Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Thực trạng và những giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại xã yên khoái huyện lộc bình tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.59 KB, 88 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với phương châm “học đi với hành”, “lý thuyết gắn với thực tiễn, nhà
trường gắn liền với xã hội”. Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hàng
năm đã tổ chức cho sinh viên năm cuối đi thực tập tốt nghiệp. Đây là cơ hội
quý báu để các sinh viên tiếp cận và làm quen với công việc sẽ làm sau khi ra
trường. Được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Từ đó, nâng
cao kiến thức và kỹ năng cho bản thân.
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh tế & PTNT tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt
nghiệp: “Thực trạng và những giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại xã
Yên Khoái- Huyện Lộc Bình- Tỉnh Lạng Sơn”.
Đây cũng là lần đầu tiên thực hiện khóa luận. Vì vậy khóa luận còn
nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý và phê bình từ quý thầy cô
giáo, các bạn sinh viên để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Kinh tế & PTNT. Đặc biệt cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo
Ths. Nguyễn Thị Châu - giảng viên khoa Kinh tế & PTNT, là người đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Tôi xin được bày tỏ tấm lòng biết ơn đến bà con nông dân, các ban
phòng và các cán bộ xã Yên Khoái. Đã cung cấp những số liệu cần thiết và
giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại địa bàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Đinh Thị Kiên
i
DANH MỤC TỪ CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BQ
BQC


BVTV
CC
CNH- HĐH
CN
CPSX
ĐVT
GO
GS-TS
GT
HĐND

LĐNN
LĐPN
Ng.đ
Tr.đ
NLN
NN
SL
SX
TB
TLSX
TNBQ
UBND
HTX
CN TTCN
SXN- LN
Tên đầy đủ
Bình quân
Bình quân chung
Bảo vệ thực vật

Cơ cấu
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp
Chi phí sản xuất
Đơn vị tính
Giá trị sản xuất
Giáo sư, tiến sỹ
Giá trị
Hội đồng nhân dân
Lao động
Lao động nông nghiệp
Lao động phi nông nghiệp
Nghìn đồng
Triệu đồng
Nông, lâm nghiệp
Nông nghiệp
Số lượng
Sản xuất
Trung bình
Tư liệu sản xuất
Thu nhập bình quân
Ủy ban nhân dân
Hợp tác xã
Công nghiệp, trồng trọt chăn nuôi
Sản xuất nông, lâm nghiệp

ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ từ năm 1993 đến năm
2015 9

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Yên Khoái Năm 2013 28
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm 2011- 2013 31
Bảng 3.4: Tổng hợp đánh giá tiêu chí giáo dục theo quyết định 491/ QĐ- TTg 37
Bảng 3.5: Số lượng, cơ cấu hộ nông dân ở các thôn điều tra theo năm 2013 39
Bảng 3.6: Tình hình cơ bản về chủ hộ được điều tra năm 2013 40
Bảng 3.7: Diện tích - cơ cấu sử dụng đất đai của nhóm hộ điều tra năm 2013 42
Bảng 3.8: Lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra năm 2013 44
Bảng 3.9: Vốn bình quân của nhóm hộ điều tra năm 2013 45
Bảng 3.10: TLSX chủ yếu bình quân của nông hộ năm 2013 46
Bảng 3.11: Tổng thu từ SXN- LN ở nhóm hộ điều tra năm 2013 47
Bảng 3.12: Chi phí cho SXN - LN của nhóm hộ điều tra năm 2013 49
Bảng 3.13: Tổng thu nhập bình quân từ SXN – LN của nhóm hộ điều tra năm 2013
50
Bảng 3.14: Tổng thu từ ngoài NLN của nhóm hộ điều tra năm 2013 52
Bảng 3.15: Mức độ đầu tư chi phí ngoài sản xuất NLN của các nông hộ 52
Bảng 3.16: Tình hình thu nhập thực tế từ ngoài SX - NLN của nhóm hộ điều tra
năm 2013 53
Bảng 3.17: Tình hình thu nhập của các nông hộ điều tra năm 2013 55
Bảng 3.18: Thu nhập BQ của nông hộ theo lao động, nhân khẩu 56
năm 2013 56
Bảng 3.19: Chi tiêu bình quân của nhóm nông hộ năm 2013 56
Bảng 3.20: Tổng hợp ý kiến và nguyện vọng của nhóm hộ điều tra 58
Bảng 3.21: Tổng hợp ý kiến của hộ nông dân về thị trường nông sản 61
iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
39
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu các nhóm hộ nông dân điều tra năm 2013 tại các thôn 39
Biểu đồ 3.2: Tổng thu - chi phí - thu nhập từ sản xuất nông-lâm nghiệp của nhóm
hộ năm 2013 51
Biểu đồ 3.3: Tổng thu - chi phí - thu nhập từ ngoài sản xuất 54

nông - lâm nghiệp của nhóm hộ năm 2013 54
55
Biểu đồ 3.4: Tổng thu nhập của nhóm hộ nông dân năm 2013 55
iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Yêu cầu của đề bài 2
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2
4. Ý nghĩa của đề tài 3
4.1. Ý nghĩa trong trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
Chương 1 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ nông dân và kinh tế nông hộ 4
1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân 6
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế nông hộ 6
1.1.4. Phân loại hộ nông dân 7
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ nông dân 9
1.2. Cơ sở thực tiễn 13
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước trên thế giới và những
bài học kinh nghiệm 13
1.2.2. Quá trình và kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương
nước ta 15
1.3. Xu hướng và phát triển của kinh tế hộ nông dân và những bài học kinh nghiệm
rút ra 18
1.3.1. Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân 18
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển kinh tế hộ nông dân ở
Việt Nam nói chung và xã Yên Khoái nói riêng 19

