BÁO CÁO THỰC TẬP CỘNG ĐỒNG 2
Kế hoạch can thiệp
Nâng cao kiến thức, thực hành của học sinh trường TH Bát Tràng về
phòng chống cận thị học đường, góp phần giảm tỉ lệ mới mắc cận thị
trong giai đoạn 2012-2013
Nhóm 15:
Giảng viên hướng dẫn:
Nguyễn Thu Huyền
Nguyễn Thế Duy
Nguyễn Anh Thơ
Trần Hà Linh
Phạm Hồng Tư
Cao Ngọc Tân
Đoàn Thị Nhung
Đào Hoàng Bách
Hà Nội, 5/ 2012
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.Thông tin chung về xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, Hà Nội 1
1.1.Thông tin chung 1
1.2.Thông tin y tế tại xã Bát Tràng 1
2.Phương pháp thu thập thông tin 2
II. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP 3
1.Các vấn đề sức khỏe tồn tại tại Bát Tràng 3
2.Sử dụng phương pháp Ranking, thu thập ý kiến cộng đồng: 4
3.Chấm điểm theo thang điểm cơ bản BPRS 4
III. PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP 5
1.Phương pháp thu thập thông tin 5
2.Mô hình khung xương cá 6
1.Phân tích nguyên nhân gốc rễ 7
IV. MỤC TIÊU CAN THIỆP 10
1.Mục tiêu chung 10
2.Mục tiêu cụ thể 10
V. XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP CAN THIỆP 11
VI. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG 14
VII. KẾ HOẠCH GIÁM SÁT 17
1.Mục tiêu giám sát 17
2.Sơ đồ tổ chức giám sát và phối hợp cho chương trình can thiệp 17
3.Chức năng, nhiệm vụ chính của các cơ quan/thành viên trong quá trình giám sát 18
KẾ HOẠCH THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ 18
1.Mục tiêu 18
VIII. KẾT LUẬN 26
1.Kết quả thu được về đợt thực địa 26
2.Bài học kinh nghiệm 26
3.Khuyến nghị của nhóm 26
IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
X. PHỤ LỤC 28
PHỤ LỤC I: Chức năng, nhiệm vụ của CB TYT xã Bát Tràng 28
PHỤ LỤC 2: Phỏng vấn các bên liên quan tìm vấn đề sức khỏe ưu tiên tại xã 29
PHỤ LỤC 5: Bộ câu hỏi phỏng vấn sâu học sinh trường TH và THCS Bát Tràng về
vấn đề cận thị 40
PHỤ LỤC 6: Bộ câu hỏi phỏng vấn sâu GV trường TH và THCS Bát Tràng về vấn đề
cận thị 42
PHỤ LỤC 7: Bộ câu hỏi phỏng vấn sâu PHHS về vấn đề cận thị 43
PHỤ LỤC 8: Bộ câu hỏi phỏng vấn sâu CBYT về tình hình cận thị trong trường học.44
PHỤ LỤC 9: Bảng kiểm trang thiết bị và kết cấu phòng học 45
PHỤ LỤC 10: Ma trận phân tích định tính 47
PHỤ LỤC 11: Bảng lý giải phương pháp tính điểm chọn giải pháp can thiệp 62
PHỤ LỤC 12: Bảng phân tích thuận lơi, khó khăn của các giải pháp được thực hiện 65
PHỤ LỤC 13: Phân tích các bên liên quan 67
PHỤ LỤC 14: Kế hoạch hành động chi tiết 68
PHỤ LỤC 15: Dự trì kinh phí cho kế hoạch can thiệp 70
PHỤ LỤC 16: Bảng kế hoạch thu thập các chỉ số 74
PHỤ LỤC 17: Quy trình thu thập thông tin lập kế hoạch can thiệp 83
DANH MỤC TỪ VIÊT TĂT
BGH Ban giám hiệu
CB Cán bộ
CBYT CB y tế
CTV Cộng tác viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
VĐSK Vấn đề sức khỏe
PHHS Phụ huynh học sinh
TYT Trạm Y Tế
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
TTYT Trung tâm y tế
THA Tăng huyết áp
UBND Ủy ban Nhân dân
SV Sinh viên
YTCC Y tế công công
YTHĐ Y tế học đường
Kế hoạch can thiệp vấn đề cận thị tại HS TH Bát Tràng Nhóm sinh viên 15
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Thông tin chung về xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, Hà Nội
1.1. Thông tin chung
Bát Tràng là một làng nghề truyền thống nổi tiếng nằm cách trung tâm Hà Nội 12 km về
phía đông với tổng diện tích tự nhiên là 164,2 ha được chia làm 2 thôn với 11 xóm. Đây là
nơi sinh sống của 2093 hộ gia đình với 8136 nhân khẩu và là nơi cung cấp việc làm cho
khoảng từ 3000-8000 lao động ngoài khu vực. Điều này tạo tiền đề thúc đẩy tình hình kinh tế
xã hội xã nhưng cũng làm cho công tác quản lý giám sát dịch bệnh trở nên khó khăn hơn.
Về điều kiện kinh tế: Do có đặc thù về nghề làm gốm truyền thống nên xã Bát Tràng có hơn
1000 hộ làm nghề gốm và không có hộ nào tham gia sản xuất nông nghiệp. Kinh tế của các
hộ gia đình tương đối đồng đều ở mức khá và chỉ có 0,7% hộ là ở mức nghèo. Hiện cơ cấu
kinh tế của xã đang chuyển dịch theo hướng phát triển thương mại, dịch vụ kết hợp với duy
trì nghề truyền thống.
Về điều kiện văn hóa, xã hội: Bát Tràng là địa điểm du lịch làng nghề nổi tiếng ở Hà Nội, nơi
có nhiều tuyến đường bộ, đường thủy đi qua như quốc lộ đê sông Hồng, đường 5. Bên cạnh
đó, Bát Tràng có đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho đời sống nhân dân như trạm y tế (TYT), 1
trường mẫu giáo, 1 trường tiểu học (TH), 1 trường trung học cơ sở (THCS) và 2 nhà văn hóa
thôn.
Nhằm phục vụ cho nhu cầu thông tin liên lạc trong xã, xã đã hoàn thiện hệ thống loa phát
thanh với 60 loa, phân bổ đồng đều cho các xóm. Tỷ lệ người dân tiếp cận với kênh thông tin
này là 60% với các thông tin truyền thông đa dạng nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực y tế.
Tuy nhiên do một số người dân thiếu ý thức, một số loa đã bị phá hỏng khiến cho sự truyền
thông bị gián đoạn.
Các tổ chức xã hội trong xã như Hội Phụ nữ, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Đoàn
thanh niên hoạt động ổn định trong các chương trình của xã tuy nhiên chưa thực sự tích cực
trong các hoạt động nâng cao sức khỏe người dân.
1.2. Thông tin y tế tại xã Bát Tràng
TYT Bát Tràng đạt chuẩn quốc gia vào năm 2006 với đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trạm hiện có 6 biên chế gồm trạm trưởng là y sĩ đa
khoa, 1 nữ hộ sinh, 2 điều dưỡng trung học, 1 dược sĩ trung học và 1 y sĩ y học cổ truyền
(Chi tiết xem Phụ lục 1: “Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ (CB) TYT xã Bát Tràng”) và
không CB nào sinh sống trên địa bàn xã. Ngoài ra, hệ thống y tế cơ sở còn có 3 CB y tế thôn
đội và 12 cộng tác viên (CTV) y tế, tuy nhiên trên thực tế
các CB y tế thôn đội không tham gia vào các chương
trình y tế tại xã và các CTV y tế chỉ tham gia hỗ trợ TYT
trong các đợt khám chiến dịch lớn. Do vậy mà mối liên
kết giữa TYT với cộng đồng không được bền chặt vì vậy
mà công tác quản lý cơ cấu bệnh tật của TYT chưa đạt
hiệu quả cao. Bên cạnh đó, đặc thù của người dân Bát
Tràng là thích khám bệnh ở các bệnh viện lớn, có chuyên
khoa sâu nên mặc dù năm vừa qua, TYT có 1740 lượt
khám nhưng hầu hết chỉ là bệnh thông thường.
