Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại xã vĩnh hảo huyện bắc quang tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.97 KB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương
châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình
lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập tốt
nghiệp là một phần quan trọng không thể thiếu được trong trương trình đào
tạo sinh viên Đại học nói chung và sinh viên Đại học Nông Lâm nói riêng.
Đây là khoảng thời gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố lại những kiến
thức lý thuyết đã được học một cách có hệ thống và nâng cao khả năng vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong cách làm việc của một kỹ sư.
Với lòng biết ơn vô hạn, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô
giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển Nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã truyền đạt cho tô những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập và rèn luyên tại trường.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Dương Văn Sơn
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Vĩnh Hảo cũng như bà con nhân
dân trong xã đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 Năm 2014
Sinh viên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Vĩnh Hảo trong 3 năm 2011 – 2013 28
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của xã Vĩnh Hảo qua 3 năm (2011-2013)
30
Bảng 4.3. Tình hình chăn nuôi của xã Vĩnh Hảo giai đoạn 2011-2013 35
Bảng 4.4. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra 38
Bảng 4.5: Tình hình đất đai bình quân/hộ của nhóm hộ điều tra 39
Bảng 4.6: Bảng tình hình vốn của nhóm hộ điều tra 40
Bảng 4.7. Năng suất, sản lượng bình quân một số cây trồng chính
của nhóm hộ điều tra 41


Bảng 4.8. Số lượng vật nuôi chính của các hộ điều tra 43
Bảng 4.9. Những khó khăn của các hộ điều tra 45
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
PGS – TS Phó giáo sư – Tiến sĩ
NQ – CP Nghị quyết - Chính phủ
UBND Ủy ban nhân dân
SWOT Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
TDTT Thể dục thể thao
ANQP An ninh quốc phòng
CSSK Chăm sóc sức khỏe
LVN Lai Việt Nam
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
SL Sản lượng
ĐVT Đơn vị tính
BQC Bình quân chung
TL Trọng lượng
TLBQ Trọng lượng bình quân
KT - XH Kinh tế - xã hội
TLXCBQ Trọng lượng xuất chuồng bình quân
MỤC LỤC
Phần 1
MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2.Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
2.1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về nông hộ 4
2.1.2. Vai trò của kinh tế hộ 7
2.1.3. Phân loại hộ nông dân 7
2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ nông dân 8
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 12
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới 12
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế nông hộ trong nước 14
2.3. Xu hướng phát triển kinh tế nông hộ và những bài học kinh nghiệm rút ra 16
2.3.1. Xu hướng phát triển khinh tế nông hộ 16
2.3.2. Những bài học kinh nghiêm rút ra 16
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 18
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 18
3.3. Nội dung nghiên cứu 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu 18
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 18
3.4.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu 20
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 21
3.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ 21
3.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập của nông hộ 21
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu 22
4.1.1. Đặc điểm điều kiên tự nhiên 22
4.1.2. Hiện trạng sử dụng đất 28
4.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội 29
4.1.4. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên kinh tế văn hóa xã hội ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ của xã 33
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế nông hộ xã Vĩnh Hảo 34
4.2.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của xã Vĩnh Hảo giai đoạn 2011 – 2013 34
4.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình 37
4.3. Định hướng và một số giải pháp phát triển kinh tế nông hộ xã Vĩnh Hảo 48
4.3.1. Định hướng phát triển kinh tế nông hộ tại xã Vĩnh Hảo 48
4.3.2. Những giải pháp chung nhằm phát triển kinh tế nông hộ tại xã Vĩnh Hảo 48
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 52
5.1. Kết luận 52
5.2. Khuyến nghị 53
5.2.1. Đối với nhà nước 53
5.2.2. Đối với các hộ nông dân 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị
trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó càng trở nên quan trọng đối với
một quốc gia với gần 80% dân số sống ở nông thôn và gần 69,4% lao động
làm việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp như đất nước Việt Nam
ta (Nguyễn Thị Châu, 2012)[2].
Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn,
kinh tế hộ nông dân giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Nó là đơn vị kinh
tế đặc thù và phù hợp với thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta

