Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI VỀ PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.59 KB, 40 trang )

KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI
VỀ PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết (SXH) là một trong những bệnh mắc hàng đầu ở
trẻ dưới 5 tuổi, là bệnh dễ lây lan trong cộng đồng và hiện nay chưa có thuốc chủng
ngừa. Mặc dù địa phương hàng năm thường tổ chức các đợt tuyên truyền kết hợp với
các chiến dịch nhưng số ca mắc SXH vẫn gia tăng, đặc biệt là vào các chu kỳ dịch
(1). Chính vì vậy việc khảo sát kiến thức và thực hành của các bà mẹ có con dưới 5
tuổi về phòng chống SXH trên địa bàn Quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh năm
2008 là cần thiết nhằm đề xuất các biện pháp thích hợp cho địa phương giúp công tác
phòng chống SXH được tốt hơn, nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát kiến thức và thực hành của các bà mẹ có con
dưới 5 tuổi về phòng chống SXH tại Quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu số liệu thứ cấp của cuộc khảo sát cắt
ngang tháng 3 năm 2008 để tìm hiểu các thông tin về kiến thức và thực hành của các
bà mẹ. Nhập liệu bằng Epi data 3.0. Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm stata
10.0.
Kết quả nghiên cứu: Nhìn chung các bà mẹ có sự hiểu biết tương đối đầy đủ
về bệnh SXH như sự nguy hiểm của bệnh; con vật trung gian truyền bệnh; triệu
chứng của bệnh; thời điểm muỗi chích; mùa dịch SXH thường xảy ra nhiều nhất
trong năm; và các biện pháp phòng bệnh như Vệ sinh môi trường(VSMT), phun
thuốc, dùng nhang trừ muỗi, diệt lăng quăng. Điều này phản ánh phần nào hiệu quả
của công tác tuyên truyền kết hợp với chiến dịch PCSXH mà địa phương đã thực hiện
hàng năm, tuy nhiên vẫn còn có những thông tin chưa đúng như thời điểm muỗi
chích, nơi đẻ trứng của muỗi và vaccin phòng bệnh có thể là do thông tin tuyên truyền
chưa đầy đủ hoặc các bà mẹ không nghe được hết các thông tin tuyên truyền hoặc
nghe thông tin không chính xác. Hầu hết các bà mẹ có kiến thức về bệnh SXH có sự
khác biệt về nơi ở và trình độ học vấn có ý nghĩa thống kê với P<0.05. Phần lớn các
bà mẹ áp dụng biện pháp dọn dẹp nhà cửa và môi trường xung quanh để diệt muỗi –
lăng quăng phòng bệnh SXH và họ biết được các thông tin thực hành Phòng chống


sốt xuất huyết (PCSXH) này thông qua mạng lưới NVYT/CTV là chủ yếu, kế đến là
các phương tiện truyền thông như ti vi, radio. Các bà mẹ cho rằng phun thuốc là biện
pháp địa phương thường áp dụng mỗi khi có dịch SXH xảy ra trên địa bàn và là
phương pháp thích hợp, kế đến là VSMT. Hầu hết thực hành của các bà mẹ có sự
khác biệt về nơi ở, tuổi và nghề nghiệp.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong việc giúp địa
phương khảo sát kiến thức và thực hành của các bà mẹ nói riêng và người dân nói
chung trong việc PCSXH, từ đó giúp công tác phòng chống SXH đạt hiệu quả hơn.
ABSTRACT
Background: Dengue Fever is the one of the highest morbidity diseases in
children under five years old and an epidemic affection in community and we have
not got vaccine to creat antibody today. Although local organizes propaganda
combining campaign annually but the prevalence of sickness continues increasing
especially in the epidemical cycle. So identifying knowledge and practice of mother
who have children under five years old about the prevention of Dengue Fever in Thu
Duc District of Ho Chi Minh City in 2008 is a necessary work to show appropriate
method for government in order to improve the preventable task of Dengue Fever and
the health care for people.
Objectives: Identifying knowledge and practice of mother who have children
under five years old about the prevention of Dengue Fever in Thu Duc District of Ho
Chi Minh City
Method: Retrospective available data of the cross- sectional study in June
2008 in order to explore all of information about knowledge and practice of mother.
Enter data by Epi data 3.0 and analyse data by stata 10.0.
Results: In general, women have enough information about Dengue Fever
such as the danger of disease, factor risk, symptom, the special time which usually
has epidemic and the prevention methods which are clear environment, burning
incense, spraying chemical, deleting larva of mosquitoes. This issue demonstrates that
the effectiveness of educational program combining campaign which are performed
every year. However, some of news is not really for example the time mosquitoes

