Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại xã hòa mục – huyện chợ mới tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LA DƢƠNG THỊNH
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ
TẠI XÃ HÕA MỤC, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun nghành : Phát triển nơng thơn
Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2011-2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LA DƢƠNG THỊNH
Tên đề tài:


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ
TẠI XÃ HÕA MỤC, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun nghành

: Phát triển nông thôn

Lớp

: K43 - PTNT

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2011-2015

Giảng viên hƣớng dẫn

: Th.S Trần Việt Dũng

THÁI NGUYÊN - 2015



i

LỜI CẢM ƠN
Với quan điểm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn nhằm
giúp cho sinh viên nắm vững những kiến thức đã học và vận dụng có hiệu quả vào
thực tiễn mỗi sinh viên trước khi hồn thành chương trình đào tạo của nhà trường
đều phải trải qua quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong q trình nghiên cứu và viết
luận văn tơi đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá
nhân trong và ngồi trường.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo khoa
Kinh tế & Phát triển nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, xin chân
thành cảm ơn đến UBND xã Hịa Mục đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn một cách
tốt nhất.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn tới thầy giáo ThS. Trần Việt Dũng đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi trong q trình thực tập để tơi hồn
thành tốt luận văn này.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

La Dương Thịnh


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ từ năm 1993 đến

2015 ................................................................................................. 11
Bảng 4.1 Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất toàn xã ........................................ 26
Bảng 4.2. Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn ................................................... 27
Bảng 4.3 Hiện trạng trồng trọt toàn xã............................................................ 28
Bảng 4.4 Hiện trạng chăn ni tồn xã ........................................................... 28
Bảng 4.5 Hiện trạng dân số, số hộ, lao động theo từng đơn vị thôn bản ........ 29
Bảng 4.6 Hiện trạng dân số, số hộ, lao động toàn xã ...................................... 30
Bảng 4.7 Hiên trạng nhà văn hóa các thơn ..................................................... 32
Bảng 4.8 Hiện trạng giao thông liên thôn ....................................................... 33
Bảng 4.9 Hiện trạng hệ thống điện ................................................................. 35
Bảng 4.10. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra .......................................... 39
Bảng 4.11.Phương tiện sinh hoạt của các nhóm hộ điều tra ........................... 40
Bảng 4.12: Tình hình đất đai bình qn/hộ của nhóm điều tra ....................... 41
Bảng 4.13.Tình hình lao động bình quân/hộ của nhóm hộ điều tra ................ 42
Bảng 4.14: Chi phí sản xuất ngành trồng trọt. ................................................ 43
Bảng 4.15. Chi phí cho sản xuất ngành chăn nuôi .......................................... 44
Bảng 4.16. Kết quả sản xuất ngành trồng trọt của nhóm hộ điều tra .............. 45
Bảng 4.17. Kết quả sản xuất ngành chăn ni của nhóm hộ điều tra ............. 46
Bảng 4.18. Người dân được thụ hưởng công tác tập huấn khoa học kỹ thuật 51


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UBND

: Ủy ban nhân dân

KT-XH


: Kinh tế xã hội

THCS

: Trung hoc cơ sở

KH-KT

: Khoa học kỹ thuật

ĐVT

: Đơn vị tính


iv

MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3.Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 3
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1.Cơ sở khoa học ............................................................................................ 4
2.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ nông dân, và kinh tế nơng hộ ..................... 4
2.1.2. Vai trị của kinh tế hộ .............................................................................. 6
2.1.3. Các đặc trưng của kinh tế hộ ................................................................... 6
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế hộ .......................... 7
2.1.5. Các xu hướng phát triển của kinh tế hộ ................................................ 10
2.1.6. Tiêu chí phân loại nhóm hộ nghèo từ năm 1993 đến nay ..................... 11
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 12
2.2.1. Tình hình chung về kinh tế hộ trong khu vực và trên thế giới .............. 12
2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số nước trong khu vực ......... 13


v

2.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương ở Việt
Nam ................................................................................................................. 14
2.3. Quá trình phát triển kinh tế hộ ở nước ta ................................................. 17
2.3.1. Quá trình phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam .......................................... 17
2.3.2. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta ............................. 18
2.4. Các bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển kinh tế hộ nơng dân ở
Việt Nam nói chung và cho xã Hịa Mục nói riêng ........................................ 19
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
3.2.Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Phướng pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 21
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 21
3.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 24
4.1 Khái quát về tình hình KT-XH của địa bàn nghiên cứu ........................... 24
4.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................. 24
4.1.2 Về kinh tế .............................................................................................. 27
4.1.3 Hệ thống thủy lợi.................................................................................... 34
4.1.4 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu .................................................. 36
4.2. Thực trạng tình hình sản xuất và kinh doanh kinh tế hộ nơng dân xã
Hịa Mục.......................................................................................................... 38
4.2.1. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra ................................................... 38
4.2.2. Đánh giá chất lượng cuộc sống của các hộ điều tra .............................. 39


