Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Biện pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tại một số công trình trên địa bàn hà nội của công ty đầu tư phát triển nhà số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.56 KB, 38 trang )

Lời mở đầu
Thực tế cho thấy, công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) là vấn đề hết sức nhạy cảm
và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội, tới mỗi ngời dân và cộng đồng
dân c. Giải quyết không tốt, không thoả đáng quyền của ngời có đất thu hồi (hoặc ảnh h-
ởng khi thu hồi) dễ dàng nổ ra những khiếu kiện, đặc biệt những khiếu kiện tập thể, gây
mất ổn định, xã hộiĐiều đó cũng ảnh hởng nghiêm trọng đến tiến độ thi công các công
trình xây dựng. Nhiều công trình phải treo dăm bảy năm thậm chí hàng chục năm vì
không giải phóng đợc mặt bằng. Cũng từ các tiêu cực xã hội nảy sinh, chất lợng công
trình giảm sút, giá thành đội lên, các khoản tiền đền bù đến ngời dân không còn nguyên
vẹnCuối cùng, chịu thiệt hại nhiều nhất là Nhà nớc. Vậy nguyên nhân do đâu? các biện
pháp khắc phục nh thế nào?
Xuất phát từ thực tế đó, trong quá trình thực tập tại Công ty Đầu t phát triển nhà số 2,
với sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Ngọc Điệp và các cán bộ Phòng Quản lý dự án của
Công ty. Em chọn đề tài Những biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt
bằng ở một số dự án trên địa bàn Hà Nội tại Công ty Đầu t phát triển nhà số 2 làm
chuyên đề thực tập.
Kết cấu của chuyên đề gồm ba chơng:
Chơng I: Tổng quan về Công ty Đầu t phát triển nhà số 2
Chơng 2: Thực trạng Công tác giải phóng mặt bằng tại Công ty Đầu t phát
triển nhà số 2
Chơng III: Một số Biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ gpmb tại Công ty
Đầu t phát triển nhà số 2.
Với lợng kiến thức còn nhiều hạn chế, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng bài viết này
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có sự chỉ bảo, góp ý của các Thầy, Cô
giáo. Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của Cô giáo: Nguyễn Ngọc Điệp
cùng các anh trong Công ty Đầu t phát triển nhà số 2, cũng nh sự đóng góp ý kiến của bạn
bè để hoàn thành bài viết này.
Hà Nội, Ngày 23 tháng 5 năm 2004
Sinh viên: Mai Đức Thịnh
Chơng I: Tổng quan về công ty đầu t phát triển nhà số 2
1.1 Sự ra đời và phát triển của Công ty:


- Công ty Đầu t phát triển nhà số 2 đợc thành lập theo quyết định số 821- Bộ Xây
dựng ngày 19 tháng 6 năm 2000, trên cơ sở sắp xếp tổ chức lại Xí nghiệp kinh doanh phát
triển nhà của Công ty phát triển nhà và đô thị, trụ sở chính đặt tại số nhà 168 đ ờng Giải
Phóng - Phơng Liệt - quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Công ty Đầu t phát triển nhà số 2 có tên giao dịch quốc tế:
Housing development and investment company no2
Viết tắt: HUDI-2
- Công ty Đầu t phát triển nhà số 2 là doanh nghiệp nhà nớc, thành viên hạch toán độc
lập của Tổng công ty Đầu t phát triển nhà và đô thị, có t cách pháp nhân, có các quyền và
nghĩa vụ dân sự theo quy định, có con dấu, có tài sản, có tài khoản mở tại các ngân hàng
theo quy định của Nhà nớc, đợc tổ chức và hoạt động theo Điều lệ tổ chức hoạt động của
Tổng công ty Đầu t phát triển nhà và đô thị do Bộ trởng Bộ Xây dựng phê chuẩn và Điều
lệ riêng của Công ty do Hội đồng quản trị Tổng công ty Đầu t phát triển nhà và đô thị phê
chuẩn.
C ông ty Đầu t phát triển nhà số 2 có vốn kinh doanh tại thời điểm thành lập là:
Tổng số : 14.719.347.246
Trong đó : - Vốn Ngân sách : 2.500.000.000 đồng
- Vốn tự bổ sung : 3.039.627.837 đồng
Từ những ngày đầu thành lập hoạt động kinh doanh, do cơ sở vật chất ban đầu còn
thiếu thốn điều kiện sản xuất khó khăn nên phạm vi hoạt động của công ty có phần bị hạn
chế. Cho đến nay, công ty chỉ mới tập trung nghiên cứu dự án tại một số địa bàn trọng
điểm nh Thủ đô Hà Nội, Thành phố HCM, Thành phố Hải Phòng, Bắc Ninh và Thái Bình.
Điều này cha xứng tầm với vị thế mà doanh nghiệp đang có.
Dới sự dẫn dắt của ban lãnh đạo cùng với thơi gian hoạt động quy mô về vốn và nhân
lực công ty ngày càng lớn mạnh. Trong quá trình hoạt động Công ty Đầu t phát triển nhà
số 2 không ngừng phát huy tính tự chủ trong kinh doanh tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của
lãnh đạo, Thủ trởng các đơn vị cấp trên để luôn hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch do Bộ
Xây dựng, Tổng công ty và công ty đề ra.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh.
Công ty Đầu t phát triển nhà số 2 thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo sự phân công

của Tổng công ty Đầu t phát triển nhà và đô thị, cụ thể là:
+ Lập và quản lý các dự án đầu t xây dựng phát triển các khu đô thị, khu công
nghiệp.
+ Đầu t kinh doanh phát triển nhà, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công
nghiệp.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng công ty giao.
Công ty Đầu t phát triển nhà số 2 vừa là doanh nghiệp hoạt động công ích vừa là
doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu kinh doanh:
Công ty Đầu t phát triển nhà số 2 là doanh nghiệp nhà nớc chịu sự quản lý của Tổng
công ty Đầu t phát triển nhà và đô thị và của Bộ Xây dựng. Bên cạnh nhiệm vụ hoạt động
kinh doanh để mang lại lợi nhuận duy trì hoạt động của công ty thì công ty còn phải tham
gia vào các hoạt động công ích: xây dựng các công trình phúc lợi xã hội.
Nh vậy Công ty Đầu t phát triển nhà số 2 hoạt động dới sự tác động của 2 cơ chế quản
lý đó là cơ chế hoạt động theo quy luật kinh tế thị trờng tức là hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận (đây là mục tiêu chủ yếu) và cơ chế bao cấp, hoạt động theo sự phân công nhiệm
vụ từ trên giao cho theo kế hoạch (hầu hết các hoạt động này là hoạt động công ích).
1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty
Căn cứ quyết định thành lập Công ty Đầu t phát triển nhà số 2, số 821/QĐ - BXD ngày
19 tháng 6 năm 2000 của Bộ Xây dựng: Tổ chức bộ máy của Công ty Đầu t phát triển nhà
số 2 gồm có:
- Giám đốc;
- Các Phó giám đốc Công ty;
- Kế toán trởng Công ty;
- Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ;
- Các đơn vị sản xuất trực thuộc.
Nh vậy, tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Đầu t phát triển nhà số 2 theo mô hình
trực tuyến chức năng, quản lý theo chế độ một thủ trởng. Giám đốc Công ty lãnh đạo và
chỉ đạo toàn diện hoạt động của Công ty đến từng phòng ban chức năng theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp

Phòng
Tổ chức Cán
bộ + VP
Giám
Đốc
PGĐ
Kinh Doanh
Phòng
Kinh
doanh
- Tiếp thị
Phòng
Tài chính -
Kế toán
PGĐ
Kỹ Thuật
Phòng
Nghiên cứu
Phát triển DA
Phòng
Quản lý DA
Nhìn vào sơ đồ, cơ cấu các đơn vị trong doanh nghiệp đợc chia thành:
* Ban Giám đốc
Giám đốc: là ngời đứng đầu doanh nghiệp, chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt
động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phó giám đốc: là những ngời giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc
về các công việc đợc giao cũng nh những công việc đợc giám đốc uỷ quyền khi vắng mặt.
* Nhiệm vụ của các phòng ban
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp Giám đốc soạn thảo tổ chức thực hiện các
quyết định của Giám đốc theo dõi và báo cáo tổng kết toàn bộ hoạt động của công ty.

