Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.08 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

MỤC LỤC
Năm 2008........................................................................................................18

Đỗ Hải Lý – NH 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- NHNN

: Ngân hàng nhà nước

- NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
-KBNN:Kho bạc nhà nước
-TCKT:Tổ chức kinh tế
- KH: khách hàng
- TCTD: tổ chức tín dụng
- CN: chi nhánh

Đỗ Hải Lý – NH 47C

2


Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 được coi là năm có rất nhiều biến động đối với kinh tế Việt


Nam nói chung và đối với ngành ngân hàng nói riêng, một năm thực sự sóng
gió đối với các ngân hàng thương mại cổ phần. Nửa đầu năm Ngân hàng nhà
nước ban hành chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát như: tăng
tỷ lệ dự trữ bắt buộc ,ban hành quyết định 03 tăng lãi suất tái cấp vốn, lãi suất
chiết khấu và hút 20.300 tỷ trái phiếu bắt buộc. Cuộc chạy đua lãi suất tới
chóng mặt của các ngân hàng có lúc lãi suất huy động lên tơí 19%. Thêm vào
đó là cuộc khủng hoảng kinh tế MỸ ,mà dù được coi là ít ảnh hưởng thì kinh
tế Việt Nam cũng khơng tránh khỏi những khó khăn nhất định.Các ngân hàng
mà đăc biệt là các ngân hàng TMCP đã phải “oằn mình” chống đỡ với tình
hình trên và thực tế là đã có rất nhiều ngân hàng phải chịu lỗ trong ngắn
hạn.Tuy nhiên vẫn có những ngân hàng đạt được kết quả kinh doanh tốt trong
năm qua,mà điển hình là Ngân hàng thương mại cổ phần SÀI GÒN(SCB)_chi
nhánh Hà Nội. Bằng những bước đi linh hoạt thích nghi với tình hình mới ,chi
nhánh SCB Hà Nội đã mang về lợi nhuận cao trong năm qua.
Qua thời gian thực tập 4 tuần tại chi nhánh SCB Hà Nội, em xin trình
bày báo cáo chung tìm hiểu về chi nhánh ngân hàng này. Bài làm của em gồm
hai chương:
CHƯƠNG 1 :LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN CHI NHÁNH HÀ NỘI
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN CHI NHÁNH HÀ NỘI

Đỗ Hải Lý – NH 47C

3


Báo cáo thực tập tổng hợp

CHƯƠNG 1 :LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH

PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GỊN CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
* Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Sài Gòn ( Sai Gon
Commercial Joint Stock Bank - SCB) xuất thân từ NHTMCP Quế Đô, được
thành lập năm 30/06/1992, theo số ĐKKD gốc 05019/NH-GP. Vì một số
nguyên nhân, sau khi đi vào hoạt động NH Quế Đô đã gặp phải rất nhiều khó
khăn, hoạt động kinh doanh khơng hiệu quả, thậm chí trên bờ vực phá sản.
Trước tình hình đó hội đồng cổ đơng (HĐCĐ) hiện tại của NH đã tiến hành
mua lại ngân hàng, cơ cấu lại tổ chức và hoạt động để tiếp tục đưa NH phát
triển. Thương hiệu NHTMCP Sài Gịn chính thức được giới thiệu trên thị
trường từ ngày 08/04/2003, có hội sở chính tại 193-203 Trần Hưng Đạo, quận
1, TP. Hồ Chí Minh. Với thương hiệu mới, cùng những nỗ lực đổi mới và
phát triển, SCB đã đạt được những kết quả đáng kể trong thời gian.
Chi nhánh SCB tại Hà Nội được thành lập theo GPTL số 0113009192
do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 04/10/2005.Ngày
8/10/2005,Ngân hàng thương mại cổ phần SÀI GỊN(SCB) đã chính thức
khai trương và đi vào hoạt động Chi nhánh tại số 4 Hồ Xuân Hương,quận
Hai Bà Trưng. Đây chính là bước tiến đưa thương hiệu SCB đến với các tầng
lớp dân cư và doanh nghiệp ở Hà Nội cũng như thị trường phía Bắc. Là ngân
hàng “Bắc tiến” muộn hơn so với các ngân hàng khác, nhưng SCB đã và sẽ
cạnh tranh bằng chính chất lượng dịch vụ để chiếm lĩnh thị phần.
Ngay trong ngày khai trương chi nhánh Hà Nội, SCB đã ký hợp đồng tiền gửi
với Công ty kỹ thuật Hatex trị giá 20 tỷ đồng và Hợp đồng tiền vay với Cơng
ty kim khí Hưng n trị giá 15 tỷ đồng.chi nhánh cũng đã trao tặng số tiền
ủng hộ 100 triệu đồng cho Quĩ vì người nghèo Thành phố Hà Nội.
Đỗ Hải Lý – NH 47C

