điều tra quan sát.
3. Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
Phần II. Nội dung
Chơng I: Cơ sở lí luận và thực tiễn
1. Khái niệm về đổi mới phơng pháp dạy học:
Đổi mới phơng pháp dạy học đợc hiểu là đa các phơng pháp dạy học vào các nhà
trờng trên cơ sở phát huy những mặt tích cực của phơng pháp dạy học truyền
thống để nâng cao chất lợng dạy học, nâng cao hiệu quả của giáo dục đào tạo.
đổi mới phơng pháp dạy học ở tiểu học phải góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục Tiểu học, tạo điều kiện để cá thể hoá dạy học và khuyến khích học sinh phát
hiện ra nội dung mới của bài học. làm đợc nh vậy sẽ phát triển đợc năng lực, sở
trờng của từng học sinh, rèn học sinh trở thành những ngời lao động chủ động
sáng tạo.
Đổi mới phơng pháp dạy học ở Tiểu học phải thực hiện đồng bộ với việc đổi mới
mục tiêu và nội dung giáo dục, đổi mới đào tạo và bồi dỡng giáo viên, đổi mới cơ
sở vật chất và thiết bị, đổi mới chỉ đạo và đánh giá giáo dục ở Tiểu học.

2. Khái niệm về đồ dùng dạy học:
Đồ dùng dạy học theo nghĩa rộng là toàn bộ các đồ vật, mô hình, hình vẽ, thiết
bị làm phơng tiện trong dạy học
Đồ dùng dạy học Toán là toàn bộ đồ dùng, thiết bị sử dụng giảng dạy môn Toán.
Nh vậy đồ dùng dạy học nói chungvà đồ dùng dạy học Toán nói riêng rất đa dạng.
Kể từ các vật thô sơ nh viên sỏi ( sử dụng dạy về quan hệ số lợng) đến các loại máy
móc hiện đại nh máy chiếu hình điện tử (ử dụng để ôn luyện kiến thức Toán thông
qua phần mềm máy tính để dạy học) đều có thể coi là đồ dùng dạy học Toán.
Đồ dùng dạy học có ảnh hởng trực tiếp đến việc lựa chọn phơng pháp dạy học và
chất lợng tiết dạy
Vì vậy đồ dùng dạy học là phơng tiện hữu hiệu để đổi mới phơng pháp dạy học và
nâng cao chất lợng giảng dạy trong các nhà trờng.
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
3. Thực trạng việc sử dụng đồ dùng dạy học môn Toán ở trờng TH Trng
Trắc:
Đa số các đồng chí giáo viên đều thấy rõ tác dụng của việc sử dụng đồ dùng dạy học
là phơng tiện truyền thụ kiến thức cho học sinh rất có hiệu quả. Chính vì vậy trong
mọi tiết dạy giáo viên và học sinh nhà trờng đã tự giác, tích cực tận dụng các đồ
dùng dạy học có sẵn và tìm tói sáng tạo thêm những đồ dùng dạy học phù hợp vơí
nội dung kiến thức từng bài.
Tuy nhiên trong quá trình sử dụng ĐDDH nói chung và đồ dùng giảng dạy môn
Toán nói riêng vẫn còn gặp không ít khó khăn
- Đồ dùng dạy học môn Toán của các khối lớp mà công ty thiết bị trờng học
cung cấp đa về các nhà trờng còn ít không đủ phục vụ các tiết dạy. Bên cạnh
đó một số đồ dùng còn cha đạt chất lợng ( ví dụ những chiếc cân, quả cân khối
lợng tịnh không chính xác) nên việc dạy học môn Toán không không đảm bảo

chính xác gây không ít khó khăn cho giáo viên trong quá trình truyền thụ kiến
thức cho học sinh.
- Nhiều khi giáo viên sử dụng ĐDDH cha hợp lí, khai thác cha triệt để , điều đó
làm cho tác dụng của ĐDDH bị giảm sút.
- Bên cạnh đó một số ít giáo viên còn coi nhẹ việc sử dụng Đ DDH nên học sinh
cha đợc thờng xuyên sử dụng đồ dùng trong quá trình học tập vì vậy học sinh
cha có thói quen thao tác với đồ dùng thực hành nh: sử dụng que tính, lắp ghép
hình, đo, ớc lợng độ dài, cân nặng một hình hay một vật cụ thể
- Chính vì vậy kiến thức của học sinh bị xa rời thực tế
- Nhà trờng đã vận động giáo viên tham gia các cuộc thi làm đồ dùng dạy học
để bản thân giáo viên trong quá trình giảng dạy hàng ngày sẽ nắm bắt đợc cụ
thể tác dụng của từng loại đồ dùng dạy học mà chủ động sáng tạo đa vào các
giờ dạy học đạt hiệu quả cao hơn.
Qua dự giờ, thăm lớp, trao đổi với giáo viên lớp 2, tìm hiểu kinh nghiệm, tài liệu
giảng dạy ở trờng, tôi nhận thấy:
- Các hình thức tổ chức hoạt động học tập trong giờ học Toán còn đơn điệu,
nghèo nàn. Việc sử dụng ĐDDH trong giờ học Toán cha thực sự đợc chú
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
trọng. Sở dĩ có tình trạng trên là do bản thân giáo viên cha thấy hết đợc ý
nghĩa, tác dụng của việc sử dụng ĐDDH trong giảng dạy môn Toán. Tài liệu
hớng dẫn sử dụng đồ dùng còn ít. Mặt khác giáo viên ít dành thời gian cho
việc nghiên cứu và sử dụng ĐDDH để nâng cao hiệu quả tiết dạy. Một số bộ
phận giáo viên lớp 2 thờng chủ quan cho rằng kiến thức Toán lớp 2 dễ, đơn
giản hơn so với các lớp khác nên việc sử dụng ĐDDH là không cần thiết,
không bắt buộc phải sử dụng thờng xuyên mà chỉ đối phó sử dụng khi thao
giảng. Số lợng giáo viên tự giác đến phòng ĐDDH đăng kí mợn để sử dụng là