hiện nay. Sự tồn tại và phát triển của nó là một tất yếu khách quan. Trong
những năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức theo cơ
chế thị trường có sự quản lý kinh tế của Nhà nước, kinh tế hộ nông dân được
coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp nước ta, đưa
nước ta từ chỗ thiếu lương thực thực phẩm trở thành nước có khối lượng gạo
xuất khẩu đứng thứ ba trên thế giới (Báo cáo, 2013)[5].
Kinh tế hộ nông dân của nước ta ngày càng khẳng định rõ vai trò tự chủ
của mình trong đời sống kinh tế xã hội nói chung và ở vùng nông thôn nói
riêng. Sự phát triển kinh tế hộ nông dân đã thực sự làm cho nền nông nghiệp nước
ta đạt được những thành tựu to lớn khiến bộ mặt nông nghiệp nông thôn và đời
sống của người dân có những bước thay đổi đáng kể (Đào Thế Tuấn, 1997)[4].
Như vậy kinh tế hộ nông dân đã tỏ ra là một đơn vị kinh tế đặc thù và
phù hợp trong sản xuất nông nghiệp. Nó góp phần giải quyết vấn đề việc làm
và xây dựng cuộc sống mới ở nông thôn, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao
và phong phú của con người về lương thực, thực phẩm.
Hiện nay, ở Việt Nam công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế
là một vấn đề cấp bách trong chiến lược phát triển kinh tế. Đảng và nhà nước
ta đang nỗ lực giảm nghèo một cách cơ bản ở các vùng khó khăn. Xã Vĩnh
Hảo, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang là một trong những ví dụ điển hình
trong công tác phát triển kinh tế, xã hội vùng nông thôn miền núi phía Bắc.
1
Trong những năm qua, việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã
khuyến khích thúc đẩy các thành phần kinh tế sử dụng và khai thác hợp lý đất
đai có hiệu quả hơn, diện tích đất sản xuất và cơ cấu cây trồng đều tăng, cơ cấu
cây trồng thay đổi theo hướng phù hợp với điều kiện của từng vùng. kinh tế hộ
đã đạt được những thành tựu to lớn như: Đưa giống cây trồng, vật nuôi có
năng suất và chất lượng cao vào sản xuất, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp đã từng bước được cải thiện và nâng cấp, cùng với các chính
sách đầu tư ưu đãi của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên trong sản xuất nông

nghiệp, kinh tế hộ nông dân vẫn còn nhiều mặt tồn tại:
- Sản xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản xuất nông
nghiệp, sản xuất theo hướng hàng hóa chưa phát triển mạnh, nó cũng mang
nặng tính tự cung tự cấp.
- Hộ sản xuất thuần nông vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu nông
nghiệp nông thôn yêu cầu ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất bị kìm
hãm bởi diện tích đất manh mún, nhỏ lẻ kết quả của việc chia đất bình quân
và do điều kiện địa hình quá phức tạp.
- Mâu thuẫn giữa tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính thời vụ
trong nông nghiệp tạo ra hiện tượng dư thừa lao động, dẫn đến năng suất lao
động bình quân thấp.
- Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu tư đang là tình trạng chung
của các hộ gia đình, nên khi có chính sách cho vay vốn hộ cũng không biết sử
dụng sao cho có hiệu quả.
- Điều kiện địa hình phức tạp, khó khăn trong công tác xây dựng cơ sở
hạ tầng, dẫn đến khả năng tiếp cận thị trường của các sản phẩm nông nghiệp
bị hạn chế.
Vấn để cần được quan tâm là: Hiện trạng kinh tế nông hộ của xã Vĩnh
Hảo ra sao? Những giả pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông hộ trong
các năm tiếp theo? Chính từ suy nghĩ đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại
xã Vĩnh Hảo- huyện Bắc Quang- tỉnh Hà Giang”
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng phát triển
kinh tế nông hộ tại xã Vĩnh Hảo, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, từ đó
đưa ra một số giải pháp thiết thực nhằm xóa đói giảm nghèo đồng thời
nâng cao chất lượng đời sống của người dân Nông thôn miền núi nói chung
và người dân xã Vĩnh Hảo nói riêng.

1.2.2.Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông hộ của xã Vĩnh Hảo.
- Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế nông hộ đối với xã Vĩnh Hảo.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận
với thực tế và củng cố thêm những kiến thức kỹ năng đã được trang bị đồng
thời có cơ hội vận dụng vào thực tế sản xuất.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những tiềm năng, hạn chế và mong
muốn của người dân trong việc phát triển kinh tế.
- Kết quả của đề tài còn là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo
địa phương đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế hộ nông
dân đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Vĩnh Hảo
nói riêng và người dân Nông thôn nói chung.
- Đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho xã Vĩnh Hảo và một số
xã lân cận trong quá trình phát triển kinh tế nông hộ của những năm tiếp theo.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về nông hộ
2.1.1.1. Khái niệm về hộ và kinh tế nông hộ
- Khái niệm hộ:
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ,
hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, nhóm người đó bao
gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.

Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan năm
1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan
đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Theo T.G.Mc Gee (1989), Giám đốc Viện nghiên cứu Châu Á thuộc
trường Đại học Tổng hợp Britiah Columbia, khi khảo sát “kinh tế hộ trong
quá trình phát triển” ở một số nước Châu Á đã nêu lên rằng: “ở các nước
Châu Á hầu hết người ta quan niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết
tộc, hay không cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một
mâm cơm và có chung một ngân quỹ”.
- Khái niệm kinh tế nông hộ:
Từ lâu chúng ta quan niệm: Hộ gia đình ở nông thôn làm nông nghiệp
được gọi là nông hộ. Phát triển kinh tế hộ nông dân là phát triển kinh tế gia
đình nông dân. Hầu như tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp
ở nông thôn chủ yếu được thực hiện thông qua hoạt động của nông hộ.
Từ đó ta có thể hiểu kinh tế hộ nông dân (kinh tế nông hộ): Là hình
thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội trong đó các nguồn lực như
đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là chung để tiến hành
sản xuất. Những thành viên trong nông hộ có cùng chung một ngân quỹ, cùng
ở, sinh hoạt chung một nhà. Mọi quyết định sản xuất kinh doanh và đời sống
phụ thuộc vào chủ hộ. Được nhà nước thừa nhận và hỗ trợ tạo điều kiện để
4
phát triển. Do vậy hộ không thuê lao động, không có khái niệm tiền lương và
không tính được lợi nhuận, địa tô và lợi tức. Nông hộ chỉ có thu nhập của tất
cả các hoạt động kinh tế. Đó là sản lượng thu được hàng năm của hộ trừ đi chi
phí mà hộ đã bỏ ra phục vụ sản xuất.
Theo Trần Văn Hà thì: “Kinh tế nông hộ là đơn vị khai thác kinh doanh
nông nghiệp của những người cùng sống chung một mái nhà. Người chủ sản
xuất là trưởng gia, là chủ hộ cùng những thân nhân sử dụng tổng hợp những
yếu tố lao động, đất, vốn, phương tiện sản xuất tác động vào môi trường sinh
thái để làm ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống vật chất của gia