4



Báo cáo thực tập tổng hợp
Chi nhánh Hà Nội là chi nhánh đầu tiên và duy nhất có mặt ở miền Bắc.
Đến 30/9/2006, tại trụ sở của chi nhánh có 4 phịng: phịng Kế tốn,
phịng Tín dụng, phịng Ngân quĩ, phịng Hành chính tổ chức, và có 3 phịng
giao dịch trực thuộc là phòng giao dịch Đống Đa, phòng giao dịch Hồn
Kiếm, phịng giao dịch Ba Đình.Chi nhánh có tổng số 59 cán bộ cơng nhân
viên, trong đó có 41 người có trình độ cử nhân và trên đại học, chiếm 69,5%
tổng số cán bộ công nhân viên.
Sau hai năm thành lập, chi nhánh Hà Nội vừa hoạt động vừa mở rộng
mạng lưới. Đến thời điểm hiện tại chi nhánh có 8 phịng giao dịch trên địa bàn
Hà Nội là: phịng giao dịch Đống Đa, phịng giao dịch Hồn Kiếm, phịng
giao dịch Ba Đình, phịng giao dịch Thanh Xn, phịng giao dịch Thanh
Nhàn, phòng giao dịch Cầu Giấy, phòng giao dịch Láng Hạ, phòng giao dịch
Trần Hưng Đạo.
Tổng số cán bộ nhân viên là 96 người, trong đó có 75 người có trình độ
cử nhân và trên đại học, chiếm 75% tổng số nhân viên. Đội ngũ nhân viên có
tuổi đời rất trẻ, bình qn là 25 tuổi, có kiến thức chuyên môn và say mê công
việc. SCB CN Hà Nội luôn chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại từ cấp
quản lý đến đội ngũ cán bộ nhân viên, bổ sung nguồn nhân lực trẻ được đào
tạo bài bản từ các trường Học viện ngân hàng và đại học Kinh tế thông qua thi
tuyển trực tiếp... nhằm có được đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp phục vụ nhu
cầu khách hàng một cách tốt nhất.
Tại trụ sở chi nhánh đã mở thêm một số phòng ban mới nhằm tạo điều
kiện quản lý dễ dàng và chun mơn hóa cơng việc, đó là các phịng mới như:
tổ định giá tài sản, tổ kiểm soát nội bộ.
1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn_Chi nhánh Hà Nội
1.2.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức ngân hàngTMCP Sài Gòn_Chi nhánh Hà Nội

Đỗ Hải Lý – NH 47C


5


Báo cáo thực tập tổng hợp
HỘI SỞ
Phịng
kiểm
sốt
hội sở

Tổ
kiểm
sốt
nội bộ

Tổ định giá
hội sở

Ban giám đốc

Phịng
hành
chính
nhân
sự

phịng
tín
dụng


Phịng
kế
tốn

Phịng
quản


Phịng
giao
dịch

Tổ định
giá

Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức ngân hàngTMCP Sài Gòn_Chi nhánh Hà Nội
Giám đốc chi nhánh là: Ơng Trần Minh Cương (kiêm Phó tổng giám đốc
SCB)
Phó giám đốc là:
- Bà Đồn Thu Hương
Với 8 phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội là :
- Phịng giao dịch Đống Đa
- Phịng giao dịch Hồn Kiếm
- Phịng giao dịch Ba Đình
- Phịng giao dịch Thanh Xn
- Phòng giao dịch Thanh Nhàn
- Phòng giao dịch Cầu Giấy
- Phòng giao dịch Láng Hạ
- Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo

6
Đỗ Hải Lý – NH 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phịng ban
1.2.2.1.Phịng tín dụng
Phịng tín dụng có các nhiệm vụ sau đây:
- Đầu mối tham mưu đề xuất với giám đốc chi nhánh xây dựng chiến
lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu
đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng
khép kín: sản xuất chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu
thơng và tiêu dùng.
- Phân tích kinh tế theo ngành , nghề kĩ thuật, danh mục khách hàng
để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định, đề
xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền, thẩm định các dự án,
hồn thiện hồ sơ xuất trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền.
Thường xuyên phân loại nợ, phân tích nợ q hạn, tìm ngun nhân và đề
xuất hướng khắc phục.
- Quản lý ( hoàn chỉnh, bổ sung, bảo quản, lưu trữ, khai thác,…) hồ sơ
tín dụng theo quy định; tổng hợp, phân tích, quản lý thơng tin và lập báo cáo
về cơng tác tín dụng theo phạm vi được phân công. Phối hợp với các phịng
ban khác theo quy trình tín dụng.
- Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của
các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên
đề theo quy định, thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc chi nhánh giao.
1.2.2.2. Phịng kế tốn
Phịng Kế tốn gồm có: Kế tốn giao dịch, Kế toán nội bộ (kế toán
tổng hợp, kế toán nội bộ, thanh tốn quốc tế)
* Phịng kế tốn có các nhiệm vụ sau đây:


Đỗ Hải Lý – NH 47C

7


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàngTMCP Sài Gòn
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo
quy định. Chấp hành chế độ váo cáo và kiểm tra chuyên đề, thực hiện các
nhiệm vụ do giám đốc chi nhánh giao
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế
trực tiếp theo quy định.
- Thực hiện cơng tác thanh tốn quốc tế thông qua mạng SWIFT
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến
thanh toán quốc tế.
- Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách
hàng nước ngoài. Thực hiện quản lý thông tin, thực hiện các nhiệm vụ khác
1.2.2.3. Phịng ngân quỹ
Phịng ngân quĩ có các nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết tốn kế hoạch thu chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn.
- Quản lý sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của ngân hàng.
Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về kế tốn, quyết tốn và báo cáo theo quy
định.
1.2.2.4. Phịng hành chính nhân sự
Phịng hành chính nhân sự có các nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng công tác hàng tháng, q của chi nhánh và có trách nhiệm
thường xun đơn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi

nhánh phê duyệt. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về
giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao

Đỗ Hải Lý – NH 47C

8


Báo cáo thực tập tổng hợp
động, hành chính liên quan đến cán bộ công nhân viên và tài sản của ngân
hàng.
- Đầu mối quan hệ với các cơ quan tư pháp của địa phương. Lưu trữ
văn bản pháp luật liên quan hoạt động tại chi nhanhs, định chế của ngân hàng.
Phân tích đánh giá văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tại chi nhánh.
- Dự thảo đường lối làm việc tại đơn vị và mối quan hệ với tổ chức
Đảng, Cơng đồn, chi nhánh trực thuộc địa bàn. Tham gia đề xuất mở rộng
mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, hoàn tất hồ sơ, thủ tục
liên quan phòng giao dịch, chi nhánh
- Trực tiếp định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các
phịng gaio dịch.Thực hiện cơng tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh, chấp
hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề, thực hiện các nhiệm vụ
khác do giám đốc giao
1.2.2.5. Phịng kiểm tra, kiểm sốt nội bộ
Phịng kiểm tra, kiểm sốt nội bộ có các nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng chương trình cơng tác năm, q phù hợp với chương trình
cơng tác kiểm tra, kiểm sốt của chi nhánh Hà Nội. Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ
đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán.
- Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn
thư thuộc thẩm quyền. Làm nhiệm vụ thường trực Ban chống tham nhũng,
tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ơ, lãng phí,

thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
Như vậy, với bộ máy gọn nhẹ, đọi ngũ cán bộ nhan viên có trình độ,
ngõn hàng TMCP Sài Gịn - Chi nhánh Hà Nội ln đạt được những thành
công đáng kể. Đến nay đã tạo được một thị phần đáng kể trên địa bàn, xây
dựng mối quan hệ gắn bó với khách hàng truyền thống, tạo cơ sở vững chắc
cho Ngân hàng phát huy sức mạnh tổng hợp, tạo niềm tin với khách hàng.
Đỗ Hải Lý – NH 47C

9


Báo cáo thực tập tổng hợp

CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN - CHI NHÁNH HÀ NỘI
Từ năm 2005 đến cuối năm 2008, tình hình tài chính của CN Hà Nội đã
từng bước được lành mạnh hoá và hoạt động kinh doanh liên tục có lãi, năm
sau cao hơn năm trước.Năm 2008 được coi là năm có nhiêu biến động đối với
ngành ngân hàng,đặc biệt là các ngân hàng TMCP khi Ngân hàng Nhà nước
thắt chặt chính sách tiền tệ, buộc các ngân hàng nâng dự trự bắt buộc theo quy
định, mua tín phiếu bắt buộc... thì hầu hết các ngân hàng rơi vào khủng hoảng
thanh khoản, từ khủng hoảng thanh khoản buộc các ngân hàng phải nhảy vào
cuộc chạy đua lãi suất huy động,có những lúc lãi suất huy động lên tới 19%.
Sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế trong năm qua đã khiến các ngân
hàng không chủ động trong mục tiêu kinh doanh và vì thế khơng đạt mức lợi
nhuận đề ra từ đầu năm.Tuy nhiên tại ngân hàngTMCP Sài Gòn_Chi nhánh
Hà Nội lại thu được những kết quả tốt.
Các chỉ tiêu tổng tài sản, nguồn vốn huy động, dư nợ đầu tư tín dụng
đều có mức tăng trưởng cao và ổn định. Năm 2005, mức cổ tức chia là 12%,
năm 2006 mức cổ tức chia là 16%,năm 2007

Cuối năm 2005, vốn điều lệ SCB đạt 271.788 tỷ đồng với 235 cổ đông.
Năm 2006 tiếp tục chứng kiến những bước tăng trưởng đột phá của SCB với
hàng loạt chỉ tiêu và hoạt động kinh doanh đều có mức tăng trưởng cao, và ổn
định và vượt rất xa so với yều cầu của Hội Đồng Quản Trị. Tổng tài sản của
ngân hàng đã vượt ngưỡng 10,000 tỷ đồng. Đến cuối năm 2006, vốn điều lệ
của SCB đạt 600 tỷ đồng với 291 cổ đông, tổng thặng dư vốn xấp xỉ 88 tỷ
đồng được chia lại cho cổ đông hịên hữu nâng tổng thu nhập trên một cổ phần
năm 2006 (phần cổ tức năm 2006 và thặng dư vốn) lên 45,91%.
Trong năm 2007, bên cạnh hình ảnh một ngân hàng vững mạnh, SCB
Hà Nội còn được công chúng biết đến là một ngân hàng luôn hướng đến cộng
đồng thơng qua những đợt qun góp, tài trợ những chương trình từ thiện của

Đỗ Hải Lý – NH 47C

10


Báo cáo thực tập tổng hợp
các tổ chức chính trị xã hội Trung ương và các địa phương diễn ra đều đặn,
liên tục khắp các vùng, miền trong cả nước,cổ tức chia đạt 16%.
Năm 2008, SCB Hà nội tiếp tục hoàn thiện và phát triển trong bối
cảnh khủng hoảng kinh tế tồn cầu và chính sách thắt chặt tiền tệ của Ngân
hàng Nhà nước. Lợi nhuận sau thuế đạt tới gần 40 tỷ đồng. Đây quả là một
thành tích tốt.
*Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1.Tổng dư nợ qua các năm tại NH TMCP Sài Gòn - chi nhánh HN