vi

4.2.3.Tình hình sản xuất kinh doanh của hộ ................................................... 41
4.2.4 Mức độ đầu tư chi phí sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra ........ 43
4.2.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra .............................. 44
4.3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nơng hộ ở xã
Hịa Mục .......................................................................................................... 48
4.3.1.Các nhân tố về nguồn lực ....................................................................... 48
4.3.2 Đánh giá chung về kinh tế nơng hộ ở xã Hịa Mục ............................... 52
4.4. Định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nơng hộ xã
Hịa Mục ......................................................................................................... 54
4.4.1. Định hướng phát triển kinh tế nơng hộ xã Hịa Mục ............................ 54

4.4.2. Những giải pháp chung nhằm phát triển kinh tế hộ nơng dân tại xã Hịa
Mục.................................................................................................................. 55
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 61
5.1. Kết luận .................................................................................................... 61
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đi lên từ một nước có nên nơng nghiệp lạc hậu, trên 70% dân số làm nơng
nghiệp, vì vậy nền nơng nghiệp nước ta có vai trị rất quan trọng, ngồi đóng góp
vào ngân sách nhà nước với tỷ trọng lớn nó cịn đóng vai trò quan trọng trong việc
ổn định và phát triển kinh tế đất nước.
Sau những năm đổi mới, nông nghiệp nước ta đã có những chuyển biến rõ
rệt. Nhà nước đã có những chính sách, chương trình…các doanh nghiệp trong và
ngồi nước đầu tư nhiều hơn nhằm tạo điều kiện cho kinh tế nông nghiệp phát triển,
đưa đất nước từ một nước nhập khẩu lương thực thành một nước xuất khẩu gạo
đứng thứ 2 trên thế giới.
Ngày nay cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước, kinh tế nông nghiệp đã
và đang là ngành kinh tế trọng yếu của nước ta. Đặc biệt chúng ta đã bước vào hội
nhập kinh tế quốc tế, một nhu cầu tất yếu đặt ra cho kinh tế nơng nghiệp là xóa bỏ
việc sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, phân tán. Kinh tế thị trường hội nhập kinh tế quốc
tế đòi hỏi chúng ta phải có các mơ hình sản xuất mới hợp lý hơn để đáp ứng yêu cầu
của sản xuất hàng hóa. Trước u cầu đó kinh tế hộ nơng dân đã và đang tồn tại,
phát triển ngày càng nhanh trên mọi vùng, mọi khu vực trên cả nước.

Hộ gia đình nơng dân được xác định và trở thành đơn vị kinh tế sản xuất tự
chủ. Kinh tế hộ nông dân đã phát huy tính năng động sáng tạo, tích cực trong sản
xuất kinh doanh làm cho nông nghiệp nước ta phát triển mạnh mẽ. Từ chỗ thiếu
lương thực nay trở thành nước xuất khẩu gạo và một số mặt hàng nông sản khác.
Những năm gần đây, do cơ chế đổi mới của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu
của phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế hộ nơng dân đã có
những bước phát triển vượt bậc và đạt được những thành tựu quan trọng trong việc
đổi mới kinh tế nông thôn như: tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo.
Nhưng bên cạnh đó phát triển kinh tế nơng hộ cịn gặp nhiều vấn đề khó
khăn như: lao động dư thừa, khai thác đất quá mức, phương tiện kỹ thuật thủ công,


2

thơ sơ, sản phẩm khó tiêu thụ, chưa bảo quản tốt sau thu hoạch gây tổn thất rất lớn
đến nông sản cũng như thu nhập của người dân. Ngoài ra cịn một số chính sách của
Nhà nước chưa được phổ biến thường xuyên, cập nhập đến người dân.
Từ đó cần có những nghiên cứu cụ thể về thực trạng kinh tế nơng hộ và có
những biện pháp giải quyết những khó khăn, tồn tại nhằm tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các hộ nông dân để phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội của địa
phương để khai thác hiệu quả và bền vững các nguồn lực sẵn có, hình thành một
loại hình kinh tế đặc trưng trong cơ cấu kinh tế đất nước
Hòa mục là một xã thuộc huyện Chợ Mới nền sản xuất của xã nói chung vẫn
chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Kinh tế nông nghiệp nói chung và kinh tế nơng hộ
của xã nói riêng đang dần phát triển theo đà phát triển chung của cả nước nhưng nó
cũng khơng tránh khỏi những mâu thuẫn tồn tại cần được giải quyết.
Xuất phát từ thực trạng đó tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng
và giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại xã Hòa Mục – huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân từ đó đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại xã Hòa Mục - huyện Chợ
Mới - tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện kinh tế xã hội xã Hịa Mục
- Hệ thống hố các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế hộ
nơng dân trong q trình phát triển kinh tế - xã hội, nghiên cứu tính đặc thù của
kinh tế hộ nơng dân xã Hịa Mục.
- Thực trạng phát triển của kinh tế hộ nơng dân xã Hịa Mục giai đoạn 2012 2014 và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế hộ nơng dân xã Hịa
Mục những năm tới.