Chương 2 21
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 21
v
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 21
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 21
2.3. Nội dung nghiên cứu 21
2.3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Yên Khoái và những thuận lợi, khó
khăn ảnh hưởng đến phát triền kinh tế hộ 21
2.3.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của hộ 21
2.3.3. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ dân xã Yên
Khoái 22
2.3.4. Đánh giá chung về kinh tế nông hộ xã Yên Khoái 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu chung 22
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung 22
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 22
2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu 25
2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu 25
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu của nghiên cứu của đề tài 25
2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất kinh doanh của kinh
tế hộ nông dân 25
2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và công thức tính 26
Chương 3 27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
3.1. Đặc điểm địa bàn 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 30

3.1.3. Những thuận lợi - Khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ tại xã 37
3.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của nông hộ 38
3.2.1. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra 39
3.2.2. Tình hình về chủ hộ 40
3.2.3. Điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ 41
3.2.4. Kết quả sản xuất của nông hộ 47
3.2.5 Tổng thu nhập của nông hộ 54
3.2.6 Tình hình về đời sống của nông hộ 56
vi
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân xã Yên
Khoái 57
3.3.1. Các yếu tố về nguồn lực 57
3.3.2. Yếu tố thị trường 60
3.3.3. Yếu tố về khoa học công nghệ 62
3.4. Đánh giá chung về kinh tế nông hộ xã Yên Khoái 62
3.4.1. Những khó khăn 62
3.4.2. Những vấn đề cần được giải quyết trong kinh tế nông hộ 63
Chương 4 64
ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP 64
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ 64
4.1. Định hướng phát triển kinh tế nông hộ ở xã Yên Khoái 64
4.2. Giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ xã Yên Khoái 64
4.2.1. Nhóm giải pháp về đất đai 64
4.2.2. Giải pháp về vốn 65
4.2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 67
4.2.4. Giải pháp về khoa học kỹ thuật 67
4.2.5. Giải pháp về thị trường 69
4.2.6. Giải pháp về chính sách 69
4.3. Giải pháp cụ thể cho từng nhóm hộ nông dân xã Yên Khoái 70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
1. Kết luận 72
2. Kiến nghị 73
2.1. Đối với nhà nước 73
2.2. Đối với địa phương 73
2.3. Đối với hộ nông dân 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị
trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó càng trở nên quan trọng đối với
một quốc gia với gần 80% dân số ở nông thôn và gần 70% lao động làm việc
trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp như đất nước Việt Nam ta [5].
Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn,
kinh tế hộ nông dân giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Nó là đơn vị kinh
tế đặc thù và phù hợp với thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta
hiện nay. Sự tồn tại và phát triển của nó là một tất yếu khách quan. Trong
những năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức theo cơ
chế thị trường có sự quản lý kinh tế của Nhà nước, kinh tế hộ nông dân được
coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp nước ta, đưa
nước ta từ chỗ thiếu lương thực thực phẩm trở thành nước có khối lượng gạo
xuất khẩu gạo lớn (Báo cáo, 2011) [2].
Kinh tế hộ nông dân của nước ta ngày càng khẳng định rõ vai trò tự
chủ của mình trong đời sống kinh tế xã hội nói chung và ở vùng nông
thôn nói riêng. Sự phát triển kinh tế hộ nông dân đã thực sự làm cho nền
nông nghiệp nước ta đạt được những thành tựu to lớn khiến bộ mặt nông
nghiệp nông thôn và đời sống của người dân có những bước thay đổi đáng
kể (Đào Thế Tuấn, 1997) [11].
Như vậy kinh tế hộ nông dân đã tỏ ra là một đơn vị kinh tế đặc thù và