con sổ rất khiêm tốn. Nhìn chung các giờ dạy Tían ở trên lớp giáo viên cha
linh hoạt trong việc lựa chọn hình thức học tập phù hợp với nội dung và đặc
điểm tâm lí lứa tuổi học sinh mà chỉ thiên về yêu cầu học sinh ghi nhớ kiến
thức để giải bài tập một cách máy móc, thụ động, cha phát huy đợc tính tích
cực chủ động trong quá trình tiếp thu bài học của học sinh. Giáo viên cha để ý
đến việc tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh sao cho gắn liền với ứng
dụng thực hành, học sinh chủ động tìm tòi, lĩnh hội kiến thức thông qua các
đồ dùng dạy học hàng ngày của giáo viên, vì vậy giáo viên cha tạo đợc không
khí học tập mà trong đó học sinh hứng thú chủ động tích cực học tập thông
qua các đồ dùng dạy học sẵn có ở trờng, ở lớp, ở nhà
- Về phía học sinh: số học sinh thật sự ham học hỏi cha nhiều mặc dù chơng
trình SGK Tiểu học hiện nay có kênh hình rất phong phú đa dạng nhng bản
thân học sinh cha thực sự có khả năng diễn đạt, giải quyết tình huống có vấn
đề còn rất hạn chế. Chính vì bản thân các em ít đợc thực hành ở nhà cũng nh ở
trờng do vậy trong quá trình tiếp thu kiến thức mới còn vụng về, lúng túng,
thiếu tự tin, không dám mạnh dạn bày tỏ quan điểm cá nhân.
- Từ nhu cầu thực tế trên, đặt ra cho tôi một mục tiêu rất rõ ràng: Việc tìm hiểu,
sử dụng và thiết kế ĐDDH môn Toán ở Tiểu học nói chung và ở lớp 2 hiện
nay là rất cần thiết.
Làm thế nào để khác phục đợc những hạn chế đã nêu ở trên? Tôi đã tìm tòi
nghiên cứu và đa ra một số giải pháp sau:
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
Chơng II: Biện pháp thực hiện
A.Tìm hiểu về nội dung và phơng pháp dạy học
môn Toán lớp 2
1. Về nội dung:

- Chơng trình Toán Lớp 2 là một bộ phận của chơng trình Toán Tiểu học, nối
tiếp chơng trình Toán lớp 1
- Thực hiện những đổi mới về cấu trúc và nội dung để tăng cờng thực hành và
ứng dụng kiến thức mới, quan tâm đúng mức đến đến đổi mới PPDH nhằm
giúp học sinh hoạt động học tập tích cực, linh hoạt, sáng tạo.
a. Số học:
- Phép cộng và phép trừ có nhớ trong phạm vi 100
Giới thiệu tên gọi thành phần và kết quả của phép tính cộng (số hạng, tổng) và
phép trừ (số bị trừ, số trừ, hiệu)
- Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 20
- Phép cộng và phép trừ không nhớ hoặc có nhớ trong phạm vi 100
- Tính nhẩm và tính viết
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ
- Giải bài tập dạng: Tìm x biết a + x = b; x a = b ( Với a,b là các số có đến
2 chữ số) bằng sử dụng mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của phép tính.
* Các số đếm 1000. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 1000
- Đọc, viết, so sánh các số có đến 3 chữ số. Giới thiệu hàng đơn vị, hàng chục,
hàng trăm.
- Phép cộng các số có đến 3 chữ số, tổng không quá 1000, không nhớ.
* Tính nhẩm và tính viết
- Phép trừ các số có đến 3 chữ số không nhớ
- Tính giá trị các biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ không có dấu
ngoặc đơn.
* Phép nhân và phép chia
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép nhân, lập phép tính nhân từ tổng các số

