Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

SKKN phân dạng một số bài toán hoá học ở chương trình THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.31 KB, 40 trang )

Phấn thứ nhất: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Năm học 2011-2012 là năm học có nhiều sự kiện quan trọng: Toàn Đảng
toàn dân quyết tâm thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần XI, triển khai
thực hiện chương trình hành động đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Quán triệt nguyên
lý giáo dục "Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận
gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã
hội". Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, giáo dục theo tinh
thần chỉ thị 40/CT-TW. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức và phong cách Hồ Chí Minh; Đẩy mạnh cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô
giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Thực hiện chủ đề năm học “Tiếp
tục thực hiện đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”.
Nhằm bồi dưỡng và nâng cao cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề, lý luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào vị trí
chủ thể hoạt động nhận thức học trong hoạt động. Học sinh bằng họat động tự lực,
tích cực của mình mà chiếm lĩnh kiến thức. Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều
lần sẽ góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.
Tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá
trình học tập là một yêu cầu rất cần thiết, đòi hỏi người học tích cực, tự lực tham
gia sáng tạo trong quá trình nhận thức. Bộ môn Hoá học ở phổ thông có mục đích
trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu tạo
chất, phân loại chất và tính chất của chúng. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh tham
gia các hoạt đông sản xuất và các hoạt động sau này.
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 1
Để đạt được mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ
thống bài tập Hoá học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học
Hoá học ở trường phổ thông nói chung, đặc biệt là trường THCS nói riêng. Bài tập


Hoá học giúp người giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, từ đó
phân loại học sinh để có kế hoạch sát với đối tượng. Qua nghiên cứu bài tập Hoá
học bản thân tôi thấy rõ nhiệm vụ của mình trong giảng dạy cũng như trong việc
giáo dục học sinh.
Người giáo viên dạy Hoá học muốn nắm vững chương trình Hoá học phổ
thông, thì ngoài việc nắm vững nội dung chương trình, phương giảng dạy còn cần
nắm vững các bài tập Hoá học của từng chương, hệ thống các bài tập cơ bản nhất
và cách giải tổng quát cho từng dạng bài tập, biết sử dụng bài tập phù hợp với từng
công việc: Luyện tập, kiểm tra, nghiên cứu nhằm đánh giá trình độ nắm vững
kiến thức của học sinh. Từ đó cần phải sử dụng bài tập ở các mức khác nhau cho
từng đối tượng học sinh khác nhau: Giỏi; Khá; Trung bình; Yếu.
Bài tập Hoá học rất đa dạng phong phú song với những nhận thức trên, là
một giáo viên giảng dạy được hơn 5 năm đã và đang tham gia vào việc ôn học sinh
khá giỏi đồng thời phụ đạo đối tượng học sinh yếu kém. Tôi thấy muốn nâng cao
chất lượng giáo dục người giáo viên cần suy nghĩ tìm ra phương pháp giảng dạy,
phân loại các dạng bài tập Hoá học phù hợp với đặc điểm của học sinh, nhằm phát
triển năng lực tư duy, sáng tạo và gây hứng thú học tập cho các em.
Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc
tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học sinh,
nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS giúp các em tự lực hoạt động tìm tòi
chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở
các cấp học cao hơn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của địa phương.
Nên tôi đã chọn đề tài: "Phân dạng một số bài toán Hoá học ở chương trình
THCS".
2. Mục đích nghiên cứu:
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 2
Phân dạng các bài toán Hoá học nhằm nâng cao chất lượng học tập môn hoá
học của học sinh ở trường THCS.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh các lớp 8, 9 ở trường THCS.

4. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu:
Sáng kiến kinh nghiệm nghiên cứu đối với một số dạng bài tập trong chương
trình sách giáo khoa, sách bài tập hiện hành của Bộ Giáo dục và đào tạo. Đồng thời
có bổ sung một số dạng bài tập có liên quan đến nội dung trong chương trình ở cấp
THCS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nêu lên được cơ sở lý luận của việc phân dạng các bài toán Hoá học trong
quá trình dạy và học.
- Tiến hành điều tra tình hình nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh ở
trường THCS .
- Hệ thống một số bài toán Hoá học theo từng dạng.
- Bước đầu sử dụng việc phân loại các dạng bài toán Hoá học, nhằm giúp
cho học sinh lĩnh hội các kiến thức một cách vững chắc và rèn luyện tính độc lập
hành động và trí thông minh của học sinh.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như:
Phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử dụng một
số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư
phạm v.v .
Tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các dạng bài
toán hoá học theo nội dung đã đề ra.
Trên cơ sở đó tôi đã trình bày các dạng bài toán hoá học đã sưu tầm và
nghiên cứu để nâng cao khả năng, trí tuệ của học sinh.
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 3
7. Thời gian nghiên cứu:
Bắt đầu nghiên cứu từ năm học 2010-2011 và tiếp tục bổ sung điều chỉnh ở
các năm tiếp theo.
Phần thứ hai: NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Đối với bộ môn hóa học là một bộ môn thuộc khoa học tự nhiên nên việc