Phòng Quản lý dự án: chịu trách nhiệm trớc Giám đốc công ty về mọi nhiệm vụ liên
quan đến công tác tiếp xúc, giám sát, điều hành, thực hiện các dự án đầu t, xây dựng phát
triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đảm bảo tính hiệu quả khách quan của toàn bộ dự án.
Nhiệm vụ cụ thể của Phòng Quản lý dự án là:
- Làm thủ tục xin giao đất, cắm mốc giới, đăng ký địa chính. Lên phơng án đền bù
và tổ chức triển khai khi phơng án đợc phê duyệt.
- Phối hợp với các phòng ban triển khai các thủ tục lập phơng án đền bù, phơng án
hỗ trợ kinh tế trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
- Lập và triển khai thực hiện hợp đồng khảo sát, thiết kế thi công công trình kỹ
thuật hạ tầng, thẩm định hồ sơ đấu thầu - giao thầu thi công công trình kỹ thuật hạ
tầng.
- Hạch toán lên phiếu giá và đề xuất giá kinh doanh mặt bằng hạ tầng theo lô, công
trình.
Phòng Tổ chức - Hành chính: có nhiệm vụ thực hiện công tác hành chính, văn th,
thanh tra, thi đua khen thởng, tiền lơng, quản lý, đào tạo, tổ chức sắp xếp cán bộ theo ý
kiến chỉ đạo của Giám đốc Công ty và các nhiệm vụ liên quan đến đời sống tinh thần và
xã hội của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng Tài chính - Kế toán: chịu trách nhiệm trớc Giám đốc công ty về mọi hoạt động
liên quan đến công tác tài chính, thu chi, thanh quyết toán, kế toán, chứng từ sổ sách phù
hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và đúng nghiệp vụ theo quy định hiện
hành khác của pháp luật
Phòng Kinh doanh - Tiếp thị: có nhiệm vụ xây dựng và triển khai kế hoạch kinh
doanh, tiếp thị, nghiên cứu thị trờng nhà đất, khu hâ đô thị mới, khu công nghiệp trên địa
bàn Thành phố và các địa phơng nhằm đảm bảo hoàn thành mục đích sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả của công ty.
Phòng Nghiên cứu phát triển dự án: có nhiệm vụ thực hiện mọi công việc liên quan
đến công tác tìm kiếm, khai thác, phát triển các dự án đầu t, xây dựng phát triển nhà, khu
dân c, khu đô thị mới, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố và các địa phơng khác.
1.3.2 Đặc điểm sản phẩm
Công ty Đầu t phát triển nhà số 2 chuyên thực hiện các dự án trong đó có các nhà cao

tầng, thấp tầng để bán cho nhân dân, các công trình giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật
khu đô thị, khu công nghiệp. Vì vậy sản phẩm của công ty có những đặc điểm chủ yếu
sau:
* Sản phẩm của công ty mang đầy đủ đặc điểm sản phẩm xây dựng.
Sản phẩm xây dựng là các công trình (hay liên hiệp các công trình, hạng mục công trình)
đợc tổ hợp từ sản phẩm của nhiều ngành sản xuất tạo ra và thờng đợc gọi là các công trình
xây dựng
Công trình xây dựng đợc phân theo lĩnh vực hoạt động gồm: công trình kinh tế, công
trình VH - XH, giáo dục, công trình an ninh quốc phòng.
So với sản phẩm của các ngành khác, sản phẩm ngành xây dựng có những đặc điểm kinh
tế chủ yếu sau đây:
Sản phẩm xây dựng thờng mang tính đơn chiếc, thờng đợc sản xuất theo đơn đặt
hàng của chủ đầu t
Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa, yêu
cầu chất lợng cao
Sản phẩm thờng có kích thớc quy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian tạo ra sản phẩm dài
và thời gian khai thác cũng kéo dài. Vì vậy công tác lập dự án đầu t cần phải tiến hành
một cách cẩn thận, tỷ mỉ, các kết quả nghiên cứu trong quá trình xây dựng dự án phải
chính xác, đảm bảo cho dự khi đa vào thực tế là hợp lý và mang lại hiệu quả cao
Sản phẩm xây dựng là công trình cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên, điều kiện địa phơng và thờng đặt ở ngoài trời, các thiết bị thi công xây dựng
và lực lợng lao động phải di chuyển theo công trình.
Sản phẩm là sự tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá
quốc phòng cao. Vì vậy đối với từng công trình tuỳ thuộc vào tính chất tác động của
chúng đối với nền kinh tế mà khi lập dự án phải xem xét tới sự tác động của từng dự án để
lựa chọn phơng thức xây dựng, đánh giá cho phù hợp
Nét đặc thù của sản phẩm xây dựng và sản xuất kinh doanh xây dựng đặt ra nhiều yêu
cầu trong đó có yêu cầu về công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Để mang lại hiệu quả
rút ngắn thời gian thực hiện dự án, Phòng Quản lý dự án phải phát huy thế mạnh trong
công tác này.

* Sản phẩm của công ty chủ yếu là sản phẩm nhà ở
Nhà ở là một loại công trình chuyên dùng có những đặc điểm chủ yếu sau:
Trên thị trờng cầu về nhà ở thờng lớn hơn cung. Khác với các loại hàng hoá khác, nhà
ở đối với ngời dân bao giờ cũng trong tình trạng thiếu thốn
Giá đất và giá nhà ở rất cao so với thu nhập của ngời dân, nhất là các khu đô thị
Chất lợng nhà ở ngày càng cao và nhu cầu thị hiếu của ngời sử dụng thay đổi nhanh
chóng. Trong thực tế tốc độ tăng về chất lợng nhà ở còn tăng nhanh hơn tốc độ tăng giá
nhà.
ở nớc ta đang trong quá trình chuyển từ bao cấp về nhà ở sang mua bán và kinh doanh
nhà. Điều đó làm cho thị trờng nhà đất ngày càng sôi động trong những năm gần đây và
kinh doanh nhà đất trở thành một loại hình kinh doanh phổ biến. Xu hớng tiêu dùng nhà
chung c tăng.
1.3.3 Đặc điểm về lao động
Lao động là một trong nhân tố rất quan trọng, vì nó là nhân tố quyết định, tác động
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cùng với sự phát triển
của Công ty, lực lợng lao động trong Công ty cũng không ngừng tăng lên về số lợng và
chất lợng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Lực lợng lao động của
Công ty không ngừng tăng lên thể hiện qua các năm:
Bảng 1: Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Số lợng
(ngời)
Tỷ trọng
(%)
Số lợng
(ngời)
Tỷ trọng
(%)
Số lợng

(ngời)
Tỷ trọng
(%)
1. Tổng số
CBNV
23 100 35 100 40 100
- Cán bộ lãnh
đạo
5 21,7 7 20 8 20
- Cán bộ làm
KHKT
11 47,8 17 48,6 21 52,5
- Cán bộ làm
nghiệp vụ
4 17,4 6 17,1 6 15
- Nhân viên 3 13,1 5 14,3 5 12,5
2. Trình độ 23 100 35 100 40 100
- Đại học 19 82,6 29 82,8 34 85
- Cao đẳng
- Trung cấp 1 4,3 1 2,8 1 2,5
3. Độ tuổi 23 100 35 100 40 100
- < 30 13 56,5 22 62,8 26 65
- 31- 40 7 30,4 9 25,7 10 25
- 41 - 50 3 13,1 4 11,5 4 10
Nguồn: Báo cáo của Công ty đầu t phát triển nhá số 2
Qua bảng ta thấy, lực lợng lao động của Công ty ngày càng tăng. Đặc biệt là cán bộ
làm khoa học kỹ thuật, tỷ trọng cán bộ làm khoa học kỹ thuật tăng từ 48,6% năm 2002
lên 52,5% năm 2003. Số lợng lao động có trình độ đại chiếm tỷ trọng rất cao: 82,6% năm
2001; 82,8% năm 2002 và 85% năm 2003. Nh vậy, với đội ngũ cán bộ hầu hết là những
ngời có trình độ cao nên khả năng thực hiện tốt chức năng quản lý từ Công ty trong công

tác giám sát, chỉ đạo và điều hành tới các phòng ban trong Công ty để hoạt động có hiệu
quả.
Về độ tuổi của ngời lao động trong Công ty, số lao động dới 30 tuổi chiếm tỷ trọng
cao: đã tăng từ 56,5% trong tổng số lao động năm 2001 lên 62,8 % năm 2002 và đến cuối
năm 2003 con số này đã đạt 65%. Đây là những lực lợng lao động trẻ với sự năng động,
nhiệt tình, sáng tạo sẽ là nguồn lực quan trọng của Công ty trong tơng lai.
Năm 2002 Công ty đã đợc Tổng công ty điều chuyển và bổ nhiệm 01 Phó giám đốc
phụ trách công tác thi công, đã giúp cho sự điều hành của Ban lãnh đạo Công ty đợc bao
quát hơn, sâu sát và toàn diện hơn.
Công tác tổ chức cán bộ đã đáp ứng đợc yêu cầu duy trì, phát triển của Công ty và đã
góp phần đắc lực vào việc thực hiện hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công
ty trong năm 2003.
1.3.4 Về thiết bị công nghệ
Công ty Đầu t phát triển nhà số 2 là doanh nghiệp Nhà nớc, đợc thừa hởng một số tài
sản trớc đó, đất đai, nhà cửa đợc cấp và do bản chất của Công ty là một chủ đầu t chuyên
thực hiện quản lý vốn nên Công ty hầu nh không có tài sản cỡ lớn mà chủ yếu là các thiết
bị quản lý, văn phòng do Công ty tự mua sắm bằng nguồn vốn tự bổ sung và thực hiện
khÊu hao theo quy ®Þnh cña Nhµ níc. TÝnh ®Õn thêi ®iÓm 0 giê ngµy 01 th¸ng 01 n¨m
2003 gi¸ trÞ m¸y mãc thiÕt bÞ trong toµn bé C«ng ty cô thÓ nh sau:
Bảng 2 : Bảng kê máy móc thiết bị thuộc TSCĐ
Đơn vị tính: đồng
TSCĐ & Kí hiệu
Số lợng
(cái)
Giá trị TSCĐ
N.Vốn hình thành
TSCĐ
N.G
GTCL
Vốn tự b. sung

