Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nghiên cứu cấu trúc và vận hành hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ cho các quyết định ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.79 KB, 57 trang )

Chương 1
Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong xu thế tồn cầu hóa, hoạt động kinh doanh thể hiện tính cạnh tranh ngày
càng đa dạng, phức tạp và quyết liệt. Vì vậy, nhu cầu thông tin phục vụ cho việc ra
quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và khơng
thể thiếu.
Thơng tin do kế tốn quản trị ( KTQT) cung cấp là những thông tin cần thiết,
trực tiếp và thường xuyên đối với nhà quản trị nhằm đưa ra các quyết định cuối
cùng đối với hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và không
ngừng phát triển. Sự tồn tại của KTQT trong nhiều năm qua đã chứng minh được
tầm quan trọng của nó đối với công tác quản trị kinh doanh. Hiện nay, KTQT đã
trở thành công cụ khoa học giúp nhà quản trị thực hiện tốt chức năng hoạch định,
tổ chức, kiểm soát và đánh giá các hoạt động kinh doanh.
Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải ngày càng phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng. Để đáp ứng được nhu cầu
trên, cơng tác kế toán trong các doanh nghiệp cũng cần phải được điều chỉnh để
ngày càng hoàn thiện hơn. Mặt khác, hệ thống thông tin ( HTTT) thủ công trong
các doanh nghiệp cũng cần được đánh giá để từng bước thay thế bằng HTTT được
xử lý tự động trên máy vi tính. Hệ thống thơng tin kế tốn được chia làm hai bộ
phận: hệ thống thơng tin kế tốn tài chính và hệ thống thông tin KTQT. Các nhà
quản lý doanh nghiệp Việt Nam hiện nay mới chỉ quan tâm chủ yếu về thơng tin
kế tốn tài chính để đưa ra quyết định kinh doanh mà chưa chú trọng nhiều tới
thông tin KTQT. Thực tế cho thấy rằng thông tin KTQT rất cần thiết đối với nhà
quản trị trong việc cung cấp thơng tin nhanh chóng, hiệu quả và chính xác, đặc
biệt là đối với các quyết định ngắn hạn.
Công ty Cổ phần Thăng Long là một công ty hoạt động trọng lĩnh vực sản
xuất rượu vang. Cơng ty đã có được nhiều thành công trên bước đường đầu tiên

1



của q trình hội nhập. Đóng góp một phần đáng kể trong sự thành cơng đó của
Cơng ty chính là bộ máy kế tốn. Tuy nhiên ban giám đốc cơng ty mới chỉ chú
trọng tới thơng tin kế tốn tài chính mà chưa áp dụng nhiều thơng tin KTQT trong
việc điều hành kinh doanh. Trong tương lai, Công ty rất cần hồn thiện hệ thống
thơng tin KTQT nhằm cung cấp thơng tin chính xác, khoa học, kịp thời phục vụ
cho công tác quản trị, đặc biệt là việc ra quyết định đàu tư ngắn hạn.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài : “ Nghiên
cứu cấu trúc và vận hành hệ thống thơng tin kế tốn quản trị phục vụ cho các
quyết định ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Thăng Long”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu lý luận: Hệ thống hóa và góp phần làm rõ những vấn đề lý luận liên
quan tới hệ thống thông tin KTQT phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn.
- Mục tiêu thực tiễn: Khảo sát, đánh giá thực trạng, nêu lên những ưu nhược
điểm trong HTTT KTQT phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn tại Công ty CP
Thăng Long và tìm ra những nguyên nhân dẫn đén những hạn chế đó. Thơng qua
đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện HTTT KTQT phục vụ cho việc ra quyết định
ngắn hạn tại Công ty nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh theo hướng hội
nhập kinh tế quốc tế.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu về HTTT KTQT phục vụ cho việc ra quyết
định ngắn hạn tại Công ty CP Thăng Long thuộc Tổng Công ty Thương Mại Hà
Nội.
- Về thời gian: Khảo sát, nghiên cứu số liệu thực tế của năm 2009 và xu thế
phát triển trong tương lai về HTTT KTQT phục vụ cho việc ra quyết định ngắn
hạn tại Công ty CP Thăng Long.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Đề tài làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về HTTT KTQT phục vụ cho việc ra
quyết định ngắn hạn.


2


- Đề tài là một tài liệu tham khảo cho những người cần nghiên cứu về HTTT
KTQT phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn.
- Giải pháp trong đề tài nếu được áp dụng sẽ đóng góp tích cực cho việc hoàn
thiện HTTT KTQT phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn.
- Qua nghiên cứu đề tài giúp cho bản thân tác giả hiểu biết sâu sắc hơn về vấn
đề nghiên cứu, đặc biệt là các kiến thức thực tế, kiến thức chun mơn về KTQT
nói chung và KTQT phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn nói riêng. Trong q
trình nghiên cứu, tác giả có cơ hội tiếp cận với các nhà quản lý, các chuyên gia kế
tốn trong ngành và có điều kiện học hỏi chuyên môn vững vàng của thầy cô và
đồng nghiệp trong trường. Đồng thời, tác giả có điều kiện tiếp cận với các phương
pháp nghiên cứu mới, tạo nền tảng vững chắc cho các cơng trình nghiên cứu khoa
học tiếp theo của tác giả.
1.5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, đề tài bao gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài: Trong chương này, đề tài đã nêu
tính cấp thiết để lựa chọn đề tài nghiên cứu, xác đinh mục tiêu, phạm vi và y nghĩa
của vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận về HTTT KTQT phục vụ cho
việc ra quyết định ngắn hạn. Trong chương này, đề tài đã nêu lên khái niệm và bản
chất của HTTT KTQT phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn, tình hình nghiên
cứu HTTT KTQT phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn trên thế gới và Việt
Nam.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng HTTT KTQT tại Công ty
CP Thăng Long. Trong chương này, đề tài đã đưa ra phương pháp hệ nghiên cứu
vấn đề, tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu, phân
tích các dữ liệu và đánh giá thực trạng HTTT KTQT phục vụ cho việc ra quyết
định ngắn hạn tại Công ty CP Thăng Long.

- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện HTTT KTQT phục vụ cho việc ra quyết
định ngắn hạn tại Công ty CP Thăng Long. Trong chương này, đề tài đã nêu lên sự
3


cần thiết phải hoàn thiện HTTT KTQT phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn và
đề xuất các giải pháp hoàn thiện.