3

1.3.Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên phần nào thấy được những khó khăn cũng như tiềm
năng, nguồn lực tại địa bàn nghiên cứu, từ đó có những giải pháp nhằm phát triển
kinh tế nông thôn tại địa phương.
- Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện
kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên.
- Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các cơ
quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo địa phương
đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân đồng thời nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Hịa Mục nói riêng và người dân
nơng thơn nói chung.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ nông dân, và kinh tế nông hộ
Khái niệm hộ:
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ, hộ là
tất cả những người cùng sống trong một mái nhà - nhóm người đó bao gồm những
người cùng chung huyết tộc và những người làm công.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan năm
1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan
đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Giáo sư T.G.Mc Gee (1989), Giám đốc Viện nghiên cứu Châu á thuộc
trường Đại học Tổng hợp Britiah Columbia, khi khảo sát “kinh tế hộ trong quá trình
phát triển” ở một số nước Châu á đã nêu lên rằng: “Ở các nước Châu á hầu hết
người ta quan niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc, hay khơng cùng
chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một
ngân quỹ”.
Raul Iturna, Giáo sư trường Đại học Tổng hợp Liôbon khi nghiên cứu cộng
đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước Châu á đã chứng minh: “Hộ là
một tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong
quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng”.
Khái niệm hộ nông dân: tác giả Frank Ellis định nghĩa "Hộ nơng dân là các
hộ gia đình làm nơng nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình,
sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống
kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường

và có xu hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao".


5

V.I.Lênin cho rằng: “cải tạo tiểu nông không phải là tước đoạt của họ mà
phải tôn trọng sở hữu cá nhân của họ, khuyến khích họ liên kết với nhau một cách
tự nguyện để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chính họ”.
Hayami và Kikuchi (1981) nghiên cứu sự thay đổi của kinh tế nông thôn
Đông Nam Á và thấy rằng, áp lực dân số trên ruộng đất ngày càng tăng, lãi do đầu
tư thêm lao động ngày càng giảm mặc dù có cải tiến kỹ thuật, nhưng giá ruộng đất
(địa tô) ngày càng tăng.
Năm 1989, Lipton cho rằng trong khoa học xã hội về phát triển nơng thơn
hiện nay, phổ biến ba cách tiếp cận, đó là cách tiếp cận macxit phân tích (Roemer 1985); tiếp cận cổ điển mới (Krueger, 1974) và tiếp cận hàng hoá tập thể (Olson,
1982). Ba tiếp cận trên về mặt lý luận, trong thực tiễn đều thuộc về quan hệ giữa
nhà nước và nơng dân. Mối quan hệ đó, thường theo các hướng là tăng thặng dư
kinh tế của nông thôn; chuyển thặng dư từ ngành này sang ngành khác; rút thặng dư
và thúc đẩy việc luân chuyển. Nhìn chung bất cứ một quá trình phát triển nào cũng
phải tăng thặng dư, quá trình này cần sự tác động của Nhà nước.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: "Nơng hộ là tế bào kinh tế xã hội, là
hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn". Đào Thế Tuấn (1997) cho
rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng,
bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nơng thơn”. Cịn
theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nơng thơn năm 2001
cho rằng: "Hộ nơng nghiệp là những hộ có tồn bộ hoặc 50% số lao động thường
xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ
nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thơng
thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp". [7]
Khái niệm kinh tế nông hộ:

Theo giáo sư Trần Văn Hà thì: “Kinh tế nơng hộ là đơn vị khai thác kinh
doanh nông nghiệp của những người cùng sống chung một mái nhà. Người chủ sản
xuất là trưởng gia, là chủ hộ cùng những thân nhân sử dụng tổng hợp những yếu tố


