ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------o0o----------
HỒNG HỒNG HUẾ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGHÈO THÔNG QUA PHƢƠNG PHÁP
TIẾP CẬN ĐA CHIỀU VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TẠI XÃ KIM PHƢỢNG, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Khuyến nơng
Lớp
: K43 - KN
Khoa
: KT & PTNT
Khoá học
: 2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Mạnh Thắng
Thái Nguyên - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Trong thời gian thực tập tại xã Kim Phượng, huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Ngun tơi đã chấp hành đầy đủ, nghiêm chỉnh mọi nội quy, quy định
của cơ quan.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài: “Đánh giá
thực trạng nghèo thông qua phương pháp tiếp cận đa chiều và giải pháp
giảm nghèo bền vững tại xã Kim Phượng, huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên”. Là trung thực và chưa được sử dụng trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu khoa học nào. Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện
đề tài này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên ,tháng
năm 2015
Sinh viên
Hoàng Hồng Huế
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, tơi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các cơ quan, Đơn vị, Nhà trường, các thầy, cô giáo cùng bạn bè
và người thân. Đến nay, tơi đã hồn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh tế & PTNT Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
đặc biệt là thầy giáo ThS. Nguyễn Mạnh Thắng người đã trực tiếp, tận tình
hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các bác, các cô, các chú, các
anh và các chị đang cơng tác tại UBND xã Kim Phượng đã tận tình giúp đỡ
tôi trong việc hướng dẫn, cung cấp các thông tin, tài liệu và tạo điều kiện cho
tôi thực hiện đề tài của mình trong thời gian qua.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi đã cố gắng hết sức nhưng do
trình độ và thời gian có hạn nên đề tài tốt nghiệp của tơi khơng tránh khỏi
những sai sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của
các thầy, cô giáo, của bạn bè và người thân để đề tài của tơi được hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2015
Sinh viên
Hoàng Hồng Huế
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) ................................. 11
Bảng 3.1. Chỉ số nghèo đa chiều............................................................................................ 27
Bảng 4.1: Tình hình của người dân trên đại bàn xã Kim Phượng ...................................... 31
Bảng 4.2: Tình hình giáo dục của các hộ điều tra năm 2014 .............................................. 33
Bảng 4.3: Tỉ lệ bằng cấp cao nhất của các hộ điều tra năm 2014 ....................................... 34
Bảng 4.4: Tình hình tiếp cận và tham gia dịch vụ y tế của các hộ điều tra năm 2014 ..... 36
Bảng 4.5: Đặc điểm kiểu nhà ở của các hộ điều tra năm 2014 ........................................... 38
Bảng 4.6: Nguồn nước sinh hoạt và kiểu hố xí/ nhà tiêu của các hộ điều tra năm 2014. 39
Bảng 4.7: Tình hình tiếp cận thơng tin của các hộ điều tra năm 2015 .............................. 41
Bảng 4.8: Sự thiếu hụt thông qua cách tiếp cận đa chiều của các hộ điều tra năm 2014 . 43
Bảng 4.9: So sánh nghèo qua tiếp cận nghèo đa chiều so với nghèo đơn chiều năm 2014 .. 45
Bảng 4.10: Kết quả khảo sát hộ nghèo theo phương pháp đơn và đa chiều (Phương án 1) .. 47
Bảng 4.11: Kết quả khảo sát hộ nghèo theo phương pháp đơn và đa chiều ( Phương án 2) . 48
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: So sánh tỉ lệ nghèo đa chiều và nghèo đơn chiều 2014 của xã Kim
Phượng ............................................................................................................ 49
v
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
ASXH
: An sinh xã hội
BQ
: Bình qn
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
CNH – HĐH
: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
KV
: Khu vực
KH – CN
: Khoa học – công nghệ
KH – KT
: Khoa học – kĩ thuật
KT – XH
: Kinh tế - xã hội
LĐ
: Lao động
LĐ – TB VÀ XH
: Lao động – thương binh và xã hội
NN
: Nông nghiệp
NQ
: Nghị quyết
NQ – TW
: Nghị quyết – Trung ương
UBND
: Ủy ban nhân dân
PTSX
: Phương thức sản xuất
SX
: Sản xuất
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thơng
TTCN
: Tiểu thủ cơng nghiệp
XĐGN
: Xóa đói giảm nghèo
vi
MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.3. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................................... 4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................................. 6
2.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................................................ 6
2.1.1. Khái niệm nghèo, đói ..................................................................................................... 6
2.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói ..................................................................................... 9
2.1.3. Khái niệm nghèo đa chiều............................................................................................ 12
2.1.4. Chuẩn nghèo đa chiều .................................................................................................. 14
2.1.5. Phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều ........................................................ 15
2.1.6. Cách tiếp cận đo lường nghèo đa chiều ở Việc Nam ................................................ 16