hạng bằng nhau. Giới thiệu thừa số và tích.
- Giớ thiệu khái niệm ban đầu về phép chia, lập phép chia từ phép nhân có một
thừa số cha biết khi biết khi biết tích và thừa số kia. Giới thiệu số bị chia, số chia,
thơng.
- Lập bảng nhân với 2,3,4,5 tích không quá 50.
- Lập bảng chia với 2,3,4,5 có số bị chia không quá 50
- Nhân chia nhẩm trong phạm vi các bảng tính. Nhân số có đến 2 chữ số với số có
một chữ số không nhớ. Chia số có đến 2 chữ số cho số có một chữ số với bớc chia
trong phạm vi các bảng tính.
- Tính giá trị biểu thức số có đến 2 dấu phép tính cộng, trừ hoặc nhân, chia. Giải
bài tập dạng: Tìm x biết a x X = b, x : a = b với a là số có một chữ số khác 0, b là
số có 2 chữ số
- Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị ( dạng 1/n với n là một số tự nhiên
khác 0, và không vợt quá 5)
b. Đại lợng và đo đại lợng
- Giới thiệu đơn vị đo độ dài đề xi mét, mét và ki lô mét
- Đọc, viết các số đo độ dài theo đơn vị đo mới học. Quan hệ giữa các đơn vị đo
độ dài: 1m = 10 dm; 1 dm = 10 cm; 1 km = 1000 m; 1 m = 1000 mm;
Tập chuyển đổi các đơn vị đo độ dài
- Giới thiệu về lít. Đọc viết và làm tính với các số đo theo đơn vị lít. Tập đong, đo,
ớc lợng theo lít.
- Giới thiệu đơn vị ki lô gam. Tập cân và ớc lợng theo ki lô gam
- Giới thiệu đơn vị đo thời gian: giờ, tháng. Thực hành đọc lịch, loại lịch hàng
ngày, đọc giừo đúng trên đồng hồ ( khi kim phút chỉ số 12) và đọc giờ khi kim
phút chỉ số 3 và 6. Thực hiện phép tính với số đo đơn vị giờ, tháng.
- Giới thiệu tiền Việt Nam trong phạm vi các số đang học
- Tập đổi tiền trong trờng hợp đơn giản
- Đọc, viết làm tính với số đo theo đơn vị đồng.
c. Yếu tố hình học:
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc

====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
- Giới thiệu về đờng thẳng, ba điểm thẳng hàng
- Giới thiệu đờng gấp khúc. Tính độ dài đờng gấp khúc.
- Giới thiệu hình chữ nhật, hình tứ giác. Vẽ hình trên ô vuông.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi của một hình đơn giản. Tính chu vi
của hình tam giác, hình tứ giác.
d. Giải toán:
- Giải các bài toán đơn về phép cộng và phép trừ (trong đó có các bài toán về
nhiều hơn và ít hơn một số đơn vị), về phép nhân và phép chia.
2. Phơng pháp dạy học toán 2.
Môn toán lớp 2 nằm trong hệ thống của môn toán tiểu học nên kế thừa và phát
huy phơng pháp dạy học truyền thống. Hiện nay, có một số phơng pháp dạy học th-
ờng đợc sử dụng là :
- Phơng pháp trực quan.
- Phơng pháp thực hành luyện tập.
- Phơng pháp gợi mở vấn đáp.
- Phơng pháp giảng giải minh hoạ (dùng hạn chế).
* Để thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học toán ở tiểu học theo định hớng
tích cực hoạt động của học sinh giáo viên cần chú ý mấy điểm sau:
+ Giáo viên hớng dẫn cho học sinh hoạt động.
- Học sinh phát huy và tự giải quyết nhiệm vụ, tự chếm lĩnh kiến thức mới là
chủ yếu dới sự hớng dẫn của giáo viên. Tăng cờng thiết lập đợc mối quan hệ giữa
kiến thức mới và kiến thức cũ.
- áp dụng kiến thức mới trong sự đa dạng hoá và phong phú các bài tập thực
hành luyện tập.
+ Tổ chức hoạt động cho học sinh
Giáo viên xác định đợc kiến thức cần hình thành. Chuẩn bị đồ dùng dạy học:

đồ vật, mô hình, hình vẽ, ký hiệu.
Nêu ra các tình huống có vấn đề, hớng giải quyết vấn đề.
- Tổ chức cho mỗi học sinh đợc thao tác thật sự bằng tay trên các mô hình, đồ
vật, quan sát các hình ảnh, ký hiệu .
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
- Hớng dẫn học sinh mô tả thành lời các thao tác và kết quả thu đợc.
- Kiến thức đã học cần phải tiếp tục củng cố thực hành luyện tập ở nhiều hình
thức khác nhau (các dạng bài tập khác nhau).
+ Sử dụng sách giáo khoa toán 2:
Sách giáo khoa Toán 2 đợc viết theo hớng thiết kế các hoạt động cho học sinh.
Mỗi bài đọc trong sách giáo khoa gồm 2 phần: Phần bài học và phần thực hành.
Phần bài học nêu các tình huống, định hớng cho học sinh hoạt động để tự phát
hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới.
Phần thực hành là các bài tập củng cố đợc sắp xếp từ dễ đến khó tuỳ theo khả
năng của học sinh có thể hoàn thành toàn bộ hay một phần bài thực hành ngay trong
tiết học. Giáo viên cần khai thác triệt để sách giáo khoa, sử dụng sách giáo khoa nh
một đồ dùng dạy học toán để hớng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập.
3. Sự cần thiết của việc sử dụng đồ dùng trong dạy toán :
Đồ dùng dạy học là phơng tiện truyền tải thông tin vừa là nội dung của quá
trình truyền thụ kiến thức, giáo dục t cách rèn luyện kỹ năng thực hành cho học
sinh. Nó điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh từ trực quan đến t duy trừu t-
ợng. Nó có tác dụng to lớn trong việc dạy và học của trò đặc biệt đồ dùng dạy học
bao giờ cũng cho kết quả đúng về tính khoa học s phạm và tính mỹ thuật.
(Thiết bị giáo dục tiểu học PTS Lê Hoàng Hảo NXBGD 1999).
Sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học toán là giáo viên tổ chức, hớng
dẫn học sinh hoạt động trực tiếp trên các đồ vật, mô hình, hình vẽ cụ thể dựa vào đó

mà nắm đợc kiến thức kỹ năng, cần thiến.
Sử dụng đồ dùng trong dạy toán là quá trình kết hợp giữa cụ thể và trừu tợng
nghĩa là tổ chức hớng dẫn học sinh nắm bắt đợc kiến thức trừu tợng, khái quát của
môn toán dựa trên những cái cụ thể gần gũi với học sinh sau đó vận dụng những quy
tắc, khái niệm trừu tợng để giải quyết những vấn đề cụ thể của học tập và đời sống.
Sử dụng đồ dùng trong việc dạy toán ở tiểu học rất cần thiết vì:
Nhận thức của trẻ từ 6 đến 11 tuổi còn mang tính cụ thể, gắn với các hình ảnh
và hiện tợng cụ thể. Trong khi đó các kiến thức của môn toán lại có tính trừu tợng và
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
khái quát cao. Sử dụng đồ dùng sẽ giúp học sinh có chỗ dựa vào hoạt động t duy bổ
sung vốn hiểu biết để nắm đợc các kiến thức trừu tợng.
Quan niệm về cụ thể và trừu tợng chỉ có tính tơng đối. Khi học sinh 6 tuổi học
về các số tự nhiên thì khái niệm số là trừu tợng phải sử dụng các phơng tiện trực
quan là những vật cụ thể nh (quả cam, con mèo, cái cây, bông hoa). Nhng khi đã
nhận thức đợc khái niệm số rồi thì có thể coi đó là cái cụ thể, là phơng tiện trực
quan, để học các kiến thức trừu tợng hơn chẳng hạn : Sử dụng các ví dụ bằng số để
học sinh nhận biết đợc một số tính chất của phép tính. Nh vậy việc dạy học toán ở
tiểu học thờng phải dựa vào đồ dùng dạy học ( ở mức độ khác nhau) và sử dụng ph-
ơng pháp trực quan là rất cần thiết.
Đồ dùng dạy học toán 2 nhằm hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình tổ chức
hoạt động học tập cho học sinh. Bộ đồ dùng thực hành toán 2 là công cụ đắc lực để
đối mới phơng páp dạy học toán. Học sinh đợc tổ chức hoạt động bằng tay hoặc quan
sát các mô hình, hình vẽ để hình thành các kiến thức kỹ năng của môn toán.
Bộ đồ dùng biểu diễn giúp giáo viên minh hoạ, tờng minh các hoạt động cá
nhân để hình thành kiến thức cho học sinh. Ngoài những thiết bị của nhà trờng giáo
viên còn su tầm và tự làm những đồ dùng đơn giản thiết thực phù hợp với điều kiện

của địa phơng.
4. Danh mục đồ dùng dạy học toán 2
a. Bộ biểu diễn thiết bị dạy môn toán lớp 2, bao gồm :
- Bộ thiết bị dạy phép nhân, phép chia trong phạm vi 5
- Bộ thiết bị dạy phép nhân, phép chia trong phạm vi 100.
- Bộ chữ số, dấp phép tính, dấu so sanh.
- Bộ đồ dùng dạy hình thành số trong phạm vi 1000 và các phép tính cộng trừ
trong phạm vi 1000.
- Bộ đồ dùng dạy các yếu tố hình học.
- Bộ thớc dạy về m, dm, cm, mm.
- Bộ chai, ca, lít.
- Mô hình đồng hồ.
- Bảng cái.
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
b. Cân 2 đĩa và bộ quả cân.
c. Đồ dùng giáo viên tự làm
- Tranh toán
- Bảng cộng, từ trong phạm vi 100
- Bảng nhân, chia trong phạm vi 100.
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
B. Thiết kế và hớng dẫn sử dụng đồ dùng dạy học toán 2
I. Những yêu cầu cơ bản khi sử dụng đồ dùng toán 2