Ô tô 4 1.056.734.000 765.668.000 1.056.734.000
Máy VT+ máy in 1 15.087.500 0,0 15.087.500
Máy in
1 5.784.400 5.411.700 5.784.400
Máy VT+ inlaser
1100
3 56.530.500 20.607.500 56.530.500
Điều hoà
10 140.267.600 77.228.300 140.267.600
Máy VT x.tay
2 53.472.800 47.472.800 53.472.800
Máy VT compaq
4 56.281.500 46.708.600 56.281.500
Máy VT (CD ROM)
3 27.562.400 15.381.500 27.562.400
Máy in màu
1 8.814.900 7.051.900 8.814.900
Máy Photocopy
1 27.826.300 15.768.300 27.826.300
Máy Thu hình sony
1 11.857.000 6.917.000 11.857.000
Tủ lạnh
2 10.667.000 7.646.800 10.667.000
Đầu VCD
22.310.000 22.310.000 22.310.000
Máy inlaser
1 5.566.400 5.566.400 5.566.400
Tổng 1.498.762.300 1.043.738.800 1.498.762.300
Nguồn: Báo cáo của Công ty đầu t phát triển nhá số 2
Nhìn chung hệ thống máy móc của Công ty đang còn hiện đại, chỉ có một thiết bị đã

hết khấu hao (Máy VT+máyin), số còn lại đều mới đợc Công ty mua sắm, lắp đặt thay thế
cho hệ thống trớc đó. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên trong Công ty
và phục vụ tốt cho công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu kịp thời nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của Công ty.
1.3.5 Đặc điểm về tài chính
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lợng vốn
nhất định bao gồm: vốn cố định, vốn lu động và vốn chuyên dùng khác (quỹ xí nghiệp,
vốn xây dựng cơ bản). Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần
thiết cho nhu cầu kinh doanh, đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn hiện
có một cách có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý kinh
tế tài chính và kỷ luật thanh toán của Nhà nớc. Nhu cầu về vốn xét trên góc độ mỗi doanh
nghiệp là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao
chất lợng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động. Từ đó tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tăng cờng khả năng cạnh tranh trên thị trờng, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đầu t phát triển nhà số 2 tình
hình đợc khái quát cụ thể nh sau:
Bảng 3: Tình hình tài chính của Công ty những năm qua
Đơn vị tính: đồng
TT Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Tài sản
50.299.282.474 65.351.985.993
A TSLĐ và Đầu t ngắn hạn
47.792.068.600 62.384.365.687
1 Tiền 3.935.241.741 6.516.434.529
2 Các khoản phải thu
43.725.264.912 55.474.632.000
3 Hàng tồn kho 104.027.319 328.257.316
4 TSLĐ khác 27.534.628 65.041.842
B TSCĐ và Đầu t dài hạn
2.507.213.874 3.095.656.279

Nguồn vốn
50.299.282.474 65.351.985.993
A Nợ phải trả 33.657.394.045
45.398.906.678
1 Nợ ngắn hạn 14.468.727.779 18.562.055.142
1- Phải trả ngời bán 43.056.512 77.103.256
2- Thuế và các khoản phải nộp cho
Nhà nớc
3.436.411.244 4.635.216.653
3- Trả công nhân viên 1.985.074.635 2.562.307.853
4- Trả các đơn vị nội bộ 8.971.544.032 11.236.945.164
5- Phải trả phải nộp khác 32.641.356 50.482.504
2 Nợ dài hạn 0 0
3 Nợ khác 19.188.666.266 28.424.850.379
B Vốn chủ sở hữu
16.641.888.429 19.953.074.315
Các chỉ tiêu
1 Khả năng thanh toán hiện hành 1,42 1,37
2 Khả năng thanh toán nhanh 3,29 3,34
3 Khả năng thanh toán tức thời 0,27 0,35
4 Hệ số nợ 0,29 0,28
5 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu 0,87 0,92
Nguồn: Báo cáo của Công ty đầu t phát triển nhá số 2
Qua bảng 3 ta thấy, tổng nguồn vốn mà Công ty đang quản lý và sử dụng đợc hình
thành từ 2 nguồn: Vốn chủ sở hữu 19.953.074.315 (đồng) - chiếm 30,5% và nợ phải trả
45.398.906.678 (đồng) - chiếm 69,5%.
Trong tổng số tài sản của Công ty chủ yếu là tài sản lu động và đầu t ngắn hạn chiếm
95,4%; tài sản cố định và đầu t dài hạn chiếm 4,6%. Tuy nhiên trong tài sản lu động và
đầu t ngắn hạn thì các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn: 91,5 % năm 2002; năm 2003
là 88,9%.

Tình hình tài chính đợc đánh giá là lành mạnh trớc hết đợc biểu hiện ở khả năng chi
trả.
Từ số liệu trên ta thấy hệ số khả năng thanh toán hiện hành năm 2002 là 1,42 lần (hệ
số này mà 2 là tốt) tức là vào năm này nếu doanh nghiệp phải thanh toán hết các khoản
nợ ngắn hạn thì doanh nghiệp chỉ cần bán đi
%4,70
42,1
1
=
số tài sản lu động. Hệ số này ở
năm 2003 là 1,37 lần, tức là vào năm 2003 nếu doanh nghiệp phải thanh toán hết các
khoản nợ ngắn hạn thì doanh nghiệp chỉ cần bán đi
%73
37,1
1
=
số tài sản lu động.
Tốc độ tăng nợ phải trả năm 2003 so với năm 2002 là 134,88%, trong khi vốn chủ sở
hữu tăng 119,98%. Tuy nhiên với 30,5% vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn Công ty có đủ
khả năng ứng vốn cho các đơn vị thi công khi cần thiết.
Chơng 2: Thực trạng Công tác giải phóng mặt bằng tại Công
ty Đầu t phát triển nhà số 2
Trong những năm qua, giải phóng mặt bằng (GPMB) luôn là bài toán khó giải và là
vấn đề xã hội bức xúc tại nhiều dự án, công tác GPMB bao giờ cũng đợc công ty đặt lên
hàng đầu. Vì nó mang lại hiệu quả và ảnh hởng trực tiếp đến tiến độ thi công các công
trình. Giải phóng mặt bằng của 1 dự án liên quan đến rất nhiều các ban ngành khác nhau
từ Uỷ ban nhân dân Phờng (xã, thị trấn), Quận (huyện) đến Uỷ ban nhân dân Thành phố
(tỉnh); Sở Địa chính vật giá, Sở Quy hoạch kiến trúc, Phòng Tài chính vật giá, chủ đầu t
và đợc thực hiện theo một quy trình thống nhất do Uỷ ban nhân dân Thành phố (tỉnh) quy
định.

2.1. Quy trình công tác giải phóng mặt bằng (ví dụ công tác GPMB Khu nhà ở - Văn
phòn vờn chuôi)
B ớc 1: Thủ tục tổ chức Hội đồng Bồi thờng thiệt hại, tái định c cấp quận (huyện) (sau đây
gọi là Hội đồng Giải phóng mặt bằng):
Khi có Quyền định thu hồi thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nớc
có thẩm quyền, chủ đầu t có trách nhiệm nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân quận (huyện) nơi
có đất thu hồi cần giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án, đồng thời báo cáo chỉ đạo Giải
phóng mặt bằng thành phố để đợc chỉ đạo và tổng hợp.
Sau khi nhận hồ sơ giải phóng mặt bằng của chủ dự án, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
quận (huyện) kiểm tra các điều kiện và thủ tục hồ sơ (nếu không đủ thì yêu cầu chủ đầu t
bổ sung), quyết định thành lập Hội đồng Giải phóng mặt bằng trong thời gian không quá
07 ngày. Hồ sơ để thành lập Hội đồng Giải phóng mặt bằng gồm:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền (bản sao),
- văn bản đề nghị thực hiện công tác giải phóng mặt bằng,
- Giải trình về phơng án tái định c các hộ dân (trờng hợp dự án có
di dân, tái định c): dự kiến số hộ dân phải di chuyển, chuẩn bị nơi tái định c, diện tích
nhà, đất sử dụng,
- Bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500, Bản vẽ Quy hoạch mặt bằng đợc cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận và Sở Địa chính Nhà đất xác nhận về diện tích và ranh giới khu đất thu
hồi để thực hiện dự án.
Đối với dự án đầu t trong nớc không sử dụng vốn ngân sách, nếu hai bên tự thoả thuận
về phơng án bồi thờng thiệt hại theo khuôn khổ chính sách Nhà nớc quy định thì không
nhất thiết phải thành lập Hội đồng Giải phóng mặt bằng. Khi đó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân quận (huyện) xác nhận và có văn bản chấp thuận việc bồi thờng thiệt hại và việc bàn
giao đất giữa 2 bên.
Trờng hợp đặc biệt cần phải sớm giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án thì Uỷ ban
nhân dân thành phố có văn bản chỉ đạo riêng về việc thành lập Hội đồng Giải phóng
mặt bằng trớc khi có quyết định thu hồi đất.
1/- Thành phần Hội đồng Giải phóng mặt bằng:
- Phó chủ tịch UBND quận (huyện): Chủ tịch Hội đồng;