phù hợp trong sản xuất nông nghiệp. Nó góp phần giải quyết vấn đề việc làm
và xây dựng cuộc sống mới ở nông thôn đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao
và phong phú của con người về lương thực, thực phẩm.
Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành tựu
to lớn, song chính trong bản thân nó vẫn đang tồn tại những mâu thuẫn cơ bản
cần giải quyết đó là:
- Sản xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản xuất nông
nghiệp, yêu cầu ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất bị kìm hãm bởi
diện tích đất manh mún, quy mô nhỏ do kết quả của việc chia đất bình quân.
1
- Mâu thuẫn giữa tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính thời vụ
trong nông nghiệp tạo ra hiện tưởng dư thừa lao động, dẫn đến năng suất lao
động bình quân thấp.
- Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu tư đang là tình trạng chung
của các nông hộ nên khi có chính sách cho vay vốn hộ cũng không biết sử
dụng sao cho có hiệu quả.
- Sản xuất nông nghiệp vẫn còn tình trạng lấy công làm lãi, năng suất
vật nuôi cây trồng còn thấp và nhiều tiềm năng chưa được tận dụng triệt để,
mức sống của người dân chưa cao.
Những khó khăn này tồn tại chủ yếu ở các tỉnh miền núi, các vùng dân
tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, đã gây nhiều trở ngại cho tiến trình phát
triển của đất nước. Yên Khoái là một xã thuộc Huyện Lộc Bình - Tỉnh Lạng
Sơn nền sản xuất của xã nói chung vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Kinh tế
nông nghiệp nói chung và kinh tế nông hộ của xã nói riêng đang dần phát
triển theo đà phát triển chung của cả nước nhưng nó cũng không tránh khỏi
những mâu thuẫn tồn tại cần được giải quyết.
Xuất phát từ thực trạng đó em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng và những giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại xã Yên Khoái -
Huyện Lộc Bình - Tỉnh Lạng Sơn”.
2. Yêu cầu của đề bài

Đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế nông hộ tại xã Yên
Khoái - Huyện Lộc Bình - Tỉnh Lạng Sơn, từ đó đề xuất một số giải pháp
phát triển kinh tế nông hộ tại địa phương.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
* Mục tiêu chung:
Đánh giá những thực trạng và tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân
tại xã từ đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết các vấn đề khó
khăn, thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ tại xã trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những lý luận và thực tiến trong và ngoài nước về phát
triển kinh tế hộ nông dân, từ đó giúp ta hiểu rõ và đầy đủ hơn về quan điểm,
chính sách của Đảng và Nhà Nước.
2
- Nắm được thực trạng kinh tế hộ nông dân của địa phương nghiên
cứu và tìm hướng phát triển cho hộ nông dân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại xã
Yên Khoái trong những năm tới.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa trong trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những bài học kinh nghiệm
thực tế để phục vụ trong công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo địa
phương đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân
đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Yên Khoái nói
riêng và người dân nông thôn nói chung.
Đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho địa phương trong quá

trình phát triển kinh tế nông hộ trong thời gian tới.

3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ nông dân và kinh tế nông hộ
- Khái niệm hộ:
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ,
hộ là tất cả những người cùng chung sống trong một mái nhà - nhóm người đó
bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng chung sống dưới
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan năm
1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan
đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Giáo sư T.G.Mc Gee (1989), Giám đốc Viện nghiên cứu Châu Á thuộc
trường Đại học Tổng hợp Britiah Columbia, khi khảo sát “Kinh tế hộ trong
quá trình phát triển” ở một số nước Châu Á đã nêu lên rằng: “Ở các nước
Châu Á hầu hết người ta quan niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết
tộc, hay không cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một
mâm cơm và có chung một ngân quỹ”.
Raul Iturna, Giáo sư trường Đại học tổng hợp Liôbon khi nghiên cứu
cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước Châu Á đã chứng
minh: “Hộ là một tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật
thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân
họ và cộng đồng”.
- Khái niệm hộ nông dân:
Tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm
nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng

chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống
kinh tế lớn hơn, nhưng về cơ bản đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào thị
trường và có nhiều hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
4
V.I.Lênin cho rằng: “Cải tạo tiểu nông không phải là tước đoạt của họ
mà phải tôn trọng sở hữu cá nhân của họ, khuyến khích họ liên kết với nhau
một cách tự nguyện để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chính của hộ”.
Hayami và Kikuchi (1981) nghiên cứu sự thay đổi của kinh tế nông
thôn Đông Nam Á và thấy rằng áp lực dân số trên ruộng đất ngày càng tăng,
lãi do đầu tư lao động ngày càng giảm mặc dù có cải tiến kỹ thuật, nhưng giá
ruộng đất (địa tô) ngày càng tăng.
Năm 1989, Lipton cho rằng trong khoa học xã hội về phát triển nông
thôn hiện nay, phổ biến ba cách tiếp cận, đó là cách tiếp cận Macxit phân tích
(Roemer -1985); tiếp cận cổ điển mới (Krueger -1974) và tiếp cận hàng hóa
tập thể (Olson -1982). Ba tiếp cận trên về mặt lý luận, trong thực tiễn đều
thuộc về quan hệ đó, thường theo các hướng là tăng thặng dư kinh tế của nông
thôn; chuyển thặng dư từ ngành này sang ngành khác; rút thặng dư và thúc
đẩy việc luân chuyển. Nhìn chung bất cứ một quá trình phát triển nào cũng
phải tăng thặng dư, quá trình này cần sự tác động của Nhà nước.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo
nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế
xã hội, là hình thức kinh tế có cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” [10].
Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động
nông nghiệp ở nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong
phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những
hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất,
thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật, ) và thông thường nguồn sống
chính của hộ dựa vào nông nghiệp” [6].
- Khái niệm kinh tế nông hộ:

Theo giáo sư Trần Văn Hà thì: “Kinh tế nông hộ là đơn vị khai thác
kinh doanh nông nghiệp của những người cùng sống chung một mái nhà.
Người chủ sản xuất là trưởng gia, là chủ hộ cùng những thân nhân sử dụng
tổng hợp những yếu tố lao động, đất, vốn, phương tiện sản xuất tác động vào
môi trường sinh thái ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống vật chất
của gia đình và cộng đồng xã hội” [8].
5
Theo “Bài giảng kinh tế lâm nghiệp” của thầy Trần Công Quân (Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên) thì: “Kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh
tế cơ bản và tự chủ trong nông - lâm nghiệp được hình thành và tồn tại trên cơ sở
sử dụng đất đai, sức lao động, tiền vốn của gia đình mình là chính”.
Tóm lại, có thể thấy kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ
trong nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan,
lâu dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu
quả, phù hợp với sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong
mọi chế độ kinh tế xã hội.
1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển.
Trải qua mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau, ngày càng nó càng khẳng định được tầm quan trọng và
vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó trước tiên giúp nâng
cao đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công
nghệ sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là
nơi áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa,
sản phẩm cho chất lượng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ
trước hết phải nhằm khai thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời
(Nguyễn Văn Huân, 1993)[8].
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế nông hộ

- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và
quyền sử dụng các yếu tố sản xuất [13].
- Sở hữu trong nông hộ là sự sở hữu chung, nghĩa là mọi thành viên
trong hộ đều có quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất vốn có, cũng như
các tài sản khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và cùng
nhau một ngân quỹ nên mọi người trong hộ đều có ý thức trách nghiệm rất
cao và việc bố trí, sắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh hoạt, hợp lý. Từ đó
hiệu quả sử dụng lao động trong kinh tế nông hộ rất cao.
6
- Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao: Do
kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng có sự thích ứng dễ dàng hơn
so với các doanh nghiệp nông nghiệp có quy mô lớn. Nếu gặp điều kiện thuận
lợi nông hộ có thể tập trung mọi nguồn nhân lực. Khi gặp các điều kiện bất lợi
thì cũng có khả năng duy trì bằng cách thu hẹp quy mô sản xuất có khi quy về
sản xuất tự cung, tự cấp.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người
lao động. Trong kinh tế nông hộ mọi người gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh
tế, huyết tộc và cùng chung ngân quỹ nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực để phát
triển kinh tế nông hộ. Vì vậy có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với
lợi ích của người lao động và lợi ích kinh tế đã thực sự trở thành động lực
thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất
của kinh tế nông hộ.
- Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả: Quy mô nhỏ
nhưng không đồng nghĩa với lạc hậu, năng suất thấp. Kinh tế nông hộ vẫn có khả
năng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để cho hiệu quả kinh tế
cao thì đó là biểu hiện của sản xuất lớn. Thực tế đã chứng tỏ kinh tế nông hộ là loại
hình thích hợp nhất với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, với cây trồng, vật nuôi
trong quá trình sinh trưởng, phát triển cần sự tác động kịp thời.
- Kinh tế nông hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu.
1.1.4. Phân loại hộ nông dân

1.1.4.1. Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động
Trong sản xuất nông hộ kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế được phát
triển từ thấp đến cao, từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Vì vậy nếu căn cứ
vào mức độ phát triển kinh tế nông hộ ta có thể chia ra các nhóm sau:
- Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: Là dạng phát triển thấp của kinh tế nông
hộ, các hộ thuộc nhóm này chỉ sản xuất một số loại cây trồng vật nuôi chủ yếu
nhằm duy trì cuộc sống của gia đình họ. Họ hầu như không có hoặc có rất ít
vốn, công cụ sản xuất thì thô sơ, lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp và
họ tiến hành sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
- Nhóm kinh tế hộ tự túc: Nhóm này sản xuất ra lương thực thực phẩm
cung cấp cho nhu cầu hàng ngày, sản xuất còn manh mún, lạc hậu không chịu
7
tìm tòi, học hỏi, luôn bằng lòng với bản thân nên hiệu quả trong sản xuất của
nhóm hộ này rất thấp [12].
- Nhóm hộ sản xuất nhỏ: Trong quá trình sản xuất có một bộ phận
nông dân làm ăn khá giả, ngoài phần sản xuất để cung cấp cho bản thân
gia đình còn có phần dư thừa để bán ra ngoài thị trường. Đây là nhóm hộ
phần nào biết làm ăn, chịu khó học hỏi nhưng vẫn chưa thực sự mạnh dạn
đầu tư, vay vốn để làm ăn.
- Nhóm kinh tế hộ sản xuất hàng hóa lớn: Đây chính là những loại hộ
sản xuất hàng hóa, nên các hộ thuộc nhóm này đã biết đầu tư phát triển loại
hình kinh tế mang đặc trưng của mô hình kinh tế trang trại.
Trên đây là các nhóm hộ thuần nông. Các hộ có thu nhập chủ yếu từ
ngành trồng trọt và chăn nuôi. Đặc trưng của hộ này là chịu ảnh hưởng lớn
của điều kiện tự nhiên.
Ngoài loại hộ thuần nông còn có nhóm hộ kiêm ngành nghề, dịch vụ:
Đây là loại hộ ngoài sản xuất nông nghiệp, họ còn biết tận dụng những cái có
sẵn của ông cha để lại như: các ngành nghề truyền thống được kế thừa từ đời
này sang đời khác nhằm nâng cao thu nhập cho gia đình và tận dụng lao động
lúc nông nhàn ở nông thôn. Vì vậy loại hộ này có vốn để đầu tư cho sản xuất