1. Đồ dùng trực quan phải phù hợp với từng giai đoạn học tập của học
sinh.
Đối với lớp 2 các đồ dùng thờng là các đồ vật nh que tính, bông hoa, viên
bi . Tranh ảnh về các vật gần gũi với cuộc sống của học sinh (cây, quả, hoa, dụng
cụ gia đình, các con vật nuôi .) các mô hình, vật t ợng trng (các hình học bằng bìa,
bằng gỗ mỏng) để học số và hình, các loại đồ dùng trên đều dễ làm, dễ tìm kiếm.
Mục đích chủ yếu của việc sử dụng các đồ dùng để dạy học toán là tạo ra chỗ
dựa trực quan để phát triển t duy, để dạy các nội dung toán học trừu tợng, khái quát
vì vậy đồ dùng học tập phải tập trung phục vụ cho việc dạy và học. Các nội dung
toán học, phải phản ánh thể hiện rõ ràng các dấu hiệu bản chất của nội dung dạy học.
Tránh sử dụng một cách tuỳ tiện các đồ dùng dạy học thiếu mẫu mực, đồng thời
cũng không nên sử dụng những đồ dùng có hình thức và màu sắc quá cầu kỳ khi che
lấp mất dấu hiệu bản chất của nội dung dạy học.
Điều quan trọng nhất của sử dụng đồ dùng dạy học là giáo viên tổ chức hớng
dẫn cho học sinh hoạt động trên bộ đồ dùng học tập của từng cá nhân. Từ các hoạt
động có định hớng đó. Học sinh tự mình phát hiện, tìm tòi đợc nội dung kiến thức
mới của môn toán.
Trong các giai đoạn dạy học ở tiểu học, sự gơng mẫu của giáo viên khi nói,
viết, vẽ hình, sử dụng đồ dùng dạy học đều rất cần thiết và là hình ảnh trực quan
thiết thực nhất để học sinh noi theo.
2. Sử dụng đồ dùng đúng lúc, đúng mức độ.
Đối với học sinh lớp 2 thì càng cần sử dụng đồ dùng học toán. Giáo viên tổ
chức hớng dẫn học sinh sử dụng các đồ dùng học tập, học sinh phải huy động các
giác quan (tay cầm, mắt nhìn, tai nghe ) và đặc biệt là phải hoạt động trên các đồ
dùng học tập đó để nhận biết, tìm tòi, kiểm tra kiến thức mới.
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================

Ví dụ: ở lớp 2 học sinh nhận biết hình chữ nhật, hình tứ giác. Khi giới thiệu về
hình này giáo viên nên hớng dẫn học sinh sử dụng các hình có sẵn trong bộ đồ dùng
(nếu có) hoặc các hình tự làm bằng bìa gỗ mỏng có mầu sắc kích thớng khác nhau
để nhận ra từng hình đó rồi vẽ đợc trên trang giấy kẻ ô vuông có chấm sẵn các điểm,
cha yêu cầu nên dấu hiệu nhận biết hình vì các em cha học đến các yếu tố của mỗi
hình đó.
Sau khi đã sử dụng phơng tiện trực quan để nhận thức đợc các tri thức của
môn toán thì khi luyện tập thực hành các kiến thức đó nên hạn chế dần sử dụng trực
quan, chỉ khi nào thấy cần thiết mới sử dụng trực quan để hỗ trợ, củng cố các tri thức
đã học
3. Chuyển dần, chuyển kịp thời các đồ dùng trực quan từ dạng cụ thể
sang dạng trừu tợng hơn.
Ví dụ: Khi dạy bài : Bài toán nhiều hơn tiết 24 trang 24 SGK. Mức độ minh
hoạ trực quan cho bài toán có lời văn có thể chuyền dần theo thứ tự, khai thac đề
toán biểu thị.
- Từ tranh vẽ.
- Sang sơ đồ đoạn thẳng : 5 quả
Số cam cành trên :
2 quả
Số cam cành đới :

? quả
- Sau đó giáo viên nêu câu hỏi gợi mở học sinh tìm cách giải (trình bày lời
giải, phép tính, đáp số )
- Nh thế mức độ trừu tợng của đồ dùng trực quan tăng dần theo khả năng nhận
thức của học sinh
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2