4


Chương 2
Một số vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống thơng tin kế tốn quản trị
phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn.
2.1. Một số khái niệm và bản chất của hệ thống thông tin KTQT phục vụ
cho việc ra quyết định ngắn hạn.
2.1.1. Khái niệm và bản chất của hệ thống thông tin
2.1.1.1. Khái niệm về hệ thống thơng tin
Có nhiều cách hiểu và đưa ra các khái niệm về hệ thống thông tin khác nhau:
Thứ nhất, tác giả Nguyễn Thế Hưng, giảng viên khoa Kế tốn – Kiểm tốn,
trường ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh cho rằng: “ Hệ thống thông tin là một loạt
các thủ tục mà khi thực hiện sẽ cung cấp thơng tin cho việc ra quyết định và kiểm
sốt” (8,12).
Khái niệm này chưa nói rõ được các thành phần cấu thành nên hệ thống thông
tin. Tác giả sử dụng cụm từ “ một loạt các thủ tục” làm cho người đọc khó hiểu
thủ tục ở đây là những gì và mối quan hệ giữa các thành phần đó ra sao.
Thứ hai, tập thể tác giả Thiều Thị Tâm, Nguyễn Việt Hưng, Phạm Quang Huy
cho rằng: “Hệ thống thông tin là một hệ thống mà mục tiêu tồn tại của nó là cung
cấp thông tin phục vụ cho hoạt động của con người trong một tổ chức nào đó”
( 17, 16).

Theo khái niệm trên, người đọc có thể hiểu hệ thống thông tin là hệ thống mà
mối liên hệ giữa các thành phần của nó cũng như mối liên hệ giữa nó với các hệ
thống khác là sự trao đổi thơng tin.
Theo quan điểm của cá nhân tác giả, dưới góc độ KTQT: “ hệ thống thông tin
là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố kết hợp với nhau cùng hoạt động để đạt
được mục tiêu là cung cấp thông tin cho hoạt động quản trị.
2.1.1.2. Bản chất của hệ thống thơng tin
Hệ thống thơng tin có thể chứa thơng tin về con người, đồ vật, nơi chốn, sự
kiện, hoạt động… trong phạm vi một tổ chức hay một môi trường bao quanh nó.

5


Trong một HTTT kinh doanh, mơi trường có thể là khách hàng, nhà cung cấp, các
cơ quan quản lý, các đối thủ cạnh tranh,…
Các chức năng hoạt động chính của một HTTT là thu thập dữ liệu từ trong nội
bộ và từ mơi trường bên ngồi để xử lý thành thơng tin có ý nghĩa hơn rồi truyền
tải thơng tin đó đến những nơi cần sử dụng. Các HTTT có thể hồn tồn là thủ
cơng hoặc dựa trên máy vi tính.
Các HTTT hiện nay rất đa dạng và phong phú. Đối với các doanh nghiệp khác
nhau có thể các HTTT sẽ khác nhau nhưng nhìn chung HTTT ở các doanh nghiệp
đều hướng tới mục tiêu là hỗ trợ cho hoạt động tác nghiệp và ra quyết đinh, hỗ trợ
cho việc xây dựng các chiến lược nhằm đạt lợi thế cạnh tranh. Hiện nay, một mơ
hình HTTT gồm các phân hệ thơng tin và các ứng dụng chính sau:
- Phân hệ thông tin phục vụ quản lý và điều hành
- Phân hệ tiếp thị, phân phối sản phẩm và dịch vụ khách hàng.
- Phân hệ quản lý nội bộ
- Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2.1.2. Hệ thống thông tin kế toán quản trị
2.1.2.1. Khái niệm và bản chất của KTQT

Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về KTQT:
- Quan điểm của GS.TS Ronal W. Hilton thuộc trường ĐH Cornell – Mỹ
cho rằng: “ KTQT là một bộ phận của HTTT quản trị trong các tổ chức mà nhà
quản trị dựa vào đó để hoạch định và kiểm soát hoạt động của tổ chức.
- Quan điểm của hiệp hội kế toán viên Hoa Kỳ “ KTQT là qui trình định
dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập báo cáo, giải thích và thơng đạt các số
liệu tài chính, phi tài chính cho ban giám đốc để lập kế hoạch, đánh giá, theo dõi
việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ một doanh nghiệp để đảm bảo cho
việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này”.
- Theo luật Kế toán Việt Nam: “KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và
cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế
tài chính trong nội bộ đơn vị kế tốn.”
6


- Theo TS Đặng Thị Hòa, trường ĐH Thương Mại cho rằng: “ KTQT là khoa
học thu nhận xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh một
cách cụ thể phục vụ cho các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, điều hành, tổ
chức thực hiện kế hoạch và quản lý kinh tế tài chính trong nội bộ doanh nghiệp”.
Các khái niệm về KTQT, cách phát biểu có thể khác nhau, nhưng đều có
những vấn đề chung, đó là:
- KTQT là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống kế tốn
DN và là cơng cụ quan trọng trong cơng tác quản lý nội bộ doanh nghiệp.
- Người sử dụng thông tin do KTQT cung cấp là các nhà quản trị trong
doanh nghiệp.
- Thông tin của KTQT là nguồn thông tin chủ yếu giúp cho nhà quản trị
thực hiện các chức năng quản trị: Lập kế hoạch; tổ chức điều hành thực hiện kế
hoạch; kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và ra quyết định.
Do đó theo quan điểm của cá nhân tác giả, khái niệm về KTQT của TS Đặng
Thị Hòa là tương đối đầy đủ và phù hợp khi áp dụng vào các loại hình doanh

nghiệp ở Việt Nam. KTQT không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp thơng tin q
khứ mà cịn thu nhận, xử lý và cung cấp thơng tin mang tính dự báo tương lai. Do
vậy, đòi hỏi kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của KTQT, ngồi những chun mơn
nghiệp vụ về KTQT, cần có sự kết hợp với các ngành khoa học khác như thống kê,
quản trị doanh nghiệp… đặc biệt là kiến thức về phân tích hoạt động kinh tế.
* Bản chất của KTQT:
- KTQT không chỉ thu nhận, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin về các
NVKT đã phát sinh và hồn thành, mà cịn xử lý các thông tin này phục vụ cho
việc ra các quyết định quản trị
- KTQT chỉ cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính trong phạm vi
và yêu cầu quản lý nội bộ của đơn vị
- KTQT là 1 bộ phận của hạch tốn kế tốn, là cơng cụ không thể thiếu trong
quản lý đơn vị.
2.1.2.2. Hệ thống thông tin KTQT
2.1.2.2.1. Khái niệm hệ thống thông tin KTQT