Theo “Báo cáo kết quả hoạt động công tác y tế năm 2011 và phương hướng hoạt động
năm 2012” của TYT xã, các chỉ tiêu của chương trình và mục tiêu y tế quốc gia đều được
TYT hoàn thành tốt như chương trình Tiêm chủng mở rộng (cho trẻ em dưới 1 tuổi, tiêm
phòng uốn ván cho nữ từ 14-15 tuổi ) đạt 100%, chương trình vệ sinh môi trường với 100%
hộ dân sử dụng nước sạch, 97,5% hộ sử dụng hố xí hợp vệ sinh, Tuy nhiên, trong quá trình
tìm hiểu, nhóm sinh viên (SV) nhận thấy nhiều vấn đề sức khỏe đáng quan tâm chưa được hệ
thống quản lý y tế cơ sở báo cáo triệt để như các bệnh không truyền nhiễm, ví dụ như tăng
1
Kế hoạch can thiệp vấn đề cận thị tại HS TH Bát Tràng Nhóm sinh viên 15
huyết áp (THA), tiểu đường, ung thư cũng như các vấn đề sức khỏe liên quan đến ô nhiễm
làng nghề. Do đó để có thể biết được tình hình sức khỏe thực sự của người dân Bát Tràng,
nhóm SV đã sử dụng các phương pháp thu thập thông tin được trình bày dưới đây.
2. Phương pháp thu thập thông tin
Quy trình thu thập thông tin của nhóm SV được trình bày trong sơ đồ dưới đây:
Xem thêm Phụ lục 16: Quy trình thu thập thông tin lập kế hoạch can thiệp
2
Kết quả thu thập thông tin
Tình hình
KT-VH-XH
Thông tin
về TYT và
tình hình
hoạt động
Các VĐSK
tồn tại tại xã
VĐSK
ưu tiên
Nguồn và phương pháp thu thập thông tin
Tổng hợp sổ sách, báo cáo từ Ủy ban
nhân dân (UBND) xã, TYT, và các bên
liên quan
Phỏng vấn CB UBND xã, TYT, phòng Y
tế Công cộng (YTCC) – Trung tâm Y tế
(TTYT) và các ban ngành liên quan
Phỏng vấn cộng đồng
Phỏng vấn các CB y tế trường học, giáo
viên (GV), CTV y tế, chủ cơ sở dược tư
nhân, CB Phòng Lao động -Thương binh
- Xã hội
Kế hoạch can thiệp vấn đề cận thị tại HS TH Bát Tràng Nhóm sinh viên 15
II. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP
1. Các vấn đề sức khỏe tồn tại tại Bát Tràng
Vì công tác quản lý sức khỏe tại xã Bát Tràng của TYT gặp nhiều khó khăn như đã đề cập
ở trên nên nhóm đã thu thập thêm thông tin bằng những cuộc phỏng vấn các CTV y tế, chủ
các cơ sở dược tư nhân, các bên liên quan cũng như đánh giá trực tiếp nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của người dân và coi đây là căn cứ chính để xác định các vấn đề sức khỏe đang tồn tại ở
Bát Tràng. Kết quả của quá trình thu thập thông tin này là các vấn đề sức khỏe như sau:
1. Tỷ lệ THA ở người trên 45 tuổi cao
2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn đường sinh dục của phụ nữ từ 15-49 tuổi cao (70% đối tượng tới
khám chiến dịch chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ)
3. Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em dưới 5 tuổi cao (so với các bệnh được báo cáo tại
TYT)
4. Tỷ lệ mắc cận thị ở học sinh trường TH và THCS Bát Tràng cao (16,29% ở TH và
37% ở THCS) và có xu hướng tăng.
1.1. Tỷ lệ THA ở người trên 45 tuổi cao
Những thông tin cập nhật nhất về tình hình THA tại xã Bát Tràng được ghi nhận trong
Báo cáo Hoạt động chương trình An toàn Vệ sinh Thực phẩm xã Bát Tràng năm 2010 và kết
quả khám bệnh cho đối tượng chính sách (có công với cách mạng) vào ngày 16/07/2011 với
số người mắc lần lượt là 14 và 17 (17/62 đối tượng khám chính sách). Theo đó, có thể nhận
thấy số người mắc bệnh THA là không nhiều. Tuy nhiên kết quả phỏng vấn nhanh cộng đồng
cho thấy THA ở những người từ 45 tuổi trở lên là phổ biến và đáng lo ngại: “bác thấy có
khoảng 30% người trong hội bác (800 người) bị và ngay bác cũng đang bị cao huyết áp đây”
(Hội trưởng Hội Người Cao tuổi). Vì vậy, THA ở người trên 45 tuổi được nhóm coi là một
vấn đề sức khỏe đáng quan tâm.
1.2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn đường sinh dục của phụ nữ từ 15 tới 49 tuổi cao (70% đối
tượng tới khám chiến dịch chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ)
Theo Báo cáo kết quả thực hiện công tác dân số kế hoạch hóa gia đình xã Bát Tràng năm
2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 cũng như nhận định của CB phòng Dân số-Kế
hoạch hóa Gia đình, tỷ lệ phụ nữ từ 15 tới 49 tuổi bị nhiễm khuẩn đường sinh dục tại xã cao
với 70% của 192 người tới khám chiến dịch mắc phải. Tuy số liệu này không đại diện cho tất
cả 2120 phụ nữ từ 15 – 49 tuổi tại xã nhưng vấn đề vẫn được chú ý do nhiều người dân cho
rằng vấn đề này trên thực tế là khá nhiều: “theo cô thấy khoảng 70-75% là bị mắc nhiễm
khuẩn sinh sản, nguyên nhân là do chủ quan từ trước, vệ sinh kém, chưa hiểu rõ vấn đề và
nguồn nước bẩn không hợp vệ sinh”.
1.3. Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em dưới 5 tuổi cao (so với các bệnh khác được báo
cáo tại TYT)
Số lần khám và điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp cho trẻ em dưới 5 tuổi theo Báo cáo
thống kê y tế xã phường 12 tháng năm 2011 cao vượt trội với 523 lượt, so với các loại bệnh
khác như viêm phế quản: 204 lượt, viêm phổi: 10 lượt, chiếm 30% tổng số lượt khám chữa
bệnh của TYT. Hơn nữa, qua tất cả các cuộc phỏng vấn nhanh các ban ngành đoàn thể gồm
Phó Chủ tịch UBND xã, Hội Phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh, CB TYT và đặc biệt là người dân
Bát Tràng, nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em dưới 5 tuổi đều được đề cập tới như một bệnh
thường gặp tại xã: “nhiều chúng hay bị ho, sốt, viêm họng lắm, hay phải đi khám”. Tại các
hiệu thuốc tư nhân, loại thuốc được người dân sử dụng nhiều nhất cũng là thuốc điều trị bệnh
đường hô hấp: “chủ yếu người ta mua thuốc hô hấp cho con em ạ, ở đây khói lò cũng
nhiều” , một CTV y tế cũng nhận định: “trẻ em hay ho, viêm họng” nguyên nhân do “tỉ lệ lò
hộp vẫn ít, vẫn sấy và đun bằng than vì dùng lò hộp tốn tiền”. Vì vậy, vấn đề sức khỏe này
được nhóm coi là một trong những vấn đề sức khỏe đáng chú ý.