stung and the place they lay an egg and vaccine. Maybe the information is not detail
or mother does not spend on almost their time to listening or they listen not carefully.
Almost knowledge of Dengue Fever disease of women differentiate about place,
education and it has statistical meaning with P value <0.05. Almost mother clean
house and environment in order to delete mosquitoes and larva to prevent Dengue
Fever. They know this information by the health worker and staff of health station,
radio, and television. They think that spraying chemical is the best solution for their
country when the epidemic occurs and following this is clean environment. Practice
of women about the prevention disease concern place, age and occupation.
Conclusion: The result has important role to help local investigating
knowledge and practice of mother in specific and people in general about the
prevention of Dengue Fever, from that enhancing this work more effective.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiều thập kỷ nay SXH Dengue là một trong những bệnh truyền nhiễm ảnh
hưởng đến sức khỏe, cuộc sống của con người gây ra số mắc và tỉ lệ tử vong cao
trên thế giới
(1)
. Tại Việt Nam, bệnh SXH được biết từ những năm 60, những
trường hợp đầu tiên được ghi nhận tại đồng bằng sông Cửu Long, lan nhanh thành
dịch tại nhiều vùng dọc theo hai bên bờ sông
(3)
. Hiện nay, đa số các tỉnh thành
trong cả nước đều ghi nhận bệnh SXH Dengue là một vấn đề y tế công cộng quan
trọng, thông thường bệnh xảy ra quanh năm, cao điểm vào các tháng 6 -10 trong
năm
(1)
. Bệnh thường gặp ở các vùng đông dân cư, vệ sinh môi trường kém và đối
tượng mắc bệnh thường là trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ bụ bẫm
(3)
.

Hiện nay chưa có vaccin để phòng nhiễm virus Dengue và cũng chưa có
thuốc điều trị đặc hiệu
(3)
. Vì vậy, phòng chống SXH chủ yếu dựa vào phòng chống
Aedes aegypti với đặc điểm con muỗi này thích sống gần người, sinh sản chủ yếu
trong các dụng cụ chứa nước do con người tạo nên, do đó con người là nhân tố
chính trong phòng chống bệnh SXH
(1)
. Ở nước ta một số cuộc điều tra về kiến thức
- thái độ - hành vi tại các tỉnh/thành khác nhau, trong đó qua khảo sát của bệnh
viện Nhi Đồng I trên đối tượng bà mẹ có 24% các bà mẹ hiểu biện pháp phòng
chống SXH và 26,3% không biết các dấu hiệu trở nặng của bệnh
(3)
.
Quận Thủ Đức là quận vùng ven của thành phố Hồ Chí Minh, diện tích
4700 ha và 346000 dân, tình hình SXH theo thống kê 9 tháng đầu năm 2007 của
quận tiếp tục gia tăng mặc dù quận đã triển khai các công tác tuyên truyền kết hợp
các chiến dịch phun thuốc.
Tháng