việc áp dụng những kiến thức lý thuyết vào giải bài tập là không thể thiếu và có ý
nghĩa hết sức quan trọng.
Bài toán hoá học được xếp trong giảng dạy là một trong hệ thống các phương
pháp quan trọng nhất, để nâng cao chất lượng giảng dạy và nó có những tác dụng
rất to lớn.
Bài toán hoá học có tác dụng làm cho học sinh hiểu sâu sắc các khái niệm đã
học.
Học sinh có thể học thuộc lòng các định nghĩa của khái niệm nhưng nếu
không thông qua việc giải bài tập, học sinh chưa thể nào nắm vững được cái mà
học sinh đã thuộc.
Thông qua các bài toán hoá học giúp mở rộng sự hiểu biết một cách sinh
động, phong phú và không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh.
Bài toán hoá học có tác dụng củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên
và hệ thống hoá các kiến thức hoá học.
Bài toán hoá học thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, cần
thiết về hoá học. Việc giải quyết các bài tập hoá học giúp học sinh tự rèn luyện các
kỹ năng viết phương trình hoá học, nhớ các ký hiệu hoá học nhớ các hoá trị của các
nguyên tố, kỹ năng tính toán v.v
Bài toán hoá học tạo điều kiện để tư duy phát triển, khi giải một bài toán hoá
học bắt buộc phải suy lý, quy nạp, diễn dịch, loại suy.
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 4
Bài toán hoá học có tác dụng giáo dục tư tưởng cho học sinh vì giải bài tập
hoá học là rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn, trung thực trong lao động học tập,
tính sáng tạo khi sử lý các vấn đề đặt ra. Mặt khác rèn luyện cho học sinh tính
chính xác của khoa học và nâng cao lòng yêu thích môn học.
Nhưng đối với bộ môn Hóa học ở bậc THCS thì có rất nhiều bài toán khác
nhau nên trong khi học tập và giải bài tập thì học sinh gặp nhiều khó khăn. Chính vì
vậy việc phân loại các dạng toán hóa học là hết sức cần thiết. Việc phân dạng các
bài toán Hoá học ở trường THCS sẽ đạt được hiệu quả cao và sẽ là tiền đề cho việc
phát triển năng lực trí tuệ của học sinh ở cấp học cao hơn khi giáo viên sử sụng linh

hoạt và hợp lý hệ thống các dạng bài tập hoá học theo mức độ của trình độ tư duy
của học sinh phù hợp với đối tượng học sinh THCS.
Chương II: THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
Thông qua việc giảng dạy ở trường THCS nhiều năm tối thấy rằng việc phân
dạng bài toán hóa học còn chưa cụ thể chưa sát với đối tượng học sinh. Đồng thời
các dạng bài toán hóa học khi đã phân loại thì việc hướng dẫn giải, hướng dẫn cách
tư duy logic là hết sức cần thiết. Đối với một số đối tượng học sinh khá giỏi thì
những dạng cơ bản trong sách giáo khoa và sách bài tập là chưa đủ.
Cùng với kinh nghiệm giảng giảng dạy và việc tìm hiểu, tham khảo các dạng
bài tập từ nhiều nguồn chính thống khác nhau tôi đã tiến hành phân dạng một số
dạng bài toán hóa học ở chương trình THCS. Việc phân dạng một số bài toán hóa
học sẽ được thực hiện ở chương sau.
Chương III: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Trong đề tài của mình tôi đã tiến hành phân loại các dạng toán hóa học mà
học sinh đã được học từ lớp 8 đến lớp 9. Đồng thời có bổ sung một số dạng toán
khác có liên quan đến nội dung chương trình nhằm bồi dưỡng, mở rộng nâng cao
kỹ năng giải bài tập, kiến thức đối với học sinh khá giỏi. Đối với mỗi dạng toán tôi
đều đưa ra các ví dụ minh họa cách giải rồi đến các bài tập tự giải. Sau đây là một
số dạng bài toán hóa học mà tôi đã tiến hành phân loại:
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 5
1. Dạng 1: Tính theo công thức hóa học
Công thức A
x
B
y
C
z
(chất X)
Có số mol
C

X A B
X A B C
m
m m m
M xM yM zM
= = = =
1.1 . Từ lượng chất tính lượng nguyên tố:
Ví dụ: Tính lượng Fe và lượng oxi có trong 20 gam Fe
2
(SO
4
)
3
Hướng dẫn giải
Bước 1: Tính khối lượng mol
của hợp chất và khối lượng của
nguyên tố trong 1 mol chất.
Bước 2: Lập quan hệ với số liệu
của đầu bài.
Bước 3: Tính toán và trả lời.
1 mol Fe
2
(SO
4
)
3
có chứa 2 mol Fe và 12 mol O
400 g Fe
2
(SO

4
)
3
có chứa 112 g Fe và 192 g O
20 g Fe
2
(SO
4
)
3
có chứa x g Fe và y g O
Giải ta có x=5,6g và y= 9,6g
Vậy khối lượng Fe=5,6g và Oxi= 9,6g
Ví dụ: Tính số gam C có trong 11g khí cacbonic (C= 12; O = 16).
Nghiên cứu đề bài: Dựa vào tỉ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa cacbon và khí
cacbonic trong công thức CO
2
.
Hướng dẫn giải
Cách 1
Bước 1: Viết CTHH của chất.
Bước 2: Tính khối lượng mol của hợp
chất và khối lượng của nguyên tố
trong 1 mol chất
Bước 3: Lập quan hệ với số liệu của
đầu bài
Bước 4: Trả lời
Khí cacbonic có CTHH: CO
2
1 mol CO

