Tải bản đầy đủ (.ppt) (66 trang)

Tìm hiểu tác phẩm ngũ kinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 66 trang )







1.Kinh lễ
2.Kinh thi
3.Kinh thư
4.Kinh Xuân thu
5.Kinh dịch


1. Kinh lễ
• “TIÊN HỌC LỄ, HẬU HỌC VĂN”
• 禮禮 HOẶC 禮禮
• Là cuốn sách đầu tiên của Ngũ kinh, sách mẹ
của cả bộ Tứ thư
• Kinh Lễ hay cịn gọi là Lễ ký quyển
trong bộ Ngũ Kinh của Khổng Tử, tương
truyền do các môn đệ của Khổng Tử thời
Chiến quốc viết, ghi chép các lễ nghi thời
trước và những tấm gương có Lễ.


• Học giả thời Hán là Đới Đức đã dựa vào bản
do Lưu Hướng thu thập gồm 130 thiên rồi
tổng hợp giản hố cịn 85 thiên gọi là Đại
Đới Lễ ký, sau đó cháu Đới Đức là Đới Thánh
lại đơn giản hố Đại Đới Lễ ký cịn 46 thiên,
thêm vào các thiên Nguyệt lệnh, Minh


Đường vị vàNhạc ký, tổng cộng là 49 thiên,
được gọi là Tiểu Đới Lễ ký


• Đường bị thất lạc quá nửa, hiện nay chỉ cịn
39 thiên, do đóTiểu Đới Lễ ký là bản Kinh
Lễ thơng dụng hiện nay.
• duy trì và ổn định trật tự xã hội nhiễu
nhương cuối thời Xuân thu.. Khổng Tử nói:
“Khơng học Kinh Lễ thì khơng biết đi đứng ở
đời” (sách Luận Ngữ).


DANH MỤC 49 THIÊN








Khúc lễ thượng (hai thiên)
Khúc lễ hạ (hai thiên)
Đàn cung thượng
Đàn cung hạ
Vương chế
Nguyệt lệ
Tăng tử vấn












Văn Vương thế tử
Lễ vận
Lễ khí
Giao đặc sinh
Nội tắc
Ngọc tảo
Minh đường vị
Tang phục tiểu kí







Đại truyện
Thiếu nghi
Học ký
Nhạc ký ( sau này tách ra , phát triển
thành Nhạc kinh sau này thất truyền )

• Tạp ký thượng
• Tạp ký hạ
• Tang đại ký












Tế pháp
Tế nghĩa
Tế thống
Kinh giải
Ai công vấn
Trọng nghi yên cư
Khổng tử nhàn cư
Phường ký
Trung dung ( sau này tách ra thành Tứ
thư)
















Biểu ký
Truy y
Bôn tang
Vấn tang
Phục vấn
Gian truyện
Tam niên vấn
Thâm y
Đầu hồ
Nho hành
Đại học
Quan nghĩa










Hơn nghĩa
Hương ẩm tữu nghĩa
Xạ nghĩa
Yến nghĩa
Sính nghĩa
Trang phục tứ chế


• Tóm tắt bốn chủ đề lớn
• Chuyện về những người giũa Lễ(Khổng tử
, cua chúa , quan chức , sĩ tử)
• Tục lệ quan –hơn-tang-tế
• Tu dưỡng bản thân theo chữ Lễ với quan điểm
Nho gia
• Quy định lễ nghi giao tiếp trong xã hội.
• Kinh Lễ ngày nay cịn lại có 49 thiên.
• Hai thiên đầu tiên (1,2) gọi là “Khúc Lễ” (nghi
lễ khuc chiết, cụ thể rõ ràng) có tính phổ biến,
thơng dụng cho mọi người.


• “Khúc lễ” chủ yếu nói cách ứng xử trong sinh
hoạt thường ngày, chưa phải là những dịp lễ
quan trọng hoặc việc lớn. Nhưng khúc lễ lại có
phạm vi ứng dụng phổ biến hơn cả.
• Người ta khơng trải qua được việc nhỏ (lễ nhỏ)
thì làm sao được việc lớn !
• Sách Trung Dung nói “Lễ nghi tam bách, uy
nghi tam thiên”. Uy nghi có nghĩa là “vẻ mặt,

trang phục, hành vi, lời nói đúng mực khi giao
tiếp .


Khúc Lễ gồm 6 chủ đề







Lễ đối với cha mẹ
Lễ đối với bậc trưỡng lão
Lễ đối với thầy giáo
Lễ giới hạn giữa nam và nữ
Lễ giáo dục thiếu niên nhi đồng
Lễ sinh hoạt rộng rãi.


• (1) Lễ đối với cha mẹ (trích)
• 1. Mùa lạnh con phải xem cha mẹ mặc đủ ấm
chưa, mùa hạ xem cha mẹ đủ thoáng mát chưa,
hằng đêm trải giường cho cha mẹ. Buổi sớm
phải đến vấn an cha mẹ, để ý tình trang sức
khỏe của song thân
• 2. Con cái nếu cần đi ra ngoài phải thưa bẩm,
được cho phép mới đi. Khi trở về phải đến
trình diện cha mẹ để cha mẹ yên tâm. Đi tới
đâu phải có nơi chốn nhất định và báo cho cha

mẹ biết. (.v.v…)


2. Kinh thi
• Do Khổng tử sưu tập, biên tập làm mơn học
văn chương duy nhất trong bộ Ngũ kinh.
• Kinh Thi gồm có 311 thiên. Trong số đó, chỉ
có 305 thiên là đầy đủ, còn 6 thiên kia chỉ có
đề mục nhưng khơng có lời. Theo bản Mao
Thi, Kinh Thi gồm có ba phần như sau:
• Quốc phong( văn học dân gian)


• Quốc phong là những bài ca dao của dân tộc
các nước chư hầu, đuợc nhạc quan sưu tập.
Quốc phong có 160 thiên, chia làm 15 quyển,
mỗi quyển một nước, gồm có:
• 1. Chính phong: Chu nam (nhà Chu) và
Thiệu nam (Chính phong: ca dao chính
thức)
• 2. Biến phong: Bội phong, Dung phong, Vệ
phong, Vương phong, Trịnh phong, Tề phong,
Ngụy phong, Đường phong, Tần phong, Cối
phong, Tào phong, Mân phong (hoặc Bân
phong).


