Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Hồng Hưng Hà-số 46 Phố Hàng KHoai Hoàn Kiếm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.96 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập

Phan Thanh Mai -
KT03A

1
Lời nói đầu

Lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi vậy việc quản lý và sử dụng lao động phù hợp sẽ là biện
pháp khuyến khích phát huy sáng kiến của ngời lao động nhằm nâng cao
năng suất lao động. Để đạt đợc mục đích trên, việc hạch toán tiền công, tiền
lơng chính xác và kịp thời sẽ đem lại lợi ích cho ngời lao động, đảm bảo
cho họ một mức sống ổn định, tạo điều kiện cho họ cống hiến khả năng và sức
lao động, điều đó cũng đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao hơn cho
doanh nghiệp.
Hay nói cách khác, tiền lơng có vai trò là đòn bẩy kinh tế lao động tác
dụng trực tiếp đến ngời lao động. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn
hình thức và phơng pháp kế toán tiền lơng để trả lơng một cách hợp lý,
trên cơ sở đó mà thoả mãn lợi ích cuả ngời lao động, để có động lực thúc đẩy
lao động nhằm nâng cao năng suất lao động, góp phần làm giảm chi phí sản
xuất kinh doanh, hạ giá thành và tăng doanh lợi cho doanh nghiệp.
Luôn luôn đi liền với tiền lơng là các khoản trích theo lơng bao gồm :
BHXH, BHYT, KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn
xã hội dành cho mọi ngời lao động. Các quỹ này đợc hình thành trên cơ sở
từ nguồn đóng góp của ngời sử dụng lao động và ngời lao động. Và nó
chiếm một tỷ trọng tơng đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc tăng cờng công tác, quản lý lao động, kế toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng một cách khoa học sẽ tiết kiệm đợc chi
phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hồng Hng Hà, với kiến thức thu


nhận đợc tại trờng, cùng với sự hớng dẫn hết lòng của cô giáo Nguyễn Quỳnh
Nh và các anh chị Phòng tài vụ Công ty, em nhận thấy công tác kế toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng có tầm quan trọng lớn lao đối với mỗi
doanh nghiệp. Bởi vậy em đã lựa chọn và viết báo cáo thực tập với đề tài "Kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH Hồng
Hng Hà-Số 46A-Phố Hàng Khoai-Hoàn Kiếm-Hà Nội".
Nội dung của báo cáo này ngoài lời nói đầu đợc chia thành 3 chơng :
Chơng I : Các vấn đề chung về kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
Chơng II : Thực tế công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại Công ty TNHH Hồng Hng Hà.
Chơng III : Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng ở Công ty TNHH Hồng Hng Hà.

Hà Nội, ngày ....... tháng ....... năm
2005
Học sinh
Báo cáo thực tập

Phan Thanh Mai -
KT03A

2
Chơng I
Những vấn đề về kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng


I - Vai trò của lao động và chi phí lao động quản lý quỹ tiền
lơng và các khoản trích theo lơng trong sản xuất kinh doanh

1. Vấn đề lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh :
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của con ngời
nhằm tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu
của con ngời hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh không thể thiếu một trong ba yếu
tố : Đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động. Trong đó sức lao
động - lao động đợc coi là yếu tố chủ yếu và cơ bản nhất quyết định sự hoàn
thành hay không hoàn thành quá trình lao động sản xuất kinh doanh.
Do vậy nên lao động - sức lao động có vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Vấn đề đặt ra là quản lý lao động về mặt sử dụng lao động phải thật hợp
lý, hay nói cách khác quản lý số ngời lao động và thời gian lao động của họ
một cách có hiệu quả nhất. Bởi vậy cần phải phân loại lao động.

mỗi doanh nghiệp, lực lợng lao động rất đa dạng nên việc phân loại
lao động không giống nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý lao động trong
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
Có nhiều cách phân loại lao động nh : phân loại theo thời gian lao
động, phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất, và phân loại theo chức
năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhng chủ yếu là
ngời ta phân loại lao động theo thời gian. Theo cách này, toàn bộ lao động
trong doanh nghiệp đợc chia thành hai loại sau :
- Lao động thờng xuyên trong danh sách: Chịu sự quản lý trực tiếp của
doanh nghiệp và đợc chi trả lơng, gồm: Công nhân viên sản xuất kinh
doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
- Lao động tạm thời mang tính thời vụ : Là lực lợng lao động làm việc
tại các doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lơng nh cán bộ chuyên trách
đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập...
Báo cáo thực tập