2
có chứa 1 mol C
44 g CO
2
có chứa 12 g C
11 g CO
2
có chứa x g C
x = 3
Có 3g C trong 11 g CO
2
Cách 2
Xác định lời giải
Bước 1: Qui số gam đầu bài cho ra
mol
Lời giải
2
11
0,25
44
CO
n mol
= =
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 6
Bước 2: Viết CTHH của chất. Tính M
Bước 3: Lập quan hệ tỷ lệ mol giữa
nguyên tố và hợp chất. Tìm khối lượng
chưa biết.
Bước 4: Trả lời
2

44
CO
M g
=
1 mol CO
2
có chứa 1 mol C
0,25 mol CO
2
có chứa 0,25 mol C
M
C
= 0,25.12 = 3g
Có 3g C trong 11 g CO
2

1.2. Từ lượng nguyên tố tính lượng chất:
Ví dụ: Cần bao nhiêu gam Ure (NH
2
)CO để có một lượng đạm (nitơ) bằng
5,6 Kg.
Hướng dẫn giải:
Xác định lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất. Tính M,
nêu ý nghĩa ( có liên quan tới chất tìm)
Bước 2: Lập quan hệ với số liệu của
đầu bài.
Tính x
Bước 3: Trả lời
Lời giải

CTHH: (NH
2
)CO có : M = 60g
1 mol (NH
2
)
2
CO có chứa 2 mol N
60g (NH
2
)
2
CO có chứa 14.2=28g N
x g (NH
2
)
2
CO có chứa 5600 g N
x = 12000g=12Kg
Cần 12Kg (NH
2
)
2
CO
Ví dụ: Cần lấy bao nhiêu gam CH
3
COOH để trong đó có chứa 12g nguyên
tố cacbon?
Nghiên cứu đề bài: Dựa vào tỷ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa nguyên tố và
hợp chất

Hướng dẫn giải
Cách 1
Xác định lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất. Tính M,
nêu ý nghĩa ( có liên quan tới chất tìm)
Bước 2: Lập quan hệ với số liệu của
Lời giải
CTHH : CH
3
COOH có : M = 60g
1 mol CH
3
COOH có chứa 2 mol C
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 7
đầu bài.
Tính x
Bước 3: Trả lời
60 g CH
3
COOH có chứa 24g C
x g CH
3
COOH có chứa 12 g C
x =
12.
24
60
= 30 g
Cần 30 gam CH
3

COOH
Cách 2
Xác định lời giải
Bước 1: Qui số gam đầu bài cho ra mol
Bước 2: Viết CTHH của chất. Tính M,
nêu ý nghĩa của CTHH
Bước 3: Lập quan hệ tỷ lệ mol giữa
nguyên tố và hợp chất. suy ra số mol
chất
Bước 4: Tính khối lượng m = n.M
Bước 5: Trả lời
Lời giải
M
C
= 12g => n
C
= 12:12 = 1 mol
3
CH COOH
M =60g
1mol CH
3
COOH có chứa 2mol C
0,5 mol CH
3
COOH <= 1mol C
3
CH COOH
m =0,5 M=0,5 60=30g
× ×

Cần 30 g CH
3
COOH
1.3. Tính tỷ lệ % về khối lượng của mỗi nguyên tố trong hợp chất:
Ví dụ : Tính tỷ lệ % về khối lượng của Hiđrô trong hợp chất H
2
SO
4
.
Nghiên cứu đầu bài: Dựa vào tỷ lệ khối lượng giữa hiđro và axit để tính tỷ lệ %
Hướng dẫn giải
Cách 1
Xác định lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất. Tính M
của hợp chất. Khối lượng hiđro có
trong M của chất
Bước 2: Tìm tỷ lệ %
Lời giải
CTHH : H
2
SO
4
M = 98 g
M
H
= 2.1 = 2g
% H =
%04,2100.
98
2

=
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 8
Bước 3: Trả lời H chiếm 2,04 % về khối lượng H
2
SO
4
Cách 2
Xác định lời giải
Tương tự giải bài toán tìm số gam
nguyên tố trong hợp chất.
Lời giải
CTHH: H
2
SO
4
M = 98 g
1mol H
2
SO
4
có chứa 2 mol H
98 g H
2
SO
4
có chứa x g H
=> x =
%04,2100.
98
2

=
H chiếm 2,04 % về khối lượng H
2
SO
4
1.4. Từ lượng nguyên tố này tính lượng nguyên tố kia:
Ví dụ: Trong supephotphat kép thường có bao nhiêu Kg canxi ứng với 49,6
Kg photpho.
Hướng dẫn giải:
Trong 1 mol Ca(H
2
PO
4
)
2
có 40g Ca 4 g H 62 g P và 128g O
Vậy xg Ca có 49600g P
Giả ta có x= 32000g= 32 Kg
1.5. Bài

toán so sánh hàm lượng nguyên tố trong hợp chất khác nhau:
Ví dụ: Có 3 loại phân bón hoá học sau: NH
4
NO
3
; (NH
4
)
2
SO

4
; NH
4
Cl trong
hợp chất nào chứa nhiều hàm lượng nitơ hơn.
Nghiên cứu đầu bài: Tính tỷ lệ % khối lượng của N, suy ra chất nào có nhiều N
hơn.
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Tính tỉ lệ % của N trong từng
hợp chất
Lời giải
* NH
4
NO
3