7


Phân hệ KTQT là một phân hệ của hệ thông tin quản lý kế toán nằm trong
phân hệ quản lý nội bộ của HTTT. Phân hệ thông tin quản lý kế tốn bao gồm
phân hệ kế tốn tài chính và phân hệ KTQT.
- Phân hệ kế tốn tài chính: gồm các phân hệ điển hình như kế tốn bán
hàng, kế toán tài sản cố định, kế toán lao động tiền lương, kế tốn chi phí giá
thành…
- Phân hệ KTQT: gồm các phân hệ điển hình như KTQT chi phí và tính giá
thành sản phẩm, KTQT bán hàng và kết quả kinh doanh, phân tích mối quan hệ
giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận, lựa chọn thơng tin thích hợp cho việc ra quyết
định, lập dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh…
Như vậy, hệ thống thông tin KTQT là tập hợp các yếu tố về con người, cơ

sở vật chất, các thơng tin tài chính, phi tài chính kết hợp lại với nhau cùng làm
nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản trị.
2.1.2.2.2. Vị trí và vai trị của hệ thống thơng tin KTQT
* Vị trí của hệ thống thơng tin KTQT
Trong DN thì vị trí của thơng tin KTQT được thể hiện qua hình vẽ sau:
Chu trình kế tốn

Hoạt động kinh tế

Quyết định

Q trình xử lý

Thơng tin kế tốn

Quyết định

- Qua hình vẽ trên ta thấy các thông tin từ các hoạt động kinh tế được kế
toán thu thập và xử lý (quá trình xử lý gồm các bước: phân loại, sắp xếp, tính tốn
và lưu trữ) để cung cấp các thơng tin kế tốn hữu ích và cần thiết cho nhà quản lý.
- Kết quả của việc sử dụng các thông tin kế toán này là các Quyết định được
ban hành và các hoạt động kế toán mới diễn ra.
- Trong quá trình điều hành doanh nghiệp, các nhà quản trị phải trao đổi cập
nhật thơng tin kế tốn. Họ khơng thể ra các quyết định mà khơng có thơng tin kế

8


tốn. Hơn nữa để hoạt động có hiệu quả các nhà quản trị cịn địi hỏi thơng tin kế
tốn phải đầy đủ, kịp thời, chính xác nhằm thực hiện tốt các chức năng và hoạt

động quản trị của mình.
* Vai trị của HTTT KTQT
Xuất phát từ vị trí của thơng tin kế tốn mà ta thấy vai trị hệ thống thông tin
KTQT là rất quan trọng, bao gồm các vai trị chủ yếu sau đây:
- Cung cấp thơng tin cho q trình xây dựng kế hoạch và dự tốn.
Lập kế hoạch là xây dựng các mục tiêu phải đạt được và vạch ra các bước
thực hiện để đạt được mục tiêu đó. Các kế hoạch này có thể dài hay ngắn hạn. Kế
hoạch mà nhà quản trị thường lập thường có dạng dự tốn. Dự tốn là sự liên kết
các mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ cách huy động và sử dụng những nguồn lực sẵn
có để đạt các mục tiêu. Trong số các bảng dự toán về lưu chuyển tiền tệ là quan
trọng nhất, vì nếu thiếu tiền do không được dự trù doanh nghiệp sẽ không có khả
năng tạo ra lợi nhuận theo kế hoạch, dù kế hoạch xây dựng rất hợp lý. Do đó, để
chức năng lập kế hoạch và dự tốn có tính hiệu lực và khả thi cao thì chúng phải
dựa trên những thơng tin kế tốn hợp lý và có cơ sở.
- Cung cấp thơng tin cho q trình tổ chức thực hiện.
Với chức năng thực hiện, nhà quản trị phải biết cách liên kết tốt các yếu tố
giữa tổ chức, con người với nguồn lực lại với nhau sao cho kế hoạch một cách
hiệu quả nhất. Để thực hiện tốt chức năng này nhà quản lý cũng cần có nhu cầu rất
lớn đối với thơng tin kế tốn, nhất là thơng tin KTQT. Nhờ có thơng tin do KTQT
cung cấp mà nhà quản trị mới có thể đề ra quyết định đúng đắn trong quá trình
lãnh đạo hoạt động hàng ngày, phù hợp với mục tiêu chung.
- Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra đánh giá.
Nhà quản trị sau khi lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế
hoạch đòi hỏi phải kiểm tra và đánh giá thực hiện nó. Phương pháp thường dùng là
so sánh số liệu kế hoạch hoặc dự toán với số liệu thực hiện, để từ đó nhận diện các
sai lệch giữa kết quả đạt được với mục tiêu đã đề ra. Để làm được điều này nhà
quản trị cần được cung cấp các báo cáo thực hiện, có tác dụng như một bước phản
9



hồi giúp nhà quản trị có thể nhận diện những vấn đề cần phải điều chỉnh cho hợp
lý.
- Cung cấp thơng tin cho q trình ra quyết định.
Ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt mà là sự kết hợp cả ba
chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá, tất cả đều địi hỏi
phải có quyết định. Phần lớn những thơng tin do KTQT cung cấp nhằm phục vụ
chức năng ra quyết định.
+ Để có thơng tin thích hợp, đáp ứng cho nhu cầu thích hợp của quản lý,
KTQT sẽ thực hiện các nghiệp vụ phân tích chun mơn vì những thơng tin này
thường khơng có sẵn. KTQT sẽ chọn lọc những thơng tin cần thiết, thích hợp rồi
tổng hợp, trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu nhất, và giải thích q trình
phân tích đó cho các nhà quản trị.
+ KTQT không chỉ giúp các nhà quản trị trong q trình ra quyết định bằng
cách cung cấp thơng tin thích hợp mà cịn bằng cách vận dụng các kỹ thuật phân
tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị lựa chọn, ra quyết định
thích hợp nhất.
- Góp phần đổi mới cải tiến cơng tác quản lý của DN.
+ Nguồn lực của doanh nghiệp được kế toán đo lường, định lượng thành các
chỉ tiêu kinh tế, biểu hiện dưới hình thức giá trị nhằm cung cấp thơng tin có giá trị
cho chức năng kiểm tra và đánh giá.
+ Quá trình kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là nhằm nhận
biết tiến độ thực hiện và phát hiện những nguyên nhân sai lệch giữa kết quả đạt
được so với mục tiêu đặt ra. Ngoài ra q trình này cịn giúp doanh nghiệp phát
hiện những thay đổi sẽ xảy ra. Nếu kết quả kiểm tra đánh giá đúng sẽ có tác dụng
tốt cho doanh nghiệp trong việc điều chỉnh kế hoạch, là cơ sở để đề ra các giải
pháp thực hiện trong tương lai.
+ Cũng thơng qua q trình kiểm tra đánh giá cịn giúp cho doanh nghiệp
phát hiện những tiềm năng, thế mạnh cần được khai thác và khai thác bằng cách
nào sẽ có hiệu quả
10