S

ca m
ắc
bệnh
mới
Tháng

Số
ca m

ắc
bệnh mới

1 41

6 33
2 24

7 129

3 16

8 170

4 24

9 57
5 13


Hầu hết các trường hợp mắc bệnh là trẻ em, do đó việc khảo sát kiến thức và
thực hành của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống SXH là cần thiết nhằm
giúp công tác phòng chống SXH được tốt hơn.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định kiến thức của các bà mẹ về phòng chống SXH.
Xác định thực hành của các bà mẹ về phòng chống SXH.
Xác định mối liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng chống SXH với
các đặc điểm dân số (tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nơi ở).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu

Sử dụng phương pháp hồi cứu mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Phiếu điều tra có sẵn.
Phương pháp thu thập dữ kiện
Hồi cứu số liệu thứ cấp.
Cỡ mẫu
1724 phiếu.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Tất cả các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang sinh sống tại địa phương.
- Những người đồng ý tham gia phỏng vấn.
- Phiếu điền đầy đủ thông tin chi tiết.
Tiêu chuẩn loại ra
- Các hộ gia đình đi vắng trong thời gian phỏng vấn.
- Những hộ gia đình cư ngụ dưới 3 tháng.
- Những hộ gia đình ngừng cuộc phỏng vấn.
Kiểm soát sai lệch
Đây là nghiên cứu hồi cứu mô tả, thu thập dữ liệu bằng phương pháp hồi cứu
số liệu thứ cấp. Do đó một số thông tin dữ kiện không đủ để thu thập là điều tất yếu.
Đây cũng là mặt hạn chế của nghiên cứu.
Phân tích xử lý số liệu
Nhập liệu bằng Epidata 3.0. Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata
10.0
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu (N=1724)
Đ
ặc
T
ần
T
ỷ lệ

Đ
ặc
Tần T
ỷ lệ
điểm số % điểm số %
Trình độ học vấn Nơi ở
-
Mù chữ
8 0,46
-
Linh
Trung
262 15,20

-
Cấp 1
318

18,45

-
Linh Xuân

350 20,30

-
Cấp 2
819

47,51


-
Linh Đông

326 18,91

-
Cấp 3
520

30,16

-
Bình
Chiểu
298 17,29

-
Trên cấp 3

59 3,42
-
Trường
Thọ
488 28,31

Nghề nghiệp Tuổi
-
CNVC
123


7,13
-
16
– 25
261 15,14

-
Buôn bán
219

12,70

-
26
– 35
566 32,83

-
Nông dân

11 0,64
-
36
– 55
666 38,63

-
N
ội trợ

385

22,33

-
>
56
231 13,40

-
Hưu trí
48 2,78
Hộ khẩu
-
Sinh viên
42 2,44
-
Thường trú

1136

65,89

-
Khác
896

51,97

-

Tạm trú
588 34,11

Qua khảo sát 1724 bà mẹ trình độ học vấn cấp 2 và 3 với 47,51% và 30,16%;
nghề nghiệp chủ yếu là công nhân và dịch vụ 51,97% kế đến là nội trợ 22,33%; đa số
là lứa tuổi lao động (36-55: 38,63% và 26-35: 32,83%); hộ khẩu thường trú chiếm tỉ
lệ cao 65,89%; Phường Trường Thọ đối tượng được khảo sát cao nhất 28,31%, kế
đến là Linh Xuân 20,30%, các phường khác xấp xỉ như nhau trên 15%.
Bảng 2: Kiến thức của các bà mẹ về phòng chống SXH (N=1724)
Nội dung
Tần
số
T
ỷ lệ
%
Nguy
hi
ểm có thể
gây ch
ết
người
1670

96,87

SXH
là bệnh
Không
nguy hiểm
23 1,33

Nội dung
Tần
số
T
ỷ lệ
%
Không
biết
29 1,68
Khác 2 0,12
Muỗi
vằn
1695

98,32

Con
dán
17 0,99
Ruồi
dấm
9 0,52
Con
v
ật trung gian
truy
ền bệnh
SXH
Khác 3 0,17
Muỗi

truy
ền SXH
Sáng
s
ớm lúc mặc
140 8,12
Nội dung
Tần
số
T
ỷ lệ
%
trời mọ
c và
lúc tr
ời bắt
đầu tối
Chỉ
hút máu vào
ban ngày
122 7,08
Chỉ
hút máu vào
ban đêm
1444