3
Kế hoạch can thiệp vấn đề cận thị tại HS TH Bát Tràng Nhóm sinh viên 15
1.4. Tỷ lệ mắc cận thị học đường ở học sinh Trường TH và THCS Bát Tràng cao và có
xu hướng tăng
Theo số liệu của Phòng YTCC – TTYT huyện Gia Lâm, số liệu và phỏng vấn nhanh các
CB TYT và Phòng Y tế tại trường TH và THCS Bát Tràng, xã Bát Tràng là một trong những
xã có tỷ lệ cận thị học đường cao nhất huyện Gia Lâm với khoảng 16% ở trường TH và 37%
học sinh ở trường THCS mắc phải và đang có xu hướng tăng qua các năm, đặc biệt là ở các
em học sinh lứa tuổi TH. Kết quả phỏng vấn các GV khẳng định thêm xu hướng cận thị hiện
nay: “các em khối sau bị cận nhiều hơn so với khối trước”, “ngồi trong lớp đến hơn một nửa
chúng nó bị cận thị”. CB TYT cũng khẳng định rằng “các anh chị ở TTYT nói khám ở xã này
là lâu nhất vì chúng nó bị cận nhiều”. Trong khi cộng đồng cũng có nhiều nhận định đáng
chú ý như: “các năm gần đây trẻ bị cận sớm”, hay “các cháu đi học lớp 3 lớp 4 đã thấy đeo
kính”, “chẳng hiểu vì sao mà càng ngày càng cận nhiều”. Do đó, tật cận thị học đường ở các
em học sinh trường TH và THCS Bát Tràng thực sự là một vấn đề sức khỏe nổi cộm.
2. Sử dụng phương pháp Ranking, thu thập ý kiến cộng đồng:
Từ 4 vấn đề sức khỏe đã nêu trên, nhóm SV đã sử dụng phương pháp Ranking (xếp thứ
tự ưu tiên) để thu thập thêm nhu cầu ưu tiên của cộng đồng. Kết quả phương pháp này cho
thấy: 12/29 người chọn tật cận thị học đường là vấn đề ưu tiên số 1, tiếp sau đó là vấn đề
nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em dưới 5 tuổi (11/29) và cuối cùng là bệnh THA ở người cao
tuổi với 6/29 bình chọn. (Xem chi tiết phụ lục 2: Kết quả phương pháp Ranking).
Từ kết quả này nhóm chấm điểm theo thang điểm cơ bản BPRS để lựa chọn vấn đề sức
khỏe ưu tiên.
3. Chấm điểm theo thang điểm cơ bản BPRS
VĐSK
Phạm
vi (A)
Trầm
trọng (B)
Hiệu
quả (C)
BPRS =
(A+2B) x C
Lựa chọn
ưu tiên
Tỷ lệ mắc cận thị học đường ở học
sinh Trường TH và THCS Bát
Tràng cao và có xu hướng tăng.
2 4 5 50 1
Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em
dưới 5 tuổi cao
3 4 2 22 2
Tỷ lệ THA ở người trên 45 tuổi cao 1 2 2 10 3
Xem chi tiết phụ lục 3: Bảng lý giải chấm điểm BPRS
Như vậy, theo thang điểm cơ bản BPRS, nhóm chọn vấn đề: “Tỷ lệ mắc cận thị học
đường ở học sinh trường TH và THCS Bát Tràng cao và có xu hướng tăng” là vấn đề
sức khỏe ưu tiên can thiệp tại Bát Tràng.
4
Kế hoạch can thiệp vấn đề cận thị tại HS TH Bát Tràng Nhóm sinh viên 15
III. PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP
1. Phương pháp thu thập thông tin
Nhóm SV đã tiến hành thu thập thêm thông tin định tính bằng phương pháp phỏng vấn
sâu các ban ngành đoàn thể có liên quan, trường TH, THCS Bát Tràng, GV, phụ huynh học
sinh (PHHS) và học sinh kết hợp với sử dụng bảng kiểm nhằm xây dựng khung xương cá
thực tế về cận thị học đường tại đây.
Xem chi tiết:
- Phụ lục 4: Bộ câu hỏi phỏng vấn học sinh trường TH và THCS Bát Tràng
- Phụ lục 5: Bộ câu hỏi phỏng vấn GV trường TH và THCS Bát Tràng
- Phụ lục 6: Bộ câu hỏi phỏng vấn PHHS trường TH và THCS Bát Tràng
- Phụ lục 7: Bộ câu hỏi phỏng vấn CB TYT
- Phụ lục 8: Bảng kiểm
- Phụ lục 9: Ma trận phân tích định tính
5
Kế hoạch can thiệp vấn đề cận thị tại HS TH Bát Tràng Nhóm sinh viên 15
2. Mô hình khung xương cá
6
Tỷ lệ mắc cận thị ở HS
trường TH và THCS Bát
Tràng cao và có xu hướng
tăng
Thiếu các chương trình can thiệp,
hoặc không hiệu quả
Yếu tố dịch vụ
y tế
Trẻ thiếu kiến thức
Thái độ trẻ chưa đúng
Bắt chước bạn bè
Tư thế học và sinh hoạt không hợp lý
Thực hành chăm sóc mắt không tốt
Sử dụng vi tính, ti vi, đọc sách truyện,
… nhiều và liên tục
Yếu tố cá nhân
Yếu tố sinh học
Di truyền
Yếu tố môi
trường
Môi trường học tập
Thiết bị hỗ trợ học tập không đủ tiêu chuẩn
Môi trường
vật chất
Thiết kế phòng học không đủ tiêu chuẩn
Thiếu sân chơi
Gia đình
Gia đình chưa quan tâm đúng mức tới trẻ
Gia đình không có thời gian quan tâm
Gia đình giáo dục con không đúng cách
Cha mẹ thiếu kiến thức
Môi trường
xã hội
Giáo viên thiếu kiến thức
Khả năng tiếp cận dễ dàng
với game, truyện…
Nhà trường, GV chưa quan tâm đúng mức
Kế hoạch can thiệp vấn đề cận thị tại HS TH Bát Tràng Nhóm sinh viên 15
1. Phân tích nguyên nhân gốc rễ
3.1. Học sinh thiếu kiến thức về phòng chống cận thị
Phỏng vấn sâu các em học sinh cho thấy, kiến thức về cận thị của các em học sinh còn
thiếu. Đơn cử như việc các em bị mắc cận thị, trước khi được khám và thông báo là mình
bị cận, các em đều không biết mình bị mắc tật này “Em nhìn lên bảng giờ thấy mờ mờ,
không rõ, chứ em không biết là mình bị cận gì” hay: một học sinh được gọi khám lại cho
biết “Em có bị cận đâu, tại các cô cứ chỉ xuống cái chữ hàng thứ 4 thứ 5, bé tí ai mà nhìn
được”, khi được hỏi tại sao em có mặt tại buổi khám lại mắt và phát kính miễn phí tại
trường thì có em nói rằng: “Em chẳng hiểu vì sao người ta gọi em
đi khám, mắt em có 5/10 thì đeo kính làm gì”.
3.2. Tư thế sinh hoạt không hợp lý
Qua phỏng vấn cộng đồng, nhóm nhận thấy phần lớn các em
học sinh có tư thế học tập và sinh hoạt hằng ngày không hợp lý:
“Em hay để báo trên ghế rồi ngồi đọc luôn chứ không để lên bàn”
(học sinh lớp 9); “Cứ ngồi một lúc thì cháu lại cúi xuống, học bao
giờ cháu mỏi thì cứ nằm xuống bàn ạ”(học sinh lớp 4); và nhận
xét của phụ huynh “Bọn nó toàn lấy ghế con ngồi sát vào màn
hình tivi ”(PHHS lớp 6). Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) cũng cho
biết “lớp này chúng nó cúi nhiều lắm, ngồi mỏi thì lại gối vào tay,
nhắc được một lúc lại quên” (GV lớp 1). Quan sát tại các lớp học
và tại nhà cũng chứng minh điều các em nói là đúng với thực tế.