2.1.7. Thước đo nghèo đói đa chiều trong đánh giá mức độ phát triển của các cộng đồng,
các địa phương ......................................................................................................................... 17
2.1.8. Quá trình tổ chức nghiên cứu chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo
sang đa chiều. ........................................................................................................................... 19
2.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................................. 20
2.2.1. Đặc điểm nghèo đói ở nước ta ..................................................................................... 20
2.2.2. Đặc điểm nghèo đói ở Thái nguyên. ........................................................................... 22
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................................................ 24
3.2. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu....................................................... 24
3.2.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................... 24
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................. 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 31
vii
4.1. Thực trạng nghèo đói của cộng đồng người dân tại xã Kim Phượng ......................... 31
4.1.1. Tình hình nghèo đói của xã Kim Phượng .................................................................. 31
4.1.2. Thực trạng nghèo đói của các hộ điều tra ................................................................... 33
4.1.3. Đánh giá nghèo theo cách tiếp cận đa chiều .............................................................. 42
4.1.4. So sánh tỉ lệ hộ nghèo theo cách tiếp cận nghèo đa chiều so với cách tính nghèo
đơn chiều. ................................................................................................................................. 44
4.2. Đánh giá thực trạng nghèo đa chiều theo phương án 1 và phương án 2 được
nêu trong Đề án giảm nghèo đa chiều của Bộ LĐTB &XH. .................................... 46
4.2.1. Phương án 1: .................................................................................................. 46
4.2.2. Phương án 2:.................................................................................................................. 48
4.2.3. So sánh 2 phương án xác định chuẩn hộ nghèo tiếp cận đa chiều ........................... 49
4.3. Thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân, giải pháp giảm nghèo bền vững tại xã Kim
Phượng, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. ...................................................................... 50
4.3.1. Thuận lợi và khó khăn đối với yếu tố của hộ. ........................................................... 50
4.3.2. Nguyên nhân dẫn đến nghèo theo cách tiếp cận nghèo đa chiều. ............................ 53
4.3.3. Giải pháp giảm nghèo bền vững tại xã Kim Phượng, huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên. .................................................................................................................................... 56
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 62
5.1. Kết luận ............................................................................................................................. 62
5.2. Kiến nghị........................................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................... 1
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo là một trong những vấn đề xã hội gay gắt và mang tính tồn cầu,
cịn trầm trọng hơn khi nó vẫn cịn tồn tại trên phạm vi vơ cùng rộng lớn.
Nghèo là nỗi bất hạnh của nhiều người, là nghịch lý trên con đường phát triển
chung của xã hội. Trong thời gian qua, ở nước ta việc đánh giá nghèo đói
hồn tồn dựa vào các tiêu chí thu nhập, trong đó chuẩn nghèo được xác định
theo phương pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”. Các nhu cầu cơ bản bao
gồm chi cho nhu cầu tối thiểu về lương thực/thực phẩm và chi cho những nhu
cầu phi lương thực/thực phẩm thiết yếu (giáo dục, y tế, nhà ở...). Cách tiếp
cận theo thu nhập/ chi tiêu kéo dài trong 1 thời gian (từ năm 1993 đến nay)
khơng cịn phù hợp, bộc lộ nhiều hạn chế như bỏ sót đối tượng, độ bao phủ
chưa cao, thiếu công bằng trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo, chưa
đánh giá, đo lường mức độ chuyển biến về tiếp cận các nhu cầu xã hội cơ bản
của người dân. Cách tiếp cận nghèo đa chiều nhằm mục đích đánh giá 1 cách
tồn diện hơn kết quả giảm nghèo của cả nước cũng như từng địa phương,
làm cơ sở để ban hành các chính sách giảm nghèo phù hợp cho từng đối
tượng. Bởi vì, trong đánh giá một số chỉ tiêu về nhu cầu cơ bản của con người
khơng thể lượng hóa được bằng tiền như (như tham gia xã hội, an ninh, vị thế
xã hội, v.v...) hoặc không thể mua được bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị
trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh, môi trường, một số
dịch vụ y tế/giáo dục công v.v...), mặt khác với các hộ có có thu nhập trên
chuẩn nghèo thì trong một số trường hợp thu nhập đó sẽ khơng được chi tiêu
cho những nhu cầu tối thiểu; vì những lý do như không tiếp cận được dịch vụ
tại nơi sinh sống, hoặc thay vì chi tiêu cho giáo dục hoặc y tế, thu nhập có thể
bị chi cho thuốc lá, bia rượu và các mục đích khác. Do đó, việc áp dụng
2
phương pháp đo lường nghèo đa chiều sẽ khắc phục được những nhược điểm
trong phương pháp tiếp cận cũ, đồng thời giải quyết nhu cầu thực tế mà người
nghèo, cận nghèo cần trợ giúp thực sự.