======================================
4. Không lạm dụng đồ dùng dạy học.
Đồ dùng dạy học hỗ trợ cho học sinh nắm vững kiến thức mới và hỗ trợ cho
sự phát triển t duy trừu tợng của học sinh. Tuy nhiên nếu sử dụng không đúng lúc,
đúng mức độ, không nêu cao dần mức độ trừu tợng thì sẽ lạm dụng trực quan, do đó
sẽ hạn chế khả năng phát triển t duy của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh ngại
suy nghĩ, ngại sử dụng trí tởng tợng, làm việc máy móc, thiếu linh hoạt.
Ví dụ Khi học sinh giải một bài toán (có lời văn) nh bài toán Nhiều hơn một
số đơn vị giáo viên có thể sử dụng hoặc hớng dẫn học sinh đã nắm đợc cách giải và
có kỹ năng giải các bài toán dạng đó rồi mà vẫn yêu cầu học sih vẽ sơ đồ rồi mới
giải toán thì việc làm đó không hỗ trợ cho việc phát triển t duy của học sinh mà là
việc làm máy móc.
II. Các đồ dùng và cách sử dụng đồ dùng trong từng
mảng đơn vị kiến thức.
1. Đồ dùng và cách sử dụng đồ dùng hình thành các kiến thức về số học
và các yếu tố đại số:
1.1. Que tính biểu diễn:
a. Cấu tạo:
- 10 tấm in hình bó que tính ột chục.
- 20 tấm nhựa in hình một que tính
- 20 que tính rời.
b. Sử dụng
* Dạy các bài về phép cộng có nhớ trong phạm vi 100.
Ví dụ: Phép cộng có tổng bằng 10, tiết 12, trang 12 SGK.
- Dùng : 10 tấm nhựa in hình một que tính.
1 tấm nhựa in hình 1 chục que tính.
Bảng cài, thanh cài. Treo bảng cài ở chỗ thích hợp trên bảng của lớp học.
* Bớc 1: Giơ 6 que tính. Hỏi học sinh : Cô có mấy que tính?
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================

=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
Cho học sinh lấy 6 que tính để lên bàn. Giáo viên gài 6 que tính vào bảng gài
và hỏi.
Chục Đơn vị
+
6
4
1 0
- Giáo viên giơ 4 que tính và hỏi học sinh : Lấy thêm mấy que tính nữa? (4
que tính).
- Cho học sinh lấy 4 que tính nữa để lên bàn.
- Giáo viên gài 4 que tính vào bảng gài và hỏi học sinh:
Viết tiếp số mấy vào cột đơn vị? (viết số 4) giáo viên ghi số 4 vào cột đơn
vị
- Giáo viên chỉ vào những que tính gài trên bảng hỏi:
Có tất cả bao nhiêu que tính? (10 que tính)
- Cho học sinh kiểm tra trên số que tính của các em. Cho học sinh bó lại thành
1 bó 10 que tính. Giáo viên hỏi:
6 cộng 4 bằng bao nhiêu? Giáo viên viết dấu cộng lên bảng.
Sau khi học sinh trả lời 6 cộng 4 bằng 10) giáo viên viết lên bảng sao cho số
0 thẳng cột với 6 và 4, viết 1 ở hàng chục.
- Giáo viên: 6 cộng 4 bằng 10 hay bằng 1 chục (giáo viên gài tấm 1 chục que
tính lên bảng gài).
- Giáo viên giúp học sinh nêu lại phép tính.
6 cộng 4 bằng 10 viết 0 thẳng cột với 6 và 4, viết 1 ở cột chục.
* Bớc 2:
- Giáo viên hớng dẫn học sinh cách đặt tính rồi tính và ghi kết quả.
+ 6

4
1 0
* Phép cộng có tổng bằng 100. Tiết 40 (phép cộng 83 + 17)
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
- Giáo viên lấy 8 thẻ que tính (mỗi thẻ 1 chục que tính) giơ lên và hỏi: Có mấy
chục que tính? (8 chục que tính) cho học sinh lấy 8 bó que tính để lên bàn.
Giáo viên gài 8 thẻ que tính vào bảng cài.
- Giáo viên lấy tiếp 3 que tính và hỏi: Có mấy que tính? (3 que tính)
Cho học sinh lấy 3 que tính rời để lên bàn:
Giáo viên chỉ lên bảng cài: Có tất cả bao nhiêu que tính? (83 que tính).
Giáo viên thao tác tơng tự (lấy 17 que tính gài 7 que tính rời xuống dới 3 que
tính rời thẻ 1 chục que tính gài dới 8 chục que tính).
- Hỏi: Có 3 que tính rời thêm 7 que tính, rời đợc mấy que tính? (10 que tính
hay 1 chục que tính)
- Hỏi: Trên bảng có tất cả mấy bó que tính? Học sinh đếm, nhẩm tính rồi trả
lời: Có 10 bó que tính.
- Hỏi : 10 bó que tính có mấy chục que tính? (100 que tính).
Giáo viên nêu : 83 cộng với 17 bằng 100.
Gọi vài em nêu miệng lại phép cộng.
- Giáo viên hớng dẫn học sinh thực hiện phép cộng có nhớ có tổng bằng 100
(cách đặt tính và tính kết quả).
+ Đặt tính:
+ 83
17
100
Tính từ trái sang phải