Phan Thanh Mai -
KT03A

3
Các phân loại lao động có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao
động đợc kịp thời và chính xác, phân định đợc chi phí và chi phí thời kỳ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần trong việc thúc đẩy tăng năng
suất lao động.
2. Quản lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng :
2.1. Khái niệm tiền lơng :
Tiền lơng chính là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất
lợng công việc của họ.
Về bản chất, tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao
động. Mặt khác, tiền lơng còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần
hăng say lao động.
2.2. Nguyên tắc tính trả lơng và các hình thức trả lơng:
2.2.1. Nguyên tắc tính trả lơng
Trong điều 55 - Bộ luật lao động thì tiền lơng của ngời lao động do 2
bên : Doanh nghiệp và ngời lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động và
dựa trên cơ sở năng suất lao động, chất lợng, hiệu quả công việc. Hoặc là dựa
vào thời gian lao động, hoặc lơng khoán sản phẩm.
Việc thực hiện chế độ tiền lơng phải đảm bảo các nguyên tắc đợc chi
trả trong Nghị định 26/CP ngày 25/5/1993 của Chính phủ : Ngời lao động
hởng lơng theo công việc, chức vụ của họ thông qua hợp đồng lao động và
thoả ớc lao động tập thể. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh,
đợc hởng lơng theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, đối với viên chức Nhà
nớc thì đợc hởng lơng theo tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn.
Ngoài ra, ngời lao động đợc hởng lơng làm thêm ca, giờ dựa trên
cơ sở điều 61 - Bộ luật lao động, nhng phải phù hợp với chỉ tiêu mỗi doanh

nghiệp.
2.2.2. Các hình thức trả lơng
Để xác định tiền lơng phải trả cho ngời lao động dựa trên sức lao
động đã hao phí, theo nghị định 19/CPR ngày 31 tháng 12 năm 1994 của
chính phủ có các hình thức trả lơng nh sau:
- Trả lơng theo thơi gian: Chủ yếu áp dụng với những ngời làm công
tác quản lý. Đây là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào thời
gian làm việc thực tế. ở hình thức này có hai cách trả lơng là: Trả lơng theo
Báo cáo thực tập

Phan Thanh Mai -
KT03A

4
thời gian giản đơn và trả lơng theo thời gian có thởng tuỳ thuộc vào đặc
điểm, quy mô sản xuất kinh doanh hoặc là quy định của từng doanh nghiệp.
- Trả lơng theo sản phẩm: Là hình thức trả lơng cho ngời lao động
căn cứ vào số lợng, chất lợng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lơng theo sản
phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau nh trả lơng theo sản
phẩm trực tiếp, trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
- Trả tiền lơng khoán: Là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo
khối lợng và chất lợng công việc mà họ hoàn thành trong một thời gian nhất
định.
2.3. Khái niệm, nội dung và phân loại quỹ lơng :
Quỹ lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng và các khoản trích
theo lơng mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản
lý.
Các khoản lơng đợc chi trả nh sau :
- Tiền lơng tính theo thời gian, sản phẩm và tiền lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi

chế độ quy định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc sản xuất
do nguyên nhân khách quan, trong thời gian lao động và đợc điều đi công
tác, đi làm nghĩa vụ, thời gian nghỉ phép, đi học.
- Các khoản phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm
- Các khoản lơng có tính chất thờng xuyên
Ngoài ra quỹ lơng còn đợc tính cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho
công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
Quỹ lơng trên phơng diện hạch toán tiền lơng cho công nhân viên
trong doanh nghiệp sản xuất đợc chia thành 2 loại sau :
- Tiền lơng chính : Gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm và đợc
hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
- Tiền lơng phụ : Không gắn liền với quá trình sản xuất từng loại sản
phẩm nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
II - Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng :
Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lơng trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ sau :
Báo cáo thực tập