6

lao động, đất, vốn, phương tiện sản xuất tác động vào môi trường sinh thái để làm
ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống vật chất của gia đình và cộng đồng
xã hội”.
Theo “Bài giảng kinh tế lâm nghiệp” của thầy Trần Công Quân (Đại học
Nông Lâm Thái Ngun) thì: “Kinh tế hộ nơng dân là một hình thức kinh tế cơ bản
và tự chủ trong nơng - lâm nghiệp được hình thành và tồn tại trên cơ sở sử dụng đất
đai, sức lao động, tiền vốn...của gia đình mình là chính”.
Tóm lại, có thể thấy kinh tế nơng hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong
nơng nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa
trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản
xuất nơng nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội.
2.1.2. Vai trò của kinh tế hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua
mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau, càng ngày nó càng khẳng định được tầm quan trọng và vai trò của nó trong
nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó trước tiên giúp nâng cao
đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Kinh tế hộ đóng vai trị quan trọng trong việc góp phần đổi mới cơng nghệ
sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là nơi áp dụng
công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa, xuất hiện cạnh
tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất
lượng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước hết phải nhằm khai thác

tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời [3].
2.1.3. Các đặc trưng của kinh tế hộ
Kinh tế hộ nông dân mặc dù có những bước đi thăng trầm song thực tế hộ
nông dân và kinh tế hộ vẫn tồn tại bền vững, thúc đẩy xã hội phát triển.
Các thành viên trong hộ được gắn bó chặt chẽ với nhau bởi quan hệ huyết
thống, quan hệ hôn nhân. Hơn nữa sống trong điều kiện tình làng nghĩa xóm chịu
ảnh hưởng của phong tục tập quán nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác.


7

- Về mặt kinh tế: Các thành viên trong nông hộ được gắn bó với nhau dựa
trên những quan hệ thật sự bình đẳng đó là quan hệ sở hữu về tài sản, quan hệ phân
phối các nguồn thu nhập và chi tiêu. Đó chính là những lợi ích về kinh tế cho nên
trong gia đình mọi người gắn bó và cảm thông với nhau.
- Về quản lý phân công lao động: Trong nông hộ việc quản lý và phân công
lao động khác hẳn với các ngành nghề khác là người quản lý cũng là người trực tiếp
lao động. Do đó việc phân cơng lao động hết sức thuận lợi, hợp lý vì mọi người
hiểu nhau về năng lực và trình độ. Hơn nữa vì mục đích của mỗi thành viên trong
nông hộ cũng thống nhất là làm thế nào để gia đình giàu có, động lực đó cũng thúc
đẩy mọi người làm hết mình và có tính tự giác cao, điều mà khơng có hình thức
kinh doanh nào có được.
- Về tài sản và tư liệu sản xuất: Các thành viên trong hộ đều bình đẳng, sử
dụng chung mọi tài sản phục vụ cho sản xuất và đời sống của gia đình, mọi người
đều hiểu rõ tính chất giá trị của tài sản cho nên họ đều có ý thức sử dụng và bảo
quản cao nhất. Bởi vì chúng cũng là những yếu tố kinh tế của gia đình [9].
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế hộ
2.1.4.1.Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nơng nghiệp và sự phát triển

của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nơng dân có vị trí thuận lợi như: gần đường giao
thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản phẩm, gần trung
tâm các khu cơng nghiệp, đơ thị lớn... sẽ có điều kiện phát triển kinh tế.
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp. Đất đai là yếu tố quan
trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền
với ruộng đất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và khơng thể thay thế trong q
trình sản xuất. Do vậy quy mơ đất đai, địa hình và tính chất nơng hố thổ nhưỡng có
liên quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới số lượng và chất lượng sản
phẩm, tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được.


8

- Khí hậu thời tiết và mơi trƣờng sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nơng nghiệp. Điều kiện
thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan hệ chặt chẽ
đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi thời tiết
khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi và rủi ro, có cơ
hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất là
nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật sinh học,
nếu môi trường thuận lợi cây trồng, con gia súc phát triển tốt, năng suất cao, còn
ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó dẫn đến hiệu quả sản
xuất thấp kém.
2.1.4.2.Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ yếu có
ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế
hộ nơng dân nói riêng.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu

những tiến hộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất,
phải giỏi chun mơn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành tựu
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngồi ra
cịn phải có những tố chất của một người dám làm kinh doanh [2].
- Vốn
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nơng nghiệp nói riêng, vốn là điều kiện
đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu cũng như thuê
nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể thiếu, là yếu tố cơ bản
của q trình sản xuất và lưu thơng hàng hóa.[2].
- Cơng cụ lao động
Cơng cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện pháp
kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử dụng công


9

cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản xuất nông nghiệp
đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao trong sản xuất. Năng suất cây
trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản phẩm tốt hơn. Do đó, cơng
cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả trong sản xuất của các
nông hộ.[2].
- Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: đường giao
thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông nghiệp...
Đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế hộ nông dân.
Thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển thì ở đó sản xuất phát triển, thu
nhập tăng, đời sống của người dân được ổn định và cải thiện.[2].
- Thị trƣờng
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? Với số lượng bao

nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị trường, các hộ
nơng dân hồn tồn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị trường cần trong điều kiện
sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nơng dân mới có điều kiện phát triển.[2].
2.1.4.3.Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với yêu cầu
giống cây, con giống khác nhau địi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau. Trong
nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Vì nó đã tạo ra cây trồng vật ni có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế
cho thấy những hộ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu
biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản xuất nông
nghiệp, họ giàu lên rất nhanh.
Nhờ có cơng nghệ mà các yếu tố sản xuất như lao động, đất đai, sinh vật,
máy móc và thời tiết khí hậu kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Như
vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp có tác dụng thúc