3.3. Thực hành chăm sóc mắt không tốt
Tiến hành phỏng vấn 9 đối tượng là các em học sinh cho thấy thực hành về chăm sóc
mắt của trẻ chưa tốt, mặc dù các em học sinh được hướng dẫn cách chăm sóc mắt bởi các
thầy cô giáo ở lớp nhưng ngay chính các thầy cô giáo có những cách chăm sóc mắt trẻ
chưa đúng hoặc còn thiếu như: hướng dẫn trẻ nhìn lên mặt trời vào buổi sáng, hướng dẫn
trẻ nhìn vào một điểm để điều tiết mắt mà không rõ nhìn với khoảng cách như thế nào .
Bên cạnh đó một số em không có thói quen thực hành chăm sóc mắt tốt: “em bao giờ mỏi
mắt thì nghỉ thôi” không có bài tập để giảm tình trạng mỏi mắt này. Đa phần học sinh, GV
và phụ huynh không biết đến các bài tập rèn luyện về mắt “đây là trường học, cũng không
phải là y tế nên chẳng có bài tập gì” (GVCN lớp 1).
3.4. Sử dụng vi tính, tivi nhiều, đọc sách truyện …nhiều và liên tục
Một trong những điểm đáng quan tâm là tại địa phương với số đông các em học sinh
cho rằng rất thích và giành thời gian nhiều cho xem tivi, sử dụng máy tính và đọc truyện:
“mỗi ngày em đều xem tivi, khoảng 6 tiếng, những ngày nghỉ là như thế” (học sinh lớp 3A)
; “em hay chơi máy tính với chị khoảng 1-2h”(học sinh lớp 4B); “hồi hè, em thích đọc
truyện tranh buổi sáng vài quyển mới nghỉ”, “nó hay chơi điện tử trên điện thoại, toàn lấy
máy của ông hay bà” (PHHS lớp 3).
3.5. Gia đình không quan tâm tới sức khỏe trẻ
Thực tế cho thấy phần lớn các hộ gia đình dành thời gian cho công việc là chính, ít có
thời gian quan tâm chăm sóc con cái. Vì vậy sự nắm bắt thông tin tình hình cận thị của con
chưa tốt: “mẹ đi làm bận, bố thì lên trên Hà Nội, nó thì ở nhà xem tivi thả phanh”(PHHS
lớp 6A) hay “…ngày trước không kiểm soát được việc xem tivi của nó, bố mẹ bận đi làm
từ sáng đến tối…công việc của bác bận làm nghề gốm, về nhà còn phải làm vườn, cứ chập
choạng tối mới về”(PHHS lớp 6B), chỉ khi thấy trẻ có biểu hiện về mắt ,mới để ý đến
“trước đây thì không, từ ngày cháu bị cận mình cũng mới để ý đến”, “nhiều khi mình bận
mình cũng không thể sát sao được (PHHS lớp 3).
3.6. Cha mẹ thiếu kiến thức về phòng chống cận thị
7
Lớp 6A-THCS Bát Tràng của sổ
bị chắn bởi tường, nhiều đèn hỏng
Kế hoạch can thiệp vấn đề cận thị tại HS TH Bát Tràng Nhóm sinh viên 15
Qua các cuộc phỏng vấn đối tượng là cha mẹ các em học sinh cho thấy hầu hết các các
phụ huynh không biết các bài tập về chăm sóc, bảo vệ mắt, bên cạch đó qua phỏng vấn các
em học sinh thì biết được PHHS biết trẻ hay xem tivi nhiều nhưng lại không nhắc nhở “
em xem tivi ở nhà, bố mẹ làm gốm ở sân biết nhưng không nhắc nhở gì”, hay không biết
cách phòng chống “mình cũng chẳng biết làm thế nào, đi khám thì dùng thuốc thôi”
(PHHS lớp 3).
3.7. Gia đình giáo dục con không đúng cách
Vấn đề giáo dục tại gia đình là một trong những yếu tố quan trọng góp phần trong việc
chăm sóc nuổi dạy trẻ, ngoài việc tạo áp lực học tập cho các em “bố mẹ hi vọng thi vào lớp
chọn của trường điểm cao” (Học sinh lớp 9) thì nhiều bậc cha mẹ cũng có cách dạy con
dẫn tới nhiều nguy cơ gây cận thị: “lúc chưa cận cháu rất hay đọc truyện, nhất là trong
những thời gian hè và ngày nghỉ, mà cô cũng muốn cháu như vậy để nó đỡ ra ngoài
nắng”.
3.8. Nhà trường, GV chưa quan tâm đúng mức
Phỏng vấn 5 GVCN trường TH cho thấy mực độ quan tâm của các thầy cô giáo chưa
thực sự tốt, mặc dù có nhiều GV cho rằng việc thay đổi chỗ ngồi học sinh là thường xuyên
nhưng bên cạnh đó một số GV cho rằng “Hết 1 học kì là phải đổi chỗ rồi nhưng nói chung
nó cũng chỉ là hình thức thôi. Đây là trường học không phải là y tế nên chả có bài tập gì
về mắt cả”(GVCN 1B), Từ phía nhà trường, mặc dù đã được triển khai chương trình y tế
học đường (YTHĐ) từ năm 2005-2006 nhưng lại chưa có buổi tư vấn nào về cách chăm
sóc cũng như phòng chống vấn đề cận thị cho học sinh “chưa có buổi tư vấn phòng chống
cận thị nào cho học sinh từ phía nhà trường”(GVCN 5).
3.9. GV có kiến thức chưa đầy đủ về phòng chống cận thị
Thực tế tại trường TH kiến thức phòng chống cận thị của các thầy cô giáo còn thiếu.
Qua phỏng vấn các em học sinh, nhiều em có đề cập tới việc GV hướng dẫn cách phòng
chống và điều trị cận thị: “cô em bảo nhìn lên mặt trời, làm như thế thì tốt cho mắt, đỡ
phải đeo kính”. Trên thực tế, phương pháp nhìn lên mặt trời để chữa cận thị vẫn đang còn
nhiều tranh cãi, và ngay cả những người ủng hộ phương pháp này cũng cho rằng đây là
phương pháp nguy hiểm và phải luyện tập từ từ và có bài bản, nhưng các GV chưa có kiến
thức đầy đủ về vấn đề này, dẫn tới tình trạng các em thực hành sai và gặp nguy hiểm hơn:
“ nhìn lên mặt trời là chảy nước mắt ra nhưng vẫn phải nhìn, nhìn không chớp mắt. Thế
mắt mới rõ được” (học sinh lớp 3A).
3.10.Thiếu các chương trình can thiệp hoặc can thiệp không hiệu quả
Qua phỏng vấn CB TYT về các chương trình can thiệp liên quan YTHĐ thì cho biết,
TYT có chương trình can thiệp được thực hiện mỗi tháng 1 chuyên đề nhưng chỉ dừng lại ở
công tác truyền thông “Trạm y tế mình, chị X ý, thì chỉ chủ yếu làm công tác truyền thông
cho bên trường học thôi, mỗi tháng 1 chuyên đề” (CB TYT) riêng về các chương trình cận
thị thì ít “những hoạt động về cận thị trường học thì ít lắm cháu ạ”. Kết quả phỏng vấn các
em học sinh cho thấy, hoạt động truyền thông hàng tháng này chưa đạt kết quả mong đợi:
“lúc chào cờ có nói, tuần trước có bác gì nói về ma túy nói cái gì em quên mất rồi”(học
sinh lớp 3).