đình và cộng đồng xã hội”.
Nghị quyết số: 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000: “Kinh tế nông hộ
là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ
yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản
xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng,
gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản”[10].
Tóm lại, có thể thấy kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ
trong nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu
dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù
hợp với sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ
kinh tế xã hội.
2.1.1.2. Những đặc trưng chủ yếu của kinh tế nông hộ
* Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng.
* Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao
- Do kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng có tính thích ứng
dễ dàng hơn so với các doanh nghiệp nông nghiệp có quy mô lớn hơn. Nếu
như gặp điều kiện thuận lợi thì nông hộ có thể tập trung mọi nguồn lực thậm
chí đôi khi giảm bớt khẩu phần ăn của mình để mở rộng sản xuất. Còn khi
gặp điều kiện bất lợi, hộ có khả năng duy trì bằng cách thu hẹp quy mô sản
xuất, có khi quay về tự cung, tự cấp.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những sinh vật, chúng phát
triển theo những quy luật sinh học nhất định. Mọi sự thay đổi của thời tiết, khí
5
hậu và tác động của con người đều ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi và từ đó ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất cuối cùng.
Điều đó đòi hỏi người lao động phải thường xuyên quan tâm,
trực tiếp chăm sóc cây trồng, vật nuôi bằng tình cảm của người chủ hộ
và thực sự là người của đồng ruộng và chuồng trại, đồng thời phải có

những tác động và điều chỉnh phù hợp, kịp thời khi phát hiện những
yếu tố có ảnh hưởng không tốt đến cây trồng, vật nuôi. Điều này phù
hợp với kinh tế hộ.
- Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu đặc biệt, chủ yếu, có giới hạn về
diện tích, có vị trí cố định và chất lượng không đều, điều đó đòi hỏi người sản
xuất phải biết bố trí cây trồng, vật nuôi phù hợp, khai thác, sử dụng hợp lý đất
đai. Những đòi hỏi này được đáp ứng đầy đủ hơn khi sản xuất tiến hành theo
quy mô gia đình.
* Kinh tế nông hộ có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi
ích của người lao động
- Trong kinh tế nông hộ, mọi người gắn bó với nhau cùng đồng
tâm hợp lực để phát triển kinh tế hộ mình. Do vậy có sự gắn bó chặt chẽ
giữa kết quả sản xuất với lợi ích của từng người. Lợi ích kinh tế đã thực
sự trở thành động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân.
- Trong nông hộ, mọi người đều có quyền tham gia phân phối kết quả
sản xuất mà không phụ thuộc vào mức độ đóng góp vào sản xuất.
* Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả
- Kinh tế nông hộ quy mô nhỏ không đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng
suất thấp, kinh tế nông hộ vẫn có khả năng cho năng suất cao hơn các doanh
nghiệp có quy mô lớn.
- Kinh tế nông hộ có khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để
cho năng suất cao, đó là biểu hiện của sản xuất lớn.
Thực tế đã chứng tỏ kinh tế nông hộ là loại hình thích hợp nhất với đặc
điểm sản xuất nông nghiệp, với cây trồng, vật nuôi trong quá trình sinh
trưởng, phát triển cần sự tác động kịp thời.
6
* Kinh tế nông hộ sử dụng lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu
- Kinh tế nông hộ dựa vào nguồn lực của gia đình để tạo ra thu nhập
phục vụ cho cuộc sống gia đình họ.
- Hộ không thuê lao động hoặc thuê lao động ngoài không đáng kể, vốn

sản xuất chủ yếu do hộ tự tích lũy. Nếu có vay thì chỉ vay với lượng nhỏ để
kịp thời vụ.
2.1.2. Vai trò của kinh tế hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển.
Trải qua mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau, càng ngày nó càng khẳng định được tầm quan trọng và
vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó trước tiên giúp nâng cao
đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công
nghệ sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là
nơi áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa,
xuất hiện cạnh tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra
sản phẩm có chất lượng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước
hết phải nhằm khai thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời (Nguyễn Văn
Huân, 1993)[3].
2.1.3. Phân loại hộ nông dân
2.1.3.1. Phân loại theo mức thu nhập của hộ
Quyết định số 9/2011/QĐ-TTG ngày 30/1/2011 của Thủ tướng Chính
phủ : Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn
2011 – 2015.
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
- Hộ trung bình ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
521.000 đồng đến 600.000 đồng/người/tháng
7
- Hộ khá giàu ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân cao hơn
600.000 đồng/người/tháng