Phan Thanh Mai -
KT03A

5
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lợng, chất lợng kết quả lao
động của ngời lao động. Tính đúng, thanh toán kịp thời tiền lơng và các
khoản trích theo lơng cho ngời lao động.
- Tính toán, phân bổ chính xác về tiền lơng, tiền công các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng liên quan.
- Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý chi

tiêu quỹ lơng và cung cấp thông tin kinh tế cần thiết có liên quan.
2. Nội dung các khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp
- Bảo hiểm xã hội : Đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số quỹ tiền lơng cấp bậc và các khoản phí cấp (chức vụ, khu vực,
thâm niên...) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng.
- Bảo hiểm y tế : Sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang... cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, sinh
đẻ. Quỹ đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lơng của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng.
- Kinh phí công đoàn : Là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các
cấp theo chế độ hiện hành.
* Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ nh sau :
Tên quỹ % quỹ lơng
DN nộp tính
vào chi phí
Ngời LĐ nộp
trừ vào lơng
BHXH 20 15 5
BHYT 3 2 1
KPCĐ 2 2 0
Tổng 25 19 6

3. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
3.1. Thủ tục, chứng từ kế toán:
3.1.1. Các chứng từ kế toán sử dụng :
Để tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng kế toán sử dụng
những chứng từ sau:
- Bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền lơng (Mẫu số 02-LĐTL).
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số C03-BH).

Báo cáo thực tập

Phan Thanh Mai -
KT03A

6
- Danh sách ngời lao động hởng trợ cấp BHXH (Mẫu số C04-BH).
- Bảng thanh toán tiền thởng (Mẫu số 05-LĐTL).
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số
06_LĐTL).
- Piếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07_LĐTL).
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08-LĐTL).
- Biên bản điều tra tai nạn (Mẫu số 09-LĐTL).
3.1.2. Thủ tục kế toán:
Đầu tiên là ở từng tổ, đội sản xuất cho đến các phòng ban, để thanh
toán tiền lơng hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, kế toán phải lập bảng
thanh toán tiền lơng. Trên bảng thanh toán tiền lơng cần ghi rõ các khoản
mục phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và các khoản định tính.
Các khoản thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ cũng lập tơng tự, kế toán
kiểm tra và giám đốc duyệt. Tiền lơng thanh toán đợc chia 2 kỳ : kỳ 1 : số
tạm ứng, kỳ 2 : nhận số còn lại.
Bảng thanh toán lơng, danh sách những ngời cha lĩnh lơng cùng
chứng từ báo cáo ghi tiền mặt đợc gửi về phòng kế toán để kiểm tra và ghi
sổ.
3.2. Tài khoản sử dụng :
Trong kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng
những tài khoản sau :
TK 334 : Phải trả công nhân viên
TK 338 : Phải trả phải nộp khác
và các tài khoản liên quan khác : 111, 112, 138, 622, 641...

3.3. Phơng pháp hạch toán :
a) Trả lơng cho công nhân viên :
* Hàng tháng tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lơng phải trả cho công nhân viên, bao gồm : Tiền lơng, tiền công,
phụ cấp khu vực, chức vụ, tiền ăn ca,... và phân bổ cho các đối tợng, kế toán
ghi
Nợ TK 622 Công nhân viên trực tiếp sản
xuất
Nợ TK 627 (6271) Công nhân viên phân xởng
Báo cáo thực tập

Phan Thanh Mai -
KT03A

7
Nợ TK 641 (6411) Nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 (6421) Bộ phận quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 Tổng số thù lao phải trả
* Trích BHXH, BHYT, KPCĐ :
Nợ TK 622, 627, 641, 642 (Tổng quỹ lơng x 19%)
Nợ TK 334 (Tổng quỹ lơng x 6%)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) (Tổng quỹ lơng x 25%)
* Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên (ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động...)
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
* Số tiền thởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thởng :
Nợ TK 431 (4311) Thởng thi đua từ quỹ khen
thởng
Có TK 334 Tổng số tiền thởng phải trả

- Các khoản khấu trừ vào lơng của công nhân viên :
Nợ TK 334 Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338) Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141 Số tạm ứng trừ vào lơng
Có TK 138 (1381, 1388) Các khoản bồi thờng vật chất,
thiệt hại
* Thanh toán lơng, thởng, BHXH cho công nhân viên chức
- Thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng :
Nợ TK 334
Có TK 111 ( Có TK 112)