3.11. Thiêu sân chơi
Thực tế cho thấy xã Bát Tràng rất ít khu vực sân chơi dành cho trẻ do đó phần lớn các
em chỉ thích ở nhà để xem tivi hoặc máy tính, đọc truyện… hơn
là hoạt động thể chất bên ngoài.
3.12. Thiết bị hỗ trợ học tập không đủ tiêu chuẩn
Qua các buổi phỏng vấn kết hợp quan sát phòng học tại gia
đình nhóm nhận thấy một số trang thiết bị, chủ yếu là đèn và bàn
học không đạt tiêu chuẩn. Cụ thể là nhiều gia đình cho con sử
8
Kế hoạch can thiệp vấn đề cận thị tại HS TH Bát Tràng Nhóm sinh viên 15
dụng đèn học với cường độ ánh sáng quá cao hiệu suất từ 65 -75W mà không có nút điều
chỉnh độ sáng hoặc đèn huỳnh quang mờ, bên cạnh đó nhiều bàn học của học sinh tại nhà
cũng không phù hợp, thấp hơn nhiều so với chiều cao của các em.
3.13. Thiết kế phòng học không đạt tiêu chuẩn
Tiến hành kiểm tra các trang thiết bị phòng học tại trường TH và THCS bằng bảng
kiểm nhận thấy đa phần đều đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên còn một số điểm chưa đảm bảo tiêu
chuẩn như: cửa sổ (phía không có hành lang) không có phòng học nào quay về hướng nam,
bên cạnh đó cửa sổ lại không phải của kính hoặc cửa chớp mà chỉ là cửa gỗ, dẫn tới không
đủ ánh sáng trong phòng học . Không những ở trường, tại phòng học của các em học sinh ở
hộ gia đình qua quan sát nhận thấy, phòng có cửa sổ nhưng lại không để bàn học hướng về
phía cửa sổ đó mà hầu hết đều hướng vào tường nhà.
Từ những kết quả phân tích ở trên, nhóm SV quyết định tiến hành can thiệp nhằm nâng
cao kiến thức và thực hành phòng chống cận thị của không chỉ học sinh trường TH và
THCS Bát Tràng mà còn của GV và PHHS; kết hợp với khuyến nghị về cải thiện môi
trường học tập và sinh hoạt cho học sinh ở Bát Tràng với mục đích lâu dài là làm giảm
mức độ gia tăng mắc cận thị tại xã.
9
Kế hoạch can thiệp vấn đề cận thị tại HS TH Bát Tràng Nhóm sinh viên 15
IV. MỤC TIÊU CAN THIỆP
Qua quá trình tìm hiểu, nhóm SV nhận thấy đặc điểm đối tượng và nguyên nhân chủ
yếu dẫn tới cận thị của các học sinh trường TH và học sinh trường THCS Bát Tràng là
khác nhau. Do vậy, để đảm bảo tính hiệu quả của can thiệp, nhóm chia kế hoạch can thiệp
ra làm 2 giai đoạn tương ứng với 2 năm can thiệp. Năm đầu tiên can thiệp trên đối tượng
học sinh TH, năm thứ 2 sẽ được thực hiện trên đối tượng THCS với nhiều kinh nghiệm
được đúc rút từ giai đoạn can thiệp đầu tiên. Việc phân chia giai đoạn can thiệp này nhận
được sự ủng hộ từ các bên liên quan cũng như các PHHS. Bản kế hoạch được xây dựng
dưới đây dành cho giai đoạn thứ nhất với đối tượng can thiệp là học sinh trường TH Bát
Tràng.
1. Mục tiêu chung
Nâng cao kiến thức, thực hành của học sinh trường TH Bát Tràng về phòng chống cận thị
học đường, góp phần giảm tỉ lệ mới mắc cận thị trong giai đoạn 2012-2013.
2. Mục tiêu cụ thể
1. Tăng tỷ lệ HS trường TH Bát Tràng, Hà Nội có kiến thức đúng về phòng chống cận thị
lên tới 80% vào tháng 09/2013.
2. Tăng tỷ lệ HS trường TH Bát Tràng, Hà Nội có thực hành đúng về phòng chống cận thị
lên tới 65% vào tháng 09/2013.
3. Tăng tỷ lệ PHHS trường TH Bát Tràng, Hà Nội có kiến thức đúng về phòng chống cận
thị lên tới 70% vào tháng 09/2013.
4. Tăng tỷ lệ GV trường TH Bát Tràng, Hà Nội có kiến thức đúng về phòng chống cận thị
lên tới 95% vào tháng 09/2013.
10
Kế hoạch can thiệp vấn đề cận thị tại HS TH Bát Tràng Nhóm sinh viên 15
V. XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP CAN THIỆP
Tiêu chí loại và lựa chọn phương pháp thực hiện:
Phương pháp thực hiện của từng giải pháp được chấm dựa trên 2 tiêu chí là tính hiệu quả và tính khả thi, mỗi tiêu chí được chấm với thang
điểm từ 0 – 5 (từ không có hiệu quả đến hiện quả cao) (Theo Bài giảng Lập kế hoạch y tế 2010), sau đó tính điểm tích số = hiệu quả x khả
thi.Tiếp đó, nhóm sẽ lựa chọn các phương pháp thực hiện có điểm số tối thiểu là 16 (chọn các giải pháp có tích số ≥ 16, bỏ các giải pháp có tích
số <16). Có như vậy thì việc thực hiện phương pháp mới phù hợp với các nguồn lực hiện có, đạt được mục tiêu đề ra và không lãng phí nguồn
lực.
Với cách lý luận như trên, phương pháp thực hiện đã được nhóm tính điểm như trong bảng sau:
Mục tiêu
Nguyên nhân
gốc rễ
Giải pháp Phương pháp thực hiện
Chấm điểm
Hiệu
quả
Khả
thi
Tích
số
Lựa
chọ
n
Tăng tỷ lệ HS
trường TH
Bát Tràng, Hà
Trẻ thiếu kiến
thức
Nâng cao
kiến thức
cho trẻ
Đưa nội dung giáo dục cận thị lồng ghép vào hoạt động ngoại
khóa (buổi nói chuyện sau chào cờ, văn nghệ do từng lớp
biểu diễn trên toàn trường)
4 5 20 C
Sử dụng tờ rơi 3 4 12 K
Truyền thông qua poster 4 4 16 C
Truyện tranh 3 3 9 K
Chiếu video cho học sinh vào thứ ba hàng tuần tại thư viện 4 5 20 C
Phát thanh qua loa trường vào giờ ra chơi 3 4 16 K
Phát thanh qua loa xã 3 4 12 K
Tổ chức chương trình vẽ tranh cổ động về phòng chống bệnh
cận thị
4 4 16 C
Làm bút có hình ảnh thông điệp truyền thông kiến thức 4 3 12 K
Tổ chức tư vấn tại lớp học (CB tư vấn đến các lớp trong thời
gian sinh hoạt tập thể học các buổi ngoại khóa)
3 3 9 K
Tổ chức diễn kịch hoặc trò chơi trí tuệ tại trường học 4 4 16 C
Xây dựng khẩu hiệu cho từng lớp, sơ đồ hóa các khẩu hiệu ở gốc
cây
3 4 12 K
Truyền thông qua vở có in thông điệp truyền thông (qua
tranh vẽ và truyện tranh ngắn) cho học sinh (vở của trường)
4 4 16 C
Sáng tác và sử dụng bài hát về phòng chống cận thị cho học 4 4 16 C
11
Kế hoạch can thiệp vấn đề cận thị tại HS TH Bát Tràng Nhóm sinh viên 15
Nội có kiến
thức đúng về
phòng chống
cận thị lên tới
80% vào
tháng
09/2013.
sinh
Tăng tỷ lệ HS
trường TH
Bát Tràng, Hà
Nội có thực
hành đúng về
phòng chống
cận thị lên tới
65% vào
tháng
09/2013.