- Trởng phòng Tài chính vật giá - Phó chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện Chủ dự án - Uỷ viên thờng trực;
- Trởng phòng Địa chính Nhà đất - Uỷ viên;
- Đại diện Mặt trận Tổ quốc quận (huyện) - Uỷ viên;
- Lãnh đạo UBND phờng (xã, thị trấn) nơi có đất bị thu hồi - Uỷ viên;
- Đại diện các phòng ban chuyên môn, cơ quan, đoàn thể cần thiết khác do UBND
quận (huyện) quyết định tham gia là Uỷ viên;
- Mời 1 đến 2 ngời là đại diện những ngời đợc bồi thờng thiệt hại tham gia Hội
đồng.
Hội đồng Giải phóng mặt bằng hoạt động đến khi kết thúc công tác bồi thờng thiệt hại
và tái định c. Khi đó, Chủ tịch UBND quận (huyện) ra quyết định giải tán Hội đồng.
2/- Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng giải phóng mặt bằng.
- Hội đồng Giải phóng mặt bằng làm việc theo nguyên tắc tập thể. Các quyết định của
Hội đồng phải đợc quá nửa số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành. Trong trờng hợp
biểu quyết ngang nhau, thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. Chủ dự
án và ngời đại diện cho những ngời đợc bồi thờng thiệt hại không tham gia biểu quyết.
- Chủ tịch Hội đồng Giải phóng mặt bằng quyết định thành lập Tổ công tác để giúp
việc cho Hội đồng. Thành phần Tổ công tác gồm: đại diện chủ đầu t (hoặc đơn vị t vấn
thay mặt chủ đầu t), đại diện của Hội đồng và Uỷ ban nhân phờng (xã, thị trấn).
3/- Nhiệm vụ của Hội đồng Giải phóng mặt bằng:
- Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra các thủ tục, điều kiện thực hiện giải phóng mặt bằng.
- Hớng dẫn chủ dự án (hoặc đơn vị t vấn) về các chế độ chính sách và các đặc điểm
của việc giải phóng mặt bằng của địa phơng, trách nhiệm của chủ dự án khi nhận đất thực
hiện dự án.
- Hớng dẫn các chế độ chính sách, quyền lợi và trách nhiệm của ngời sử dụng đất khi
Nhà nớc thu hồi, giới thiệu chủ dự án với ngời đang sử dụng đất.
- Lập kế hoạch thực hiện trớc, trong và sau khi bồi thờng thiệt hại, tái định c.
- Hớng dẫn ngời đang sử dụng đất kê khai diện tích đât, nguồn gốc, ranh giới, tài sản
hiện có trong khu đất và để đạt nguyện vọng khi Nhà nớc thu hồi đất.
- Hớng dẫn, kiểm tra chủ dự án đo đạc, xác nhận những tài sản trên đất do ngời đang

sử dụng đất đã kê khai; tổ chức đa dân vào khu tái định c.
- Xác nhận về mặt hành chính đất, nhà, tài sản mà 2 bên đã kê khai và xác nhận để áp
dụng bồi thờng.
- Hớng dẫn khung giá đất do Nhà nớc quy định và cách tính các loại tài sản khác; yêu
cầu để cơ quan Thuế xác nhận hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Chỉ đạo chính quyền phờng (xã, thị trấn) thông báo cho các tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân biết để kê khai, thực hiện theo quy định; chỉ đạo chính quyền phờng (xã, thị trấn)
căn cứ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đợc các cơ quan Nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam cấp và hồ sơ, tài liệu lu trữ quản lý tại địa phơng để thẩm định, xác nhận
bản kê khai của ngời đang sử dụng đất kê khai và lập hồ sơ báo cáo Hội đồng Giải phóng
mặt bằng.
Ví dụ: Quy trình GPMB ở dự án Khu nhà ở - Văn phòng vờn chuối
Dự án khu nhà ở - Văn phòng vờn chuối là một dự án đợc sự quan tâm đặc biệt của Bộ
Xây dựng và lãnh đạo Tổng công ty, do đó Công ty cũng xác định đây là một dự án trọng
điểm, nên từ năm 2002 Công ty đã chủ động phối hợp với Văn phòng Bộ Xây dựng tổ
chức nhiều cuộc họp với 37 hộ dân để giải thích, thuyết phục vác hộ dân chấp nhận phơng
án đền bù và phơng án tái định c.
Đợc sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty trong quý 4/2002 Công ty đã phối hợp với
các ngành chức năng của Thành phố lập hồ sơ trình UBND Thành phố ra quyết định qiao
đất và thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng.
Ngày 25 tháng 11 năm 2002 Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã có Quyết định số
8063/QĐ - UB Về việc thu hồi 3.869 m
2
đất tại phố Hoa L, phờng Lê Đại Hành, quận
Hai Bà Trng; trong đó giao cho Công ty Đầu t phát triển nhà số 2 (thuộc Tổng công ty
Đầu t phát triển nhà và đô thị Bộ Xây dựng) 1.498 m
2
để xây dựng khu nhà ở tái định
c kết hợp kinh doanh thực hiện chỉnh trang quy hoạch nhà ở và tạm giao 1.371 m
2

để tổ
chức điều tra lập phơng án giải phóng mặt bằng, lập dự án đầu t xây dựng văn phòng làm
việc của các cơ quan của Bộ Xây dựng.
Sau khi Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành quyết định trên. Công ty Đầu t
phát triển nhà số 2 đã liên hệ với quận Hai Bà Trng để thành lập Hội đồng giải phóng mặt
bằng bồi thờng, hỗ trợ và bố trí tái định c cho ngời bị thu hồi đất.
Ngày 10 tháng 01 năm 2003 UBND quận Hai Bà Trng đã có Quyết định số 20/QB -
UB về việc thành lập Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng. Thực hiện quyết định số
8063/QĐ - UB ngày 25/11/2002 của UBND Thành phố Hà Nội về việc thu hồi 3.869 m
2
đất tại phố Hoa L, phờng Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trng. Hội đồng gôm có:
1- Phó Chủ tịch UBND Quận HBT - Chủ tịch Hội đồng
2- Phó GĐ Công ty Đầu t phát triển nhà số 2 - Phó Chủ tịch Hội
đồng
3- Phó Văn phòng Bộ Xây dựng - Uỷ viên thờng trực
4- Phó Trởng phòng Tài chính - Vật giá Quận HBT
- Uỷ viên thờng trực
5- Trởng phòng Địa chính Nhà đất và Đô thị Quận HBT - Uỷ viên.
6- Trởng phòng Kế hoạch - Kinh tế Quận HBT - Uỷ viên
7- Chánh Thanh tra Xây dựng Quận HBT - Uỷ viên
8- Chủ tịch MTTQ Quận HBT - Uỷ viên
9- Chủ tịch UBND Phờng Lê Đại Hành - Uỷ viên
10- Trởng Công an Phờng Lê Đại Hành - Uỷ viên
11- Chủ tịch MTTQ Phờng Lê Đại Hành - Uỷ viên
* Đại diện các hộ dân:
1- Tổ trởng tổ dân phố số 21
2- Tổ phó tổ dân phố số 21
Ngày 04/03/2003 Chủ tịch Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng đã có Quyết định số
150/QĐ - UB về việc thành lập Tổ công tác điều tra, khảo sát, đền bù GPMB thực hiện dự
án. Đến đây thì Bớc 1 trong quy trình đền bù GPMB cơ bản hoàn thành