Đơn vị :Triệu đồng
STT


Chỉ tiêu

Năm

%

Năm 2007

%

Năm 2008

%

I

Tổng nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn

2006
591.383

100

5.962.039

100

5.941.062


100

1
2
3
4

theo đối tượng KH
Tiền gửi của KBNN
Tiền gửi của TCKT
Tiền gửi của cá nhân
Tiền gửi của các đối

0
450.389
140.544
0

0
76
24
0

0
1.584.780
4.377.174
85

0
26,58

73,42
0,0014

0
602.703
4.053.439
1.284.920

0
10,144
68,226
21,63

II

tượng khác
Cơ cấu nguồn vốn

1

theo loại tiền gửi
Tiền,vàng gửi khơng

151.898

25,6

270.787

4,55


307.082

6,609

2

kỳ hạn
Tiền, vàng gửi có kỳ

438.197

74,1

5.686.731

95,38

4.286.769

92,044

3

hạn
Tiền gửi vốn chuyên

2
18


3

85

0,0014

45.346

0,974

4

dùng
Tiền gửi ký quỹ

1.270

0,21

4.436

0,07

18.099

0.337

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2007-2008 của SCB chi nhánh Hà Nội.
Về mức huy động vốn, SCB Hà Nội là đơn vị dẫn đầu các đơn vị trong
hệ thống SCB. Phát huy lợi thế thị trường, bình quân SCB cung cấp từ 25%

đến 30% nguồn vốn huy động trong toàn hệ thống. Năm 2007 tổng nguồn vốn
huy động của chi nhánh đạt 5,962,039 triệu đồng tăng gấp 10 lần so với năm
2006. Bước sang năm 2009 do bối cảnh nền kinh tế khó khăn nhưng nguồn
Đỗ Hải Lý – NH 47C

11


Báo cáo thực tập tổng hợp
vốn huy động vẫn duy trì được con số cao là đạt 5.941.062 triệu đồng bằng
99,6% so với cùng kỳ năm trước. Điều này cho thâý tốc độ tăng trưởng rất
mạnh mẽ của việc huy động vốn của SCB trong thời gian qua.
Để làm được điều đó, chi nhánh chú trọng khai thác thế mạnh của mình
trên địa bàn thủ đơ, nơi tập trung đơng dân cư và thu nhập khá, nhiều đơn vị
kinh tế lớn như cơng ty xăng dầu Việt Nam, Bưu chính Viễn thông Việt Nam,
điện lực Việt Nam...Ngân hàng đã áp dụng chương, để có thể khơi tăng nguồn
tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế, CN Hà Nội đã thực thi nhiều chính
sách hợp lý như: chính sách khuyến mại, chính sách lãi suất hấp dẫn với từng
đối tượng khách hàng, miễn giảm phí thanh tốn đối với khách hàng vay, ưu
đãi với khách hàng doanh nghiệp chuyển doanh thu về SCB... Năm 2006, đã
đánh dấu sự phát triển của các chương trình tiết kiệm nhờ đáp ứng đúng thị
hiếu và yêu cầu của khách hàng, như chương trình "Niềm vui nhân 3 cùng
vàng ba chữ A"... Vốn huy động từ các TCTD khác: 5.299 tỷ đồng, chiếm
53,3% trong tổng vốn huy động trình khuyến mại tặng quà…để thu hút nguồn
tiền gửi từ dân cư.Năm 2008hàng loạt sản phẩm tiết kiệm được đưa ra
như:”Kỳ hạn duy nhất ,lãi suất linh hoạt”,”lãi suất tăng tốc”, Gửi tiền nhận lãi
ngay,... thêm sự lựa chọn cho khách hàng khiến tiết kiệm của SCB thêm hấp
dẫn và đạt hiệu quả cao.
* Về cơ cấu huy động:
+ Cơ cấu huy động theo kỳ hạn :tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn chiếm