2.2. Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Quyết định quản trị
2.2.1.1. Khái niệm quyết định quản trị
- Quyết định là sản phẩm quan trọng nhất của quản trị và là khâu chủ yếu
của quá trình quản lý, trong tổ chức nó quyết định tính chất đúng đắn hoặc không
đúng đắn của một tổ chức.
- Quyết định là sản phẩm sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra chương
trình và tính chất hoạt động của tổ chức, để giải quyết một vấn đề đã chín muồi
trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động liên quan và phân tích các thơng tin về
hiện trạng của tổ chức.
Như vậy quyết định quản trị trực tiếp hướng vào hoạt động của 1 tổ chức
có liên quan mật thiết với vai trò lãnh đạo và quyền hạn của người lãnh đạo, của
bộ phận quản trị và hiệu lực của hệ thống tổ chức trong việc thực hiện quyết định
đó.
2.2.1.2. Vai trò của quyết định quản trị.
Vai trò của quyết định quản trị được thể hiện qua việc thực hiện các chức
năng quản trị:
- Quyết định quản trị thực hiện vai trò định hướng các hoạt động của tổ
chức khi nó quy định phương hướng vận động và phát triển, khắc phục mâu thuẫn
trên cơ sở nghiên cứu các lợi ích có tính đến những u cầu, địi hỏi của quy luật
khách quan.
- Quyết định quản trị đảm bảo điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức
khi nó xác định các nguồn lực vật chất cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu của tổ
chức.
Ngày nay khi quyền hạn của nhà quản trị trong doanh nghiệp được mở rộng,
thì trách nhiệm trong việc ra quyết định của quản lý sẽ tăng lên điều đó đỏi hỏi
cần phải có những yêu cầu đặt ra cho quyết định quản trị và người ra quyết định,
cũng như phải xây dựng được những nguyên tắc và phương pháp luận chung cho

việc đề ra các quyết định.
11


2.2.1.3. Phân loại quyết định quản trị.
Do tính chất phức tạp của quá trình quản trị, các quyết định đưa ra cũng rất
đa dạng có thể phân loại theo các tiêu thức sau:
a. Căn cứ vào tính chất quyết định.
Quyết định quản trị gồm:

- Quyết định chiến lược.
- Quyết định chiến thuật.
- Quyết định tác nghiệp.

+ Quyết định chiến lược: Là các quyết định định hướng phát triển của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định liên quan đến tất cả các bộ phận, các cấp trong
doanh nghiệp.
+ Quyết định chiến thuật: Là các quyết định mang tính chất thường xuyên
hơn, đó là những quyết định nhằm đạt được những mục tiêu ngắn hạn, mang tính
chất cục bộ có tác dụng làm thay đổi hướng phát triển của hệ thống quản trị trong
tổ chức.
+ Quyết định tác nghiệp: Là những quyết định ra hàng ngày, có tính chất
điều chỉnh chỉ đạo trong quá tình thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của doanh
nghiệp.
b. Căn cứ vào thời gian thực hiện quyết định.
Quyết định quản trị bao gồm: - Quyết định dài hạn
- Quyết định ngắn hạn.
c. Căn cứ vào phương pháp ra quyết định
Quyết định quản trị bao gồm:


- Quyết định trực giác.
- Quyết định có lý giải.

+ Quyết định trực giác: Thường xuất phát tư trực giác của nhà quản trị mà
khơng cần tới sự phân tích thơng tin hay lý trí để ra quyết định. Các quyết định
này thường dựa trên cơ sở kinh nghiệm và cảm giác trực tiếp của người ra quyết
định.

12


+ Quyết định có lý giải: là các quyết định dựa trên cơ sở nghiên cứu và phân
tích thơng tin một cách có hệ thống. Các quyết định này thường được cân nhắc, so
sánh, đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả, giảm bớt được nhầm lẫn trong quyết định.
d. Căn cứ theo phạm vi áp dụng:
- Quyết định chung.
- Quyết định bộ phận.
- Quyết định lĩnh vực.
2.2.2. Quyết định ngắn hạn.
2.2.2.1. Khái niệm.
Quyết định ngắn hạn là những quyết định liên quan đến việc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời gian ngắn, thường là một năm. Xét về
nguồn vốn đầu tư cho quyết định ngắ hạn thường khơng địi hỏi nguồn vốn đầu tư
lớn.
VD: như có tham ra thị trường hay khơng, có nên thực hiện chiến lược
khuyến mại quảng cáo sản phẩm hay không, nên tự sản xuất hay mua ngoài một
chi tiết máy.
2.2.2.2. Đặc điểm.
- Quyết định ngắn hạn là một quyết định ảnh hưởng chủ yếu đến thu nhập
trong một thời gian ngắn. Cho nên phương án lựa chọn cho quyết định ngắn hạn là

lợi nhuận và doanh thu mà doanh nghiệp thu được trong năm nay hoặc năm tới là
cao hơn các phương án khác.
- Xét về vấn đề sử dụng năng lực sản xuất hiện tời của doanh nghiệp thì
quyết định ngắn hạn không cần thiết phải mua sắm hoặc trang bị thêm tài sản cố
định để tăng thêm năng lực hoạt động.
2.2.2.3. Nội dung quyết định ngắn hạn.
Các quyết định ngắn hạn của doanh nghiệp (của nhà quản trị doanh nghiệp)
thường bao gồm nội dung sau:
- Chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt (với giá giảm).
- Tự sản xuất hay mua ngoài một chi tiết sản phẩm từ bên ngoài.
13


- Ngừng hay tiếp tục sản xuất một mặt hàng nào đó.
- Nên bán ngay dưới dạng bán thành phẩm hay tiếp tục chế biến ra thành
phẩm rồi mới bán.
- Quyết định sản xuất trong điều kiện năng lực giới hạn...
2.2.2.4. Yêu cầu đối với quyết định ngắn hạn.
Để quyết định ngắn hạn mang lại hiệu quả tốt phục vụ mục tiêu kế hoạch
đặt ra của doanh nghiệp thì quyết định ngắn hạn cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Đảm bảo tính khoa học.
Tức là quyết định phải dựa tên căn cư, cơ sở thông tin cụ thể đặc biệt là
thơng tin về chi phí - giá cả - khối lượng do KTQT cung cấp đồng thời dựa trên
nhận thức và kinh nghiệm của nhà quản trị trong việc ra quyết định.
b. Đảm bảo tính pháp lý.
Địi hỏi các quyết định đưa ra phải phù hợp với pháp luật, luật kế toán và
chuẩn mực kế toán hiện hành, đồng thời nó phải được đưa ra đúng thẩm quyền của
nhà quản trị cũng như thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định.
c. Đảm bảo tính tối ưu.
Muốn nói đến mối quan hệ giữa nguồn lực hiện có, chi phí và lợi nhuận,

nghĩa là các quyết định ngắn hạn cần phải dựa tên sự cân nhắc so sánh giữa các
phương án khác nhau. Phương án được lựa chọn đối với quyết định ngắn hạn là
phương án có sự kết hợp giữa ba yếu tố nguồn lực - chi phí - lợi nhuận một cách
hợp lý và hiệu quả nhất.
d. Tính cụ thể của quyết định
Để quá tình thực hiện quyết định thuận lợi thì các quyết định đưa ra phải
được cụ thể hoá thành những kế hoạch, dự án và quy định thời gian thực hiện.
e. Tính linh hoạt.
Trong điều kiện cạnh tranh thị trường luôn chưa đứng những yếu tố bất ngờ
và rủi ro nên quyết định quản trị càng dễ điều chỉnh thì khi cón biến động, thay đồi
thì nó vẫn dễ dàng thực hiện được. Những quyết định quá cứng nhắc sẽ khó thực
hiện khi xảy ra thay đổi điều chỉnh.
14