B ớc 2: Xác lập số liệu, cơ sở pháp lý về đất đai, tài sản làm căn cứ lập phơng án bồi th-
ờng thiệt hại và tái định c
1/- Tổ chức kê khai, điều tra, xác nhận.
- Phát tờ khai cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất và tài sản bị thu hồi.
- Hớng dẫn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi kê khai và tiếp nhận tờ
khai.
Uỷ ban nhân dân phờng (xã, thị trấn) nơi có đất thực hiện dự án có trách nhiệm thông
báo, tổ chức tuyên truyền, hớng dẫn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất kê
khai nguồn gốc, diện tích đất, tài sản trên đất và thu tờ khai, cụ thể:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi thực hiện kê khai nguồn gốc, diện
tích, loại đất, vị trí thửa đất, tài sản hiện có trên đất (theo mẫu kê khai). Sau 3 ngày nhận
đợc tờ khai, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, tài sản thuộc phạm vi đất thu hồi;
nhân khẩu hộ khẩu đang sinh sống trên khu đất, đề xuất những kiến nghị (nếu có), ký xác
nhận và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về tính chính xác của nội dung kê khai.
+ Tổ công tác có trách nhiệm tới từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để tiếp nhận tờ
khai; tổ chức kiểm tra, đo đạc, xác nhận những tài sản do ngời sử dụng đất kê khai, lập
biên bản xác nhận và chuyển Uỷ ban nhân dân phờng (xã, thị trấn) xác nhận và báo cáo
Hội đồng Giải phóng mặt bằng.
- Uỷ ban nhân dân phờng (xã, thị trấn) thẩm định, xác nhận tính pháp lý về mặt tài sản
cho ngời đang sử dụng đất kê khai (nguồn gốc, thời gian sử dụng, tình trạng sử dụng đất,
nhà), báo cáo Hội đồng Giải phóng mặt bằng trong thời gian 7 ngày.
- Tổ công tác trình bày nội dung về tài sản, đất đai và nguyện vọng của ngời đang sử
dụng đất, ý kiến của chủ dự án.
2/- Định giá tài sản để làm căn cứ bồi thờng thiệt hại, tái định c:
- Sau khi xem xét ý kiến đề nghị của Tổ công tác, trong 10 ngày, Hội đồng Giải phóng
mặt bằng trình Uỷ ban nhân dân quận (huyện) phơng án giá đất làm căn cứ bồi thờng thiệt
hại; giá đất, giá bán nhà ở khi tái định c trên cơ sở khung giá đất, giá bán nhà ở do Nhà n-
ớc và Uỷ ban nhân dân thành phố quy định.
- Sau 7 ngày nhận đợc phơng án giá đất bồi thờng của Uỷ ban nhân dân quận (huyện),
Giám đốc Sở Tài chính Vật giá có trách nhiệm chủ trì cùng Thờng trực Ban chỉ đạo

Giải phóng mặt bằng thành phố và các ngành liên quan tổ chức thẩm định, trình Uỷ ban
nhân dân thành phố quyết định phê duyệt và các nội dung:
+ Giá bồi thờng thiệt hại về đất theo thời điểm thu hồi đất tại khu vực thu hồi đất.
+ Giá nhà ở, đất ở tại nơi tái định c phù hợp với giá bồi thờng thiệt hại.
Ví dụ: dự án Khu nhà ở - Văn phòng vờn chuối
Tổ công tác phối hợp với UBND phờng Lê Đại Hành tiến hành xác định số liệu, cơ sở
pháp lý về đất đai, tài sản làm căn cứ lập phơng án bồi thờng thiệt hại và tái định c.
Tổ công tác đã tới 37 hộ dân thuộc diện GPMB tại tổ 21, cụm 5, phờng Lê Đại Hành
để tiếp nhận tờ khai, tổ chức kiểm tra, đo đạc, xác nhận những tài sản do ngời sử dụng kê
khai, lập biên bản xác nhận và đã chuyển tới Uỷ ban nhân dân Phờng Lê Đại Hành xác
nhận. Công việc vẫn đợc tiếp tục theo trình tự trong quy trình. Đến ngày 17 tháng 10 năm
2003, liên ngành: Sở Tài chính - Vật giá, Sở Địa chính Nhà Đất, UBND quận HBT và
Công ty Đầu t phát triển nhà số 2 đã có tờ trình số 3190/TTr - STCVG trình lên UBND
Thành phố Hà Nội phê duyệt giá bồi thờng thiệt hại về đất tại dự án của Công ty.
B ớc 3: Lập phơng án bồi thờng thiệt hại và tái định c
Căn cứ biên bản xác nhận tài sản, phơng án giá bồi thờng thiệt hại, tái định c đợc
duyệt và chính sách quy định, chủ dự án có trách nhiệm xây dựng phơng án bồi thờng
thiệt hại và tái định c; chủ dự án có thể tự làm hoặc thuê t vấn lập kế hoạch và phơng án
bồi thờng thiệt hại, tái định c báo cáo với Hội đồng Giải phóng mặt bằng xem xét.
Phơng án bồi thờng thiệt hại, tái định c đợc chủ dự án và đại diện Hội đồng Giải
phóng mặt bằng xác nhận, đợc chuyển tới ngời sử dụng đất để rà soát và thống nhất. Kết
quả rà soát và thống nhất của hai bên đợc xử lý cụ thể theo 2 trờng hợp quy định tại Bớc
4.
Ví dụ: Dự án Khu nhà ở - Văn phòng vờn chuối
Ngày 23 tháng 10 năm 2003 UBND Thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số
6328/QĐ - UB phê duyệt chính sách làm căn cứ bồi thờng, hỗ trợ, tái định c khi Nhà nớc
thu hồi đất tại phố Hoa L, phơng Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trng giao cho Công ty Đầu t
phát triển nhà số 2 để xây dựng khu nhà ở và văn phòng, cụ thể nh sau:
* Giá đất làm căn cứ bồi thờng, hỗ trợ, tái định c:
- Giá đất làm căn cứ bồi thờng, hỗ trợ đối với các trờng hợp sử dụng đất đai hợp pháp,

hợp lệ (áp dụng chung cho các thửa đất ở các vị trí khác nhau) là 9.000.000 đồng/m
2
- Giá thu tiền sử dụng đất tại khu Đầm Sòi thuộc dự án khu đô thị mới Định Công,
huyện Thanh Trì (một số hộ dân thuộc diện di chuyển đợc tái định c tại khu Đầm Sòi)
+ Thửa đất ở vị trí tiếp giáp với ngõ có chiều rộng > 3.5 m, mức giá là: 4.000.000
đồng/m
2
+ Thửa đất ở vị trí tiếp giáp với ngõ có chiều rộng 3.5 m, mức giá là: 3.000.000
đồng/m
2
- Giá bán nhà tái định c: áp dụng theo quyết định số 15/2003/QĐ - UB ngày
17/1/2003 của UBND Thành phố.
* Chính sách hỗ trợ khác
- Trờng hợp do yêu cầu của dự án, chủ sử dụng đất bàn giao mặt bằng trớc khi nhận
nhà, đất tái định c thì chủ sử dụng đất bị thu hồi đất đợc hỗ trợ tiền thuê nhà ở tạm:
250.000 đồng/nhân khẩu/tháng, thờng trú tại nơi thu hồi đất nhng mức tối thiểu 500.000
đồng/chủ sử dụng đất/tháng, mức giá tối đa 1.500.000 đồng/chủ sử dụng đất/tháng.
- Thời gian hỗ trợ đối với trờng hợp đợc giao đất tái định c, tính từ khi bàn giao mặt
bằng đến ngày ra quyết định giao đất ở cộng thêm 6 tháng xây dựng nhà trên đất tái định
c.
* Hỗ trợ tự lo chỗ ở tái định c:
- Đối với các trờng hợp có đủ điều kiện đợc bố trí nơi ở tái định c, có hỗ khẩu thờng
trú tại Hà Nội nhng có đơn cam kết tự lo chỗ ở tái định c thì đợc hỗ trợ 50.000.000
đồng/chủ sử dụng đất
- Đối với các trờng hợp không có hỗ khẩu thờng trú tại Hà Nội thì không đợc xem xét
tái định c, nếu ăn ở thờng xuyên tại khu vực bị thu hồi đất đợc hỗ trợ 30.000.000
đồng/chủ sử dụng đất
B ớc 4: Phê duyệt phơng án bồi thờng thiệt hại, tái định c
1/- Trờng hợp hai bên đạt đợc sự thống nhất về phơng án bồi thờng thiệt hại, tái định c:
- Căn cứ những tài liệu, hồ sơ kê khai và nguyện vọng của ngời đang sử dụng đất; biên