2.1.3.2. Theo hình thức tổ chức quản lý
Nông hộ gia đình: Là loại hình phổ biến nhất ở các nước. Đó là kiểu
nông hộ độc lập sản xuất kinh doanh do người chủ hộ hay một người thay mặt
gia đình đứng ra quản lý. Thông thường, mỗi nông hộ là của một hộ gia đình,
nhưng có nơi quan hệ huyết thống còn đậm nét thì vài gia đình cùng quản lý
kinh doanh một cơ sở.
Nông hộ liên doanh: Do 2 - 3 nông hộ gia đình hợp thành một nông hộ
lớn, tuy nhiên mỗi nông hộ thành viên vẫn có quyền tự chủ điều hành sản
xuất. Đối tượng liên doanh thường là anh em, họ hàng hay bạn bè thân thiết.
Nông hộ hợp doanh: Tổ chức theo nguyên tắc Công ty Cổ phần hoạt
động trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Loại nông hộ
này thường có quy mô lớn, thực hiện chuyên môn hoá sản xuất, sử dụng lao
động làm thuê là chủ yếu. Bao gồm hai loại: Nông hộ hợp doanh gia đình và
nông hộ hợp doanh phi gia đình.
2.1.3.3. Phân theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất
Chủ nông hộ cũng là chủ của toàn bộ tư liệu sản xuất từ đất đai, công cụ
máy móc đến chuồng trại, kho bãi, nói cách khác tất cả những tài sản đó đều
thuộc quyền sở hữu của chủ hộ.
Chủ nông hộ chỉ sở hữu một phần tư liệu sản xuất, một phần phải đi thuê,
mượn của hộ khác để phục vụ sản xuất của hộ.
Chủ nông hộ hoàn toàn không có tư liệu sản xuất mà phải đi thuê, mượn
tư liệu sản xuất của hộ khác hoặc của Nhà nước để sản xuất.
2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ nông dân
2.1.4.1. Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai:
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự
phát triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi
như: gần đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị
trường tiêu thụ sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn
sẽ có điều kiện phát triển kinh tế.

8
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp. Đất đai là yếu tố
quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ
gắn liền với ruộng đất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay
thế trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất
nông hoá thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản, tới số
lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái:
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng có mối quan hệ chặt
chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi thời
tiết khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi và rủi ro,
có cơ hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông
dân. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật sinh học, nếu
môi trường thuận lợi cây trồng, gia súc phát triển tốt, năng suất cao, còn
ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó dẫn đến hiệu
quả sản xuất thấp kém.
2.1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ
yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát
triển kinh tế hộ nông dân nói riêng.
- Trình độ chuyên môn và kỹ năng lao động:
Người lao động phải có trình độ chuyên môn và kỹ năng lao động
để tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên
tiến. Trong sản xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý và
mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang
lại lợi nhuận cao. Vì vậy trình độ chuyên môn và kỹ năng lao động có ảnh
hưởng rất lớn tới việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Vốn:

Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là
điều kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu
9
cũng như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể
thiếu, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Công cụ sản xuất:
Công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện
pháp kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử
dụng công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản
xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao trong
sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản
phẩm tốt hơn. Do đó, công cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và
hiệu quả trong sản xuất của người nông dân.
- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm:
Đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang
thiết bị nông nghiệp đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản
xuất của kinh tế hộ nông dân. Thực tế cho thấy nơi nào cơ sở hạ tầng phát
triển nơi đó sản xuất phát triển, thu nhập tăng, đời sống của các nông hộ
được ổn định và cải thiện.
- Thị trường:
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số
lượng bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế
thị trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị
trường cần trong điều kiện sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân
mới có điều kiện phát triển.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất
kinh doanh:
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hoá, các hộ
nông dân phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn,

kỹ thuật và giúp nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết,
hợp tác mà các hộ nông dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học
kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây
trồng vật nuôi và năng suất lao động. Chương trình liên kết 4 nhà (Nhà
10
nước, nhà khoa học, doanh nghiệp, nông dân), đã cho thấy tầm quan trọng
của việc liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất nông nghiệp.
2.1.4.3. Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác:
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với
những cây trồng, vật nuôi khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác,
chăn nuôi khác nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của
từng vùng, từng địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
nông nghiệp và phát triển kinh tế nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ:
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa
học kỹ thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất
lượng tốt. Thực tế cho thấy những hộ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về
giống, công nghệ sản xuất, hiểu biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp
nhận những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, thu nhập mang lại từ sản
xuất của họ ngày càng cao. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất như
lao động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kết hợp với nhau
để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
mới vào sản xuất nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hoá
phát triển, thậm chí những tiến bộ kỹ thuật làm thay đổi hẳn bằng sản xuất
hàng hoá.
2.1.4.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và
Nhà nước như: Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ,
trợ giá nông nghiệp, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay

vốn, giải quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng
kinh tế mới, các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế
nông hộ và là công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào sản
xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.
Tóm lại: Từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông
dân, có thể khẳng định: Hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát
triển kinh tế cần phải phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển
11
sang sản xuất với quy mô lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi
trường để đầu tư, đưa tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất để kinh tế hộ
nông dân hoạt động có hiệu quả.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới
 Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Thái Lan
Thái lan là nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo, mà hầu hết lượng
gạo xuất khẩu do các nông trại sản xuất hàng hoá cung cấp. Đó cũng chính là
nhờ vào những chính sách cụ thể của chính phủ Thái lan trong phát triển kinh
tế Nông thôn. Đầu tư với tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư của chính phủ, trong
đó tập trung phát triển cơ sở hạ tầng Nông thôn, nối Nông thôn với các trung
tâm kinh tế lớn, mở rộng thị trường nhất là thị trường tiêu thụ sản phẩm tươi
sống. Đầu tư phát triển hệ thống thuỷ lợi đảm bảo đủ cung cấp nước tưới cho
các nông trại, đảm bảo tín dụng trong nông nghiệp thông qua hệ thống Ngân
hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại, Ngân hàng nông nghiệp và các hợp
tác xã nông nghiệp, khuyến khích các tổ chức phi chính phủ cung cấp tín
dụng cho nông dân. Mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, tạo điều kiện
cho nông dân tiếp cận thị trường thông qua phát triển hệ thống các đại lý, tạo
ra các kênh phân phối liên tục từ nông thôn đến thành thị, tăng cường thông
tin, liên kết thị trường, quảng cáo và mở các khoá đào tạo để nâng cao kiến
thức thị trường, để người sản xuất đưa ra các quyết định kinh doanh có hiệu
quả. Ngoài ra Thái Lan còn thực hiện chính sách bình ổn giá thị trường, bảo

vệ người sản xuất, thu mua nông sản, điều tiết và dự trữ xuất khẩu.
 Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Đài Loan
Xuất phát từ một nước nông nghiệp có trình độ thấp, vì vậy Đài Loan
đã rất chú ý đến phát triển nông nghiệp. Trong những năm 1950 đến 1960 chủ
trương: “Lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông
nghiệp”. Từ năm 1951 đã có chương trình cải cách ruộng đất theo 3 bước:
giảm tô, giải phóng đất công, bán đất cho tá điền, thực hiện người cày có
ruộng (1953 - 1954).
Đài Loan quan tâm chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở vùng
cao, vùng có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, tạo điều kiên thuận lợi cho
12
phát triển kinh tế của người dân. Từ 1974 họ thành lập nông trường, nông
hội, trồng những sản phẩm quý hiếm như "cao sơn trà", bán các mặt hàng sản
phẩm của rừng như cao các loại, thịt hươu, nai khô cùng các sản phẩm nông
dân sản xuất được trong vùng. Về chính sách thuế và ruộng đất của chính
quyền có sự phân biệt giữa 2 đối tượng "nông mại nông" thì miễn thuế (nông
dân bán đất cho nông dân khác), "nông mại bất nông" thì phải đóng thuế gấp
3 lần tiền mua (bán đất cho đối tượng phi nông nghiệp). Nguồn lao động trẻ ở
Nông thôn rất dồi dào nhưng không di chuyển ra thành thị, mà dịch vụ tại chỗ
theo kiểu "ly nông bất ly hương". Các cơ quan khoa học ở Đài Loan rất mạnh
dạn nghiên cứu cải tạo giống mới cho nông dân và họ không phải trả tiền.
Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ ở Indonexia
Ngay từ kế hoạch 5 năm 1969 - 1974, việc di dân đã thành công với
sự tài trợ của Ngân hàng thế giới, ở đó mỗi hộ di cư đều được trợ cấp bởi
Chính phủ như tiền cước vận chuyển đi quê mới, một căn nhà 2 buồng,
0,5ha đất thổ cư và 2ha đất canh tác (1ha cây lâu năm và 1ha cây hàng năm),
một năm lương thực khi đến khu định cư mới. Được chăm sóc y tế, giáo dục,
được vay vốn với lãi suất ưu đãi, vay đầu tư cho cây nông nghiệp, khi đến
kỳ thu hoạch mới trả nợ. Hiện nay ở Indonexia có 80.000 - 100.000hộ đến
các vùng kinh tế mới, chi phí bình quân/hộ từ 5.000 - 7.000USD.