Tư thế học và
sinh hoạt
không hợp lý
Thay đổi
tư thế học
và sinh
hoạt
không hợp
lý
Tăng cường giám sát, nhắc nhở thay đổi và duy trì từ phía
gia đình và nhà trường
4 4 16 C
Làm móc thông điệp treo balo 5 3 15 K
Sử dụng hộp đựng bông hoa cho học sinh hằng tuần với nội
dung chủ đạo của từng tuần, bông hoa có thể trang trí góc
học tập (sử dụng các hình khác nhau)
5 4 20 C
Thực hành
chăm sóc mắt
không tốt
Tăng
cường các
bài tập
chăm sóc
Lồng ghép các bài thực hành chăm sóc mắt vào giờ thể dục
giữa giờ
4 4 16 C
Hướng dẫn bài tập chăm sóc mắt 15 phút đầu giờ cho từng lớp 4 3 12 K
Tăng tỷ lệ PH
HS trường
- Gia đình
không quan
Tăng
cường sự
Truyền thông cho phụ huynh trong 15 phút đầu giờ của họp
phụ huynh
4 5 20 C
Phát sách nhỏ cho phụ huynh trong buổi họp phụ huynh 3 4 12 K
Phát tài liệu cho phụ huynh trong buổi họp phụ huynh 4 4 16 C
Sử dụng sổ theo dõi, ghi thông tin về cận thị vào đó (bìa ngoài và
tờ đầu tiên)
3 3 9 K
Lịch 4 3 12 K
Sổ bàn 3 3 9 K
Sử dụng dính tủ lạnh bằng nam châm 4 3 12 K
Làm móc chìa khóa cho phụ huynh phát tại buổi họp phụ
huynh
4 5 20 C
Tư vấn tại gia đình 4 3 12 K
Mời phụ huynh tới trường 3 3 9 K
Truyền thông thông qua tổng đài quản lí học sinh để cung 4 4 16 C
12
Kế hoạch can thiệp vấn đề cận thị tại HS TH Bát Tràng Nhóm sinh viên 15
TH Bát
Tràng, Hà
Nội có kiến
thức đúng về
phòng chống
tâm đúng
mức tới trẻ
-Gia đình
thiếu kiến
thức
-Gia đình
không giáo
dục đúng
cách
quan tâm
và giáo
dục của
gia đình
đối với trẻ
cấp thông tin qua tin nhắn cho phụ huynh
Tăng tỷ lệ GV
trường TH
Bát Tràng, Hà
Nội có kiến
thức đúng về
phòng chống
cận thị lên tới
95% vào
tháng
Nhà trường,
GV chưa quan
tâm đúng mức
Tăng
cường sự
quan tâm
của nhà
Huy động sự tham gia tử phía trường học trong hoạt động
truyền thông
4 4 16 C
Xây dựng kế hoạch thi đua đối với các lớp 4 4 16 C
GV có kiến
thức chưa đầy
đủ về phòng
chống cận thị
Cung cấp
bổ sung
kiến thức
cho giáo
viên
Tập huấn kiến thức cho GV lồng ghép với hoạt động giao
ban toàn trường
4 4 16 C
Làm móc chìa khóa in các thông điệp truyền thông về phòng
chống cận thị cho giáo viên
4 5 20 C
Mục tiêu
chung:
Nâng cao
kiến thức,
thực hành của
học sinh
trường TH
Bát Tràng về
phòng chống
cận thị học
đường, góp
phần giảm tỉ
Thiếu các
chương trình
can thiệp hoặc
can thiệp
không hiệu
quả
Huy động
sự tham
gia của
TYT vào
chương
trình
Huy động sự tham gia của TYT trong lập kế hoạch, hoạt
động và giám sát chương trình
4 4 16 C
Đưa chương trình vào hoạt động thường niên của TYT 3 4 12 K
Tổ chức hoạt động tư vấn về cận thị tại TYT 2 3 6 K
Thiếu sân
chơi
Tạo sân
chơi cho
trẻ
Khuyến nghị chính sách cho UBND tạo khuôn viên xanh kết
hợp sân chơi cho thiếu nhi
4 4 16 C
Xin tài trợ từ các doanh nghiệp tại xã để xây sân chơi cho trẻ 4 3 12 K
Lồng ghép với hoạt động nâng cao kiến thức khuyến khích gia
đình tạo sân chơi tại nhà cho trẻ em
3 3 9 K
- Thiết bị hỗ
trợ học tập
không đủ
Tạo không
gian học
Cung cấp bàn ghế phù hợp với học sinh tại thư viện 3 4 12 K
Khuyến nghị nhà trường thường xuyên kiểm tra và thay mới
bóng đèn
4 4 16 C
Lồng ghép với hoạt động nâng cao kiến thức khuyến khích gia
đình học sinh sử dụng các thiết bị học tập hợp lý (đèn dây tóc,
đèn chống cận, ghế nâng hơi )
3 4 12 K
13
Kế hoạch can thiệp vấn đề cận thị tại HS TH Bát Tràng Nhóm sinh viên 15
Chuyển đổi nhà hiệu bộ thành phòng học cho học sinh 3 3 9 K
Tạo cửa sổ theo hướng nam 3 3 9 K
Khuyến nghị nhà trường lắp thêm cửa kính hoặc cửa chớp
cho các lớp còn thiếu
4 4 16 C
Truyền thông cho phụ huynh cải tạo không gian học tập cho con
thông qua các buổi họp phụ huynh
3 4 12 K
Cung cấp bàn ghế phù hợp với học sinh tại thư viện 3 4 12 K
Xem chi tiết Phụ lục 10: Bảng lý giải phương pháp chấm điểm chọn giải pháp can thiệp
Xem chi tiết Phụ lục 11: Bảng phân tích thuận lợi khó khăn của các giải pháp được thực hiện
VI. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
Tóm tắt kế hoạch hành động:
STT Tên hoạt động Thời gian
Bắt đầu Kết thúc
1. Liên hệ với UBND huyện, UBND xã, TYYT,TYT, trường học
01/08/12 15/09/12
2. Đánh giá ban đầu về kiến thức, thực hành của học sinh, GV và PHHS
01/08/12 05/09/12
3. Lên kế hoạch cụ thể chương trình can thiệp
01/09/12 01/09/12
4. Thiết kế tài liệu truyền thông
01/09/12 01/11/12
5. Thử nghiệm tài liệu truyền thông
05/09/12 11/09/12
6. Thực hiện chương trình can thiệp
14/09/12 20/05/12
Kế hoạch hành động theo thời gian :
ST
T
Giải pháp Tên hoạt động
Tháng
8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9
1
Chuẩn bị: Liên hệ với các bên liên quan
và đánh giá ban đầu về kiến thức, thực
hành của các đối tượng can thiệp chính
14
Kế hoạch can thiệp vấn đề cận thị tại HS TH Bát Tràng Nhóm sinh viên 15
2
Nâng cao
kiến thức cho
trẻ
Đưa nội dung giáo dục cận thị lồng ghép
vào hoạt động ngoại khóa (buổi nói
chuyện sau chào cờ, văn nghệ do từng
lớp biểu diễn trên toàn trường)
3 Truyền thông bằng poster
4
Chiếu video cho học sinh vào thứ ba
hàng tuần tại thư viện trường
5
Tổ chức chương trình vẽ tranh cổ động
về phòng chống bệnh cận thị
6
Tổ chức diễn kịch hoặc trò chơi trí tuệ tại
trường học
7
Truyền thông thông qua vở có in thông
điệp truyền thông (qua tranh vẽ và truyện
tranh ngắn) cho học sinh (vở của trường)
8
Sáng tác và sử dụng bài hát về phòng
chống cận thị cho học sinh
9
Thay đổi tư
thế học và
sinh hoạt