bản kiểm kê thực tế của Tổ công tác, những tài liệu lu trữ và văn bản hành chính đă đợc
Hội đồng Giải phóng mặt bằng xem xét từng nội dung, tính pháp lý và thống nhất số liệu
có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phờng (xã, thị trấn); phơng án giá đất đã đợc phê duyệt,
Hội đồng Giải phóng mặt bằng tổ chức xét duyệt từng trờng hợp cụ thể. Trờng hợp nào
không thống nhất thì báo cáo Thờng trực Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố để
xin ý kiến chỉ đạo. Thời gian xem xét của Hội đồng Giải phóng mặt bằng không quá 20
ngày.
Trớc khi trình Chủ tịch UBND quận (huyện) quyết định phê duyệt, phơng án bồi th-
ờng thiệt hại và tái định c đợc niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân phờng (xã,
thị trấn) để ngời bị thu hồi đất rà soát và có ý kiến lần cuối cùng trong thời gian 03 ngày.
- Căn cứ nguồn vốn và cơ quan quyết định đầu t, phơng án bồi thờng thiệt hại, tái định
c đợc phê duyệt nh sau:
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân quận (huyện) trực tiếp quyết định phê duyệt phơng án bồi th-
ờng thiệt hại đối với các dự án thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách đợc phân cấp quản lý;
các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận (huyện) quyết định phê duyệt; các dự án của
tổ chức kinh tế không sử dụng vốn ngân sách mà diện tích đất thu hồi không phải là đất ở,
các dự án đợc thực hiện bằng nguồn đóng góp, huy động của nhân dân.
+ Uỷ ban nhân thành phố uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận (huyện)
quyết định phê duyệt các phơng án bồi thờng thiệt hại và định c sau khi có văn bản thoả
thuận của Hội đồng thẩm định thành phố (do Sở Tài chính - Vật giá thay mặt) đối với các
trờng hợp: Dự án đợc thực hiện bằng vốn ngân sách Trung ơng và Thành phố, vốn tín
dụng do Nhà nớc bảo lãnh, vốn vay tín dụng dự án phát triển của Nhà nớc do Thủ tớng
Chính phủ, Bộ trởng, Thủ trởng các Bộ, ngành Trung ơng, Uỷ ban nhân dân thành phố, dự
án đầu t nớc ngoài.
Nếu có sự không thống nhất giữa Hội đồng Giải phóng mặt bằng và Hội đồng Thẩm
định thành phố thì Thờng trực Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng tổng hợp, báo cáo Uỷ ban
nhân dân thành phố quyết định.
- Sau khi phê duyệt phơng án bồi thờng thiệt hại và tái định c, Uỷ ban nhân dân quận
(huyện) chỉ đạo Hội đồng Giải phóng mặt bằng phối hợp với Uỷ ban nhân dân phờng (xã,
thị trấn) và các tổ chức đoàn thể vận động, giải thích để các chủ đang sử dụng đất thực

hiện.
2/- Trờng hợp hai bên không đạt đợc sự thống nhất về phơng án bồi thờng thiệt hại, tái
định c:
- Về công tác kê khai: Sau khi đã vận động, thuyết phục nhng chủ đang sử đất không
tự giác chấp hành kê khai; không cho Tổ công tác điều tra đất đai, tài sản trong phạm vi
giải phóng mặt bằng, để đảm bảo tính pháp lý và khách quan, chủ dự án và UBND phờng
(xã, thị trấn) báo cáo UBND quận (huyện) để chỉ định một Tổ chức t vấn bao gồm đại
diện các cơ quan chuyên môn và bảo vệ pháp luật của cấp quận (huyện), Uỷ ban nhân dân
phờng (xã, thị trấn) và đại diện chủ dự án tiến hành một trong 2 biện pháp sau:
+ Sử dụng tài liệu hồ sơ quản lý tại phờng (xã, thị trấn) về địa chính nhà đất, hộ khẩu
để lập phơng án bồi thờng thiệt hại và tái định c.
+ Thực hiện biện pháp cỡng chế để tổ chức đo đạc, lập biên bản kiểm kê đất đai, toàn
bộ tài sản với sự giám sát và xác nhận của chính quyền phờng (xã, thị trấn) về tính xác
thực của đất đai, tài sản đợc kiểm kê. Các tài liệu này là căn cứ lập phơng án bồi thờng
thiệt hại và tái định c.
- Về thủ tục xét duyệt: Hội đồng Giải phóng mặt bằng xét duyệt phơng án bồi thờng
thiệt hại và tái định c do chủ dự án đề xuất, chuyền đến Hội đồng Thẩm định thành phố để
thẩm định về tính pháp lý của hồ sơ bồi thờng thiệt hại, giá bồi thờng thiệt hại về đất đai
và tài sản trên đất.
Sau khi giá trị tài sản đợc xác định theo luật một cách khách quan. Hội đồng Giải
phóng mặt bằng tổ chức công bố công khai cho các biên liên quan và trình Chủ tịch
UBND quận (huyện) phê duyệt theo quy định.
- Trong vòng 15 ngày sau khi có quyết định của Chủ tịch UBND quận (huyện) phê
duyệt phơng án bồi thờng thiệt hại, mỗi bên có thể trình bày kiến nghị của mình nếu cho
rằng quyết định cha hợp lý, cha công bằng. Chủ tịch UBND quận (huyện) kiểm tra
lân cuối cùng về quyết định của mình, nếu quyết định đó là đúng mà mỗi bên còn khiếu
nại thì quyết định giải quyết theo hớng giữ nguyên phơng án bồi thờng thiệt hại đã đợc
phê duyệt.
Trờng hợp các bên liên quan phát hiện những nội dung sai sót về số liệu hoặc áp dụng
chính sách cha hợp lý, cha công bằng, Hội đông Giải phóng mặt bằng yêu cầu các cơ

quan quản lý, đơn vị t vấn hoặc cá nhân báo cáo trung thực về trách nhiệm có liên quan
đến những khiếu nại trên. Trên cơ sở đó Hội đồng Giải phóng mặt bằng thống nhất trình
Chủ tịch UBND quận (huyện) quyết định phê duyệt bổ sung hoặc điều chỉnh; Đồng thời
xử lý tập thể một cách công khai đối với đơn vị, cá nhân vi phạm và yêu cầu các bên có
nghĩa vụ thực hiện.
- Khi việc giải thích và kết luận, giải quyết đã hoàn toàn đúng đắn mà một bên nào đó
cố tình không thực hiện thì Hội đồng Giải phóng mặt bằng báo cáo Chủ tịch UBND quận
(huyện) và Ban Chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố để thông nhất chỉ đạo thực hiện
theo quy định tại mục giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Ví dụ: Dự án Khu nhà ở - Văn phòng vờn chuối
Ngày 16 tháng 3 năm 2004 UBND quận Hai Bà Trng đã có quyết định số 365/QĐ -
UB về việc phê duyệt phơng án bồi thờng thiệt hại, hỗ trợ GPMB và tái định c (giai đoạn
I) của 37 hộ dân thuộc diện GPMB tại tổ 21, cụm 5, phờng Lê Đại Hành với tổng số tiền
đền bù, hỗ trợ là: 17.876.767.595 đồng
Trong đó :
- Tiền đền bù, hỗ trợ thiệt hại về đất là : 15.468.927.010 đồng
- Tiền đền bù, hỗ trợ giá trị nhà : 1.178.972.295 đồng
- Tiền đền bù, tài sản khác : 151.663.130 đông
- Tiền đền bù Văn phòng Bộ xây dựng : 266.310.960 đồng
- Tiền hỗ trợ tháo dỡ di chuyển : 91.688.200 đồng
- Tiền trợ cấp thuê nhà ở tạm : 334.500.000 đồng
- Tiền trợ cấp ổn định cuộc sống : 182.706.000 đồng
- Tiền đền bù gia đình chính sách : 12.000.000 đồng
- Thởng di chuyển đúng tiến độ : 190.000.000 đồng
B ớc 5: Thực hiện chi trả tiền bồi thờng thiệt hại và tái định c, tổ chức bàn giao đất cho
chủ dự án
1/- Trong thời gian 03 ngày sau khi phơng án bồi thờng thiệt hại và tái định c đợc phê
duyệt, chủ đầu t có trách nhiệm niêm yết công khai (trong suốt thời gian thực hiện) tại trụ
sở Uỷ ban nhân dân phơng (xã, thị trấn) và gửi đến các tổ chức, đoàn thể ở địa phơng,
đồng thời thông báo thời gian nhận tiền, thời gian giao nhà, đất tái định c.