3 cộng 7 bằng 10, viết 0 nhớ 1.
8 cộng 1 bằng 9, thêm 1 bằng 10, viết 10.
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
- Giáo viên yêu cầu học sinh tự kiểm tra cách đặt tính và kết quả tính (đơn vị
đặt thẳng cột với nhau, chục thẳng cột với nhau .) cho học sinh nêu lại cách đặt
tính.
* Phép trừ có nhớ trong phạm vi 100
Ví dụ: Dạy bài : Số tròn chục trừ đi một số 40 8 tiết (tiết 47)
Dùng : 4 thẻ, mỗi thẻ 10 que tính, các thẻ que tính rời có một que tính.
Bảng cài, thanh cài.
Giáo viên gài 4 bó que tính lên bảng cài và nói: Có 40 que tính nh hình vẽ.
- Giáo viên hớng dẫn học sinh lấy 4 bó mỗi bó 1 chục (tức là 10) que tính và
hớng dẫn học sinh nhận ra có 4 chục, viết 0vào cột đơn vị
Chẳng hạn:
Chục Đơn vị
4
-
0
8
3 2
- Giáo viên nêu vấn đề:
Có 4 chục que tính cần lấy bớt đi 8 que tính còn bao nhiêu que tính?
- Lấy bớt đi tức là trừ đi nên ta viết dấu trừ.
- Lấy bớt 8 que tính còn 2 que tính (10 8 = 2) viết 2 thẳng cột với 8 và 0
- 4 chục bớt đi 1 chục còn 3 chục (4 1 = 3) viết 3 ở cột chục thẳng cột với
4.

3 chục que tính và 2 que tính rồi gộp lại thành 32 que tính.
Giáo viên cho học sinh kiểm tra lại bằng cách thao tác trên que tính của các
em.
- Giáo viên giúp học sinh tự đặt tính rồi tính, ghi kết quả.
- 40
8
32
Que tính có thể sử dụng trong các tiết 17, 21, 36, 50, 59.
1.2. Bảng cộng trừ trong phạm vi 100 (đồ dùng tự làm)
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
a. Cấu tạo:
Bảng cộng trong phạm vi 100 đợc kẻ vào giấy rồi gián vào bìa cứng.
Có kích thớc 50 x 50 (cm) dày 1,5 2mm.
Có 2 đờng vuông góc với nhau ửo giữa bảng để chia bảng thành 4 phần bằng
nhau.
Bảng có đánh số từ 1 đến 10 (cột dọc) và đánh số từ 10 đến 100 (hàng ngang,
bên phải).
- 10 băng giấy nhỏ có kích thớc 4 x 55cm bằng bìa cứng.
b. Sử dụng
Có thể dùng trong các tiết về cộng trừ trong phạm vi 100 nh tiết 13; 18; 81;
82; 83.
Ví dụ 1: Khi dạy bài 47 + 2 5 trang 28 SGK.
Giáo viên thao tác và hớng dẫn học sinh sử dụng bảng cộng trừ.
+ Thể hiện số phép cộng trên bảng
- Lấy 4 băng giấy đặt lên bảng
- Lấy 2 băng giấy đặt tiếp lên bảng.

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
20
30
40
50
60
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
50cm
50cm
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
70
80
90
100
Nhẩm 7 đơn vị với 5 đơn vị bằng 12 đơn vị tức là 1 chục và 2 đơn vị.
- Lấy tiếp 1 băng giấy đặt lên bảng ta có 6 chục thêm một chục là 7 chục.
Do 7 thêm 5 bằng 1 chục và 2 đơn vị.
Nên ta có kết quả là 7 chục và 2 đơn vị.
Cho học sinh đọc lại phép tính 47 + 25 = 72
1.3. Đồ dùng dạy p hép nhân, phép chia trong phạm vi 5.
a. Cấu tạo:
- 10 tấm nhựa in 2 hình tròn
- 10 tấm nhựa in 3 hình tròn
- 10 tấm nhựa in 4 hình tròn
- 10 tấm nhựa in 5hình tròn
- Hình vuông chia 2
- Hình vuông chia 3

- Hình vuông chia 4
- Hình vuông chia 5
b. Sử dụng :
Ví dụ: Dạy bài: Phép nhân tiết 92, trang 92 SGK.
+ Giáo viên hớng dẫn học sinh xây dựng phép nhân từ phép cộng các số hạng
bằng nhau
- Giáo viên thao tác và hớng dẫn học sinh
- Lấy 5 lần mỗi lần 1 thẻ có 2 chấm tròn lần lợt gài lên bảng cài.
Sau khi gài xong cho học sinh quan sát và hỏi.
- Mỗi nhóm có mấy nhóm? (hai chấm tròn)
Cô gắn tất cả mấy nhóm nh vậy? (5 nhóm)
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
- Hỏi : Muốn biêkts trên bảng có tất cả bao nhiêu chấm tròn ta làm thế nào?
(Làm phép tính cộng).
- Học sinh đã đợc học phép tính cộng nên giáo viên hớng dẫn cho học sinh
tính tổng : 2 + 2 + 2 + 2 + 2 = 10 (chấm tròn)
- Giáo viên gợi ý cho học sinh nhận xét.
- Phép tính trên có mấy số hạng? (5 số hạng).
- Các số hạng này nh thế nào? (giống nhau và đều bằng 2).
- Giáo viên giới thiệu : 2 + 2 + 2 + 2 + 2 là tổng của 5 số hạng, mỗi số hạng
đều bằng 2 nên ta có thể chuỷen thành phép nhân.
Viết nh sau: 2 x 5 = 10.
Đọc là hai nhân năm bằng mời. Dấu x gọi là dấu nhân. Nh vậy từ phép cộng 2
+ 2 + 2 + 2 + 2 chuyển thành 2 x 5 = 10.
2 x 5 gọi là tích số; 2 gọi là thừa số; 5 gọi là thừa số.
- Giáo viên giúp học sinh hiểu đợc mối quan hệ giữa phép nhân và phép cộng.