Tăng cường giám sát, nhắc nhở thay đổi
và duy trì từ phía nhà đình và nhà trường
10
Sử dụng hộp đựng bông hoa cho học
sinh hằng tuần với nội dung chủ đạo của
từng tuần, bông hoa có thể trang trí góc
học tập (sử dụng các hình khác nhau)
11
Tăng cường
các bài tập
chăm sóc mắt
Lồng ghép các bài thực hành chăm sóc
mắt vào giờ thể dục giữa giờ
12
Có các biện
pháp để tăng
Truyền thông cho phụ huynh trong 15
phút đầu giờ của họp phụ huynh
13
Phát tài liệu cho phụ huynh trong buổi
họp phụ huynh
14 Sử dụng móc chìa khóa in các thông điệp
truyền thông về phòng chống cận thị cho
15
Kế hoạch can thiệp vấn đề cận thị tại HS TH Bát Tràng Nhóm sinh viên 15
cường sự
quan tâm và
giáo dục của
GV và PHHS
15
Truyền thông thông qua tổng đài quản lí
học sinh để cung cấp thông tin qua tin
nhắn cho phụ huynh
16
Tăng cường
sự quan tâm
của nhà
trường và
giáo viên
Huy động sự tham gia từ phía trường học
trong hoạt động truyền thông
17
Xây dựng kế hoạch thi đua đối với các
lớp
18
Cung cấp bổ
sung kiến
thức cho giáo
viên
Tập huấn kiến thức cho GV lồng ghép
với hoạt động giao ban toàn trường
19
Huy động sự
tham gia của
TYT vào
chương trình
Huy động sự tham gia của TYT trong lập
kế hoạch, hoạt động và giám sát chương
trình
20
Tạo sân chơi
cho trẻ
Khuyến nghị chính sách cho UBND tạo
khuôn viên xanh kết hợp sân chơi cho
thiếu nhi
21
Tạo không
gian học tập
hợp lí, đạt
tiêu chuẩn
cho trẻ
Khuyễn nghị cho nhà trường thường
xuyên kiểm tra và thay mới bóng đèn tại
trường học
22
Khuyến nghị nhà trường lắp thêm cửa
kính hoặc cửa chớp còn thiếu
Xem chi tiết phụ lục 12: Phân tích các bên liên quan
Xem chi tiết phụ lục 13: Kế hoạch hành động chi tiết
Xem chi tiết phụ lục 14: Dự trù kinh phí cho kế hoạch can thiệp
16
Kế hoạch can thiệp vấn đề cận thị tại HS TH Bát Tràng Nhóm sinh viên 15
VII. KẾ HOẠCH GIÁM SÁT
1. Mục tiêu giám sát
1.1. Đảm bảo các hoạt động trong kế hoạch được thực hiện đúng tiến độ
1.2. Đảm bảo hỗ trợ về mặt tổ chức và triển khai cho hoạt động truyền thông
1.3. Đảm bảo các bên liên quan thực hiện đầy đủ vai trò trách nhiệm trong kế hoạch hoạt động.
2. Sơ đồ tổ chức giám sát và phối hợp cho chương trình can thiệp
BÊN HỖ TRỢ BÊN THỰC HIỆN
Ghi chú :
Giám sát trực tiếp
Giám sát gián tiếp
17
Phòng GD huyện
UBND huyện
Gia Lâm
TTYT huyện
Gia Lâm
Nhóm SV
BGH trường tiểu học
Bát Tràng
Tổng phụ trách
Trạm y tế
CB phòng y tế trường
UBND xã Bát
Tràng
GV nhà trường
Kế hoạch can thiệp vấn đề cận thị tại HS TH Bát Tràng Nhóm sinh viên 15
3. Chức năng, nhiệm vụ chính của các cơ quan/thành viên trong quá trình giám sát
STT
Cơ quan/thành
viên giám sát
Chức năng, nhiệm vụ
1
UBND huyện
Gia Lâm
- Điều phối CB, các bên liên quan để thực hiện can thiệp
- Hỗ trợ nhóm SV trong quá trình liên lạc với phòng GD, TTYT
huyện Gia Lâm, và UBND xã Bát Tràng
2
Phòng GD
huyện Gia Lâm
- Hỗ trợ nhóm SV trong quá trình liên lạc và kêu gọi sự tham gia
của trường TH Bát Tràng
3
TTYT huyện
Gia Lâm
- Điều phối CB để phối hợp thực hiên can thiệp (ở TYT)
4
UBND xã Bát
Tràng
- Hỗ trợ về kinh phí cho chương trình can thiệp
- Giám sát các hoạt động trong chương trình can thiệp của nhóm
SV tại địa phương qua báo cáo của trường TH và trạm y tế xã Bát
Tràng
5
TYT xã Bát
Tràng
- Hỗ trợ CB phòng y tế trường TH Bát Tràng trong quá trình triển
khai can thiệp
- Thực hiện và một số hoạt động trong chương trình can thiệp
6
BGH trường TH
Bát Tràng
- Giám sát các hoạt động chung của trường
- Giám sát trực tiếp các CB trong trường : GV trường và tổng phụ
trách trường
7
CB phòng y tế
của trường
- Tham gia chuẩn bị nội dung cho một số hoạt động can thiệp
- Trực tiếp thực hiện can thiệp
- Thực hiện các chỉ đạo của TYT khi cần
8
Tổng phụ trách
trường TH Bát
Tràng
- Tham gia vào các hoạt động can thiệp
- Giám sát trực tiếp các GV và học sinh trong các hoạt động của
chương trình
9
GV trường TH
Bát Tràng
- Thực hiện 1 số hoạt động trong chương trình can thiệp
- Quản lý và giám sát trực tiếp học sinh
10 Nhóm SV
- Lập kế hoạch can thiệp
- Theo dõi, giám sát, và hiệu chỉnh các các hoạt động của can thiệp
theo thời gian
KẾ HOẠCH THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ
Tên kế hoạch:
Kế hoạch theo dõi đánh giá hiệu quả triển khai chương trình can thiệp nhằm nâng cao kiến thức,
thực hành của học sinh trường TH Bát Tràng về phòng chống cận thị học đường, góp phần giảm tỉ
lệ mới mắc cận thị trong giai đoạn 2012-2013.
1. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung:
- Theo dõi đánh giá hiệu quả triển khai chương trình can thiệp nhằm giảm tỉ lệ học sinh mắc
bệnh cận thị của học sinh trường TH Bát Tràng từ 09/2012 đến 09/2013
b. Mục tiêu cụ thể:
- Theo dõi đánh giá tỉ lệ cận thị ở học sinh trường TH Bát Tràng trước và sau can thiệp.
- Theo dõi đánh giá độ bao phủ và hiệu quả của các phương pháp can thiệp.
- Đưa ra điều chỉnh hoạt động phù hợp và kịp thời.
Xem chi tiết các chỉ số theo dõi và đánh giá ở phụ lục 15
18
2. Các chỉ số theo dõi và đánh giá
STT Chỉ số đánh giá Định nghĩa
Chỉ số đầu vào
1.
Số lượng phụ huynh có trong danh sách quản lí
Số lượng phụ huynh trong danh sách quản lí hành chính và quản lí qua điện thoại
của trường TH năm học 2012-2013
2.
Số lượng học sinh tại trường TH BT Tổng số học sinh học tại trường TH BT năm học 2012-2013
3.
Số lượng GV tại trường TH BT Tổng số GV giảng dạy tại trường TH BT năm học 2012-2013
4.