kinh doanh và các kiến thức về thị trường.
1.1.4.2. Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ
Căn cứ vào tình hình điều tra hộ nghèo của xã Yên Khoái năm 2013,
theo tình hình thực tế chia các hộ trong nhóm điều tra thành 3 nhóm theo phân
loại kinh tế hộ.
- Nhóm hộ khá: Là nhóm hộ có thu nhập trên 30 triệu đồng/hộ/năm.
- Nhóm hộ trung bình: Là nhóm hộ cú thu nhập từ trên 20 - dưới 30
triệu đồng/hộ/năm.
- Nhóm hộ nghèo: Là nhóm hộ có thu nhập dưới 20 triệu đồng/hộ/năm.
Quy định số 09/2011/QĐ - TTg ngày 30/1/2011 của thủ tướng chính
phủ ban hành chuẩn nghèo, hộ cận nghèo áp dụng giai đoạn (2011 - 2015).
8
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2015
Giai đoạn Đơn vị tính
Hộ đói Hộ nghèo
(Dưới mức) (Dưới mức)
1. Giai đoạn 1993 – 1994 Gạo
Khu vực nông thôn Kg/người/tháng 8 15
Khu vực thành thị Kg/người/tháng 13 20
2. Giai đoạn 1995 – 1997 Gạo
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Kg/người/tháng 13 15
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Kg/người/tháng 13 20
Vùng thành thị Kg/người/tháng 13 25
3. Giai đoạn 1997 – 2000 Tiền
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Đồng/người/tháng 45000 55000
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Đồng/người/tháng 45000 70000
Vùng thành thị Đồng/người/tháng 45000 90000
4. Giai đoạn 2001 – 2005 Tiền
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Đồng/người/tháng - 80000
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Đồng/người/tháng - 10000

Vùng thành thị Đồng/người/tháng - 150000
5. Giai đoạn 2006 – 2010 Tiền
Khu vực nông thôn Đồng/người/tháng - 200000
Khu vực thành thị Đồng/người/tháng - 260000
6. Giai đoạn 2011 – 2015 Tiền
Khu vực nông thôn Đồng/người/tháng 400000
Khu vực thành thị Đồng/người/tháng 500000
(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ nông dân
1.1.5.1. Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai:
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự
phát triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi
như: gần đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị
9
trường tiêu thụ sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn
sẽ có điều kiện phát triển kinh tế.
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp. Đất đai là yếu tố
quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ
gắn liền với ruộng đất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay
thế trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất
nông hoá thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới
số lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái:
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng có mối quan hệ
chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi
thời tiết khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi và
rủi ro, có cơ hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất

là nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật
sinh học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng, con gia súc phát triển tốt, năng
suất cao, còn ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó
dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp kém.
1.1.5.2. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ
yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát
triển kinh tế hộ nông dân nói riêng.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động:
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để
tiếp thu những tiến hộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên
tiến. Trong sản xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới
mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang
lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất
của một người dám làm kinh doanh (Phạm Vân Đình,1998) [3].
10
- Vốn:
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là
điều kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu
cũng như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể
thiếu, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Công cụ sản xuất:
Công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện
pháp kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử
dụng công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản
xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao trong
sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản
phẩm tốt hơn. Do đó, công cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và
hiệu quả trong sản xuất của các nông hộ.

- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm:
đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết
bị nông nghiệp , đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất
của kinh tế hộ nông dân, thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển
nơi đó sản xuất phát triển, thu nhập tăng, đời sống của các nông hộ được
ổn định và cải thiện.
- Thị trường:
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số
lượng bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế
thị trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị
trường cần trong điều kiện sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân
mới có điều kiện phát triển.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất
kinh doanh:
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hoá, các hộ
nông dân phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn,
kỹ thuật và giúp nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết,
hợp tác mà các hộ nông dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học
11
kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây
trồng, con gia súc và năng suất lao động.
2.1.5.3. Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác:
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với
yêu cầu giống cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác
nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng
địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và
phát triển kinh tế nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ:

Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa
học kỹ thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất
lượng tốt. Thực tế cho thấy những hộ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về
giống, công nghệ sản xuất, hiểu biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp
nhận những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, họ giàu lên rất nhanh. Nhờ
có công nghệ mà các yếu tố sản xuất như lao động, đất đai, sinh vật, máy
móc và thời tiết khí hậu kinh tế kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm nông
nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông
nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, thậm chí những
tiến bộ kỹ thuật làm thay đổi hẳn bằng sản xuất hàng hoá.
1.1.5.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và
Nhà nước như: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ,
trợ giá nông sản phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay
vốn, giải quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng
kinh tế mới Các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế
nông hộ và là công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào sản
xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.
Tóm lại: từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông
dân, có thể khẳng định: hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát
triển kinh tế cần phải phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển
sang sản xuất với quy mô lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi
12
trường để đầu tư, đưa tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất để kinh tế hộ
nông dân hoạt động có hiệu quả.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước trên thế giới và
những bài học kinh nghiệm
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của các
nước nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, trang trại, nông thôn đã có

nhiều kinh nghiệm quý báu để chúng ta học tập.
* Kinh tế ở cá nước Châu Á.
- Indonexia: Ngay từ kế hoạch 5 năm 1969 - 1974, việc di dân đã
thành công với sự tài trợ của Ngân hàng thế giới, ở đó mỗi hộ di cư đều được
trợ cấp bởi Chính phủ như tiền cước vận chuyển đi quê mới, một căn nhà 2
buồng, 0,5ha đất thổ cư và 2ha đất canh tác, một năm lương thực khi đến khu
định cư mới. Được chăm sóc y tế, giáo dục, được vay vốn với lãi suất ưu đãi,
vay đầu tư cho cây nông nghiệp, khi đến kỳ thu hoạch mới trả nợ. Hiện nay ở
Indonexia có 80.000 - 100.000 hộ đến các vùng kinh tế mới, chi phí bình
quân/hộ từ 5.000 - 7.000USD [15].
- Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh
vực đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong nhưng thành tựu của Trung
Quốc trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân
của thành tựu đó có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan
trọng, tăng vốn đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho
sự tăng trưởng trước hết là đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, mở rộng sản
xuất lương thực, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây
trồng ,vật nuôi, vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông [14].
- Thái Lan: Là một nước trong khu vực Đông Nam Á của châu Á,
chính phủ Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa đất nước từ lạc hậu
trở thành nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên
quan đến việc phát triển kinh tế vùng núi ban hành (Từ 1950 đến năm 1980).
+ Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới
đường bộ bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập
13
Các vùng ở xa (Bắc, Đông bắc,Nam…) đầu tư xây dựng đập nước ở
các vùng.
+ Thứ hai: Chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hóa sản
phẩm như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô, mía, bông, sắn, cây lấy sợi ở

vùng núi phía Đông Bắc.
+ Thứ ba: Đẩy mạnh công nghiệp hóa công nghiệp hóa chế biến nông
sản để xuất khẩu như: ngô, sắn… sang các thị trường Châu Âu và Nhật Bản.
+ Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay
thế nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện
chính sách trợ giúp tài chính cho nông dân như: cho nông dân vay tiền với lái
suất thấp, ứng trước tiền cho nông dân và cam kết mua sản phẩm với giá trị
định trước… cùng với nhiều chính sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan
phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Hàng năm có khoảng 95% sản lượng
cao su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản xuất ra. Xong trong quá trình
thực hiện có bộc lộ một số vấn đề còn tồn tại: Đó là việc mất cân bằng sinh
thái, là hậu quả của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt đất đai. Kinh tế vẫn
mất cân đối giữa các vùng, xu hướng nông dân rời bổ nông thôn ra thành thị
lâu dài hoặc rời bỏ nông thôn theo thời vụ ngày càng gia tăng [14].
- Malaysia:
Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, sản xuất
hàng hóa có giá trị cao. Vì thế chính sách nông nghiệp của Malaysia tập trung chủ
yếu vào khuyến nông vào tín dụng. Bên cạnh đó chính phủ nước này cũng chú
trọng tìm kiếm thị trường xuất khẩu nông sản. Nhờ đó một vài năm gần đây kinh
tế nông hộ của người dân nước này có thu nhập cao và ổn định hơn.
Trên đây là những kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước
trong khu vực có điều kiện tự nhiên gần giống với nước ta. Qua việc tìm hiểu,
xem xét những kinh nghiệm đó chúng ta có thể tìm thấy những bài học quý giá,
đồng thời xác định được sự khác biệt về đặc điểm kinh tế xã hội riêng của nước
mình để đưa ra những chủ trương đường lối phát triển sao cho phù hợp.
14
1.2.2. Quá trình và kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số
địa phương nước ta
* Quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương nước ta.
- Trong thời kỳ Pháp thuộc: Ở thời kỳ này đại bộ phận nông dân đi làm