- Gọi vài học sinh nhắc lại: 2 lấy 5 lần đợc 10 hay 2 nhân 5 bằng 10.
1.4. Bộ chữ số, dấu phép tính, dấu so sánh
a. Cấu tạo:
- 4 bộ chữ số từ 0 đến 9.
- 2 dấu cộng.
- 2 dấu trừ.
- 2 dấu nhân.
- 2 dấu chia.
- 2 dấu bằng.
- 2 dấu lớn hơn.
- 2 dấu nhỏ hơn
Ngoài ra giáo viên còn có thể sử dụng thêm các tấm nhựa ghi các dấu =; <; >;
x; : của bộ dạy số lớp 2 để phục vụ cho các bài học.
b. Sử dụng
Ví dụ: Dạy bài: Bảng nhân 2 tiếp 94
2 x 1 = 2
2 x 2 = 4
2 x 3 = 6
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
2 x 4 = 8
2 x 5 = 10
Giáo viên hớng dẫn học sinh hoạt động để xây dựng bảng nhân.
Trong quá trình hình thành các phép tính trong bảng nhân 2 giáo viên sử dụng
bộ số và dấu phép tính để hình trình bày bảng nhân nhằm mục đích tiết kiệm thời
gian và lời nói.
Sau khi hình thành bảng nhân xong giáo viên giúp học sinh thuộc lòng bảng

nhân bằng cách:
- Gỡ khỏi bảng cài ở mỗi phép tính 1 hoặc 2 tấm viết số hoặc dấu phép tính
xuống.
- Cho học sinh đọc miệng bảng nhân.
Hoặc cho các em tự tìm tấm viết số và dấu để cài trên bảng để có phép tính
đúng.
Từ đó học sinh phát triển đợc t duy và thuộc bảng nhân không máy móc (theo
kiểu đọc theo thứ tự).
* Có thể sử dụng đồ dùng này khi dạy bảng nhân 3, 4, 5, bảng chia 2, 3, 4, 5.
Ngoài ra giáo viên có thể cho các em sử dụng, trong các bài tập củng cố về so sánh
các số tự nhiên dới hình thức tổ chức trò chơi cho các em thao tác với các tấm viết số
và dấu so sánh để có các kết quả đúng, nhanh.
Sử dụng tấm viết số, viết dấu so sánh phép tính gây đợc hứng thú học tập cho
học sinh, huy động đợc tính linh hoạt, sáng tạo, tạo điều kiện cho các em phát triển
t duy các em có thể thuộc lòng bảng nhân, bảng chia ngay tại lớp và vận dụng vào
việc giải quyết các bài tập một cách nhanh chóng.
1.5. Bảng nhân chia trong phạm vi 100 (đồ dùng tự làm).
a. Cấu tạo:
- Bảng nhân chia có dạng hình vuông.
Mỗi số đợc ghi vào một ô vuông. Bảng này đợc gắn vào một tấm bìa cứng có
kích thớc 50 x 50cm có bề dày từ 1mm đến 2mm.
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
Vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Toán ở lớp 2
======================================
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
3 6 9 12 15 18 21 24 27 30
4 8 12 16 20 24 28 32 36 40

5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
6 12 18 24 30 36 42 48 54 60
7 14 21 28 35 42 49 56 63 70
8 16 24 32 40 48 56 64 72 80
9 18 27 36 45 54 63 72 81 90
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
- Dỡng tìm kết quả đợc làm bằng bìa dày từ 0,5 1mm dùng để tìm kết quả
phép tính.
-
b. Cách sử dụng:
- Bảng số đặt dới.
- Dỡng tìm kết quả, đặt lên trên bảng số.
Đối với học sinh lớp 2 chỉ sử dụng các số <= 50 nên bảng này còn có thể sử
dụng để học lên các lớp trên đợc. Đặt dỡng đọc kết quả lên trên bảng số, dịch chuyển
dỡng sao cho phép trong của dỡng sát vạch sổ và hàng số theo yêu cầu của đề bài.
Chẳng hạn: Tìm kết quả của 4 x 5
Ta di chuyển dỡng trên bảng số sao cho mép trong của dỡng cạnh dới sát cột 5
và hàng số 4 mũi tên chỉ kết quả ở số nào thì chính là tích của 4 x 5.
- ở phép tính chia, việc tìm kết quả ngợc lại với phép tính nhân.
Lơng Thị Hồng Minh Trờng Tiểu học Trng Trắc
====================================
=
62,5cm
50cm
50cm
62,5cm

×