Từ thực tiễn phát triển kinh tế nông nghiệp Nông thôn ở một số nước
trên thế giới, đặc biệt là các nước có điều kiện tương đồng, Việt Nam ta có thể
tham khảo và rút ra các bài học kinh nghiệm như sau:
- Kinh tế hộ nói chung và hộ nông dân nói riêng vẫn giữ vị trí và vai trò
quan trọng trong nền kinh tế nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng.
- Sản xuất nông nghiệp giảm số lượng đơn vị sản xuất nhưng tăng về
quy mô và trình độ thâm canh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Cần tạo thế cạnh tranh tốt cho nông dân cả khi mua lẫn khi bán hàng hóa.
- Đề cao giáo dục đào tọa năng lực chuyên môn, năng lực quản lý và
khả năng áp dụng kỹ thuật tiên tiến cho hộ nông dân.
- Giao đất, giao rừng và tạo mọi điều kiện thuân lợi để hộ nông dân an
tâm sản xuất, phát triển kinh tế nâng cao chất lượng cuôc sống của họ.
13
- Phát triển kinh tế hộ nông dân cần có sự can thiệp rất lớn của Nhà
nước. Mỗi quốc gia sẽ có những chính sách can thiệp riêng nhưng đều tập
trung vào một số vẫn đề chính như: Đất đai, đầu tư cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ
thuật và tín dụng.
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế nông hộ trong nước
2.2.2.1. Tình hình phát triển chung
Sau khi đất nước được hoàn toàn giải phóng, Nhà nước đã có những
chủ trương mới về giao đất, giao rừng, thực hiện nông lâm kết hợp, khuyến
khích di dân kinh tế mới, khai hoang, phục hoá tạo tiền đề cho kinh tế nông
hộ phát triển. Đặc biệt, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị khoá VI và Nghị
quyết Trung ương 5 khoá VII cũng như luật đất đai năm 1993, đã mở đường
cho các thành phần kinh tế trong nông nghiệp phát triển và từ đó xuất hiện
ngày một nhiều các mô hình kinh tế nông hộ trên khắp cả nước.
Luật đất đai 1993 khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước quản lý. Nhà nước giao cho hộ nông dân sử dụng ổn định, lâu dài với 5
quyền đó là: quyền sử dụng, thừa kế, thế chấp, trao đổi, chuyển nhượng.
Ngày 02/02/2000, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP

về phát triển kinh tế nông hộ. Tạo điều kiện hợp pháp cho loại hình kinh tế nông
hộ phát huy năng lực sản xuất, kinh doanh thông qua các chính sách ưu đãi về
nhiều mặt đối với kinh tế nông hộ.
Mặt khác, Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích kinh tế nông hộ phát triển
trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ chuyên môn, kỹ thuật
của mỗi vùng miền, mỗi dân tộc và mỗi hộ là khác nhau. Dẫn đến phương
thức và cách tiến hành sản xuất có thể khác nhau nên sự hình thành và phát
triển kinh tế nông hộ cũng rất khác nhau. Nhưng nhìn chung sản phẩm sản
xuất từ các nông hộ là sản phẩm thô thường khó tiêu thụ, phụ thuộc nhiều vào
giá cả thị trường, cơ sở hạ tầng yếu kém. Vì vậy cần có những chính sách
đồng bộ, toàn diện cho nền kinh tế nông hộ phát triển.
2.2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế nông hộ tại Hà Giang
Trong những thành tựu chung của tỉnh Hà Giang năm 2013 đã đạt
được, ngành nông nghiệp luôn chiếm vị trí đặc biệt quan trong. Chính vì lẽ đó
14
tỉnh luôn quan tâm tạo điều kiện thu hút, kêu gọi rất nhiều doanh nghiệp đầu
tư vào sản xuất nông nghiệp, trong đó có cây dược liệu, ngô hàng hóa, điều đó
chứng tỏ sự liên kết, phát huy sự vào cuộc của 4 nhà: Nhà nước, nhà khoa
học, nhà nông và nhà doanh nghiệp đang được thực hiện tốt trong sản xuất
nông lâm nghiệp. Đồng thời, ngành nông nghiệp đã tập trung tăng cường,
nâng cao hiệu quả phát huy thế mạnh đối với một số cây con truyền thống,
phát triển theo hướng VietGap, sản xuất sạch, nâng cao giá trị sản phẩm. Có
thể kể đến một số chương trình tiêu biểu như: Chương trình phục hồi, phát
triển cây cam; Chương trình phát triển cây dược liệu; Chương trình phát triển,
nâng cao giá trị sản phẩm chè; Chương trình phát triển con bò vàng vùng cao.
Từ các Chương trình, tỉnh đã quy hoạch xong vùng rau hoa và dược liệu,
vùng cây ăn quả có múi hàng hóa. Xây dựng dự án phát triển cây dược liệu.
Khởi công dự án phát triển Khu công nghiệp kỹ thuật cao sản xuất rau, hoa,
quả, cây dược liệu. Tiếp tục triển khai đầu tư hệ thống hồ chứa nước sinh hoạt