thuê cho địa chủ, một bộ phận rất ít nông dân sản xuất hàng hóa nhỏ theo kiểu
cổ truyền với kinh nghiệm và kỹ thuật thô sơ. Trong thời kỳ này Chính Phủ
đưa ra chính sách giảm tô cho nông dân, vận động gia tăng sản xuất thực hiện
tiết kiệm nhờ vậy mà sản lượng quy thóc năm 1954 đạt 3 triệu tấn tăng 13,7%
so với năm 1946 [17].
- Từ năm 1955 đến năm 1959: Sau khi Miền Bắc hoàn toàn giải phóng,
Đảng và Chính Phủ ta đã thực hiện chính sách cải cách với mục đích ‘‘Người
cày có ruộng’’. Năm 1957 cải cách ruộng đất cơ bản được hoàn thành cải
cách ruộng đất đã chia 81 vạn hecta ruộng, 74 nghìn con trâu bò cho 2,1 triệu
hộ nông dân. Kết quả là nông dân có đất canh tác, trâu bò để sản xuất đời
sống kinh tế có phần cải thiện.
- Từ 1960 đến 1980: Đây là giai đoạn chúng ta tiến hành cải cách ruộng
đất, thực hiện tập thể hóa một cách ồ ạt, xong đây cũng là tập thể thể hiện rõ
tính yếu kém của mình, thời kì này kinh tế nông hộ không được coi trọng.
Đây là thời kỳ xuống dốc của nền kinh tế nước ta.
- Từ 1981 đến 1987: Chỉ thị 100 CT/TW được ban bí thư trung ương
Đảng ban hành, quyết định chế độ khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và
người lao động, đây là việc làm có ý nghĩa trong việc thực hiện quyền tự chủ
trong sản xuất hộ nông dân đời sống của nhân dân phần nào được cải thiện,
nhờ vậy mà sản lượng lương thực tăng lên liên tiếp (mỗi năm tăng gần 1 triệu
tấn. Năm 1985 đạt 15,875 triệu tấn).
- Từ 1988 đến nay: Ngày 5/5/1988 Bộ Chính Trị và Ban chấp hành
Trung ương Đảng đã ban hành nghị quyết 10 về ‘‘đổi mới quản lý kinh tế bản
trong nông nghiệp và nông thôn’’. Thừa nhận kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ
bản trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn đổi mới. Hộ gia đình
được giao quyền sử dụng đất lâu dài, hộ trở thành đơn vị kinh tế độc lập.
Hàng loạt những chính sách đổi mới đó đã tạo được động lực thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển. Kết quả là sản lượng lương thực từ chỗ dưới 18
15
triệu tấn năm 1984 - 1987 đã đạt 21,5 triệu tấn vào năm 1989 bình quân giai

đoạn 1986 - 1990 sản lượng lương thực tăng 13,5% năm. Từ một nước thiếu
lương thực trở thành nước xuất khẩu lương thực, năm 1989 xuất khẩu được
1,4 triệu tấn gạo, năm 1990 được 1,6 triệu tấn gạo, Đến năm 2003 Việt Nam
trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan.
* Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương nước ta.
Cao Bằng: Là một tỉnh miền núi biên giới, chịu nhiều ảnh hưởng của
điều kiện thời tiết khắc nghiệt song ngành nông nghiệp của Cao Bằng vẫn khá
phát triển. Trong thời gian qua sở nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có
những chính sách nhằm giúp người dân hiểu rõ và áp dụng các biện pháp kỹ
thuật vào sản xuất để họ đỡ vất vả hơn, năng xuất vật nuôi, cây trồng được tăng
lên… hỗ trợ và khuyến khích những hộ gia đình đưa những giống mới vào sản
xuất giúp họ làm quen với những loại giống mang lại hiệu quả kinh tế hơn.
Năm 2011 vừa qua Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã
hỗ trợ bằng việc giảm lãi suất vay vốn cho người nghèo chỉ với 0,5%.
Là tỉnh còn nghèo và gặp nhiều khó khăn nhưng trong những năm gần
đây cùng với sụ cố gắng của người dân và chính quyền địa phương trên địa
bàn tỉnh đã đạt được những thành tựu trong lĩnh vực nông nghiệp và trong
thời gian tới Sở và Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn sẽ còn quan
tâm hơn nữa đến người dân trên địa bàn để họ có thu nhập cao hơn, giúp họ
nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như góp phần tăng trưởng vào nền kinh
tế của địa phương theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Lạng Sơn: Trong những năm qua, với sự nỗ lực của đảng bộ, chính
quyền và nhân dân địa phương, nông nghiệp, nông thôn Lạng Sơn đã có
những bước tiến dài và chuyển biến toàn diện. Trước xu thế hội nhập, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Lạng Sơn tiếp tục hướng
đến những mục tiêu mới và tầm nhìn đó được cụ thể hóa bằng quy hoạch
nông nghiệp, nông thôn Lạng Sơn thời kỳ 2011 - 2020. Một trong những mục
tiêu phát triển tổng quát của Lạng Sơn là phát triển nông thôn theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với xây dựng nông thôn mới làm thay đổi
cơ bản nông thôn Lạng Sơn về hạ tầng, về văn hóa xã hội và về đời sống vật