83,76

hút máu
người vào lúc


Khác 18 1,04
Nh
ững
nơi mu
ỗi đẻ
trứng Chén

ớc chống
ki
ến chân tủ
th
ức ăn, lọ
165 9,57
Nội dung
Tần
số
T
ỷ lệ
%
hoa, b
ể chứa

ớc không
đ
ậy nắp, vỏ
chai
Máng
xối, vỏ xe
,

thuy
ền nhỏ bị
đọng nước v
à
v
ật chứa
nước tr
ên 7
ngày
106 6,15
C
ả 2
câu trên
1446

83,87

Khác 7 0,41
Nội dung
Tần
số
T
ỷ lệ
%
Đồng
ý

1657

96,11


Không
đồng ý
40 2,32
Không
biết
25 1,45
Diệt
muỗi l
à
phương pháp
phòng
chốngSXH
Khác 2 0,12
Đã có

528 30,63

Chưa

954 55,34

Vaccin
phòng b
ệnh
SXH
Không
240 13,92

Nội dung

Tần
số
T
ỷ lệ
%
biết
Khác 2 0,12
Mùa
mưa
51 2,96
Mùa
nắng
1605

93,10

Mùa
xuân
67 3,89
Mùa
nào trong
năm b
ệnh
SXH nhi
ều
nhất
Khác 1 0,06
Bệnh
SXH lây


hấp
43 2,49
Nội dung
Tần
số
T
ỷ lệ
%
Ăn
uống
20 1,16
Muỗi
chích
1659

96,23

truyền qua
Khác 2 0,12
Sốt
cao đ
ột ngột
2-7 ngày, đ

mồ hôi li
ên
tục
270 15,66

Triệu

ch
ứng bệnh
SXH
Nỗi
mẩn đỏ nh
ư
sởi ở ngực v
à
76 4,41
Nội dung
Tần
số
T
ỷ lệ
%
2 tay, có nôn

T
ất cả
đều đúng
1368

79,35

Khác 10 0,58
Đồng
ý

1633


94,72

Không
đồng ý
66 38,3
Không
biết
24 1,39
Diệt
lăng quăng có
phải l
à cách
phòng ch
ống
SXH
Khác 1 0,06
Nội dung
Tần
số
T
ỷ lệ
%
Dầy
đặc
430 24,94

Ít 955 55,39

Rất ít 331 19,20


Mật
đ
ộ muỗi tại
nơi gia đ
ình
chị sinh sống

Khác 8 0,46
Khi được hỏi về tầm quan trọng của bệnh SXH có 96,87% bà mẹ cho rằng
bệnh nguy hiểm có thể gây chết người; triệu chứng bệnh thường sốt cao đột ngột và
nổi mẩn đỏ (79,35%); hiện nay chưa có vaccin phòng bệnh 55,34%; và trên 94%
người đồng ý diệt muỗi - lăng quăng là hai biện pháp phòng chống SXH.
Theo số liệu thống kê có 98,32% bà mẹ trả lời muỗi vằn là con vật trung gian
truyền bệnh trong đó 96,23% cho rằng muỗi chích là đường lây truyền bệnh; muỗi
thường hút máu vào ban đêm (83,76%); nơi muỗi đẻ trứng ở dụng cụ chứa nước
(83,87%); mùa nắng là mùa dễ bị SXH nhất với 93,10% phiếu đồng ý và mật độ muỗi
nơi gia đình họ sinh sống ít 55,39%.
Bảng 3: Thực hành của các bà mẹ về phòng chống SXH (N=1724)
Có Không
Nội
dung