• (biến phong: ca dao rải rác nơi khác, phụ)
• (biến phong: ca dao rải rác nơi khác, phụ)
• Nhã nghĩa là chính đính, gồm những bài hát

nơi triều đình. Nhã chia ra làm 2 phần:
• 1. Tiểu nhã: những bài dùng trong trường
hợp các buổi yến tiệc quí tộc (74 thiên).
• 2. Đại nhã: những bài dùng trong trường
hợp quan trọng như khi Thiên tử hợp các vua
chư hầu hoặc tế ở miếu đường (31 thiên).


• Tụng (văn chương bác học/ văn học viêt)
• Tụng nghĩa là ngợi khen, gồm những bài ca
tụng các vua đời trước và dùng để hát ở chốn
miếu đường. Tụng có tất cả 40 thiên, chia làm:
• 1. Chu tụng: 31 thiên. (Ca tụng nhà Chu)
• 2.Lỗ tụng :4 thiên
• 3.Thương tụng :5 thiên


• Trong Kinh Thi có lục nghĩa là: Phong, Nhã,
Tụng, phú, tỷ, hứng. Phong, Nhã, Tụng là trỏ bộ
phận của âm nhạc còn phú, tỷ, hứng tức là các
thể văn của Phong, Nhã, Tụng.
• Ba thể phú, tỷ và hứng nói về kỹ thuật làm thơ.
Chỉ rõ tên, nói rõ việc, ấy là phú. Thấy việc hư
hỏng đương thời mà khơng dám nói rõ, dùng phép
so sánh kín đáo để phóng thích, ấy là thể tỷ. Mượn
vật để nói nên lời là thể hứng. Sự bất đồng giữa tỷ và
hứng do ở điểm này: thể tỷ chỉ lấy vật làm tỷ dụ chứ
khơng nói rõ ý chính, thể hứng thì trước hết dùng
phép tỷ dụ rồi nói rõ ý chính ra.



• Do nội dung Kinh Thi gồm có ba phần lớn
(Phong, Nhã, Tụng) và ba thể (phú, tỷ,
hứng) mà cổ nhân đã gọi là sáu nghĩa của
Kinh Thi. Riêng về Phong, Nhã, Tụng, tuy
có nhiều định nghĩa khác nhau, tùy theo quan
điểm của mỗi học giả, nhưng có thể thừa nhận
cách phân lọai trong Mao Thi là tương đối hợp
lý.
• QUỐC PHONG (GỒM 159 THIÊN/ BÀI):













Chu Nam (Chính phong) (có 11 thiên):
1.Quan thư:tương tự
2.Cát đàm :Phận sự người vợ lo dệt vải
3.Quyền nhỉ:Vợ nhớ chồng .
4.Nam hữu cù mộc :chúc người quân tử.
5.Chung tư:chúc đông con.
6.Đào u:khen thục nữ lập gia đình.

7.Thố tứ:khen người có tài cán .
8. Phù dĩ:Phụ nữ an nhàn đi hái trái.
9.Hàn quảng : khen phụ nữ đã trở lại đoan trang
được người kính nể.


• 10.Nhữ phần :Vợ chồng vẫn trung thành .
• 11.Lân chi chỉ:Khen tặng dịng dõi của
Văn vương.
• Thiệu Nam (Chính phong)(14 thiên):
• 1. Thước sào: Khen tặng người con gái chư
hầu được lấy chồng.
• 2.Phái phiên:Khen tặng vợ chư hầu lo cho việc
cúng tế
• 4. Thái tần: Khen tặng vợ quan đại phu lo việc
cúng tế.


• 5.Cam đường:Kính giữ di tích của Thiệu Bá.
• 6. Hành lộ: Con gái lấy lẽ giữ mình mà cự tuyệt
người con trai vơ lễ.
• 7.Cao dương:Khen quan lại y phục bình thường ,
dáng thảnh thơ tự đắc.
• 8.Ẩn kỳ lơi:Vợ nhớ chồng mong chồng mau trở về.
• 9.Biểu hữu mai :con gái lo được gả kịp thời.
• 10.Tiểu tinh :phận thiếp được hầu hạ vua.
• 11.Giang hữu tự: Vợ chính rước các hầu thiếp đi
theo .
• 12.Dã hữu tử khuân:lời người con gái chế giễu
người yêu.



• 13. Hà bỉ nũng hĩ : khen con gái nhà Chu
ciung kính hịa thuận đi lấy chồng .
• 14.Trâu ngu :Chư hầu đi săn có nhân đạo.


Bội phong ( 19 thiên):
• 1. Bách chu: Tình cảnh người vợ cả bị bỏ rơi.
• 2.Lục y : Tình cảm vợ chính bị lạnh lùng , hầu thiếp
được thân mến .
• 3.Yến yến :Vợ chính thương nhớ đưa tiễn nàng hầu
thiếp về quê.
• 4.Nhật nguyệt:Lời than thở của người vợ bị phụ bạc.
• 5.Chung phong:Cảnh người vợ sống với người chồng
cuồng si ngu dại.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×