tại bốn huyện vùng cao núi đá phía Bắc. Đồng thời, tập trung cho công tác
xây dựng thương hiệu sản phẩm. Các chương trình, dự án cũng đã phát huy
tiềm năng phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc. Năm 2013,
lĩnh vực chăn nuôi tập trung triển khai chính sách hỗ trợ cho các hộ nghèo, hộ
cận nghèo phát triển chăn nuôi trâu, bò sinh sản; đẩy mạnh thực hiện Chương
trình "Ngân hàng bò", giúp đồng bào vùng cao có tư liệu sản xuất bền vững.
Mặc dù phải đối mặt với không ít khó khăn thách thức, lại nằm trong
điều kiện của một tỉnh thuộc diên nghèo nhất cả nước, nhưng nông nghiệp Hà
Giang vẫn dành được những thành tựu to lớn, toàn diên trên các lĩnh vực, từ
trồng trọt, chăn nuôi đến sự nghiệp phát triển nông thôn miền núi. Ngành
nông nghiệp Hà Giang đang ngày càng thể hiện rõ nét và khẳng định hướng đi
đúng đẵn, phù hợp với xu hướng hiện hành, tiếp tục tạo dựng niềm tin của
người nông dân đối với cấp, chính quyền địa phương.
15
2.3. Xu hướng phát triển kinh tế nông hộ và những bài học kinh nghiệm
rút ra
2.3.1. Xu hướng phát triển khinh tế nông hộ
Kinh tế hộ có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau tuy
nhiên dưới góc độ kinh tế hàng hóa thì kinh tế hộ phát triển theo ba xu hướng
chính như sau:
Xu hướng thứ nhất: Những hộ gia đình sản xuất kinh doanh nhưng
không đủ tiêu dùng, họ không có khả năng tái sản xuất giản đơn. Sự phát triển
của nhóm hộ này theo hai xu hướng có thể họ sẽ trở thành lao động làm thuê
hoặc họ sẽ quay lại cuộc sống sinh tồn.
Xu hướng thứ hai: Những hộ gia đình sản xuất kinh doanh chỉ đủ tiêu
dùng lượng sản phẩm để bán của họ là không nhiều hoặc không đáng kể, sự
phát triển của họ có thể trở thành nhóm hộ sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên để
làm được như vậy cần có sự hỗ trợ hợp tác từ bên ngoài.
Xu hướng thứ ba: Những hộ sản xuất hàng hóa sản phẩm của họ để
bán họ có thể có những lợi thế về đất đai, lao động, vốn, lợi thế về lưu thông

hàng hóa hay khả năng tiếp cận khoa học (Vũ Tuấn Anh, Trần Thị Vân
Anh,1997)[1].
2.3.2. Những bài học kinh nghiêm rút ra
Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho kinh tế hộ (đất
nông nghiệp 20 năm, đất lâm nghiệp 50 năm) đã giúp nông dân an tâm sản
xuất và tập trung đầu tư trên đất đai được giao sử dụng lâu dài của mình.
Từ đó diện mạo của kinh tế hộ nông dân Việt Nam đã thay đổi một cách
cơ bản.
Trong kinh tế thị trường, việc tìm ra cây gì, con gì để cho sản xuất hàng
hóa lớn đã khó, thì việc tiếp cận đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp
mấy năm gần đây cũng đang khó khăn không kém. Đã thế, thị trường đầu vào
của sản xuất nông nghiệp biến động rất bất lợi cho các hộ nông dân, giá lên
cao liên tục, giao thông khó khăn, vốn ít nên khó khăn trong việc mua giá
thấp với khối lượng lớn (mua buôn), mua lẻ thì giá lại rất cao, thiếu những
16
nhà cung cấp tin cậy và ổn định, và còn thiếu cả thông tin để có cơ hội lựa
chọn phương án tối ưu. Vì thế để thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển nhà
nước cần có chính sách hỗ trợ cho người nông dân về giá vật tư nông nghiệp
và thông tin về nhu cầu của thị trường.
Từ thực tế cho thấy để phát triển kinh tế hộ nông dân bền vững và có
hiệu quả cao cần phát triển theo chiều sâu, trên cơ sở phát triển khoa học nông
nghiệp, những tiến bộ kỹ thuật mới, nhất là lĩnh vực ứng dụng công nghệ sinh
học trong lựa chọn và tạo giống.
Cần phá vỡ tính tự phát trong sản xuất nông nghiệp của người nông
dân, để làm được điều này Nhà nước cần định hướng, hỗ trợ, tư vấn cho
người nông dân trong phát triển kinh tế nông hộ.
17
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Hộ nông dân thuộc địa bàn xã Vĩnh Hảo- huyên Bắc Quang- tỉnh Hà Giang.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu về kinh tế nông hộ trên địa
bàn xã Vĩnh Hảo- huyện Bắc Quang- tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu được thu thập qua ba
năm 2011 – 2013 và trong đó tập trung vào số liệu điều tra năm 2013.
- Phạm vi và lĩnh vực nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển
kinh tế nông hộ, do hoạt động phát triển kinh tế của các nông hộ trên địa bàn
nghiên cứu chủ yếu là hoạt động sản xuất nông nghiệp còn phi nông nghiệp chưa
phát triển, nên đề tài chú trọng hơn vào nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế
nông nghiệp trong trong phát triển kinh tế của hộ gia đình.
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 2/2014 đến hết ngày 20/4/2014.
- Địa điểm tại xã Vĩnh Hảo- huyện Bắc Quang- tỉnh Hà Giang.
3.3. Nội dung nghiên cứu
* Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực nghiên cứu.
* Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế nông hộ của xã Vĩnh Hảo.
- Thực trạng phát triển kinh tế xã Vĩnh Hảo.
- Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân.
- Đánh giá các nguồn lực của địa phương.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế nông hộ.
* Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại xã Vĩnh Hảo.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.5.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập thông tin từ các công trình khoa học, các báo cáo tổng kết,
các bài viết có liên quan đến kinh tế hộ.
18