Ở nước ta, cách tiếp cận nghèo đa chiều cũng dựa trên cách tiếp cận của
thế giới nhưng có những điểm cần lưu ý trong quá trình vận dụng để đánh giá,
đo lường nghèo đa chiều. Thời gian qua, chuẩn nghèo, tỷ lệ nghèo và xác định
đối tượng nghèo ở Việt Nam hoàn toàn dựa vào các tiêu chí thu nhập, trong
đó chuẩn nghèo được xác định theo phương pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ
bản”. Các nhu cầu cơ bản bao gồm chi cho nhu cầu tối thiểu về lương
thực/thực phẩm và chi cho những nhu cầu phi lương thực/thực phẩm thiết yếu
(giáo dục, y tế, nhà ở...). Cách tiếp cận theo thu nhập này khơng phù hợp với
tính đa chiều của nghèo đói, bởi vì: Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con
người không thể quy ra tiền (như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội, v.v...)
hoặc không thể mua được bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá
và các loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo
dục cơng v.v...). Thứ hai, với các hộ có có thu nhập trên chuẩn nghèo thì
trong một số trường hợp thu nhập đó sẽ khơng được chi tiêu cho những nhu
cầu tối thiểu; vì những lý do như khơng tiếp cận được dịch vụ tại nơi sinh
sống, hoặc thay vì chi tiêu cho giáo dục hoặc y tế, thu nhập có thể bị chi cho
thuốc lá, bia rượu và các mục đích khác. Đặc biệt, khi Việt Nam đã trở thành
nước có thu nhập trung bình thấp vào năm 2010 với tốc độ đơ thị hóa, cơng
nghiệp hóa và di cư rất nhanh, phương pháp này càng bộc lộ nhiều hạn
chế. Dựa trên quan điể m này , khái niệm “nghèo đa chiều” đã ra đời trong đó
xác định rõ nghèo khơng hẳn chỉ là đói ăn
, thiế u ́ ng hoă ̣c thiế u các điề u
kiê ̣n số ng, sinh hoa ̣t khác mà nghèo đói còn đươ ̣c gây ra bởi các rào cản về xã
hô ̣i và các tác nhân khác ng ăn chă ̣n những cá nhân hoă ̣c cô ̣ng đồ ng tiế p câ ̣n
đến sức khỏe, giáo dục và mức sống.
3
Trong những năm gần đây xã Kim Phượng, huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên đã áp dụng nhiều các giải pháp giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội và đạt được những thành tựu nhất định. Tỷ lệ người dân được
tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời
sống người nghèo được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể. Kết quả giảm
nghèo tuy đạt được những mục tiêu đề ra nhưng chưa thực sự bền vững. Tỷ lệ
hộ cận nghèo, hộ phát sinh còn lớn, tư tưởng trơng chờ, ỷ lại khơng muốn
thốt nghèo cịn diễn ra phổ biến ở một bộ phận người dân, chênh lệch người
nghèo giữa các vùng và giữa các đối tượng cịn lớn, số hộ đã thốt nghèo
nhưng mức thu nhập nằm sát với mức chuẩn nghèo, nguy cơ tái nghèo cao.
Do vậy, cần có một chương trình thốt nghèo một cách nghiêm túc và khoa
học. Chúng ta không nên nhìn nghèo chỉ với một khía cạnh đó là theo thu
nhập, không xem nghèo là một hiện tượng đơn lẻ mà là hiện tượng đa khía
cạnh, phức tạp, chồng chéo bao gồm nhiều yếu tố khác nhau. Phương pháp đo
lường nghèo đổi từ đơn chiều (theo thu nhập) sang đa chiều để tăng độ bao
phủ chính sách tới các đối tượng. Trong thời kì đổi mới, hội nhập kinh tế thế
giới, nền kinh tế Thái Nguyên, nền kinh tế huyện Định Hóa, cũng như nền
kinh tế xã Kim Phượng có những chuyển đổi rất mạnh theo hướng CNH HĐH. Vấn đề cấp thiết cần được đề ra là nghiên cứu, phân tích, đánh giá
nghèo một cách đúng đắn, từ đó đưa ra các phương pháp để phát huy các thế
mạnh và hạn chế các thế yếu, nhằm đưa xã Kim Phượng thốt nghèo bền
vững có hiệu quả. Hiện nay, các nghiên cứu về nghèo đa chiều hầu như chưa
có. Vì vậy, để hệ thống hóa cũng như đánh giá được thực trạng nghèo theo
hướng đa chiều là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tơi thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng
nghèo thông qua phương pháp tiếp cận đa chiều và giải pháp giảm nghèo
bền vững tại xã Kim Phượng, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.
4
1.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nghèo tại địa bàn xã Kim Phượng, thông
qua tiếp cận nghèo đa chiều đưa ra phân tích, đánh giá nghèo một cách chính
xác. Từ đó rút ra các giải pháp cụ thể nhằm giảm nghèo bền vững tại xã Kim
Phượng. Góp phần cho việc giảm nghèo, thoát nghèo và tránh tái nghèo.