2/- Chủ dự án phối hợp với Hội đồng Giải phóng mặt bằng và UBND phơng (xã, thị trấn)
tổ chức chi trả tiền bồi thờng thiệt hại, hỗ trợ đến từng đối tợng. Ngời đang sử dụng đất có
trách nhiệm ký biên bản xác định thời gian bàn giao mặt bằng cho chủ dự án.
Sau khi nhận tiền bồi thờng thiệt hại, ngời sử dụng đất có trách nhiệm bàn giao mặt bằng
đúng thời gian quy định cho chủ dự án để thực hiện dự án.
3/- Uỷ ban nhân dân phờng (xã, thị trấn) nơi tái định c có trách nhiệm giải quyết các thủ
tục về hành chính để các đối tợng tái định c ổn định đời sống và sinh hoạt.
Thực hiện chi trả tiền bồi thờng thiệt hại ở dự án Khu nhà ở - Văn phòng vờn chuối
Căn cứ vào nội dung của quyết định trên, hiện này Công ty đang phối hợp với Chủ
tịch UBND phờng Lê Đại Hành thực hiện chi trả đầy đủ và công khai đền bù, hỗ trợ cho
các hộ dân thuộc diện phải di chuyển GPMB. Theo kế hoạch của Công ty, vào thời gian
cuối tháng 7/2004 Công ty sẽ chi trả, hỗ trợ đầy đủ cho các hộ dân để thu hồi lô đất trên,
để tiến hành san lấp GPMB. Sau đó thi công phần thô dự án Khu nhà ở văn phòng v ờn
chuối thuộc Phố Hoa L, phờng Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trng
2.2 Các yếu tố ảnh hởng tới công tác giải phóng mặt bằng tại Công ty Đầu t phát
triển nhà số 2
2.2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua
Đợc sự quan tâm chỉ đạo của Đảng uỷ, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc Tổng công ty,
sự giúp đỡ của các Phòng, Ban nghiệp vụ Tổng công ty và các đơn vị thành viên của Tổng
công ty, cùng với sự nổi lực, cố gắng vợt bậc của tập thể cán bộ CNV và sự điều hành linh
hoạt của Ban giám đốc, trong những năm qua Công ty Đầu t phát triển nhà số 2 đã hoàn
thành vợt mức, toàn diện các chỉ tiêu kinh tế, kế hoạch các năm với các số cụ thể:
Bảng 4 : Giá trị tổng sản lợng qua các năm
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm giá trị sản lợng
% so với năm trớc
đó
Tăng trởng
1999 6000 - -
2000 9100 152 % 52 %

2001 17435 192 % 92 %
2002 46230 265 % 165 %
2003 129870 281 % 181 %
Nguồn: Báo cáo của Công ty đầu t phát triển nhá số 2
Qua bảng ta thấy, Giá trị sản lợng (tổng vốn đầu t) tăng với tốc độ rất cao. Nguyên
nhân của việc tăng đó là:
- Năm 2000 công ty chỉ đa vào khai thác 1 dự án: dự án khu nhà ở số 2 đờng Giảng
Võ, nhng công tác đền bù GPMB, xây dựng hạ tầng và xây thô diễn ra còn chậm. Đến
tháng 5 công ty có thêm 2 dự án: dự án Khu nhà ở Tiền An - Bắc Ninh và dự án khu Vờn
Chuối - Vân Hồ, Hà Nội, nhng cha đa vào khai thác.
- Từ năm 2001 đến 2003, ngoài dự án khu nhà ở số 2 đờng Giảng Võ công ty còn đa
vào khai thác 2 dự án: dự án Bắc Linh Đàm mở rộng và dự án khu Nhà ở - Văn phòng V-
ờn Chuối, Vân Hồ. Trong thời gian này công tác đền bù GPMB, giá trị xây lắp và đặc biệt
công tác kinh doanh nhà và hạ tầng đã tăng nhanh, nên tốc độ tăng giá trị sản lợng là rất
cao. Giá trị kinh doanh nhà và hạ tầng cụ thể nh sau:
Bảng 5 : Giá trị kinh doanh nhà và hạ tầng
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
2000 2001 2002 2003
Giá trị sản lợng KD nhà
và hạ tầng
7454 38 000 42 000 350 099
Nguồn: Báo cáo của Công ty đầu t phát triển nhá số 2
Do nhu cầu về nhà ở trong nhân dân là rất lớn, nên giá trị sản xuất kinh doanh nhà và
hạ tầnh của công ty tăng rất nhanh. Đặc biệt vào năm 2003 khi mà dự án Băc Linh Đàm
mở rộng đa vào kinh doanh thì giá trị đạt đợc là 350 099 (triệu đồng) trong đó : Kinh
doanh nhà ở cao tầng 97136 (tr.đ)
Kinh doanh nhà ở thấp tầng 252963 (tr.đ) và sẽ còn tiếp
tục tăng trong thời gian tới.
Kết luận: Qua phân tích cho ta thấy việc tiềm kiếm dự án mới và khai thác các dự án

cũ đóng vai trò quyết định đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó công tác
phát triển dự án mới là nhiệm vụ quan trọng nhất, quyết định nhất, nhằm tạo ra một thế ổn
định của Công ty, để làm tốt công tác này, thiết nghĩ Ban lãnh đạo Công ty đầu t nhiều
thời gian cho công tác nghiên cứu các dự án mới; bổ sung thêm nhân lực cho phòng
Nghiên cứu phát triển dự án để thực hiện chức năng chủ yếu của Phòng là tìm kiếm phát
triển dự án mới. Đào tạo nhiều cán bộ chuyên sâu vào lĩnh vực này
2.2.2 Mối quan hệ giữa công ty với cơ quan chủ quản và các công ty khác
Công ty Đầu t phát triển nhà số 2 là đơn vị cấp 3 của Bộ Xây dựng, chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của các đơn vị cấp trên mà cơ quan chủ quản của nó là Tổng công ty Đầu t phát
triển nhà và đô thị. Các mối quan hệ này là theo chiều dọc, đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Mối quan hệ giữa C.ty với cơ quan chủ quản và các
C.ty khác
Bộ Xây dựng
Tổng C.ty Đầu t
phát triển nhà và đô
thị
Các ban
quản lý D.A
khu vực
C.ty Đầu t
phát triển
nhà số 2
Các công ty
xây lắp
Công ty t
vấn thiết kế
Công ty
dịch vụ giải
trí
Luồng thông tin đợc sử dụng trong công tác đầu t và sản xuất kinh doanh:

- Xuất phát từ chủ trơng chính sách của Nhà nớc và các dự án của các UBND Thành
phố, các tỉnh về xây dựng cơ bản, đó là các dự án di chuyển các cơ sở vật sản xuất
ở trong nội thành ra ngoại thành, các dự án đầu t xây dựng các khu đô thị, khu
công nghiệp ở các tỉnh
- Qua các phơng tiện thông tin đại chúng nh: Báo, đài, truyền hình
- Những thông tin trên mạng Internet
Các bớc tiến hành khi thực hiện một dự án
1. Làm việc với địa phơng, nơi có dự án cần thực hiện để thoả thuận tìm địa điểm dự
án
2. Làm việc với sở Kế hoạch - Kiến trúc thành phố (tỉnh) để xin giấy giới thiệu địa
điểm
3. Tiến hành đo, vẽ hiện trạng của dự án
4. Lập kế hoạch tổng thể của dự án, sau đó trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt
5. Trình sở Địa chính và UBND Thành phố (tỉnh) ra quyết định giao đất
6. Làm việc với chính quyền địa phơng để thành lập Hội đồng đền bù GPMB
7. Điều tra và lên phơng án đền bù GPMB
8. Trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đền bù GPMB
9. Đền bù cho tất cả các hộ dân, các cơ quan có đất trong phạm vi thuộc dự án
10. Nhận và bàn giao đất cho chủ đầu t để thực hiện dự án
2.2.3 Nguồn nhân lực phục vụ công tác GPMB
Bộ máy thực hiện công tác GPMB của Công ty do Phòng Quản lý dự án của Công ty
điều hành trực tiếp giúp việc cho Giám đốc trong công tác đền bù GPMB, bộ máy bao
gồm:
- Trởng ban chỉ đạo công tác đền bù GPMB: Giám đốc công ty
- Phó ban thờng trực: Do một Phó giám đốc Công ty trực tiếp điều hành
- Cán bộ Phòng Quản lý dự án và một số Phòng ban liên quan (Phòng Kế toán, Phòng
Nghiên cứu phát triển dự án)
- Bộ phận hành chính của ban