- Thu thập số liệu tại chính quyền địa phương, thống kê của UBND xã, thu
thập từ các báo cáo, tạp chí, Tổng hợp từ interne.
3.5.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
* Phương pháp quan sát: Là phương pháp qua quan sát trực tiếp hay
gián tiếp bằng các dụng cụ để nắm được tổng quan về địa hình, địa vật trên
địa bàn nghiên cứu.
* Phỏng vấn bằng bảng hỏi (phiếu điều tra): Là một hệ thống các câu
hỏi được sắp xếp trên các cơ sở nguyên tắc tâm lí, logic và theo nội dung nhất
định nhằm tạo điều kiện cho người được hỏi thể hiện được quan điểm của
mình với những vấn đề thuộc về lĩnh vực nghiên cứu. Nhằm tìm hiểu thông
tin chung của hộ và những thông tin liên quan đến thu nhập và mức sống của
người dân tại địa bàn. Phiếu điều tra bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Thông tin chung về hộ: Họ tên chủ hộ, tuổi, dân tộc, giới tính chủ hộ,
tổng số nhân khẩu, số lao động trong và ngoài độ tuổi của hộ.
- Thông tin chung về sản xuất của hộ:
+ Thông tin về trồng trọt và lâm nghiệp: Tổng diện tích đất canh tác,
diện tích đất rừng đất thổ cư, những kỹ thuật công nghệ mới gì được áp dụng
trong canh tác? Thu nhập mang lại từ các loại cây trồng, những khó khăn gặp
phải trong quá trình canh tác.
+ Thông tin về chăn nuôi: Gia đình chăn nuôi những loại vật nuôi nào,
số lượng là bao nhiêu? các kỹ thuật chăn nuôi mới nào được gia đình áp
dụng? những khó khăn gặp phải trong quá trình chăn nuôi, thu nhập mang lại
từ chăn nuôi.
+ Thông tin về hoạt động phi nông nghiệp: Các hoạt động phi nông
nghiệp của gia đình, thu nhập mang lại từ các hoạt động phi nông nghiệp.
-Thu nhập: Phần trăm thu nhập từ nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp), phần trăm thu nhập từ phi nông nghiệp.
Để phỏng vấn thu được đầy đủ những thông tin cần thiết cho qúa trình
nghiên cứu, người phỏng vấn cần chủ động tiếp cận với người được phỏng
vấn và tạo cho họ cảm giác thân thiện, tâm lý thỏa mái trước khi tiến hành

phỏng vấn. Trong quá trình phỏng vấn cần đi theo những câu hỏi được sắp
sếp trên cơ sở nguyên tắc tâm lí, logic tránh trường hợp hỏi những câu hỏi
19
khác không liên quan khiến cho người được phỏng vấn trả lời sai với yêu cầu
của câu hỏi. Sau khi hết các câu hỏi logic cần có sự ngừng nghỉ và hỏi những
câu hỏi mà người được hỏi quan tâm và thích thú, để hạn chế căng thẳng tạo
tâm lý thoải mái suất quá trình phỏng vấn. Kết thúc quá trình phỏng vấn nhằm
tháo gỡ những mối liên hệ đã được xác lập và nhằm kết thúc cuộc điều tra tra,
nhưng vẫn giữ được thái độ trân trọng đối với người được hỏi. cuối cùng là
lời cảm ơn.
* Phương pháp phân tích SWOT: Là công cụ giúp cộng đồng xác định
được những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức tác động đến tiến
trình phát triển của đối tượng nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội và thách thức. Điểm mạnh, điểm yếu thuộc về nguyên nhân chủ
quan, đó là các yếu tố thuộc về người lao động; Điểm mạnh thường xuất
hiện ở các thời điểm hiện tại và cần phải được vận dụng và khai thác;
Điểm yếu vừa có tính hiển nhiên, vừa có thể là điều mà chúng ta chưa
biết. Vì vậy, điểm mạnh và điểm yếu có quan hệ chặt chẽ với nhau, biết
điểm mạnh để phát huy đó là một lợi thế, biết điểm yếu để khắc phục đó
cũng sẽ trở thành điểm mạnh. Người nông dân thường thiếu thông tin,
thiếu kỹ năng thương mại, trình độ chuyên môn chưa cao. Đây chính là
điểm yếu, biết được điều này, bản thân người nông dân tự học hỏi và
trau dồi đồng thời Nhà nước thường có chính sách hỗ trợ, đào tạo, tập
huấn để nâng cao kiến thức cho họ. Làm được điều này thì điểm yếu đã
được khắc phục, vượt qua thành điểm mạnh.
Cơ hội và thách thức là những yếu tố khách quan. Cơ hội chỉ diễn ra tại
một thời điểm hay khoảng thời gian rất ngắn, nếu chúng ta không biết tận
dụng thì nó sẽ mất đi và chúng ta không thể tạo hay lặp lại nó. Thách thức là
những yếu tố bên ngoài tiêu cực hay bất lợi đối với đối tượng và thường xảy

ra ngoài dự kiến.
3.4.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu
Điều tra chọn mẫu là không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị
của tổng thể, mà chỉ điều tra trên một số đơn vị nhằm để tiết kiệm thời gian,
công sức và chi phí. Từ những đặc điểm và tính chất của mẫu ta có thể suy ra
20

×