% N =
%35%100.
80
28
=
(1)
* (NH
4
)
2
SO
4
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 9

Bước 2: So sánh tỉ lệ % của N trong
các hợp chất trên và kết luận
% N =
%21,21%100.
132
28
=
(2)
* NH
4
Cl
% N =
%16,26%100.
5,53
28
=
(3)
Vậy từ (1),(2),(3) kết luận hàm lượng
N có trong NH
4
NO
3
là lớn nhất
2. Dạng 2: Bài toán về lập công thức hóa học
2.1. Bài toán lập công thức hoá học bằng phân tử khối.
Ví dụ: Oxit của một kim loại hóa trị III có khối lượng 32 gam tan hết trong
400 ml dung dịch HCl 3M vừa đủ. Tìm công thức oxit nói trên.
Bài giải:
Gọi kim loại là R và có khối lượng nguyên tử là R (gam)
Phương trình hóa học

R
2
O
3
+ 6HCl = 2RCl
3
+ 3H
2
O
Theo PTHH: 1 mol 6mol 2mol
Theo đầu bài: x mol 1,2 mol
Số mol của HCl tác dụng là n
HCl
= 3.0,4=1,2mol
Theo PTHH ta có số mol R
2
O
3
là 0,2 mol
Vậy khối lượng mol của R
2
O
3
là: 32/0,2=160gam
Ta có: 2R+48=160 vậy R=56 vậy kim loại đó là Fe
2.2. Bài toán lập công thức hoá học bằng tỷ lệ % về khối lượng của các
nguyên tố tạo nên chất.
Dạng bài toán này liên quan đến: x : y : z =
A
M

A%
:
B
M
B%
:
C
M
C%
Ví dụ: Lập CTHH của hợp chất trong dó S chiếm 40%; O chiếm 60% về khối
lượng ?
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 10
Nghiên cứu đề bài: Tính số nguyên tử của từng nguyên tố dựa vào tỷ lệ % khối
lượng trong từng nguyên tố
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết CTHH dạng tổng quát
với x,y chưa biết
- Bước 2: Tìm tỷ lệ x : y
Bước 3: Viết CTHH đúng
Lời giải
CTHH tổng quát: S
x
O
y
Ta có :
x : y =
S
M
S%

=
O
M
O%
=
32
40
=
16
60
= 1:3
Vậy CTHH là SO
3
2.3. Bài toán xác định tên chất:
Ví dụ: Cho 6,5 g một kim loại hoá trị II vào dd H
2
SO
4
dư người ta thu được 2,24
lít H
2
. Xác định tên kim loại?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh đổi ra
số mol theo số liệu đầu bài
Bước 2:
- Viết PTHH
- Tìm nguyên tố chưa biết
Bước 3: Trả lời

Lời giải
n
R
=
R
5,6
n
H
2
=
4,22
24,2
=0,1 mol
R + H
2
SO
4


RSO
4
+ H
2
1mol 1mol
0,1 mol 0,1mol
R =
1,0
5,6
= 65 Vậy R là Zn
CÁC BÀI TẬP TỰ GIẢI

Bài 1: Cho các ôxit sau FeO; Fe
2
O
3
; Fe
3
O
4
. Trong các ôxit trên ôxit nào có tỷ lệ Fe
nhiều hơn cả
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 11
A. FeO B. Fe
2
O
3
C . Fe
3
O
4
Bài 2: Trong nông nghiệp người ta có thể dùng CuSO
4
như một loại phân bón vi
lượng để bón ruộng, làm tăng năng suất cây trồng. Nếu dùng 8 g chất này thì có thể
đưa vào đất bao nhiêu gam Cu ?
A. 3,4 g; B. 3,2 g ; C. 3,3 g D. 4,5
Bài 3: Một loại quặng sắt có chứa 90% là Fe
3
O
4
. Khối lượng sắt có trong 1 tấn

quặng đó là:
A. ≈ 0,65 tấn; B. ≈ 0,6517 tấn ; C. ≈ 0,66 tấn ; D. ≈ 0,76 tấn;
Bài 4: Thành phần % về khối lượng của các nguyên tố Cu; S và O có trong CuSO
4
lần lượt là:
A. 30% ; 30% và 40% B. 25% ; 25% và 50%
C. 40% ; 20% và 40% D. Tất cả đều sai
3. Dạng 3: Bài toán cơ bản về Mol, khối lượng Mol và thể tích Mol chất khí
3.1. Tính số mol chất trong mg chất
Ví dụ: Tính số mol phân tử CH
4
có trong 24 g CH
4

Nghiên cứ đầu bài: Biểu thức có liên quan m = nM
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết biểu thức tính m rút ra n
Bước 2: Tính M
Bước 3: Tính n và trả lời
Lời giải
n =
M
n
M CH
4
= 16g
n =
mol5,1
16

24
=
Vậy 24 g CH
4
chứa 1,5 mol CH
4
3.2. Tính khối lượng của n mol chất
Ví dụ : Tính khối lượng của 5mol H
2
O
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 12
Nghiên cứu đầu bài: Biểu thức có liên quan m = n.M
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Xác định khối lượng của 1
mol H
2
O
- Viết CTHH
- Tính khối lượng mol M
Bước 2: Xác định khối lượng của 5
mol H
2
O và trả lời
Bước 3: Tính n và trả lời
Lời giải