2.2.3. Thông tin KTQT đáp ứng nhu cầu quyết định ngắn hạn.
2.2.3.1. Điều kiện của thông tin KTQT.
Các thông tin kế toán cung cấp ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của nhà
quản trị, do đó để đảm bảo chất lượng thơng tin kế tốn mang lại hiệu quả tốt nhất
thì cần phải đảm bảo các u cầu sau:
a. Tính trung thực của thơng tin kế tốn.
- Các thơng tin về mối quan hệ giữa khối lượng, chi phí và lợi nhuận ln là
những thơng tin địi hỏi tính trung thực rất cao. Nó đảm bảo quyết định quản trị
khơng bị chệch hướng, giúp nhà quản trị có thể lựa chọn dây chuyền sản xuất,
định giá sản phẩm, xác định chiến lược tiêu thụ sản phẩm, xác định trình độ sử
dụng năng lực sản xuất...
b. Tính phù hợp hiệu quả của thơng tin kế tốn.
u cầu này địi hỏi các thông tin mà KTQT thu thập và xử lý phải liên
quan đến mục tiêu và kế hoạch mà doanh nghiệp đặt ra. Thơng tin kế tốn thích
hợp đói với quyết định ngắn hạn gồm:

- Thơng tin về chi phí, thu nhập: Đây là thông tin rất quan trọng đối với việc
ra quyết định. Tuy nhiên, trong doanh nghiệp thì chi phí gồm có rất nhiều loại có
loại phù hợp với q trình ra quyết định, nhưng có có loại khơng phù hợp với việc
ra quyết định. Thông tin về chi phí và thu nhập thích hợp là những thơng tin phải
đạt hai tiêu chuẩn cơ bản:
+ Thơng tin đó phải liên quan đến tương lai.
+ Thơng tin đó phải có sự khác biệt giữa các phương án xem xét và lựa
chọn.
- Thông tin về các nguồn lực: Các yếu tố của q trình sản xuất khơng bao
giờ là vơ hạn mà thường có giới hạn trong những điều kiện nhất định. Do đó trong
điều kiện các nguồn lực bị giới hạn thì nhà quản trị cần thiết lập các phương trình
tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận hoặc chi phí với các yếu tố nguồn

15


lực của quá trình sản xuất kinh doanh, tìm phương án tối ưu để tối đa hoá lợi
nhuận hoặc tối thiểu hố chi phí.
- Thơng tin về cơng nghệ kết hợp các yếu tố đầu vào: công nghệ kết hợp các
yếu tố đầu vào là mối quan hệ vật chất thể hiện cách thức chuyển đổi các đầu vào
(như lao động, tư liệu lao động) thành các sản phẩm đầu ra. Trong sản xuất kinh
doanh có nhiều phương án kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau. Mỗi phương án
kết hợp mang lại hiệu quả kinh doanh nhất định vì vậy để có quyết định phù hợp
khơng thể xem nhẹ những loại thông tin này.
- Để thông tin kế tốn mang lại hiệu quả cho quyết định thì nó phải được
thu thập trên cơ sở hiểu biết, nhận thức vấn đề một cách tổng hợp. Khi thông tin
đưa ra mang tính chất tổng hợp giúp nhà quản trị khai thác có hiệu quả nhất mọi
khả năng hiện có cũng như khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
- Thông tin kế tốn cũng phải kịp thời; dù thơng tin kế tốn có đầy đủ, tổng
hợp đến đâu đi chăng nữa mà khơng đúng lúc thì việc ra quyết định cũng khơng có

giá trị.
c.Tính hợp pháp và ít tốn kém trong thu thập thơng tin kế tốn.
Có nhiều nguồn thơng tin khác nhau cả ở ngoài doanh nghiệp và trong nội
bộ doanh nghiệp KTQT phải cân nhắc khi lựa chọn thông tin để tổ chức xử lý
thành thơng tin hữu ích cho quản lý với chi phí bỏ ra là thấp nhất hoặc có thể chấp
nhận được. Nếu khơng có thể dẫn đến tình trạng thu thập được thơng tin cần thiết
nhưng chi phí bỏ ra q lớn.
2.3. Tình hình nghiên cứu HTTT KTQT phục vụ cho việc ra quyết định
ngắn hạn ở VIệt Nam và thế giới.
2.3.1. Nghiên cứu HTTT KTQT ở Việt Nam
Ở Việt Nam, KTQT đã phát triển gắn liền với chính sách, chế độ kế tốn áp
dụng ở các doanh nghiệp. Tuy nhiên KTQT chỉ mới được đề cập một cách hệ
thống vào khoảng giữa thập niên 90 của thế kỷ trước và trở thành vấn đề cấp thiết
trong việc xây dựng HTTT kế toán vào đầu những năm 2000 khi các doanh nghiệp
Việt Nam chú trọng tới việc nâng cao chất lượng quản lý để tăng năng lực cạnh

16


tranh trong môi trường kinh doanh không những ở trong nước mà còn mở rộng ra
thị trường khu vực và thế giới.
Việc nghiên cứu về HTTT KTQT phục vụ cho việc ra quyết định đầu tư
ngắn hạn cịn rất ít. Trong điều kiện có hạn, tác giả đã tìm hiểu được tài liệu
nghiên cứu về vấn đề này.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của PGS. TS Đoàn Xuân Tiên – Học
Viện Tài chính – 2002 “ Kế toán quản trị tư vấn cho việc ra quyết định một số tình
huống ngắn hạn”. Đề tài đã nghiên cứu:
+ Về lý luận: đề tài trên mới chỉ dừng lại nghiên cứu ở mức khái quát hóa.
+ Về hệ thống chỉ tiêu phân tích thơng tin KTQT để tư vấn cho việc ra quyết
định: đề tài mới chỉ phân tích theo từng nội dung về các tình huống ngắn hạn nói