* Mục tiêu cụ thể:
- Xác định được thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận nghèo đa chiều
của xã Kim Phượng
- Đánh giá thực trạng nghèo đa chiều theo phương án 1 và phương án 2
được nêu trong đề án giảm nghèo đa chiều của Bộ LĐTB & XH.
- Xác định được thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân trong đánh giá
nghèo đa chiều tại xã Kim Phượng
- Đề xuất được các giải pháp giảm nghèo bền vững theo nhóm hộ
nghèo và cận nghèo( nhóm hộ thụ hưởng chính sách)
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu đề tài là cơ sở cho sinh viên vận dụng sáng tạo những
kiến thức đã học vào thực tiễn và là tiền đề quan trọng để sinh viên thấy được
những kiến thức cơ bản cần bổ sung để phù hợp với thực tế công việc sau này.
- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập,
nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tịi, học hỏi, sáng tạo và khả
năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và định
hướng những ý tưởng trong điều kiện thực tế.
- Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên có cơ hội được thực tế vận
dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học và là bàn đạp cho
việc xuất phát những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này.
5
* Ý nghĩa trong thực tiễn.
- Từ kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp một phần vào bản báo cáo đánh
giá thực trạng nghèo của địa phương thông qua phương pháp tiếp cận nghèo
đa chiều và giải pháp giảm nghèo bền vững của xã Kim Phượng. Ngoài ra, từ
những phát hiện trong q trình nghiên cứu có thể cho địa phương có một cái
nhìn tổng thể cũng như chi tiết hơn về thực trạng nghèo của xã. Qua đó, phần
nào giúp định hướng những kiến nghị lên cơ quan quản lý cấp trên kịp thời
đưa ra những giải pháp nhằm giúp địa phương giảm nghèo bền vững.
- Xác định được các nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ trong xã.
Từ đó, nắm bắt được nhu cầu, mong muốn của các hộ và đề ra các giải pháp
giải quyết các nhu cầu trước mắt của người dân. Góp phần thúc đẩy kinh tế,
văn hóa, giáo dục của địa phương, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời
sống người dân trên địa bàn xã.
6
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm nghèo, đói
Nghèo đói được đặt ra là một trong năm vấn đề lớn mang tính chất tồn
cầu: Khủng hoảng sinh thái, ơ nhiễm mơi trường, khủng hoảng năng lượng,
bệnh tật, thất nghiệp và nghèo đói (Trung tâm thơng tin và Phát triển Việt
Nam, 2007)[10]. Có nhiều quan niệm nghèo đói của các tổ chức và các quốc
gia trên thế giới cũng như Việt Nam trên nhiều phương diện và tiêu thức khác
nhau như thời gian, không gian, thế giới, môi trường, theo thu nhập, theo mức
tiêu dùng và theo những đặc trưng khác của nghèo đói. Song quan niệm thống
nhất cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập
thấp với điều kiện ăn, mặc, ở và nhu cầu cần thiết khác bằng hoặc thấp hơn
mức tối thiểu để duy trì cuộc sống ở một khu vực tại một thời điểm nhất định”
(Nguyễn Hữu Hồng, 2008)[3].
Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy Ban Kinh Tế Xã Hội Khu Vực
Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan vào
tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng:
“Nghèo đói là tình trạng của một bộ phận dân cư khơng có khả năng thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc
vào trình độ kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và phong tục ấy
được xã hội thừa nhận” (Nguyễn, Hằng T, 1993)[4].
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo đói như sau: “Nghèo đói là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới
1 USD mỗi ngày cho một người, số tiền được coi như đủ để mua những sản
phẩm thiết yếu để tồn tại” (Nguyễn, Hằng T, 1993)[4].
7
Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển
hơn, triết lý hơn của chuyên gia hàng đầu của tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Ông Abaplaen, người nhận giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1997 cho rằng:
“Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển
cộng đồng” (Trung tâm thông tin và Phát triển Việt Nam, 2007)[10]. Xét cho
cùng tồn tại của con người nói chung và người giàu, người nghèo nói riêng,
sự khác nhau để phân biệt giữa họ chính là cơ hội lựa chọn của mỗi người
trong cuộc sống, và thơng thường người giàu có cơ hội lựa chọn nhiều hơn
người nghèo.
Qua đây có thể thấy được các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản
ánh ba khía cạnh của người nghèo:
- Khơng được hưởng những nhu cầu cơ bản nhất ở mức tối thiểu dành
cho con người.
- Có mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư.
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Nghèo: có nhiều quan niệm khác nhau về nghèo đói, phụ thuộc vào
cách nhìn nhận, cách tiếp cận, tuy nhiên có một quan niệm được nhiều bên
thừa nhận, đó là tại hội nghị về chống nghèo ở khu vực châu Á-Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức tháng 9-1993 tại Bangkok, đã đưa ra định nghĩa về
nghèo như sau: "Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã
được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục
tập quán của địa phương". (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006) [1].