10

đẩy sản xuất hàng hố phát triển, thậm chí những tiến bộ kỹ thuật làm thay đổi hẳn
bằng sản xuất hàng hố.
2.1.4.4.Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mơ của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước
như: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá nơng sản
phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải quyết việc làm,
chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới... Các chính sách này có
ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ là công cụ đắc lực để Nhà nước can

thiệp có hiệu quả vào sản xuất nơng nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nơng dân phát
triển kinh tế.
Tóm lại: Từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nơng dân có thể
khẳng định: Hộ nơng dân sản xuất tự cung tự cấp muốn phát triển kinh tế cần phải
phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với quy mơ lớn và
chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến bộ kỹ thuật mới vào
sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả. .[2].
2.1.5. Các xu hướng phát triển của kinh tế hộ
Kinh tế hộ có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau tuy nhiên
dưới góc độ kinh tế hàng hóa thì kinh tế hộ phát triển theo ba xu hướng chính
như sau:
Xu hướng thứ nhất: Những hộ gia đình sản xuất kinh doanh nhưng khơng đủ
tiêu dùng, họ khơng có khả năng tái sản xuất giản đơn. Sự phát triển của nhóm hộ
này theo hai xu hướng có thể họ sẽ trở thành lao động làm thuê hoặc họ sẽ quay lại
cuộc sống sinh tồn.
Xu hướng thứ hai: Những hộ gia đình sản xuất kinh doanh chỉ đủ tiêudùng
lượng sản phẩm để bán của họ là không nhiều hoặc không đáng kể, sự phát triển của
họ có thể trở thành nhóm hộ sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên để làm được như vậy cần
có sự hỗ trợ hợp tác từ bên ngoài.
Xu hướng thứ ba: Những hộ sản xuất hàng hóa sản phẩm của họ để bán họ
có thể có những lợi thế về đất đai, lao động, vốn, lợi thế về lưu thông hàng hóa hay
khả năng tiếp cận khoa học... [11].


11

2.1.6. Tiêu chí phân loại nhóm hộ nghèo từ năm 1993 đến nay
Bảng 2.1: Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ
từ năm 1993 đến 2015
Giai đoạn


Đơn vị tính

Hộ đói

Hộ nghèo

(Dƣới mức) (Dƣới mức)

1. Giai đoạn 1993 – 1994

Gạo

Khu vực nông thôn

Kg/người/tháng

8

15

Khu vực thành thị

Kg/người/tháng

13

20

2. Giai đoạn 1995 – 1997


Gạo

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

Kg/người/tháng

13

15

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

Kg/người/tháng

13

20

Vùng thành thị

Kg/người/tháng

13

25

3. Giai đoạn 1997 – 2000

Tiền


Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

Đồng/người/tháng

45

55

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

Đồng/người/tháng

45

70

Vùng thành thị

Đồng/người/tháng

45

90

4. Giai đoạn 2001 – 2005

Tiền

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo


Đồng/người/tháng

-

80

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

Đồng/người/tháng

-

10

Vùng thành thị

Đồng/người/tháng

-

150

5. Giai đoạn 2006 – 2010

Tiền

Khu vực nông thôn

Đồng/người/tháng


-

200

Khu vực thành thị

Đồng/người/tháng

-

260

6. Giai đoạn 2010-2015

Tiền

Khu vực nông thôn

Đồng/người/tháng

400

Khu vực thành thị

Đồng/người/tháng

500

(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

Căn cứ vào quyết định ban hành chuẩn hộ nghèo, cận nghèo đồng thời kết
hợp với tiêu chí xét hộ nghèo của xã Văn Lăng, tôi chia các hộ ra làm 3 nhóm theo
thu nhập như sau:


12

-Nhóm hộ khá – giàu : là những hộ có mức thu nhập bình qn
520.000đ/người/ tháng trở lên.
-Nhóm hộ trung bình : là những hộ có mức thu nhập bình quân 401.000đ –
520.000đ/người/tháng.
-Nhóm hộ nghèo : Là những hộ có mức thu nhập dưới
400.000đ/người/tháng.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Tình hình chung về kinh tế hộ trong khu vực và trên thế giới
Quá trình phát triển kinh tế hộ trên thế giới diễn ra mạnh mẽ từ những hộ
phát triển sản xuất từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hố, từ sản xuất tiểu nơng
sang sản xuất trang trại. Mặc dù trong nền sản xuất nơng nghiệp trên thế giới tồn tại
nhiều hình thức sản xuất khác nhau. Song các hộ nông dân, các trang trại gia đình
vẫn là lực lượng chủ yếu sản xuất ra các mặt hàng nông sản phẩm, đáp ứng cho nhu
cầu về lương thực, thực phẩm của con người. Các hộ nơng dân đang đóng một vai
trị chủ lực trong nền kinh tế sản xuất nông nghiệp trên thế giới.
Từ những năm 1980 ở các nước Đông Âu, kinh tế hộ được đánh giá là kinh
tế phụ gia đình, nhưng trên thực tế nó lại đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia.
- Ở Hunggari sản phẩm hàng hố nơng trại gia đình chiếm