chung mà chưa phân tích cụ thể gắn với từng doanh nghiệp.
+ Về số lượng, chất lượng thông tin KTQT cung cấp để phục vụ cho việc ra
quyết định ngắn hạn: đề tài chưa nêu rõ quá trình thu thập thông tin từ những
nguồn nào, bao gồm những thông tin gì, độ tin cậy của thơng tin, thời gian thu
thập, xử lý , cung cấp thông tin ra sao…
2.3.2. Nghiên cứu HTTT KTQT trên thế giới
Do thời gian nghiên cứu để viết đề tài có hạn nên tác giả khơng nghiên cứu
được nhiều về HTTT KTQT phục vụ cho việc ra quyết định đàu tư ngắn hạn trên
thế giới. Tuy nhiên, tác giả đã tìm hiểu được một số tài liệu nghiên cứu nét cơ bản
về hệ thống kế toán Mỹ và Pháp như sau:
- Hệ thống kế toán Mỹ:
Hệ thống kế toán doanh nghiệp của Mỹ được chia thành 2 bộ phận: kế tốn
tài chính và kế tốn quản trị.
+ Kế tốn tài chính: có nhiệm vụ hệ thống hóa những thơng tin kế tốn
nhằm mục đích cung cấp cho các đối tượng bên ngồi doanh nghiệp nắm được
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống thơng tin này được
cung cấp ra bên ngồi thơng qua hệ thống báo cáo tài chính.
+ Kế tốn quản trị: có nhiệm vụ cung cấp những thơng tin hữu ích nhằm
thỏa mãn những nhu cầu quản lý của nhà quản trị các cấp. Để ra quyết định ngắn
hạn, nhà quản trị phải được KTQT cung cấp những thông tin liên quan tới cách

17


phân loại chi phí, xác định giá thành sản phẩm, dự tốn q trình sản xuất kinh
doanh, phân tích mối quan hệ chi phí- khối lượng – lợi nhuận, kiểm tra và đánh
giá việc thực hiện kế hoạch SXKD, phân tích kết quả kinh doanh và ra quyết định.
Về mơ hình tổ chức kế tốn của Mỹ: theo mơ hình hỗn hợp.
Về phương pháp phân tích và cung cấp thơng tin : KTQT của Mỹ chú trọng
tới các tài khoản và sử dụng cách phân loại chi phí thành biến phí, định phí để lập

báo cáo quản trị, xây dựng hệ thống chi phí tiêu chuẩn, phân tích mối quan hệ chi
phí – khối lượng – lợi nhuận.
- Hệ thống kế toán Pháp:
Hệ thống kế toán doanh nghiệp của Mỹ được chia thành 2 bộ phận: kế toán
đại cương và kế tốn phân tích.
+ Kế tốn đại cương: có nhiệm vụ làm cho người quản lý biết được tình
hình tài chính của doanh nghiệp, phản ánh được tình hình chi phí, doanh thu, mua
bán hàng hóa, xác định kết quả kinh doanh chung của doanh nghiệp.
+ Kế tốn phân tích: có nhiệm vụ cung cấp thơng tin cho người quản lý về
chi phí, doanh thu, kết quả của từng loại mặt hàng, từng ngành hoạt động, từng
loại chi phí, giá thành của từng loại sản phẩm, cung cấp các thông tin cơ bản để
làm căn cứ phân tích và đưa ra các quyết định.
Về mơ hình tổ chức kế tốn của Pháp: tách biệt giữa kế toán đại cương và
kế tốn phân tích.
Về phương pháp phân tích và cung cấp thơng tin: Kế tốn phân tích của
Pháp thường phân chia tổ chức ra thành các trung tâm trách nhiệm, tập hợp và
phân tích tình hình thực hiện chi phí, doanh thu, kết quả theo từng trung tâm, để
kiểm sốt tình hình thực hiện kế hoạch và cung cấp thơng tin cần thiết cho việc ra
quyết định.
Qua nghiên cứu nét cơ bản về hệ thống kế toán ở hai quốc gia trên, với
những thơng tin nghiên cứu đã trình bày ở trên, tác giả nhận thấy rằng thông tin
giúp cho nhà quản trị trong việc ra quyết định đầu tư ngắn hạn của Kế tốn quản
trị Mỹ có tính thuyết phục và đáp ững nhu cầu quản trị cao hơn so với kế tốn
phân tích của Pháp. Việc áp dụng KTQT vào các doanh nghiệp Việt Nam, tác giả
nhận thấy tên gọi các hệ thống kế tốn, mơ hình tổ chức kế toán, phương pháp

18


phân tích và cung cấp thơng tin KTQT ở nước ta hiện nay đang kế thừa và vận

dụng theo hệ thống kế tốn quản trị của Mỹ.
2.4. Mơ hình nội dung nghiên cứu về hệ thống thông tin KTQT phục vụ
cho việc ra quyết định ngắn hạn.
2.4.1. Quá trình thu thập thông tin KTQT
Những thông tin mà KTQT cần tổ chức và thu nhận là thông tin quá khứ và
thông tin tương lai. Những thơng tin đó có thể có thơng tin được thu thập lần đầu
cho một mục đích cụ thể nào đó hoặc là những thơng tin đã có từ trước đó được sử
dụng cho mục đích khác (thông tin thứ cấp).
2.4.1.1. Tổ chức thu thập thông tin quá khứ.
* Thông tin quá khứ (thông tin thực hiện) là thông tin về hiện tượng và sự
kiện xảy ra, đã phát sinh.
* Thông tin quá khứ mà KTQT thu thập và cung cấp cho thấy tình hình
hoạt động của doanh nghiệp trong thời kỳ đã qua. Điều đó giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả của việc thực hiện các quyết định, đánh giá
mức độ kiểm sốt các hoạt động của doanh nghiệp của chính nhà quản trị, làm cơ
sở tiền đề để hoạch định các chính sách trong thời kỳ tiếp theo.
* Thu thập thơng tin q khứ có thể thực hiện theo quy trình sau đây:
Sự kiện
kinh tế

Xếp loại và
tổng hợp

Phân tích ảnh hưởng
hạch toán, ghi sổ

Báo cáo theo
yêu cầu quản



- Theo quy trình trên tất cả các sự kiện kinh tế phát sinh trong nội bộ doanh
nghiệp hay phát sinh trong mối liên hệ với bên ngồi đều được KTQT phân tích
ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích ảnh hưởng đó mà
tổ chức hạch tốn và ghi ảnh hưởng của các hiện tượng này sau đó sắp xếp và tổng
hợp các thông tin đã đượcghi rõ. Cuối cùng tuỳ theo yêu cầu của nhà quản trị mà
cung cấp thông tin dưới dạng phù hợp với các nhà quản trị cho việc ra quyết định.