chất, tinh thần của cư dân nông thôn. Nhờ đó mà mô hình kinh tế hộ nông dân
16
được chọn làm mũi nhọn phát triển kinh tế nơi đây. Các mô hình kinh tế đều
có sự liên kết giữa các hộ với nhau, tạo ra một lượng hàng hóa nhất định có sự
thống nhất về giá cả cho từng loại sản phẩm, đủ điều kiện để cung cấp cho thị
trường và xuất khẩu.
Bắc Ninh: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Ninh
có nhiều nỗ lực trong thực hiện chủ trương cho vay để hộ sản xuất, trở thành
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, đóng góp
tích cực vào công cuộc xây dựng và phát triển địa phương.
Từ đó đến nay, hàng ngàn hộ nông dân trên địa bàn đã được tiếp cận
nguồn vốn vay ngân hàng, với thủ tục vay vốn ngày càng đơn giản, thuận
tiện, thời gian nhanh hơn, số tiền vay nhiều hơn, phong cách phục vụ tận tình
chu đáo hơn, ngân hàng đã luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các hộ
nông dân thúc đẩy phát triển trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng các mô hình
trang trại,…tạo việc làm, thu nhập ổn định, từng bước xóa đói giảm nghèo
vươn lên từng bước làm giàu.
Chủ trương cho vay vốn sản xuất trong 15 năm qua ở địa phương là
chính sách tín dụng ngân hàng đã đến với 100% thôn xóm, làm thay đổi hẳn
quan niệm, nhận thức của các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội và
nhất là người dân về tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
hộ nông dân nói riêng và của cả địa phương nói chung. Đây chính là bài học
kinh nghiệm để trong thời gian tới, ngân hàng tiếp tục chính sách đẩy mạnh
tuyên truyền các chủ chương chính sách tín dụng tới mọi địa bàn, phối hợp
đồng bộ, chặt chẽ với các cấp các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội triển
khai nhanh chóng kịp thời và hiệu quả nguồn vốn vay đến các hộ nông dân,
tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ thúc đẩy phát triển kinh tế, đóng góp tích
cực cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Phong trào hộ nông dân thi đua sản xuất giỏi của Trung ương hội nông
dân Việt Nam phát động được các cấp hội và nông dân tỉnh Bắc Ninh hưởng

ứng. Các cấp hộ nông dân xác định đây là phong trào trọng tâm, nòng cốt có ý
nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây dựng
nông thôn mới, thực hiện tốt phong trào này sẽ góp phần xây dựng nông
nghiệp, nông thôn tại địa bàn tỉnh [16].
17
- Hà Giang: Huyện Bắc Quang được coi là một huyện đồng bằng của
tỉnh Hà Giang, nhờ có địa hình tương đối thuận lợi cho sản xuất nông - lâm -
ngư và công nghiệp phát triển lại nằm ngay cửa ngõ phía nam của tỉnh, có Quốc
lộ 2 đi qua và cũng là con đường duy nhất cho giao thông Hà Giang nối liền các
tỉnh nội địa và nối liền với cửa khẩu quốc gia Thanh Thủy. Nhờ đó mà mô hình
kinh tế hộ nông dân được chọn làm mũi nhọn phát triển kinh tế nơi đây.
Với lợi thế của mình những năm qua, Bắc Quang đã có nhiều giải pháp
phát triển kinh tế, lấy kinh tế hộ nông dân làm mũi nhọn, làm ra phong trào
làm kinh tế hộ nông dân vừa và nhỏ theo định hướng hàng hóa. Những mô
hình kinh tế hộ đã trở thành điểm mẫu để người nông dân trong thôn, xã học
hỏi và nhân rộng thành phong trào đều khắp toàn huyện.
Các mô hình kinh tế đều có sự liên kết giữa các hộ với nhau, tạo ra một
lượng hàng hóa nhất định có sự thống nhất về giá cả cho từng loại sản phẩm,
đủ điều kiện để cung cấp cho thị trường hay tư thương theo từng chu kỳ chăn
nuôi hay mùa vụ sản xuất. Để trao đổi hàng hóa thuận lợi, huyện Bắc Quang
xây dựng hàng chục chợ xã và cụm ngoài xã những chợ truyền thống, đây vừa
là đầu mối thu gom tiêu thụ sản phẩm vừa là những “vệ tinh” kinh tế, giúp
người nông dân tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh chóng và đúng giá. Đồng
thời các chợ đầu mối này cũng là nơi thu hút các nhà đầu tư các doanh
nghiệp, tư thương có cái nhìn đúng, đánh giá chính xác để đầu tư chế biến các
mặt hàng nông lâm sản ở từng khu vực và mô hình kinh tế trên địa bàn huyện.
1.3. Xu hướng và phát triển của kinh tế hộ nông dân và những bài học
kinh nghiệm rút ra
1.3.1. Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau tuy

nhiên dưới góc độ kinh tế hàng hóa thì kinh tế hộ phát triển theo ba xu hướng
chính như sau:
Xu hướng thứ nhất: Những hộ gia đình sản xuất kinh doanh nhưng
không đủ tiêu dùng, họ không có khả năng tái sản xuất giản đơn. Sự phát triển
của nhóm hộ này theo hai xu hướng có thể họ sẽ trở thành lao động làm thuê
hoặc họ sẽ quay lại cuộc sống sinh tồn.
18

×