Quan niệm về nghèo như trên xuất phát từ việc tiếp cận thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản của con người như ăn, mặc, học hành, khám chữa bệnh, nhà
ở...; sự thiếu hụt một hoặc một số các nhu cầu đó được coi là nghèo.
8
Nói một cách cụ thể hơn, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có
mức sống ở mức tối thiểu, không thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người.
Nhu cầu cơ bản ở đây chính là cái thiết yếu, cái tối thiểu để duy trì sự tồn tại
của con người. Nhu cầu ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp, v.v…
“Đói là một bộ phận của những người nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu như: cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, thu nhập khơng duy trì cuộc
sống” (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006) [1].
“Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có khả năng
thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Trên thực tế một bộ phận
lớn dân cư nghèo tuyệt đối rơi vào tình trạng đói và thiếu ăn” (Nguyễn Thị
Bình và cs, 2006) [1].
“Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng tại địa phương” (Nguyễn Thị Bình và cs,
2006) [1].
Nghèo cịn được nhận diện ở bốn khía cạnh là khơng gian, thời gian,
môi trường và giới.
Về thời gian: Phần lớn người nghèo có mức sống dưới mức được xác
định như một chuẩn thấp nhất có thể chấp nhận trong một thời gian dài (cũng
cần phải bổ sung vào số người này những người nghèo tình thế do thất nghiệp
do thiên tai, rủi do hay do con người gây ra) (Nguyễn Vũ Phúc, 2012) [5].
Vể giới: Phần lớn người nghèo ở các nước đều là phụ nữ. Mặc dù trong
gia đình, nam giới là chủ nhưng phụ nữ vẫn phải gánh chịu nhiều hơn gánh
nặng của nghèo (Nguyễn Vũ Phúc, 2012) [5].
Về không gian: Nghèo diễn ra chủ yếu ở nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa, v.v… Dù nền kinh tế có phát triển đến thế nào chăng nữa, dân cư ở
các vùng kể trên vẫn dễ bị rơi vào nghèo (Nguyễn Vũ Phúc, 2012) [5].
9
Về môi trường: Hầu hết những người nghèo đều phải sống trong môi
trường khắc nhiệt và xuống cấp nghiêm trọng, bởi vì những người nghèo
khơng đủ khả năng và điều kiện gìn giữ, đảm bảo và cải thiện mơi trường
sống (Nguyễn Vũ Phúc, 2012) [5].
Tóm lại: Những quan niệm về nghèo đói do các cách tiếp cận khác
nhau nên có những ý kiến khác nhau, nghèo là một khái niệm tương đối và có
tính biến đổi. Các chỉ số xác định giới hạn nghèo không phải là cứng nhắc và
bất biến.
Nó biến đổi tùy theo sự chênh lệch, sự khác biệt giữa các vùng, miền,
quốc gia.
2.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
2.1.2.1. Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới:
Để đánh giá nghèo đói Liên hợp quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên
cơ sở phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong
thời gian nhất định. Nó khơng quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi
trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư. Phương
pháp tính là: Đem chia dân số của 1 nước, 1 châu lục hoặc tồn cầu ra làm 5
nhóm, mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: rất giàu, giàu, trung bình, nghèo,
rất nghèo. Theo cách tính này vào những năm 1990 thì 20% dân số giàu nhất
chiếm 82,7% thu nhập tồn thế giới, trong khi 20% người nghèo nhất chỉ
chiếm 1,4% thu nhập toàn thế giới.
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ
giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình qn tính theo
đầu người trong một năm với cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính
theo tỷ giá hối đối và tính theo USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của
các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
10
+ Trên 25.000USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 dến dưới 25.000UDS/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo.
Theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập
dưới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức
mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính theo USD)
cũng khác nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo
được xác định là 14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia
là 28USD/người/tháng, Srilanca là 17USD/người/tháng, v.v… Ở Việt Nam,
GDP bình quân khoảng 600USD/người/năm, nên so diện chung của thế giới
nước ta là nước nghèo khó. Do đó, khơng thể lấy mức nghèo của WB để xác
định nghèo của Việt Nam (Nguyễn Vũ Phúc, 2012) [5].