H
2
O

M = 18g
m = 5.18 = 90g
Vậy 5mol mol H
2
O có khối lượng 90g
3.3. Tính số nguyên tử hoặc số phân tử có chứa trong n mol chất
Ví dụ: Tính số phân tử CH
3
Cl có trong 2 mol phân tử CH
3
Cl
Nghiên dứu đầu bài: Biểu thức có liên quan đến A = n.6.10
23

Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Xác định số phân tử hoặc số
nguyên tử có trong 1 mol chất
Bước 2: Xác định số phân tử hoặc số
nguyên tử có trong n mol chất
Bước 3: Tính A trả lời
Lời giải
N = 6.10
23
A = n.6.10
23
= 2.6.10
23
Vậy: 2mol CH
3

Cl chứa 12.10
23
phân tử
CH
3
Cl
3.4. Tìm số mol có trong A nguyên tử hoặc phân tử
Ví dụ: Tính số mol H
2
O có trong 1,8.10
23
phân tử H
2
O
Nghiên cứu đề bài : Bài toán có liên quan đến biểu thức A = n.6.10
23
Hướng dẫn giải
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 13
Xác định lời giải
Bước 1: Xác định số phân tử hoặc số
nguyên tử có trong 1 mol chất
Bước 2: Xác định số mol có A phân tử
Bước 3: Trả lời
Lời giải
N
H
2
O
= 6.10
23

n =
3,0
10.6
10.8,1
23
23
==
N
A
mol
Có 0,3 mol H
2
O trong 1,8.10
23
phân tử
H
2
O
3.5. Tìm số mol có trong A nguyên tử hoặc phân tử
Ví dụ: Tính khối lượng của 9.10
23
nguyên tử Cu:
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết công thức tính m
Bước 2: Tính M và n
Bước 3: Tính m và trả lời
Lời giải
m =n.M
M

Cu
= 64g
n
Cu
=
mol5,1
10.6
10.9
23
23
=
m
Cu
= 1,5.64 = 96 g
3.6. Tính thể tích mol chất khí ở ĐKTC
Ví dụ: Tính thể tích của 3 mol khí trong V lít khí CH
4
ở điều kiện tiêu chuẩn.
Nghiên cứu đề bài: Biêu thức có liên quan V = n.22,4
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Xác định thể tích của 1 mol
chất khí ở ĐKTC
Bước 2: Xác định thể tích của 3 mol
Lời giải
22,4 lít
V = n.22,4 = 3. 22,4 = 6,72 lít
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 14
chất khí ở ĐKTC
CÁC BÀI TẬP TỰ GIẢI

Bài 1: Cho lượng các chất sau
a, 0,15 mol phân tử CO
2
b, 0,2 mol phân tử CaCO
3
c, 0,12 mol phân tử O
2
d, 0,25 mol phân tử NaCl
Số phân tử trong những lượng chất trên lần lượt là
A. 0,9.10
23
; 1,3.10
23

; 0,072. 10
23
; 1,5. 10
23
B. 0,8. 10
23
; 1,2. 10
23
; 0,72. 10
23
; 1,5. 10
23
C. 0,9. 10
23
; 1,4. 10
23

; 0,72. 10
23
; 1,5. 10
23
D. 0,9. 10
23
; 1,2. 10
23
; 0,72. 10
23
; 1,5. 10
23
Bài 2: Cho lượng các chất sau:
a, 0,25 mol phân tử N
2
b, 0,5 mol phân tử O
2
c, 0,75 mol phân tử Cl
2
d, 1 mol phân tử O
3
Thể tích ở đktc của những lượng chất trên lần lượt là:
A. 5,6 lít; 11,2 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
B. 11,2 lít; 11,2 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
C. 5,6 lít; 5,6 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
D. 5,6 lít; 11,2 lít; 0,56 lít và 11,2 lít
4. Dạng 4: Bài toán tính theo phương trình hóa học
4.1. Tìm số mol của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ trong
phương trình hóa học.
Ví dụ: Tính số mol Na

2
O tạo thành nếu có 0,2 mol Na bị đốt cháy
Nghiên cứu đầu bài: Tính số mol Na
2
O dựa vào tỷ lệ số mol giữa số mol Na và số
mol Na
2
O trong PTHH.
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải Lời giải
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 15
Bước 1: Viết PTHH xảy ra
Bước 2: Xác định tỷ lệ số mol giữa
chất cho và chất tìm
Bước 3: Tính n chất cần tìm
Bước 4: trả lời
4Na + O
2


2 Na
2
O
4mol 2mol
0,2 mol 0,1 mol
Có 0,1 mol Na
2
O
4.2. Tìm khối lượng của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ
trong phương trình hóa học.