60% tổng sản

phẩm hàng hố thu được từ nơng thơn.

- Ở Trung Quốc trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu hết
sức kinh ngạc trong phát triển kinh tế hộ. Họ có mơ hình " hộ tự chịu trách nhiệm"
là đơn vị sản xuất cơ bản trong nông thôn.
- Ở Thái Lan đã sử dụng kinh tế hộ theo mơ hì nh kinh tế trang trại nhỏ, chủ
yếu là để phát triển sản xuất nông nghiệp, họ đã đạt tốc độ phát triển cao và khá ổn
định, tốc độ tăng trưởng của họ là do kinh tế hộ đem lại.
Nhìn chung hầu hết ở các nước trên thế giới kể cả các nước phát triển, đang
phát triển đều coi trọng kinh tế hộ, vì đây là đơn vị kinh tế tự chủ, nó phù hợp với
đặc thù trong sản xuất nông nghiệp.


13

2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số nước trong khu vực
2.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Thái Lan
Trong những năm gần đây Thái Lan là một nước đứng đầu về xuất khẩu gạo
trên thế giới. Là một trong những nước có nền nông nghiệp phát triển ổn định. ở Thái
Lan kinh tế hộ phát triển mạnh và hầu hết là những nông trại sản xuất hàng hoá. Để
thúc đẩy kinh tế hộ phát triển Chính Phủ Thái Lan đã điều tiết vĩ mơ như sau:
- Chính sách giá cả thị trường: Khi giá nơng sản thấp, Chính phủ thường
dùng quỹ bình ổn giá cả bằng cách đặt mức giá tối thiểu, tạo nhu cầu dự trữ và điều
tiết hạn ngạch xuất khẩu gạo, đặc biệt để giảm bớt sự bóc lột của tầng lớp trung
gian, thương nhân, Chính Phủ hạ thấp giá mua vật tư, nâng giá bán buôn nông sản.
Về mặt thị trường Chính Phủ khơng ngừng nâng cấp và hồn thiện hệ thống
cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, phát triển hệ thống đại lý tạo nên các kênh phân
phối liên tục từ nông thôn đến các thành phố lớn. Tăng cường thông tin thị trường,
quảng cáo và tổ chức các khóa đào tạo để nâng cao kiến thức về thị trường cho
người sản xuất.
- Chính sách đầu tư cho nông nghiệp: Đầu tư cho nông nghiệp chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng đầu tư của Chính Phủ và tập trung vào 3 lĩnh vực lớn đó là: Đầu

tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn đối với các trung tâm kinh tế để mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm tươi sống. Khoản đầu tư thứ hai mà Chính Phủ Thái Lan
hết sức chú trọng đó là xây dựng hệ thống thủy lợi. Bên cạnh đó Chính Phủ cịn
quan tâm cung ứng phân bón cho các nơng trại. Trong thời kỳ thực hiện cuộc "cách
mạng xanh" Thái Lan đã cho phép nhập khẩu phân bón khơng tính thuế.
- Chính sách tín dụng nơng nghiệp: Thái Lan là nước thành cơng trong việc
cung cấp tín dụng nơng nghiệp thơng qua các tổ chức tín dụng như ngân hàng quốc
gia, ngân hàng thương mại, ngân hàng nông nghiệp và các hợp tác xã nơng nghiệp.
Ngồi ra cịn có các tổ chức phi Chính Phủ khác tham gia cung cấp tín dụng cho
nơng dân với lãi suất phải chăng. [9].
2.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Trung Quốc
Trung Quốc là một nước đông dân nhất thế giới với hơn 1,3 tỷ dân. Chính vì
vậy kinh tế hộ được Chính Phủ Trung Quốc quan tâm hàng đầu.