2.1.2.2. Xác định tiêu trí chuẩn nghèo của Việt Nam:
- Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của
chương trình XĐGN đã tiến hành rà sốt chuẩn nghèo qua các thời kì. Lúc
đầu, nghèo được xác định dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang
chỉ tiêu thu nhập, kết quả là đã 5 lần cơng bố chuẩn nghèo đói cho từng giai
đoạn khác nhau (bảng 2.1):
11
Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Chuẩn nghèo
đói qua các giai
Phân loại nghèo đói
đoạn
Mức thu nhập bình
qn/ngƣời/tháng
Đói (KV nơng thơn)
quy ra gạo)
1996 - 2000
(Mức thu nhập
quy ra gạo tương
đương với số
tiền)
Đói (KV thành thị)
Dưới 13 KG
Nghèo (KV nơng thơn)
Dưới 15 KG
Dưới 20 KG
Đói (tính cho mọi KV)
(Mức thu nhập
Dưới 8 KG
Nghèo (KV thành thị)
1993 - 1995
Dưới 13 KG ( 45.000 đồng)
Nghèo (KV nông thôn,
miền núi, hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn,
đồng bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)
Nghèo (KV nông thôn,
2001 - 2005
miền núi hải đảo)
(Mức thu nhập
Nghèo (KV nơng thơn,
tính bằng tiền)
đồng bằng trung du)
Dưới 15 KG (55.000 đồng)
Dưới 20 KG (70.000 đồng)
Dưới 25 KG (90.000 đồng)
Dưới 80.000 đồng
Dưới 100.000 đồng
Nghèo (KV thành thị)
(Mức thu nhập
tính bằng tiền)
2011 – 2015
(Mức thu nhập
tính bằng tiền)
Nghèo (KV nông thôn)
Dưới 200.000 đồng
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 260.000 đồng
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 500.000 đồng
Cận nghèo (KV thành thị)
Từ 501.000 - 650.000 đồng
Nghèo (KV nông thôn)
Dưới 400.000 đồng
Cận nghèo (KV nông thôn)
2006 - 2010
Dưới 150.000 đồng
Từ 401.000 - 520.000 đồng
(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, chương tình mục tiêu quốc gia về XĐGN)
12
Đầu năm 1998, cả nước có 2,65 triệu hộ với khoảng 14 triệu dân nghèo
đói, chiếm 17,7% dân số. Trong đó có 300.000 hộ thường xuyên nghèo đói;
có 1.498 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên và 1.168 xã thiếu cơ sở hạ tầng
thiết yếu (điện, đường, trường, trạm xá, chợ, nước sạch, v.v…), 2/3 số xã
nghèo là các xã miền núi, khoảng 1,2 triệu người ở 978 xã cần được định
canh, định cư và 15 vạn đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cần được
hỗ trợ phát triển. Đến cuối năm 2000, tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị cịn 6% và
nơng thơn 11,2%. Đầu năm 2001 khi thay đổi chuẩn nghèo đói, nước ta còn
khoảng 2,8 triệu hộ nghèo (chiếm 17,11%) đến cuối năm 2005 còn khoảng
1,6 triệu hộ nghèo, chiếm khoảng 9,5% (Nguyễn Vũ Phúc, 2012) [5].
2.1.3. Khái niệm nghèo đa chiều
Xuất phát từ quan niệm: Nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình
trạng nghèo cần được nhìn nhận sự thiếu hụt/ không được thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản của con người. Vì vậy nghèo đa chiều có thể được hiểu là
tình trạng con người khơng được đáp ứng một hoặc một số các nhu cầu cơ
bản trong cuộc sống.
Cho đến nay, khái niệm về nghèo đói chưa hề có sự thay đổi, mặc dù
chưa có định nghĩa chính thức, tuy nhiên nhiều quan niệm về nghèo đói hiện
đang được các quốc gia thừa nhận;
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham
gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là khơng có đủ ăn, đủ
mặc, khơng được đi học, khơng được đi khám, khơng có đất đai để trồng trọt
hoặc khơng có nghề nghiệp để ni sống bản thân, khơng được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa là khơng an tồn, khơng có quyền, và bị loại trừ
của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành,
phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận
13
nước sạch và cơng trình vệ sinh an tồn” (Tun bố Liên hợp quốc, 6/2008,
được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua).
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm
1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình
trạng một bộ phận dân cư khơng có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản
của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế
xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội
thừa nhận."
Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel
Kinh tế): để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần
tối thiểu; dưới mức tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong
nghèo nàn.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các
nhà chính trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình
trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản của con người.
Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người khơng
được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống ( Đề án tổng
thể, 2015) [2].
Nghèo đa chiều (multidimensional poverty): Đã ra đời trong đó xác
đinh rõ nghèo không hẳ n chỉ là đói ăn , thiế u uố ng hoă ̣c thiế u các điề u kiê ̣n
̣
số ng, sinh hoa ̣t khá c mà nghèo đói còn đươ ̣c gây ra bởi các rào cản về xã hô ̣i
và các tác nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận với
các dịch vụ về: sức khỏe, giáo dục và mức sống. Như vâ ̣y , sự nghèo khó
không chỉ đơn thuầ n là m ột cá thể mà nó bao gồm các yếu tố kìm hãm cá thể
14
đó không tiế p câ ̣n đươ ̣c các nguồ n lực hoă ̣c không biế t và không thể tim ra
̀
các giải pháp cho bản thân để thoát ra khỏi tình trạng hiện có [13].