Ví dụ: Tính số gam CH
4
bị đốt cháy .Biết rằng cần dùng hết 0,5 mol O
2
và sản
phẩm tạo thành là CO
2
và H
2
O ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết PTHH xảy ra
Bước 2: Xác định tỷ lệ số mol giữa
chất cho và chất tìm
Bước 3: Tính n chất cần tìm
Bước 4: Trả lời
Lời giải
CH
4
+ 2º
2


CO
2
+ 2H
2
O
1mol 2mol

0,25 mol 0,5 mol
m CH
4
= 0,25.16 = 4g
4.3. Tìm thể tích khí tham gia hoặc tạo thành
Ví dụ: Tính thể tích khí H
2
được tạo thành ở ĐKTC khi cho 2,8 g Fe táca dụng với
dd HCl dư ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh đổi ra
số mol Fe
Bước 2: Tính số mol H
2
- Viết PTHH
- Tìm số mol H
2
Lời giải
n
Fe
=
mol05,0
56
8,2
=

Fe + 2HCl

FeCl

2
+ H
2
1mol 1mol
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 16
Bước 3: Tính thể tích của H
2
Bước 4: Trả lời
0,05 mol 0,05mol
V
H
2
= 0,05.22,4 = 1,12lít
Có 1,12 lít H
2
sinh ra
4.4. Bài toán khối lượng chất còn dư
Ví dụ: Người ta cho 4,48 lít H
2
đi qua bột 24gCuO nung nóng. Tính khối
lượng chất rắn thu được sau phản ứng. Biết phản ứng sảy ra hoàn toàn ?
Giải
PTHH: H
2
+ CuO

Cu + H
2
O
n

H
2
=
4,22
48,4
=0,2 mol ; n
CuO
=
80
24
=0,3 mol
Theo PTHH tỷ lệ phản ứng giữa H
2
và CuO là 1: 1.
Vậy CuO dư : 0,3 - 0,2 = 0,1 mol . Số mol Cu được sinh ra là 0,2 mol
m
CuO
= 0,1 .80 = 8 g, m
Cu
= 0,2.64

= 12,8 g
Vậy khối lượng chất rắn sau phản ứng là: 8 + 12,8 ; 20,8 g
CÁC BÀI TẬP TỰ GIẢI
Bài 1: Nếu cho 16,25 g Zn tham gia phản ứng thì khối lượng HCl cần dùng là bao
nhiêu ?
A. 18,25 g B. 18,1 g C. 18,3 g D. 15g
Bài 2: Cho m g hỗn hợp CuO và FeO tác dụng với H
2
tác dụng với H

2
ở nhiệt độ
thích hợp. Hỏi nếu thu được 29,6g hỗn hợp 2 kim loại trong đó Fe nhiều hơn Cu là
4 g thì cần dùng bao nhiêu lít H
2
ở ĐKTC và khối lượng m là bao nhiêu?
Bài 3: Kẽm ôxit được điều chế bằng cách nung bụi kẽm với không khí trong lò đặc
biệt. Tính lượng bụi kẽm cần dùng để điều chế được 40,5 kg kẽm ôxit. Biết rằng
bụi kẽm chứa 2 % tạp chất?
5. Dạng 5: Bài toán về dung dịch và nồng độ dung dịch
5.1. Tính độ tan của chất
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 17
Ví dụ: Tính độ tan của CuSO
4
ở 20
0
C. Biết rằng 5 g nước hoà tan tối đa
0,075 g CuSO
4
để tạo thành dung dịch bão hoà.
Nghiên cứu đầu bài: Tính số g chất tan tối đa trong 100g dung môi, suy ra độ tan
hoặc tính theo công thức: Độ tan T =
100.
.
dm
CT
m
m
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải

Bước 1: Xác định điều kiện đầu bài
cho
Bước 2: Tính M khối lượng chất tan
xg trong 100 g dung môi
Bước 3: Tính x
Bước 4: Trả lời
Lời giải
5g H
2
O hoà tan được 0,075 g CuSO
4
100 g ‘’ ‘’ ‘’ ‘’ ‘’ xg

x =
g5,1
5
100.075,0
=
Vậy ở 20
0
C độ tan của CuSO
4
là 1,5 g
5.2. Tính nồng độ C% của dd
Ví dụ: Hoà tan 0,3 g NaOH trong 7 g H
2
O . Tính C% của dd thu được ?
Nghiên cứu đề bài: Tính số g NaOH tan trong 100 g dung dịch suy ra C%
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải

Bước 1: Xác định khối lượng dd
Bước 2: Tính khối lượng chất tan
trong 100 g dung dịch suy ra C%
Bước 3: Trả lời
Lời giải
md
2
= m
ct

+

m
dm
= 0,3 + 7 = 7,3 g
C% =
%1,4100.
3,57
3,0
=
Nồng độ dung dịch là 4,1 %
5.3. Tính nồng độ C
M
của dung dịch
Ví dụ: Làm bay hơi 150 ml dd CuSO
4
người ta thu được 1,6 g muối khan.
Hãy tính C
M
của dung dịch ?

Nghiên cứu đầu bài: Tính số mol CuSO
4
có trong 1 lít dd, suy ra C
M
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 18
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Đổi ra mol
Bước 2: Đổi ra lít
Bước 3: Tính C
M
Lời giải
M CuSO
4
= 160g
n CuSO
4
=
mol01,0
160
6,1
=
V = 0,15lít
C
M
=
M07,0
15,0
01,0
=

5.4. Tính khối lượng chất tan trong dung dịch
Ví dụ: Tính khối lượng muối ăn NaCl trong 5 tấn nước biển. Biết rằng nộng
độ muối ăn NaCl trong nước biển là 0,01% ?
Nghiên cứu đề bài: Biểu thức có liên quan C% =
100.
mdd
m
ct
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết côngthức tính C%
Bước 2: Rút m
ct
Bước 3: Thay các đại lượng và tính
toán
Bước 4: Trả lời
Lời giải
C% =
100.
mdd
m
ct
m
ct
=
100
%.mddC
m
ct
=