14

Trong 15 năm trở lại đây kinh tế nông nghiệp và nông thôn Trung Quốc đã
đạt được nhiều thành tựu to lớn. Để đạt được thành tựu đó Trung Quốc đã đặc biệt
coi trọng kinh tế hộ với 3 mũi nhọn cơ bản đó là: Dựa vào chính sách, dựa vào đầu
tư, và dựa vào khoa học kỹ thuật.
+ Về chính sách: Năm 1984 Chính phủ Trung Quốc đã tiến hành giao quyền
sử dụng đất lâu dài cho hộ nông dân. Tiếp sau đó là chính sách khuyến khích mở
rộng ngành nghề dịch vụ, phát triển hàng hố, khuyến khích các thành phần kinh tế
trong nông thôn cùng phát triển.
+ Về đầu tư: Đầu tiên là việc tiến hành nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật. Bên
cạnh đó Chính Phủ cịn tăng cường đầu tư tài chính, mở mang nhiều hình thức tín
dụng để nơng hộ có điều kiện vay vốn phát triển sản xuất.
+ Về chuyển giao khoa học kỹ thuật: Việc kết hợp khoa học kỹ thuật với
tiềm năng kinh tế đã huy động và tận dụng mọi năng lực sẵn có trong dân đặc biệt là

nguồn vốn tự bỏ ra để không ngừng nâng cao mức sống của hộ và xây dựng nền
nơng nghiệp hàng hố. [4].
2.2.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Malaysia
Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, sản xuất
hàng hố có giá trị cao. Vì thế chính sách nơng nghiệp của Malaysia tập trung chủ
yếu vào khuyến nơng và tín dụng. Bên cạnh đó Chính Phủ Malaysia cũng chú trọng
việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu nơng sản. Nhờ đó một vài năm gần đây kinh tế
hộ của người dân nước này có thu nhập cao và ổn định.
Trên đây là những kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở một số nước trong khu
vực có điều kiện tự nhiên gần giống với nước ta. Qua việc tìm hiểu, xem xét những
kinh nghiệm đó chúng ta có thể tìm thấy những bài học q giá, đồng thời xác định
được sự khác biệt về đặc điểm kinh tế xã hội riêng của nước mình để đưa ra những
chủ trương, đường lối phát triển sao cho phù hợp.
2.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương ở Việt Nam
- Ninh Bình: Hội nơng dân tỉnh Ninh Bình đang thực hiện nhiều phương thức
giúp người nông dân phát triển kinh tế hộ: hỗ trợ vốn cho nông dân thông qua quỹ


15

hỗ trợ nông dân của các cấp hội, phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân
hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn giúp cho hộ nông dân vay vốn chăn nuôi,
trồng trọt và phát triển sản xuất.
Hội nông dân các cấp trong tỉnh đã thành lập được 848 “tổ tiết kiệm” để thực
hiện việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn đến với từng nông dân được công bằng và
hiệu quả hơn. Những “tổ tiết kiệm” này sẽ cho các hộ nơng dân trong thơn, xóm vay
để phát triển kinh tế theo hình thức quay vịng vốn, đến nay đã có trên 40 nghìn hộ
nơng dân được hỗ trợ vay 340 tỷ đồng [11].
Hội nông dân tỉnh rất chú trọng tới việc mở các lớp tập huấn, chuyển giao
khoa học kỹ thuật giúp bà con có kiến thức và phương pháp để sử dụng nguồn vốn

có hiệu quả
- Bắc Ninh: Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nơng thơn Bắc Ninh có
nhiều nỗ lực trong thực hiện chủ trương cho hộ vay sản xuất, trở thành một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, đóng góp tích cực vào
cơng cuộc xây dựng và phát triển địa phương.
Từ đó đến nay, hàng ngàn hộ nông dân trên địa bàn đã được tiếp cận nguồn
vốn vay ngân hàng. Với thủ tục vay vốn ngày càng đơn giản, thuận tiện, thời gian
nhanh hơn, số tiền vay nhiều hơn, phong cách phục vụ tận tình, chu đáo hơn, ngân
hàng đã luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các hộ nông dân thúc đẩy phát triển
trồng trọt, chăn ni, xây dựng các mơ hình trang trại tạo việc làm, thu nhập ổn
định, từng bước xoá đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu.
Phong trào hộ nơng dân thi đua sản xuất giỏi của Trung ương Hội Nông dân
Việt Nam phát động được các cấp hội và nông dân trong tỉnh Bắc Ninh hưởng ứng.
Các cấp Hội Nông dân xác định đây là phong trào trọng tâm, nịng cốt có ý nghĩa
quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nơng thơn
mới của hội viên. Thực hiện tốt phong trào này sẽ góp phần xây dựng nơng nghiệp,
nơng dân, nơng thơn. [5].
- Hƣng Yên: Tư tưởng cần phải chia ruộng tốt – xấu, xa – gần, cao – thấp để
bảo đảm công bằng của thời kỳ đầu nhận đất nơng nghiệp khốn đến hộ nông dân