Lực lợng cán bộ thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng đã có nhiều kinh

nghiệm, lặn lội với công việc, có ý thức trách nhiệm cao với trọng trách đợc giao, chịu
khó, bám sát dân, nắm bắt kịp thời mọi biến động trong dân để có đối sách giải quyết phù
hợp.
Trong quá trình GPMB dự án Khu nhà ở - Văn phòng vờn chuối tại phố Hoa L, phờng
Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trng. Bớc đầu Tổ công tác gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù đã
có quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, nhng những hộ dân
thuộc phạm vi phải di chuyển không chịu hợp tác với Tổ công tác để làm các thủ tục kê
khai, xác nhận đất đai, tài sản của họ. Đứng trớc khó khăn đó, Ban Lãnh đạo Công ty đã
chỉ đạo cho một số cán bộ có kinh nghiệm xuống gặp gỡ, tiếp xúc, động viên, thuyết phục
các hộ gi đình có đất thuộc phạm vi giải phóng mặt bằng chấp nhận phơng án đền bù. Cho
đến đầu tháng 10/2003 tất cả 37 hộ phải di chuyển đã chấp nhận phơng án đền bù của Uỷ
ban nhân dân quận Hai Bà Trng, không có trờng hợp nào phải dùng biện pháp cỡng chế.
Tuy tiến độ GPMB ở dự án này cha phải là nhanh nhng đó là một thành công của Hội
đồng giải phóng mặt bằng nói chung và cán bộ Công ty Đầu t phát triển nhà số 2 nói
riêng.
Những bài học kinh nghiệm mà một số cán bộ của Công ty Đầu t phát triển nhà số 2
rút ra trong công tác GPMB nh sau:
Lựa chọn đúng vấn đề trọng tâm, trọng điểm, bức xúc để có quyết
định phù hợp làm căn cứ cho lãnh đạo điều hành. Vận dụng đúng chính sách phù hợp với
địa phơng. Làm tốt công tác t tởng, thống nhất nhận thức trong các cấp, các ngành kết hợp
với công tác tuyên truyền vận động.
Phối hợp chặt chẽ đồng bộ giữa chủ đầu t với các ngành và chính
Giám đốc tr ởng ban chỉ
đạo công tác GPMB
Phó giám đốc phó ban th
ờng trực
Ban thực hiện công tác
đền bù GPMB: Kế toán +
Hành chính + Kỹ thuật
Các dự

án cần
đên bù
GPMB
quyền địa phơng, phải nhất quán trong phơng án xử lý, nhất là các tình huống phức tạp có
tính chất nhạy cảm, với phơng châm chính xác, công khai và công bằng, thận trọng nhng
dứt khoát, dân chủ nhng kiên quyết.
Công tác quy hoạch phải đi trớc một bớc, tổ chức cắm mốc công
khai để dân biết, chuẩn bị trớc các phơng án về sản xuất kinh doanh, đời sống, nhà ở,
đồng thời có biện pháp quản lý chặt chẽ, tránh tình trạng lãng phí khi GPMB do xây dựng
trái quy hoạch.
Xây dựng trớc các khu tái định c, bảo đảm điều kiện sinh hoạt, ổn
định đời sống, xây dựng và quyết định chính sách đơn giá tính đền bù, lập phơng án bố trí
vốn.
Có cơ quan chuyên trách đủ mạnh, tổ chức kiểm tra, đôn đốc thờng
xuyên, xử lý kịp thời tại chỗ vớng mắc, bảo đảm đúng quy định của nhà nớc và thành phố.
Khen thởng kịp thời, xử lý nghiêm minh.
2.3 Thực trạng tình hình giải phóng mặt bằng của Công ty.
2.3.1 Tình hình GPMB trong những năm qua của Thành phố Hà Nội
Hiện nay và trong thời gian tới, thủ đô Hà Nội có quy mô và tốc độ đầu t - đô thị hoá
cao, với hàng loạt dự án mở rộng không gian thành thành phố, cải tạo các nút giao thông,
xây dựng các tuyến đờng, di chuyển các xí nghiệp cũ, các dự án xây dựng khu đô thị mới,
phát triển nhà Thực hiên tốt giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết để tiến hành dự
án, góp phần đảm bảo nhip độ phát triển đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thi trong
tình hình mới.
Công tác đền bù, GPMB khi nhà nớc thu hồi đất là vấn đề mang tính kinh tế xã hội
phức tạp. Thời gian qua, Hà nội vừa tiến hành GPMB vừa từng bớc đề xuất với Chính phủ
và chủ động ban hành các quyết định (nh Quyết định 3455/QĐ - UB, 3528/QĐ - UB).
Đặc biệt Nghị định 22/CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ là bớc tiến lớn trong chính sách
đền bù, GPMB cho Hà Nội. Theo số liệu thống kê:
Năm 2000 có 130 dự án đủ điều kiện, hoàn thành đợc 64 dự án, diện tích đất thu hồi

là 349 ha, đã chi trả 438 tỷ đồng, liên quan đến 11450 hộ dân.
Năm 2001, có 257 dự án, bàn giao 159 dự án với diện tích 733 ha, chi trả 768 tỷ đồng
cho 22662 hộ dân, bố trí tái định c cho 1062 hộ.
Năm 2002, có 309 dự án, thực hiện bàn giao 194 dự án với diện tích 1003ha, chi trả 930
tỷ đồng liên quan đến 27.767 hộ dân, bố trí tái định c cho 969 hộ. So với năm 2001, số dự
án hoàn thành GPMB tăng 22%, diện tích tăng 37%.
Sáu tháng đầu năm 2003, có 353 dự án có liên quan đến công tác GPMB với diện tích
đất bị thu hồi là 2.123 ha, trong đó có 294 dự án có đủ điều kiện với diện tích bàn giao là
302 ha, số tiền phải chi trả là 357,8 tỷ đồng, liên quan đến 7780 hộ dân, bố trí tái định c
cho 693 hộ.
Thời gian tới, trên địa bàn Thành phố hàng năm thờng xuyên có khoảng 400 dự án đ-
ợc triển khai với diện tích khoảng 1000 ha, nhu cầu bố trí tái định c khoảng 5000 - 7000
hộ, đây là nhiệm vụ hết sức nặng nề. Do đó cần rà soát điều chỉnh, xây dựng các chính
sách có liên quan đến đất đai, bồi thờng, tái định c khi Nhà nớc thu hồi đất. Chủ động
chuẩn bị quỹ nhà, đất phục vụ nhu cầu tái định c cho các dự án. Thành phố Hà Nội đang
phấn đấu thực hiện 3 đúng trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng đó là đúng chính
sách, đúng trình tự thủ tục, đúng tiến độ và thực hiện 3 giảm là giảm sai sót, giảm khiếu
nại và giảm số vụ cỡng chế.
2.3.2 Tình hình GPMB tại Công ty Đầu t phát triển nhà số 2.
Qua gần 4 năm thực hiện nhiệm vụ làm chủ đầu t các dự án đầu t xây dựng, Công ty
đã và đang thực hiện công tác GPMB ở các dự án sau:
Bàng 6 : Tổng hợp các dự án
TT Tên dự án
Dự toán đền
bù GPMB
(tỷ đồng)
Địa điểm xây
dựng
Gian đoạn tiến hành đền bù
GPMB

Hình thức đầu
t
1
Dự án khu nhà ở Số
2 Giảng võ
12 TP Hà Nội Từ 1/2000 đến 11/2003 Xây dựng mới
2
Dự án Bắc Linh
Đàm mở rộng
25 TP Hà Nội
X1: 4/2001- 12/2002
X2: 12/2001-12/2002
Xây dựng mới
3
Dự án Khu nhà ở -
Văn phòng vờn
chuối
18 TP Hà Nội Từ 11/ 2002 - 4/2004 Xây dựng mới
4
Dự án Thái Bình -
Khu đô thị mới
Thị xã Thái
Bình
Đợc tiến hành từ đầu năm
2004
Xây dựng mới
5
Dự án Cầu Rào -
Hải Phòng
Hải Phòng

Đợc tiến hành từ đầu năm
2004
Xây dựng mới
Nguồn: Báo cáo của Công ty đầu t phát triển nhá số 2
Qua bảng ta thấy, tiến độ thực hiện đền bù GPMB tại Công ty Đầu t phát triển nhà số
2 còn chậm, cha đảm bảo tiến độ đề ra. Ví dụ ở dự án Khu nhà ở - Văn phòng vờn chuối.
Mặc dù Công ty xác định đã xác định đây là một dự án trọng điểm nhng quá trình đền bù
GPMB mất gần năm rỡi. Nguyên nhân là do: Thứ nhất, về mặt thủ tục. Ngày 25 tháng 11
năm 2002 Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đã có quyết định thu hồi đất để thực hiện
dự án. Sau gần 2 tháng vào ngày 10/01/2003 Uỷ ban nhân dân quận Hai Bà Trng mới có
quyết định thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng. Nếu nh sau khi có quyết định thu hồi
đất ở trên, Công ty Đầu t phát triển nhà số 2 nộp hồ sơ cho Uỷ ban nhân dân quận Hai Bà
Trng thì sau 7 ngày Hội đồng giải phóng mặt bằng đã đợc thành lập.
Thứ hai, về quá trình xác lập số liệu, cơ sở pháp lý về đất đai, tài sản làm căn cứ lập
phơng án bồi thờng thiệt hại và tái định c. Quá trình tổ chức kê khai, điều tra, xác nhận
đất đai, tài sản của các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình có đất bị thu hồi, quyết định đến tiến
độ đền bù GPMB. Ngày 04/03/2003 Tổ công tác điều tra, khảo sát đền bù GPMB thực
hiện dự án đợc thành lập nhng đến tháng 10/2003 Tổ công tác vẫn cha thực hiện xong
nhiệm vụ của mình, đơn cử: đến ngày 10/10/2003 chủ hộ số 10 Đội cung, tổ 21, cụm 5,

×