100
01,0.5
= 0,0005 tấn = 500g
Có 500 g NaCl trong 5 tấn nước biển
5.5. Tính khối lượng dung dịch
Ví dụ: Cần lấy bao nhiêu g dd H
2
SO
4
49% để trong đó có chứa 4g NaOH?
Hướng dẫn giải: Giải tương tự như phần tính khối lượng chất tan trong dung dịch
5.6. Tính thể tích dung dịch
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 19
Ví dụ: Cần phải lấy bao nhiêu ml dd NaOH 1M để trong đó có chứa 4g
NaOH?
Hướng dẫn giải: Giải tương tự như phần IV và phần V.
5.7. Bài toán pha trộn các dd có nồng độ % khác nhau:
Tổng quát: m= m
1
+m
2
và m
dd
=m
dd1
+m
dd2
Loại bài toán này có cách giải nhanh gọn là áp dụng phương pháp đường chéo
Giọi m
1

và C
1
lần lượt là khối lượng và nồng độ C% dd của dd I
Gọi m
2
và C
2
lần lượt là khối lượng và nồng độ C% dd của dd II
Khi trộn dd I với dd II nếu không có phản ứng hoá học xảy ra thì ta có:

Ví dụ: Cần phải lấy bao nhiêu gam dd NaCl nồng độ 20% vào 400 gam dd
NaCl nồng độ 15% để được dd NaCl có nồng độ 16% ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh lập sơ
đồ đường chéo
Bước 2: Tìm tỷ lệ m
1
: m
2
Bước 3: Thay các đại lượng và tính
toán
Bước 4: Trả lời
Lời giải
20 1
16
15 4

4
1

2
1
=
m
m
⇒ m
1
=
gam
m
100
4
400
4
2
==
Vậy cần phải lấy 100g dd NaCl
có C% = 20%
5.8. Mối quan hệ giữa C% và C
M
Để chuyển đổi giữa C% và C
M
(hay ngược lại) nhất thiết phải biết khối lượng
riêng D: D =
Vdd
mdd
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 20
Ta có thể sử dụng công thức giữa hai nồng độ: C
M
= C%.

M
D10

Ví dụ: Hoà tan 2,3 g Na kim loại vào 197,8 g H
2
O
a, Tính C% của dd thu được
b, Tính C
M
của dd thu được. Biết D = 1,08g/ml
Giải
a, Số mol Na đã dùng :
mol1,0
23
3,2
=
Phản ứng xảy ra: 2Na + 2H
2
O → 2NaOH + H
2
0,1mol 0,1mol 0,05mol
⇒ m
NaOH
= 0,1.40 = 4g
- Dung dịch thu được có khối lượng là:
m
Na
+ m
H
2

O
- m
H
2
= 2,3 + 197.8 - 0,05.2 = 200g
Vậy C% =
100.
mdd
m
ct
=
100.
200
.4
= 2 %
b, Thể tích dd thu được:
V
dd
=
08,1
200
=
D
mdd
≈ 185ml ⇒ C
M
=
M54,0
185,0
1,0

=
5.9. Bài toán về pha trộn các dung dịch có C
M
khác nhau (chất tan giống
nhau)
Khi pha trộn dung dịch thì: n=n
1
+n
2
và V=V
1
+V
2
Đối với dạng bài toán này ta có thể áp dụng sơ đồ đường chéo:

Ví dụ: Cần dùng bao nhiêu ml dd H
2
SO
4
2,5 M và bao nhiêu ml dd H
2
SO
4
1M để khi pha trộn chúng với nhau được 600ml H
2
SO
4
1,5 M?
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 21
Giải

Áp dụng sơ đồ đường chéo:
2,5 0,5
1,5
1 1
5,01
5,0
2
1
=
=
V
V
Hay V
2
= 2V
1

Mặt khác V
1
+ V
2
= 600 ⇒ V
1
= 200 ml ; V
2
= 400ml
Vậy phải dùng 200ml dd H
2
SO
4

2,5M pha với 400ml dd H
2
SO
4
1M.
5.10. Bài toán về pha trộn các dung dịch có D khác nhau( chất tan giống
nhau)
Khi pha trộn dung dịch này thi ta có: m=m
1
+m
2
và V=V
1
+V
2
Ta cũng áp dụng sơ đồ đường chếo giống với các dạng ở trên

Ví dụ: Cần pha bao nhiêu ml dd NaOH (D= 1,26 g/ml với báo nhiêu ml dd
NaOH ( D = 1,06 g/ml) để được 500ml dd NaOH có D = 1,16 g/ml ?
Giải
Áp dụng sơ đồ đường chéo:
1,27 0,1
1,16
1,06 0,1
1
1,01
1,0
2
1
=

=
=
V
V
Hay V
1
=

V
2
= 250ml
5.11. Bài toán độ tan
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 22
- Độ tan của 1 chất là số gam tối đa chất đó tan được trong 100 g nước để
được dd bão hoà ở nhiệt độ xác định.
Khi nhiệt độ tăng độ tan của các chất thường tăng, nên nếu khi ta hạ nhiệt độ
dd xuống thì sẽ có một phần chất tan không tan được nữa, phần chất tan này sẽ tách
ra dưới dạng rắn.
Ví dụ: Cho biết 20
0
C, độ tan của CaSO
4
là 0,2 g và khối lượng riêng của dd bão
hoà là 1g/ml. Tính C% và C
M
của dd CaSO
4
bão hoà ở nhiệt độ trên ?
Giải
Khối lượng dd là: 0,2 + 100 =100,2 g Vậy C% =