16

nay khơng cịn phù hợp. Sự manh mún, nhỏ hẹp đó đã trở thành lạc hậu, đang bị đẩy
lùi để nhường chỗ cho cách làm tiên tiến hơn, đó là người nông dân đang rất cần
những thửa ruộng đủ lớn, liền vùng, liền khoảnh để sản xuất, vươn tới một nền nơng
nghiệp hàng hố thực sự. Muốn vậy, phải tích tụ ruộng đất.
Ruộng đất manh mún là nguyên nhân chính kìm hãm việc áp dụng cơ giới
hố và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nơng nghiệp, kìm hãm tiến trình sản
xuất nơng nghiệp hàng hố cũng như tiêu thụ nơng sản theo hợp đồng. Chính vì thế,

để phát huy những thành tựu đã đạt được sau khi dồn thửa đổi ruộng năm 2003
cũng như khắc phục những hạn chế trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
tiến đến xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững. Định hướng đến năm 2020,
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ chỉ đạo tiếp tục thực hiện dồn thửa đổi ruộng, khuyến
khích tích tụ đất đai trên cơ sở thoả thuận, góp vốn bằng đất hoặc chuyển nhượng
đất để sản xuất nơng nghiệp theo đúng pháp luật. Cùng với đó, tỉnh ban hành nhiều
cơ chế, chính sách đồng bộ hỗ trợ cho chủ hộ có ruộng đất phát huy được tư liệu sản
xuất. “Lối mở” này đang mở ra tương lai tốt đẹp hơn cho lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp của tỉnh, thêm cơ hội làm giàu và từng bước giải phóng sức lao động cho
người nơng dân [13].
Thái Ngun: Trong những năm qua, với sự nỗ lực của đảng bộ, chính
quyền và nhân dân địa phương, nơng nghiệp, nơng thơn Thái Nguyên đã có những
bước tiến dài và chuyển biến tồn diện. Trước xu thế hội nhập, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn Thái Ngun tiếp tục hướng đến những mục
tiêu mới và tầm nhìn đó được cụ thể hóa bằng quy hoạch nơng nghiệp, nơng thơn
Thái Nguyên thời kỳ 2011 - 2020 . Một trong những mục tiêu phát triển tổng quát
của Thái Nguyên là phát triển nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
gắn với xây dựng nơng thơn mới làm thay đổi cơ bản nông thôn Thái Nguyên về hạ
tầng, về văn hóa xã hội và về đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nơng thơn.
Nhờ đó mà mơ hình kinh tế hộ nơng dân được chọn làm mũi nhọn phát triển kinh tế
nơi đây.


17

Các mơ hình kinh tế đều có sự liên kết giữa các hộ với nhau, tạo ra một
lượng hàng hóa nhất định có sự thống nhất về giá cả cho từng loại sản phẩm, đủ
điều kiện để cung cấp cho thị trường và xuất khẩu.
2.3. Quá trình phát triển kinh tế hộ ở nước ta
2.3.1. Quá trình phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam

- Trong thời kỳ Pháp thuộc: ở thời kỳ này tuyệt đại bộ phận nông dân đi làm
thuê cho địa chủ, một bộ phận rất ít nơng dân sản xuất hàng hố nhỏ theo kiểu cổ
truyền với kinh nghiệm và kỹ thuật thô sơ.
- Từ năm 1955 - 1959: Sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Đảng và
Nhà nước ta đã thực hiện chính sách cải cách ruộng đất với mục đích: "Người cày
có ruộng". Chính nhờ cải cách ruộng đất, cùng với cơng tác khuyến nơng đã làm
cho kinh tế hộ có điều kiện để phát triển.
- Từ 1960 - 1980: Đây là giai đoạn chúng ta tiến hành cải cách ruộng đất,
thực hiện tập thể hóa một cách ồ ạt, song đây cũng chính là lúc tập thể bộc lộ rõ tính
yếu kém của mình, thời kỳ này kinh tế hộ khơng được coi trọng. Đây là thời kỳ
xuống dốc của nền nông nghiệp nước ta.
- Từ 1981 - 1987: Chỉ thị 100CT/W được Ban bí thư trung ương Đảng ban
hành, quyết định thực hiện chế độ khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người
lao động, đời sống nơng dân phần nào được cải thiện, tích lũy cho hợp tác xã. Đây
có thể nói là bước khởi đầu cho sự đổi mới.
-Từ 1988 đến nay: Ngày 5/5/1988 Bộ Chính trị và Ban Chấp hành trung
ương Đảng đã ban hành Nghị Quyết 10 về: "Đổi mới quản lý kinh tế trong nông
nghiệp và nông thôn". Thừa nhận kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ bản trong sản xuất
nông nghiệp và xây dựng nơng thơn mới. Hộ gia đình được giao quyền sử dụng đất
lâu dài, hộ trở thành đơn vị kinh tế độc lập. Hàng loạt những chính sách đổi mới đó
đã tạo được động lực thúc đẩy nền nơng nghiệp phát triển. Đưa nước ta trở thành
nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới sau Thái Lan.


×