- Thanh toán bằng hiện vật :
a. Nợ TK 334 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 512 (Giá cha thuế GTGT)
Có TK 333 (Thuế GTGT phải nộp)
b. Nợ TK 632 (Giá thực tế xuất kho)
Có TK 152, 153...
* Nộp BHXH, BHYY, KPCĐ cho các cơ quan quản lý :
Báo cáo thực tập

Phan Thanh Mai -
KT03A

8
Nợ TK 338 (3382, 3388, 3384)
Có TK 112, 111
* Chi tiêu kinh phí công đoàn :
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
* Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số tiền lơng công nhân viên cha lĩnh

Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
* Trờng hợp số đã trả, đã nộp về BHXH, KPCĐ (kể cả số vợt chi) lớn
hơn số phải trả, phải nộp đợc hoàn lại hay cấp bù ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (Chi tiết cho từng đối tợng)
b) Trờng hợp trích trớc lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất
trực tiếp (đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ) ghi :
Nợ TK 622 (Số tiền lơng phép trích trớc
theo kế hoạch)
Có TK 335
Số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả
Nợ TK 335
Có TK 334 (Tiền lơng phép thực tế phải trả)

Báo cáo thực tập

Phan Thanh Mai -
KT03A

9
Chơng II
Thực tế công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty TNHH Hồng Hng Hà

I. Đặc điểm chung về Công ty TNHH Hồng Hng Hà

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hồng
Hng Hà
Công ty TNHH Hồng Hng Hà đợc thành lập theo quyết định số

4425/QD-TLDN ngày 14 /06/1999 của UBND thành phố Hà Nội. Và hoạt
động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 072010 do Sở kế hoạch và đầu t
thành phố Hà Nội cấp ngày 21/06/1999.
Trụ sở chính của công ty nằm tại số 46A- phố Hàng Khoai - quận Hoàn
Kiếm - Hà Nội. Phân xởng sản xuất sản phẩm đợc đặt tại phờng Thịnh
Liệt quận Hoàng Mai - Hà Nội.
Ban đầu công ty đợc thành lập vào năm 1995 với tên gọi là doanh
nghiệp t nhân Hồng Hà, và mặt hàng kinh doanh chủ yếu vào thời điểm ấy là
rợu, thuốc lá là một số hàng tiêu dùng khác.
Trải qua 10 hình thành và phát triển với nhiều biến động lớn, hiện nay
công ty đang sản xuất và kinh doanh nồi cơm điện tự động hiệp hng và mũ
bảo hiểm dành cho ngời đi xe máy XTH.
Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh công ty
TNHH Hồng Hng Hà đã liên tục phát triển và gặp hái đợc những thành tích
đáng kể. Công ty luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch giá trị sản xuất, doanh
thu tiêu thụ. Vì vậy mà lợi nhuận tăng lên, thu nhập bình quân của ngời lao
động cũng tăng đáng kể đồng thời công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp
thuế cho ngân sách nhà nớc. Thể hiện qua một số chỉ tiêu trong bảng kết quả
sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây nh sau:
Báo cáo thực tập

Phan Thanh Mai -
KT03A

10

STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Doanh thu tiêu
thụ sản phẩm
7.957.065.000 8.957.600.000 9.960.665.000 19.605.244.000

2 Tổng chi phí
sản xuất kinh
doanh
7.164.527.000 8.078.067.500 8.972.850.000 18.352.000.000
3 Lợi nhuận
trớc thuế
792.538.000 879.531.500 987.815.000 1.253.244.000
4 Các khoản
nộp ngân sách
221.910.640 246.269.100 276.588.200 350.908.320
5 Thu nhập bình
quân của
ngời lao
động 1 tháng
650.000 650.000 680.000 740.000