100.
mdd
m
ct
=
100.
2,100
2,0
= 0,19%
C
M
= C%.
M
D10
= 0,19.
M014,0
136
1.10
=

CÁC BÀI TẬP TỰ GIẢI
Bài 1: a, Tính C
M
của dd thu được nếu như người ta cho thêm H
2
O vào 400g dd
NaOH 20% Để tạo ra 3l dd mới?
b, Cho 40 ml dd NaOH 1M voà 60 ml dd KOH 0,5 M. Nồmg độ mol của
mỗi chất trong dd lần lượt là:
A. 0,2M và 0,3 M; B. 0,3M và 0,4 M

C. 0,4M và 0,1 M D. 0,4M và 0,3 M
Hãy giải thích sự lựa chọn
Bài 2: Tính khối lượng AgNO
3
kết tinh khỏi dd khi làm lạnh 450 gdd bão hoà ở
80
0
C. Biết độ tan AgNO
3
ở 80
0
C là 668 g và ở 20
0
C 222 g
Bài 3: Cần lấy bao nhiêu gam NaOH cho thêm vào 100g dd NaOH 20% để thu
được dd mới có nồng độ 25% ?
6. Dạng 6: Bài toán hiệu suất phản ứng
- Các bài toán cho phản ứng hoàn toàn (hiệu suất đạt 100%) thì có ít nhất
một chất tham gia phải hết.
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 23
- Nếu hiệu suất H% < 100% thì lượng chất tham gia thực dùng nhiều hơn
lượng lý thuyết (Tính theo phương trình hóa học) còn lượng sản phẩm thu được
bao giờ cũng nhỏ hơn lượng sản phẩm tính theo lý thuyết.
6.1. Bài toán tính khối lượng chất ban đầu hoặc khối lượng chất tạo
thành khi biết hiệu suất
Dạng bài toán này ta cần hướng dẫn học sinh giải bình thường như chưa biết
hiệu suất phản ứng. Sau đó bài toán yêu cầu:
* Theo một chất tham gia:
×
Lîng chÊt TG ph¶n øng

H% = 100%
Lîng chÊt TG thùc dïng
* Theo một chất sản phẩm:
×
Lîng SP thùc tÕ
H% = 100%
Lîng SP lý thuyÕt
* Tính khối lượng sản phẩm thì:
×H
Lîng SP lý thuyÕt
Lîng SP thùc tÕ =
100%
* Tính khối lượng chất tham gia thì:
×
Lîng chÊt TG ph¶n øng
Lîng chÊt TG thùc dïng = 100%
H

Ví dụ: Nung 120 g CaCO
3
lên đến 1000
0
C. Tính khối lượng vôi sống thu
được, biết H = 80%.
Giải
PTHH: CaCO
3

→
0

t
CaO + CO
2


n
CaCO
3
=
100
120
= 1,2 mol Theo PTHH ta có số mol CaO được tạo thành là 1,2
mol ⇒ m
CaO
= 1,2 .56 = 67,2 g . Hiệu suất H = 80% = 0,8
Vậy khối lượng thực tế thu được CaO là: 67,2.0,8 = 53,76 g
6.2. Bài toán tính hiệu suất của phản ứng:
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 24

% 100%H
= ×
Khèi lîng thùc tÕ
Khèi lîng lý thuyÕt
Ví dụ: Người ta khử 16g CuO bằng khí H
2
. Sau phản ứng người ta thu được
12g Cu. Tính hiệu suất khử CuO ?
Hướng dẫn giải:
PTHH: H
2

+ CuO
→
0
t
Cu + H
2
O
n
CuO
=
80
16
= 0,2 mol theo PTHH số mol Cu tạo thành là: 0,2 mol
m
Cu
= 0,2.64 = 12,8 g H =
8,12
12
≈ 95
CÁC BÀI TẬP TỰ GIẢI
Bài 1: Nung 1 tấn đấ vôi ( chứa 90% CaCO
3
). sau phản nứn người ta thu
được 0,4032 tấn CaO. Hiệu suất của phản ứng là:
A. 80% B. 85% C. 90% D. 95%
Bài 2: Trộn 10 lít N
2
với 40 lít H
2
rồi nung nóng một thời gian ở điều kiện

thích hợp. Sau một thời gian đưa về điều kiện và áp suất ban đầu thấy thu được 48
lít hỗn hợp gồm N
2
; H
2
; NH
3
.
1, Tính thể tích NH
3
tạo thành ?
2, Tính hiệu suất tổng hợp NH
3
?
7. Dạng 7: Bài toán về tỷ khối chất khí và khối lượng mol trung bình
d
A/B
=
B
A
M
M
M
=
hh
hh
n
m
Nếu hỗn hợp gồm 2 chất thì:
M

A
<
M
< M
B
( Nếu M
B
> M
A
)
Ví dụ 1:Phân tích một hợp chất người ta thấy có thành phần khối lượng là
85,7% C và 14,3 % H. Biết tỷ khối của khí này so với H
2
là 28.
Phan Quốc Hùng- Trường THCS Nghĩa Lộ-Văn Chấn-Yên Bái 25

×