2.1.4. Chuẩn nghèo đa chiều
Chuẩn nghèo đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu
nhiều hơn mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo quan niệm của các tổ
chức quốc tế, một hộ gia đình thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi
là nghèo đa chiều.
Trong giai đoạn 2015-2020, chuẩn nghèo đa chiều được xác định như sau :
Một hộ gia đình được coi là hộ nghèo đa chiều nghiêm trọng nếu hộ
gia đình thiếu từ 1/2 tổng số điểm thiếu hụt nhu cầu cơ bản trở lên (50 điểm
trở lên).
Một hộ gia đình được coi là hộ nghèo đa chiều nếu hộ gia đình thiếu từ
1/3 đến 1/2 tổng số điểm thiếu hụt nhu cầu cơ bản (30 đến 50 điểm).
Một hộ gia đình được coi là hộ cận nghèo đa chiều nếu hộ gia đình
thiếu từ 1/5 đến 1/3 tổng số điểm thiếu hụt nhu cầu cơ bản (20 đến 30 điểm)
( Đề án tổng thể, 2015) [2].
Chỉ số nghèo đa chiều bao quát được trực tiếp hơn sự túng thiếu, tổn
thất trong các tác động đến sức khỏe, giáo dục và mức sống thiết yếu như
nước sạch, vệ sinh, điện, năng lượng…. Ở một số nước các nguồn này được
cung cấp miễn phí hoặc với một giá rất thấp trong khi một số nơi chúng trở
nên vượt quá mức so với thu nhập của người lao động [11].
Các nhà nghiên cứu của OPHI (Oxford Poverty and Human
Development Initiative) đã thống kê số liệu từ 104 nước với dân số khoảng
5,2 tỷ người (chiếm 78% tổng dân số tồn cầu), có khoảng 1,7 tỷ người đang
sống trong tình trạng nghèo khổ đa chiều (chiếm khoảng 1/3 tổng dân số).
Con số này vượt quá 1,3 tỷ người cùng ở các nước này nếu tính theo ngưỡng
15
1,25USD/ngày - phương pháp được chấp nhận phổ biến đo lường nghèo cùng
cực. (Nguyễn, Hằng T ,1993) [4].
2.1.5. Phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều
Việc lựa chọn các chiều thiếu hụt tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của
mỗi quốc gia, đối với Việt Nam, các chiều được lựa chọn dựa vào các nhu cầu
cơ bản trong cuộc sống được quy định trong Hiến pháp 2013, Nghị quyết 15NQ/TW, và Nghị quyết 76/2014/QH13. Tổng số bao gồm 5 chiều: y tế, giáo
dục, điều kiện sống, việc làm và tiếp cận thông tin (dự kiến). Các chỉ số đo
lường của mỗi chiều và ngưỡng thiếu hụt của từng chỉ số, trong đó các chỉ số
được xác định theo những nguyên tắc sau: Các chỉ số cần phản ảnh được việc
được đáp ứng hay không được đáp ứng các nhu cầu cơ bản; các chỉ số cụ thể,
đo đếm được, đặc biệt khi thu thập số liệu ở quy mô lớn; Ưu tiên lựa chọn chỉ
số phản ánh kết quả, hoặc các chỉ số đo lường mức độ tiếp cận và khả năng
chi trả các dịch vụ cơ bản; các chỉ số nên nhạy cảm với thay đổi chính sách,
có lợi thế về nguồn lực và khả năng thực thi, có tính định hướng chính sách.
Về ngưỡng thiếu hụt của từng chỉ số được xác định nhằm phản ánh nhu cầu
cơ bản tối thiểu của Việt Nam được thể hiện trong các mục tiêu của các văn
bản pháp luật hiện hành như: Luật lao động, Luật việc làm, Luật bảo hiểm xã
hội, Luật giáo dục đào tạo, Luật nhà ở, Luật bảo hiểm y tế, Luật khám chữa
bệnh, Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam 2011-2020, Kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội Việt Nam 2011-2015, các chiến lược/kế hoạch phát
triển ngành. Về điểm số cho các chiều nghèo và chỉ số: Các chiều, thể hiện
quyền được đáp ứng các nhóm nhu cầu cơ bản, sẽ được cho điểm bằng nhau,
chứng tỏ các nhóm quyền có vai trị quan trọng ngang bằng nhau. Ví dụ: có
tất cả 5 chiều, mỗi chiều được 20 điểm, như vậy tổng số điểm thiếu hụt sẽ là
100 điểm. Trong mỗi chiều, các chỉ số cũng được cho điểm bằng nhau. Ví dụ:
trong chiều Giáo dục có 2 chỉ số, thì mỗi chỉ số sẽ được 10 điểm. Ở mỗi chỉ
16
số trong chiều Giáo dục này, nếu hộ gia đình khơng thiếu hụt thì sẽ có điểm
bằng 0, nếu thiếu hụt sẽ có điểm bằng 10. Tổng điểm của tất cả các chỉ số
thiếu hụt sẽ cộng thành điểm thiếu hụt chung của cả hộ. Nếu điểm thiếu hụt
chung này nhiều hơn chuẩn nghèo thì hộ sẽ bị coi là nghèo đa chiều ( Đề án
tổng thể, 2015) [2].