2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH Hồng Hng Hà.
Công ty TNHH Hồng Hng Hà là một doanh nghiệp sản xuất mặt hàng
điện tử dân dụng. Cụ thể là sản xuất nồi cơm điện tự động và mũ bảo hiểm
dành cho ngời đi xe máy.
Với công nghệ máy móc thiết bị kỹ thuật hiện đại, nguyên vật liệu hợp
quy cách số lợng và chất lợng, hình thức tổ chức sản xuất khoa học, đặc biệt
là gần 300 công nhân viên sản xuất có trình độ và tay nghề cao đã giúp cho
công ty cho ra đời những sản phẩm có chất lợng tốt. Hơn thế nữa mỗi sản
phẩm tạo ra đều phong phú, đa dạng về hình dáng, kiểu cách, chất lợng phù
hợp với nhu cầu và khả năng của ngời tiêu dùng Việt Nam.
Mỗi sản phẩm sản xuất ra đều đợc bộ phận kỹ thuật kiểm tra, kiểm
ngiệm đạt tiêu chuẩn chất lợng quy định. Bởi vậy, ngời tiêu dùng luôn vững
tâm khi sử dụng sản phẩm của công ty. Uy tín của công ty trên thị trờng ngày

càng cao và đợc ngời tiêu dùng a chuộng.
3. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty TNHH Hồng
Hng Hà
Báo cáo thực tập

Phan Thanh Mai -
KT03A

11
Tại công ty TNHH Hồng Hng Hà, mối quan hệ giữa các phòng ban,các
bộ phận sản xuất kinh doanh là mối quan hệ chặt chẽ trong một cơ chế chung,
hoạch toán kinh tế độc lập, quản lý trên cơ sở phát huy quyền làm chủ tập thể
của ngời lao động. Nhằm thực hiện việc quản lý có hiệu quả, công ty đã chọn
mô hình quản lý trực tuyến đang đợc sử dụng phổ biến và những u điểm và
điều kiện áp dụng phù hợp với thực tế quản lý ở nớc ta hiện nay.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý













* Về quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty

- Kế hoạch sản xuất kinh doanh sơ lợc



- Quá trình sản xuất nồi cơm điện trên dây truyền sản xuất





Giám đốc
Trợ lý giám đốc
Phòng
kinh doanh
Phòng Tài
chính kế toán
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Bảo vệ
Phân xởng
sản xuất 1
Phân xởng
sản xuất 2
Lập dự toán sản
xuất sản phẩm
Sản xuất hoàn thiện
sản phẩm
Đa sản phẩm đến
ngời tiêu dùng

ép nhựa tạo linh
kiện nhựa
Thành phẩm
nồi cơm điện
Kiểm nghiệm
đóng gói
Chế tạo vỏ tôn
trong, ngoài
Sơn tĩnh điện,
mâm điện
Lắp ráp
Báo cáo thực tập

Phan Thanh Mai -
KT03A

12
- Không giống nh một số ngành nghề kinh doanh khác, mặt hàng sản
xuất kinh doanh của công ty là nồi cơm điện tự động và mũ bảo hiểm dành
cho ngời đi xe máy, cho nên công ty đã nhập khẩu nguyên vật liệu, thuê gia
công chế biến thành các linh kiện sau đó đa đến xởng lắp ráp thành sản
phẩm hoàn thiện.
4. Tổ chức công tác kế toán trong công ty TNHH Hồng Hng Hà
4.1. Bộ máy kế toán
Với t cách là một hệ thống thông tin, kiểm tra và hạch toán, bộ máy kế
toán là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống quản lý. Xuất phát từ đặc
điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công ty TNHH Hồng Hng Hà tổ chức
bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nh sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán










Phòng Kế toán gồm có 6 thành viên, đó là kế toán trởng, kế toán tổng
hợp, thủ quỹ kiêm thủ kho, kế toán vật t kiêm tài sản cố định, kế toán lao
động tiền lơng, kế toán giá thành thành phẩm kiêm bán hàng. Mỗi thành viên
đều có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng theo quy định của pháp luật.
Và mối quan hệ giữa các thành viên trong bộ máy kế toán là mối quan hệ
ngang nhau có tính chất tác nghiệp và liên hệ chặt chẽ với nhau để hoàn thành
nhiệm vụ kế toán.
4.2.Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ
Niên độ kế toán của công ty đợc tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán tuân thủ theo chế độ kế toán nhà
nớc, đó là sử dụng tiền Việt Nam (VND)

Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật t
tài sản cố định
Thủ quỹ, thủ
kho
Kế toán giá
thành, bán hàng
Kế toán lao

động tiền lơng

×