19


- Để thu thập thơng tin này KTQT có thể sử dụng các phương pháp kế toán:
phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tổng
hợp cân đối... thơng qua việc tổ chức hạch tốn ban đầu, tổ chức vận dụng tài
khoản, thiết kế hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo kế toán theo yêu cầu quản lý
và mục đích ra quyết định.
a. Tổ chức hạch toán ban đầu.
- Đây là khâu đầu tiên khi thu thập thơng tin q khứ. Hạch tốn ban đầu
được thực hiện thông qua việc lập các chứng từ kế tốn. Lập và ghi chép đầy đủ,
chính xác các sự kiện kinh tế phát sinh sẽ giúp cho các khâu tiếp theo tiến hành
thuận lợi, đảm bảo cung cấp thơng tin được nhanh chóng, đáp ứng u cầu phù
hợp, hữu ích và kịp thời.
- Phục vụ cho các tình huống ra quyết định KTQT khơng chỉ sử dụng hệ
thống chứng từ bắt buộc mà cần sử dụng rộng rãi các chứng từ hướng dẫn để thu
nhận thông tin quá khứ chi tiết theo từng mục tiêu quản lý và ra quyết định. Doanh
nghiệp cần cụ thể hoá hệ thống chứng từ hướng dẫn, chọn lọc bổ sung, sửa dổi các
chỉ tiêu trên chứng từ cho phù hợp với nội dung của KTQT, thiết kế thêm các
chứng từ kế tốn cần sử dụng để phản ánh nội dung thơng tin thích hợp theo yêu
càu và mục đích của các quyết định quản trị doanh nghiệp .
b. Tổ chức tài khoản kế toán.
- Việc tổ chức tài khoản kế toán để thu thập thông tin quá khứ phục vụ cho

việc ra quyết định cần được tiến hành một cách có hệ thống và khoa học vừa đảm
bảo cung cấp thông tin chi tiết theo yêu cầu quản trị, vừa đảm bảo khả năng đối
chiếu giữa thông tin chi tiết với thông tin tổng hợp liên quan của các đối tượng kế
toán cụ thể.
- Để đáp ứng mục tiêu trên KTQT cần căn cứ vào hệ thống tài khoản của
Nhà nước ban hành, trên cơ sở mục đích và yêu cầu của quản lý chi tiết đối với
từng đối tượng để mở các tài khoản chi tiết theo dõi từng đối tượng.
c. Sử dụng hệ thống sổ kế toán.

20


- Sổ kế tốn là hình thức đặc biệt quan trọng được sử dụng trong KTQT để
theo dõi, thu thập thông tin cả trong quá khứ và tương lai. Hệ thống sổ kế toán đặc
biệt là các sổ chi tiết được sử dụng để phản ánh và thu nhận thông tin hữu ích một
cách chi tiết về từng đối tượng kế tốn. Từ đó có thể cung cấp các thơng tin hữu
ích trên các Báo cáo quản trị đặc thù để có thể tổng hợp theo nhiều yêu cầu khác
nhau.
- Hệ thống sổ KTQT cần được thiết kế cụ thể mẫu sổ với số lượng các chỉ
tiêu trên cụ thể được sắp xếp theo trình tự hợp lý và khoa học theo nhu cầu quản lý
cũng như sự tiện lợi của việc trình bày, tổng hợp báo cáo sử dụng thơng tin. Khi
thiết kế mẫu sổ cần xem xét trình độ trang bị công nghệ xử lý thông tin ở doanh
nghiệp, quá trình vận động của từng đối tượng và khả năng xử lý thơng tin trong
từng tình huống ra quyết định.
d. Lập báo cáo KTQT.
-Trên cơ sở toàn bộ thông tin đã tập hợp, KTQT thiết kập hệ thống báo cáo
bao gồm: các báo cáo thường xuyên, báo cáo định kỳ và báo cáo nhanh, báo cáo
đột xuất...
- Hình thức kết cấu của báo cáo cần đa dạng, linh hoạt tuỳ thuộc vào tiêu
chuẩn đánh giá thông tin trong mỗi báo cáo phục vụ cho từng tình huống cụ thể.

Báo cáo cần được thiết kế dưới dạng so sánh được, phù hợp với những tình huống
khác nhau.
* Quy trình thu thập thơng tin về chi phí
Trọng tâm của kế tốn quản trị là phản ánh q trình chi phí trong doanh
nghiệp nên thu nhận và xử lý thông tin này là quan trọng và không thể thiếu với
bất kỳ một doanh nghiệp nào. Q trình thu nhập thơng tin về chi phí có thể được
tiến hành như sau:
Thơng
tin chi

Q trình xử lý thơng tin

21

Lập và
phân

Ra
quyết


Xây
dựng
Phân

định

loại

các tiêu


phí

tích: chi

mức và

chi

Phân

thức
phân bổ
chi phí

phíkhối
lượnglợi
nhuận

Lập dự
tốn và
xác định
tổng chi
chi phí
sản xuất

Kế tốn tài chính và kế tốn quản trị đều có chung một kiểu xuất phát là cùng
sử dụng một nguồn thơng tin đầu vào của kế tốn. Do đó, thơng tin chi phí ban đầu
có thể được thu nhận từ hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của đơn vị hoặc cũng
có thể thu nhận từ các báo cáo được lập trước, các thông tin này được cung cấp

cho kế toán quản trị tiến hành xử lý.
2.4.1.2. Tổ chức thu thập thông tin tương lai.
* Thông tin tương lai là những thông tin về các hiện tượng và sự kiện chưa
xảy ra. Để ra được quyết định nhà quản trị cần rất nhiều thông tin liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau, đồng thời cũng được thu thập theo nhiều cách khác
nhau.
* Nguồn thông tin này kế tốn có thể tổ chức thu thập theo quy trình sau:
Hoạch
định
mục tiêu

Lựa chọn
nguồn
thơng tin

Thu thập
thơng tin

Phân tích
thơng tin

Báo cáo
Và tư vấn
quyết định

- Theo quy trình này, giai đoạn đầu tiên KTQT phải quan tâm là hoạch định
mục tiêu: nhà quản trị muốn có thơng tin đem lại lợi ích thì thơng tin đó phải có
quan hệ trực tiếp đến vấn đề đặt ra của doanh nghiệp và đòi hỏi phải giải quyết.
Việc thu thập thông tin sẽ rất tốn kém nếu hoạch định mục tiêu không rõ ràng hay
sai lệch.