2.1.6. Cách tiếp cận đo lường nghèo đa chiều ở Việc Nam
Về nguyên tắc chung, thứ nhất là cách tiếp cận nghèo đa chiều tại Việt
Nam là cách tiếp cận theo quyền nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của
con người. Các nhu cầu cơ bản này được coi là quan trọng ngang bằng nhau
và con người có quyền được đáp ứng tất cả các nhu cầu này để có thể đảm
bảo một cuộc sống bình thường. Cách tiếp cận này khác một cách cơ bản với
cách tiếp cận đơn chiều dựa trên thu nhập trong đó coi thu nhập bằng tiền là
tiêu chí duy nhất đại diện cho nhu cầu của con người. Các văn bản pháp luật
cơ bản làm cơ sở định hướng cho xây dựng phương pháp tiếp cận nghèo đa
chiều ở Việt Nam là Hiến pháp sửa đổi năm 2013, trong đó Điều 34 có quy
định “Cơng dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội”. Nghị quyết 15NQ/TW, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khố XI, về chính
sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020: đưa ra các nhiệm vụ về đảm bảo an sinh
xã hội trong đó có đáp ứng các nhu cầu tối thiểu về y tế, giáo dục, việc làm,
nhà ở và thông tin. Nghị quyết 76/2014/QH13 của Quốc hội chỉ đạo định
hướng "xây dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm
bảo đảm mức sống tối thiểu và đáp ứng các dịch vụ xã hội cơ bản". thứ hai là
trong qua trình chuyển đổi phương pháp tiếp cập đo lường nghèo từ đơn chiều
sang nghèo đa chiều, chuẩn nghèo đa chiều và chuẩn nghèo thu nhập sẽ được
sử dụng song song. Chuẩn nghèo đa chiều sử dụng để phản ánh ngưỡng thiếu
hụt về các nhu cầu cơ bản của con người Việt Nam. Chuẩn nghèo thu nhập
thể hiện mức sống bằng tiền. Chuẩn thu nhập sẽ được dùng làm như tiêu chí
17
bổ sung để phân loại đối tượng nghèo đa chiều thành cách đối tượng ưu tiên
chính sách. Thứ ba là khi tiếp cận nghèo đa chiều phân tách rõ ràng 3 công
việc: đo lường và giám sát nghèo, xác định hộ nghèo, và xác định đối tượng
thụ hưởng chính sách. Thứ tư là, đo lường và giám sát nghèo sẽ được tiến
hành độc lập bởi cơ quan thống kê và sử dụng các chuẩn nghèo khách quan,
được xây dựng trên cơ sở khoa học, nhằm giám sát và đánh giá sự thay đổi
tình trạng nghèo qua thời gian, khơng gian, và đối tượng, cung cấp thơng tin
cho hoạch định chính sách vĩ mô; cơ quan thống kê sẽ chịu trách nhiệm công
bố tỷ lệ nghèo hàng năm, giai đoạn của cả nước cũng như từng địa phương.
Thứ năm là, việc xác định hộ nghèo và các đối tượng an sinh xã hội khác
được tiến hành bởi ngành Lao động, Thương binh và Xã hội từ nhận diện, lập
danh sách phục vụ cho công tác quản lý, xác định đối tượng thụ hưởng, và
hoạch định chính sách cả cấp trung ương và địa phương. Thứ sáu là việc xác
định đối tượng thụ hưởng chính sách: mỗi chính sách phụ thuộc vào nội dung
và nguồn lực cụ thể sẽ xác định đối tượng thụ hưởng tương ứng; các đối
tượng thụ hưởng cũng không nhận được sự hỗ trợ như nhau mà tùy thuộc nhu
cầu mà sẽ được phân loại hỗ trợ cho phù hợp. [8].
2.1.7. Thước đo nghèo đói đa chiều trong đánh giá mức độ phát triển của
các cộng đồng, các địa phương
Bằng thước đo MPI, chúng ta có thể đo đạc và đánh giá nghèo đói một
cách sâu sắc ở các cấp độ khác nhau: gia đình, khu vực, quốc gia và quốc tế.
MPI cung cấp thang đo toàn diện hơn về sự nghèo đói so với cách tính truyền
thống (đơ la/ ngày) trước đây. Nó chính là sự hồn thiện cho hệ thống các
công cụ đánh giá các chiều cạnh rộng lớn hơn sự thình vượng (Well-being)
của con người, bao gồm tất cả các mặt toàn diện của cuộc sống: một cuộc
sống no đủ, hạnh phúc, sức khỏe dồi dào, các cơ hội lựa chọn luôn rộng mở
và năng lực nắm bắt cơ hội cũng luôn được quan tâm bồi dưỡng và nâng