Số lượng lớp học Tổng số lớp học cảu trường TH BT năm học 2012-1013
5. Tỷ lệ học sinh trường TH BT có kiến thức đúng về
cận thị
Số học sinh có kiến thức đúng về cận thị trên tổng số học sinh trả lời phát vấn tại
trường TH BT
6. Tỷ lệ học sinh trường TH BT có thực hành đúng về
cận thị
Số học sinh có thực hành đúng về cận thị trên tổng số học sinh trả lời phát vấn tại
trường TH BT
7.
Tỷ lệ GV trường TH BT có kiến thức đúng về cận thị
Số GV có kiến thức đúng về cận thị trên tổng số học sinh trả lời phát vấn tại
trường TH BT
8.
Tỷ lệ PHHS có kiến thức đúng về cận thị Số phụ huynh có kiến thức đùng về cận thị trên tổng số phụ huynh trả lời phát vấn
9. Số lượng đơn vị doanh nghiệp có thể hỗ trợ cho
chương trình
Số lượng đơn vị doanh nghiệp trên địa bàn xã BT có quan tâm và có thể hỗ trợ cho
chương trình can thiệp
10. Số buổi chào cờ được tổ chức trong năm học 2012-
2013
Tổng số buổi chào cờ được tổ chức năm học 2012-2013
11. Tần suất các buổi chào cờ thực hiện nội dung giảng
dạy kiến thức
Số buổi chào cờ thực hiện nội dung giảng dạy kiến thức trên tổng số buổi chào cờ
trong năm 2012-2013
12.
Số buổi hoạt động ngoại khóa được tổ chức
Tổng số buổi hoạt động ngoại khác được trường TH BT tổ chức năm học 2012-
2013
13. Số lượng chương trình TYT đã thực hiện để phòng
chống tật cận thị trong năm 2011
Tổng số chương trình y tế do TYT thực hiện để phòng chống cận thị năm học
2012-2013
14. Số lượng sân chơi dự kiến xây dựng trong năm 2013
của UBND
Tổng số sân chơi được UBND dự kiến xây dựng trong năm 2013
15.
Số lượng đèn của trường TH Số lượng đèn tại tất cả các phòng học của trường
16.
Số míc/loa đài của trường hoạt động tốt Tổng số míc/loa đài của trường TH còn hoạt động tốt tính tới ngày 05/09/2012
17.
Thời gian đèn hỏng được thay mới Thời gian trung bình để bóng đèn hỏng được nhà trường thay mới
18.
Số lượng cửa kính hoặc chớp còn thiếu Số lượng cửa sổ chưa được lắp cửa kính hoặc cửa chớp tại trường
19.
Số loại tài liệu truyền thông cần xây dựng Tổng số loại tài liệu cho chương trình can thiệp cần được xây dựng
20.
Số lượng nhân lực có thể huy động tham gia
Tổng số người của các bên liên quan có thể huy động được để tham gia các hoạt
động của can thiệp
21.
Tổng kinh phí cho chương trình can thiệp Tổng số tiền được cấp để thực hiện chương trình can thiệp
22.
Số lượng tài liệu về cận thị sẵn có Tổng số tài liệu và cận thị sẵn có tại TYT hoặc tại Phòng Y tế trường học
Chỉ số quá trình
Giải pháp 1: Nâng cao kiên thức cho trẻ
Phương pháp 1 : Đưa nội dung giáo dục cận thị lồng ghép vào hoạt động ngoại khóa (buổi nói chuyện sau chào cờ, văn nghệ do từng lớp biểu
diễn trên toàn trường)
23. Số lớp đăng ký tiết mục văn nghệ về phòng chống cận
thị
Tổng số lớp đăng ký tiết mục văn nghệ biểu diễn toàn trường về phòng chống cận
thị
24. Số buổi hoạt động ngoại khóa được lông ghép nội
dung cận thị
Tổng số hoạt động truyền thông và biểu diễn văn nghệ về phòng chống cận thị
được thực hiện trong các buổi hoạt động ngoại khóa
25. Tỷ lệ học sinh hài lòng với nội dung của các buổi
truyền thông lồng ghép với hoạt động ngoại khóa
Tổng số học sinh trả lời hài lòng với nội dung buổi truyền thông trên tổng số học
sinh tham gia trả lời phát vấn
26. Tỷ lệ học sinh nắm được nội dung của các buổi truyền
thông lồng ghép với hoạt động ngoại khóa
Số học sinh trả lời đúng nội dung của các buổi truyền thông trên tổng số học sinh
trả lời phát vấn
Phương pháp 2: Truyền thông qua poster
27.
Số bản thiết kế poster cho 2 giai đoạn can thiệp Tổng số bản thiết kế poster cho cả 2 giai đoạn
28. Số loại poster cho cả 2 giai đoạn truyền thông qua
được kiểm duyệt của Ban VHTT-UBND xã
Tổng số loại poster cho từng giai đoạn được Ban VHTT-UBND xã kiểm duyệt
29.
Số poster được in cho mỗi giai đoạn Tổng số poster được in trong mỗi giai đoạn can thiệp
30.
Số lượng poster được dán ở các địa điểm công cộng Tổng số poster được gián ở địa điểm công cộng
31.
Số đoàn viên tham gia vào hoạt động dán poster Tổng số đoàn viên tham gia dán poster truyền thông
Phương pháp 3: Chiếu video cho học sinh tại thư viện trường
32.
Số lần phát video tại thư viện Tổng số lần phát video về phòng chống cận thị
33. Tỷ lệ học sinh xem video về phòng chống cận thị ở
thư viện
Số học sinh xem video về phòng chống cận thị ở thư viện trên tổng số học sinh
34.
Tỷ lệ học sinh hứng thú với video
Số học sinh hứng thú với video về phòng chống cận thị trên tổng số học sinh xem
video về phòng chống cận thị trả lời phát vấn
Phương pháp 4: Tổ chức chương trình vẽ tranh cổ động về phòng chống cận thị
35.
Tỷ lệ học sinh biết tới chương trình Số học sinh biết tới chương trình vẽ tranh cổ động về phòng chống cận thị
36. Tỷ lệ học sinh tham gia vẽ tranh cổ động về phòng
chống cận thị
Số học sinh tham gia vẽ tranh cổ động về phòng chống cận thị trên tổng số học
sinh
Phương pháp 5: Tổ chức diễn kịch tại trường học kết hợp với trò chơi trí tuệ tại trường học
37.
Tỷ lệ học sinh biết tới chương trình
Số học sinh biết tới chương trình vẽ tranh cổ động về phòng chống cận thị trên
tổng số học sinh của trường TH
38.
Tỷ lệ học sinh hứng thú với kịch hoặc các trò chơi liên
quan tới phòng chống cận thị được diễn vào buổi chào
cờ
Số học sinh hứng thú với kịch hoặc các trò chơi phòng chống cận thị được diễn
vào buổi chào cờ trên số học sinh được phát vấn
39.
Số lớp tham gia xây dựng kịch hoặc điều hành trò
chơi liên quan tới phòng chống cận thị được biểu diễn
vào buổi chào cờ
Tổng số lớp đăng ký diễn kịch hoặc điều hành trò chơi liên quan tới phòng chống
cận thị được biểu diễn vào buổi chào cờ
Phương pháp 6: Truyền thông thông qua vở có in thông điệp truyền thông cho học sinh
40.
Số lượng vở có in thông điệp truyền thông được in
Tổng số vở được có thông điệp truyền thông được in vào 2 đầu kì học năm học
2012-2013
41. Số lượng vở có in thông điệp truyền thông được phát
cho học sinh
Tổng số vở được có thông điệp truyền thông được phát cho học sinh vào 2 đầu kì
học năm học 2012-2013
42. Tỷ lệ học sinh hài lòng với nội dung thông điệp Tổng số học sinh hài lòng với nội dung thông điệp trên tổng số học sinh nhân