tỷ trọng nhỏ nhưng đều tăng về mặt tuyệt đối qua các năm.Điều đo chứng tỏ
các doanh nghiệp đã thấy được tính ưu việt của viêc thanh tốn qua ngân
hàng.Vì cịn dừng lại ở con số khiêm tốn tới năm 2008 mới chiếm 6.609%
tổng vốn huy động,mà đây lại là nguồn vốn rẻ,do đó ngân hàng cần hướng tới
các giải pháp để nâng cao hơn nữa nguồn này.
+ Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng: ta thấy tỷ trọng vốn
huy đông từ khách hàng cá nhân vẫn nhiều nhất:năm 2006 đạt 140.544 triệu
chiếm 24%, năm 2007 đạt 4.377.174 triệu chiếm 73,42 %, năm 2008 đạt
Đỗ Hải Lý – NH 47C

12


Báo cáo thực tập tổng hợp
4.053.439 triệu chiếm 68,226 %. Đây là nguồn mang tính ổn định cao, mang
lại sự chủ động cho ngân hàng.
*Hoạt động sử dụng vốn:
Bảng 2.2.Tổng tài sản của NH qua các năm (đơn vị: triệu đồng)
TT

Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Tỷ lệ gia tăng
(lần)

1


Tiền mặt

8.2724

12.845

1.55

2

Tiền gủi tại NHNN
Tiền gửi tại TCTD trong và

342,9

659

1.92

3

ngoài nước

1.972,3

1.596,342

0,8095


4

Cho vay khách hàng

1.051.437,2

896.013

0.852

5

Tài sản cố định

41.806,7

36.918

0.883

6

Tài sản có khác

5.524.053,8

6.832.479

1.236


Tổng tài sản có

6.627.885,3

7.779.073

1.174

25.980.000,00

31.116.292

Tồn hàng

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007, 2008.

Đỗ Hải Lý – NH 47C

13


Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ tại chi nhánh 2007- 2008
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2007
Tuyệt
đối


Theo thời gian
Nợ ngắn hạn
Nợ trung hạn
Nợ dài hạn
Theo đối tượng
khách hàng
Cho vay các TCKT
-Công ty cổ phần

Năm 2008

Chênh lệch

Tỷ trọng

Tuyệt

Tỷ

(%)

đối

trọng(%)

1051.44
615.00
266.66
169.78


100
58,49
25,36
16,15

896.013
377.617
281.187
237.209

1051.44

100

896.013

615.17

58,51

802.631

Tuyệt đối

100
42,144
31,382
26,474

Tỷ lệ

(%)

-155.427
-237.383
14.527
67.429

14.782
38.599
5.448
39.716

100

-155.427

14.782

89,58

187.461

30.473

khác

439.00

41,47


717.222

80,05

278.222

63.376

-Công ty TNHH tư

176.22

16,76

85.409

9,53

-90.811

51.533

nhân
Cho vay cá nhân
Cho vay khác
theo ngành
Chế biến
Thương nghiệp
Xây dựng
Hoạt động tài chính

Hoạt động phục vụ

416.86
19.41
1051.44
1.2
142.94
147.04
0

39,65
1,85
100
0,11
13,59
44,80
0

93.382
0
896.013
890
568.149
233.593
0

10,42
0
100
0,01

63,4
26,07
0

-323.478
-19.41
-155.427
888.8
425.209
86.553
0

cá nhân và cộng

436.26

41,49

93.381

10,43

-342.879

77.599
100.000
14.782
74066.667
297.474
58.864

0
78.595

đồng

Nguồn :Thuyết minh báo cáo tài chính của SCB-chi nhánh Hà Nội năm 2008
Do giới hạn về qui mô hoạt động và do đặc thù của ngân hàng nên
trong hoạt động sử dụng vốn thì hoạt động được đề cập ở đây tập trung vào
cho vay.Qua bảng trên ta thấy tình hình dư nợ trong năm qua có sụt giảm do
lãi suất biến động nên ngân hàng giảm dư nợ, nhưng vẫn ở con số dư nợ cao
896,013 tỷ đồng. Trước tình hình biến động của nền kinh tế, cắt giảm cho vay
là biện pháp thận trọng phù hợp với hồn cảnh thực tế.
Bảng 2.4.Phân tích chất lượng nợ cho vay