22


- Lựa chọn nguồn thông tin: đây là giai đoạn thứ hai KTQT thực hiện để thu
thập thông tin tương lai. Trong giai đoạn này KTQT phải xác định loại thông tin
mà quản trị quan tâm và phương pháp thu thập thơng tin có hiệu quả nhất. Tuỳ
theo đó là thông tin sơ cấp hay thứ cấp hoặc cả hai mà kế tốn thu thập, ghi chép
và trình bày phù hợp.
+ Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp: thông tin số liệu thứ cấp là thơng tin
đã có ở đâu đó và trước đây đã thu thập cho mục tiêu khác, thơng tin này kế tốn
có thể thu thập từ các báo cáo quản trị nội bộ, báo cáo tài chính, cũng có thể thu
thập từ bên ngồi (như ấn phẩm của cơ quan Nhà nước, tạp chí, sách, dịch vụ tư
vấn...).
Thu thập thơng tin thứ cấp có ưu điểm là chi phí thấp và dễ tìm kiếm song
khơng phải lúc nào cũng có được các thơng tin mà nhà quản trị cần và cũng có khi
thơng tin, số liệu không đầy đủ và lạc hậu không đáng tin cậy cho việc ra QĐ.
Trong trường hợp đó KTQT sẽ phải phân bổ thêm chi phí và tốn thời gian để thu
thập thông tin từ đầu, các số liệu gốc và điều đó sẽ cập nhật và chính xác hơn.
+ Thu thập thông tin số liệu sơ cấp: Rất nhiều thông tin tương lai được thu
thập từ đầu mà chưa có ở bất cứ đâu. Để thu thập thơng tin sơ cấp phải có kế
hoạch thu thập, nghiên cứu. Kế hoạch này phải thể hiện những nội dung cụ thể
như: phương pháp thu thập, công cụ thu thập, mẫu thu thập, cách thức liên hệ...
Tuỳ theo nội dung cần thu thập, KTQT sử dụng các phương pháp thu thập
và trình bày khác nhau. Các phương pháp thu thập thông tin ban đầu là: quan sát,
thực nghiệm, thăm dò dư luận.... Các kỹ thuật được sử dụng khi thu thập là: phân
tích, chọn mẫu, tổng hợp và ước tính.
- Xử lý phân tích thơng tin: Sau khi thu thập thơng tin KTQT tiến hành xử
lý thơng tin đó thành những thơng tin kế tốn hữu ích cho mục tiêu và quyết định
của nhà quản trị. Để xử lý các thông tin này KTQT áp dụng các phương pháp kế

toán chung như: phương pháp chứng từ, tính giá, tài khoản, tổng hợp và cân đối kế
toán đồng thời kết hợp với các phương pháp riêng của KTQT như: So sánh, đối
chiếu thành các biểu đồ, đồ thị hay phương trình...
23


- Sau khi xử lý kế toán tiến hành lập báo cáo quản trị dưới nhiều hình thức
khác nhau và đưa ra những lời tư vấn cho quyết định của nhà quản trị doanh
nghiệp.
2.4.2. Q trình xử lý thơng tin KTQT
Để có được các thơng tin tư vấn hữu ích cho doanh nghiệp thì kế tốn quản
trị thực hiện q trình xử lý thơng tin theo các bước sau:
+ Phân loại chi phí:
Tồn bộ chi phí trong doanh nghiệp được chia thanh hai loại là chi phí biến
đổi (biến phí) và chi phí cố định (định phí).
* Biến phí: là các chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về mức độ
hoạt động. Biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ không thay đổi khi có sự
thay đổi về mức độ hoạt động. Biến phí bao gồm các khoản chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí bao bì đóng gói
Chi phí hoa hồng sản phẩm
…….
* Định phí: là các chi phí mà tổng số khơng thay đổi khi có sự thay đổi về
mức độ hoạt động, cịn định phí tính cho một đơn vị sản phẩm thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi. Định phí bao gồm các khoản như:
Chi phí thuê nhà xưởng
Chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị sử dụng trong phân xưởng.
Lương nhân viên phân xưởng
Chi phí bảo hiểm chống trộm và chống cháy….

Việc phân loại trên được thực hiện dựa vào mối quan hệ giữa chi phí và khối
lượng sản phẩm tiêu thụ. Hầu hết tất cả các chi phí của doanh nghiệp đều được
phân loại thành một trong hai loại chi phí trên, có những loại là chi phí hỗn hợp
bao gồm cả định phí và biến phí như: Chi phí thuê bao điện thoại, chi phí điện
năng tiêu thụ, lương nhân viên giám sát, chi phí thuê phương tiện vận tải, hợp
24


đồng thuê với tiền thuê trả theo doanh số, chi phí bán hàng……thì đều được kế
tốn lượng hố, tách riêng thành yếu tố chi phí cố định và yếu tố chi phí biến đổi,
chi phí cố định sẽ được để ngun ở dạng tổng số, chi phí biến đổi ln được tính
cho từng đơn vị sản phẩm. Sỡ dĩ phân loại chi phí thành biến phí và định phí là do
q trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của kế tốn quản trị dưới góc
độ kiểm sốt và dự tốn chi phí nhằm tìm ra các biện pháp quản lý chi phí có hiệu
quả nhất.
+ Xây dựng định mức và các tiêu thức phân bổ chi phí
Xây dựng định mức chi phí: là vấn đề sử dụng các phương pháp kỹ thuật tính
tốn định lượng các chỉ tiêu nguyên liệu, vật liệu, lao động trực tiếp cho một đơn
vị sản phẩm. Căn cứ vào định mức đã xác định với giá của từng đơn vị ta xác định
được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp (đây là hai
khoản mục biến động theo khối lượng sản phẩm hoàn thành). Định mức chi phí là
tiêu chuẩn quan trọng để lập kế hoạch, kiểm sốt và đánh giá các khoản chi phí
giúp nhà quản trị nhận được thông tin phản ánh hiệu quả quá trình hoạt động và
hiệu năng của bộ máy quản lý.
Xây dựng các tiêu thức phân bổ chi phí: các biến phí cũng như chi phí trực
tiếp là loại chi phí có thể kiểm sốt được vì chúng trực tiếp phát sinh cùng với
mức độ hoạt động của từng bộ phận. Tuy nhiên các chi phí gián tiếp phát sinh là
nhằm phục vụ cho nhiều bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp. Do đó, doanh
nghiệp phải lựa chọn các tiêu thức phân bổ chi phí gián tiếp này sao cho hợp lý
nhất. Căn cứ phân bổ chi phí gián tiếp rất đa dạng phụ thuộc vào loại hình doanh

nghiệp, tính chất và đặc điểm doanh nghiệp, thơng thường căn cứ được sử dụng để
phân bổ là mức độ hoặc mức sử dụng dịch vụ được cung cấp. Căn cứ phân bổ tốt
nhất là hoạt động gây ra chi phí, hoạt động phản náh mối quan hệ nguyên nhân
của việc sử dụng với chi phí.
+ Phân tích chi phí- khối lượng- lợi nhuận
Sau khi phân loại chi phí thành biến phí và định phí thì kế tốn quản trị sử
dụng khái niệm số dư đảm phí (SDĐP) để phân tích chi phí- khối lượng- lợi
25


×