Tần
số
T
ỷ lệ
%
Tần
số
T

ỷ lệ
%
Dùng nhang
trừ muỗi, bình x
ịt
muỗi, ngủ m
ùng,
kem thoa ch
ống
muỗi
986

57,19

738 42,81

Tuyên
truyền kiến thức v
à
biện pháp ph
òng
chống bệnh SXH
895

51,91

829 48,09

Biện
pháp PC

SXH hi
ện
nay
Vệ sinh nh
à
cửa và môi trư
ờng
xung quanh nhà
1218

70,65

506 29,35

Có Không
Nội
dung

Tần
số
T
ỷ lệ
%
Tần
số
T
ỷ lệ
%
Phun thuốc 1136


65,89

588 34,11

Thông tin
trên l
oa phát thanh,
phát tờ bướm
756

43,85

968 56,15

Địa
phương ch

đã tiến h
ành
nh
ững biện
pháp
T
ổ chức
VSMT, di
ệt lăng
quăng
952

55,22


772 44,78

Tivi, radio 1160

67,29

564 32,71

Ngu
ồn
thông tin
các
biện pháp PC

NVYT/c
ộng
tác viên
1257

72,91

467 27,09

Có Không
Nội
dung

Tần
số

T
ỷ lệ
%
Tần
số
T
ỷ lệ
%
- Bạn bè 304

17,63

1420

82,37

Dùng nhang
muỗi, bình xịt
879

50,99

845 49,01

Vệ sinh nh
à
c
ửa, diệt lăng
quăng
1424


82,60

300 17,40

Hiện
nay gia đ
ình
chị áp dụng
Ngủ m
ùng,
thoa kem ch
ống
nắng
678

39,33

1046

60,67

Theo
Phun thuốc 1283

74,42

441 25,58

Có Không

Nội
dung

Tần
số
T
ỷ lệ
%
Tần
số
T
ỷ lệ
%
Tuyên
truyền trước m
ùa
mưa
690

40,02

1034

59,98

ch
ị biện pháp
PC SXH
thích h
ợp với

địa phương
T
ổ chức
VSMT thư
ờng
xuyên
998

57,89

726 42,11

Hài lòng 1411 81,84
Không hài
lòng
179 10,38
Ch
ị có
hài lòng PC
SXH
ở địa
phương
Không biết 134 7,77
Có Không
Nội
dung

Tần
số
T

ỷ lệ
%
Tần
số
T
ỷ lệ
%
Có 1524 88,40
Không 89 5,16
Ch
ị có
nghe CTV
nói v
ề PC
SXH
Không biết 111 6,43
Qua số liệu nghiên cứu cho thấy 70,65% bà mẹ cho rằng vệ sinh nhà cửa và
môi trường xung quanh là biện pháp PCSXH hiện nay và có 82,60% gia đình áp
dụng biện pháp này; địa phương sử dụng biện pháp phun thuốc là chủ yếu
(65,89%) và điều này làm hài lòng 81,84% phụ nữ vì họ cho rằng phun thuốc là
biện pháp PCSXH thích hợp nhất cho địa phương (74,42%), kế đến là VSMT
(57,89%). Đa số họ nhận được các nguồn thông tin về phòng chống bệnh nhờ
NVYT/mạng lưới CTV với 72,91% trong đó thông tin họ nghe được từ CTV là
88,40%, ti vi và radio cũng là nguồn cung cấp thông tin thiết yếu (67,29%).
Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng chống SXH với các đặc
điểm dân số (tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nơi ở)
Bảng 4: Mối liên quan giữa kiến thức với các đặc điểm dân số
P value
Câu hỏi


Trả lời (N = 1724)

Nơi

Tuổi

Học
vấn
Nghề

Nguy hi
ểm có thể
gây chết người
Không nguy hiểm
SXH là
bệnh
Không biết
0,000

0,237

0,000

0,049

Muỗi vằn
Con gián
Ruồi dấm
Con v
ật

trung gian
truy
ền bệnh
SXH
Khác
0,026

0,441

0,000

0,002

×