Đỗ Hải Lý – NH 47C

14

Đơn vị: triệu đồng


Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm 2007
Nợ đủ tiêu chuẩn
Nợ cần chú ý
Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ nghi ngờ
Nợ có khả năng mất vốn
Tổng


Năm 2008

1.046.766
0
2.833
1.838
0
1.051.437

890.224
1.167
4.622
0
0
896.013

Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính của SCB- chi nhánh Hà Nội năm 2008
Việc kiểm soát và quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng được quan
tâm đúng mức.SCB đã duy trì 100% các quy trình cho các sản phẩm tín dụng
được triển khai, vấn đề tuân thủ quy trình được hệ thống kiểm tra kiểm sốt
một cách nghiêm ngặt. Ngồi ra từ tháng 9 năm 2007 SCB đã triển khai phân
nhóm nợ bằng chương trình tự động, tỷ lệ nợ xấu đến cuối năm 2007 là 4.671
Năm 2007

Năm 2008

triệu đồng, đến năm 2008 con số này là 4.622 triệu đồng. Đặc biệt, nhóm nợ
nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn đến năm 2008 khơng cịn nữa.
Cơ cấu dư nợ theo thời gian: ta thấy có sự chuyển dịch từ nợ ngắn hạn
sang nợ trung và dài hạn. Năm 2007 nợ ngắn hạn chiếm 58,49 thì sang năm

2008 chỉ cịn 42,144 tỷ đồng,giảm 237,383 tỷ đồng. Điều này cho thấy chi
nhánh luôn phấn đấu hết mình để mang lại lợi nhuận cao song cũng hết sức
thận trọng. Điều đó là hợp lý vì chi nhánh mới được thành lập, trước nhiều
khó khăn thách thức nhất là rủi ro luôn tiềm ẩn, đây là cơ cấu khá hợp lý theo
kế hoạch của ngân hàng đưa ra.
Biều đồ cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn năm 2007-2008
Biều đồ cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp.
15
Đỗ Hải Lý – NH 47C


Báo cáo thực tập tổng hợp
Nếu như cho vay các tổ chức kinh tế năm 2007 giảm về mặt tương đối
so với năm 2006 (năm 2006 là 90,49%, năm 2007 là 58,51% thì đến năm
2008 tỷ lệ cho vay các tổ chức kinh tế lại tăng lên là 90%). Trong đó dư nợ
cho vay các cơng ty cổ phần vẫn chiếm ưu thế. Đây là xu hướng kinh doanh
tất yếu phù hợp với bối cảnh kinh tế nhiều thành phần, thành phần kinh tế
quốc doanh đang thể hiện sự yếu kém. Số liệu gần đây cho thấy hầu như các
ngân hàng đã không coi các thành phần kinh tế quốc doanh là khách hàng ưu
tiên như trước nữa, dư nợ cho vay đối với đối tượng khách hàng này giảm.
trong khi đó, dư nợ cho vay các doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần
Năm 2007

Năm 2008

không ngừng tăng lên do ngày càng có nhiều cơng ty cổ phần và doanh
nghiệp tư nhân ra đời thay thế cho các doanh nghiệp nhà nước. Xu thế tích
cực này cũng được thể hiện khá rõ nét trong hoạt động tín dụng của chi
nhánh. Có thể nói đây là cơ cấu khá hợp lý phù hợp với xu thế phát triển của
đất nước hiện nay.

Cơ cấu cho vay theo ngành: Chi nhánh cho vay các chủ thể kinh tế
hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xây dựng. Đây là một điều khá hợp lý
vì theo xu thế phát triển kinh tế thì hai lĩnh vực này cũng ngày càng phát triển

Đỗ Hải Lý – NH 47C

16


Báo cáo thực tập tổng hợp

Biểu đồ cơ cấu cho vay theo ngành năm 2007 - 2008

So với năm 2006, năm 2007 cho vay thương nghiệp có tỷ trọng giảm
nhường vị trí cho ngành xây dựng (Năm 2006 cho vay thương nghiệp chiếm
tỷ trọng 74,18%, năm 2007 là 13,59%). Sang đến năm 2008, lại có sự thay đổi
ngược lại tỷ trọng cho vay thương nghiệp tăng lên tới 63,4% phù hợp với
chính sách phát triển thương nghiệp của chính phủ.
Dư nợ cho vay nền kinh tế của ngân hàng luôn đạt kết quả tốt không
chỉ về số lượng mà cả chất lượng, có được kết quả đó là nhờ SCB có chính

Đỗ Hải Lý – NH 47C

17


Báo cáo thực tập tổng hợp
sách tín dụng đúng đắn và việc triển khai áp dụng hiệu quả các chính sách đó
của các đơn vị, tạo nên tính đồng bộ cao trong hoạt động.
Với khả năng phân tích và tư vấn hợp lý của đội ngủ làm cơng tác tín

dụng. SCB luôn đảm bảo cung cấp đủ vốn cho khách hàng hoạt động với
mong muốn đông hành cùng khách hàng trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, thương mại. SCB khơng ngừng hồn thiện và phát triển chính
sách tín dụng để mở rộng đối tượng vay mới, cũng như thực hiện chuyển đổi
cơ cấu khách hàng, cân đối hài hịa giữa tín dụng cá nhân và tín dụng doanh
nghiệp trong giai đoạn phát triển mới.
* Hoạt động dịch vụ
Với phương châm “SCB ln hướng đến sự hồn thiện về khách hàng”,
do đó ngay từ những ngày đầu thành lập, chi nhánh luôn chú trọng đến cung
cấp nhiều sản phẩm dịch vụ như dịch vụ thanh toán, nghiệp vụ bảo lãnh, dịch
vụ ngân quỹ, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn…Chi nhánh đã thu
được những kết quả khả quan.
Cụ thể: thu nhập từ hoạt động dịch vụ năm 2007 là 8,65 tỷ tăng 7,25 tỷ
so với năm 2006 với tốc độ tăng 517,86%, năm 2008 vẫn giữ ở mức ổn định
8,66 tỷ. kết quả này đã nâng lợi nhuận thuần từ hoạt động dịch vụ năm 2007
lên tới 7,05 tỷ và năm 2008 là gần 7 tỷ.
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động dịch vụ 2007-2008
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2007

Năm 2008

8.654

8.662

- Thu dịch vụ thanh toán

448


467

- Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh

42

662

- Thu từ dịch vụ ngân quỹ

222

313

- Thu từ nghiệp vụ uỷ thác và đại lý

16

13

- Thu từ dịch vụ tư vấn

169

206

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ

Đỗ Hải Lý – NH 47C


18


Báo cáo thực tập tổng hợp
7.757

7.001

318

646

- Chi về dịch vụ thanh tốn

34

195

- Cước phí bưu điện và mạng viễn thơng

188

349

- Chi về ngân quỹ

96

101


8.336

8.016

- Thu khác
Chi phí hoạt động dịch vụ

Lãi/ (Lỗ) thuần từ hoạt động dịch vụ

Nguồn :Thuyết minh báo cáo tài chính của SCB-CN Hà Nội năm 2008
* Kết quả hoạt động kinh doanh
Mặc dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và áp lực cạnh tranh ngày
càng gia tăng, năm 2008 SCB Hà Nội vẫn đạt những thành quả rất đáng ghi
nhận, lợi nhuận sau thuế đạt hơn 40 tỷ đồng.
Bảng 2.6.Kết quả tài chính tại ngân hàng TMCP Sài Gòn- CN Hà Nội
đơn vị :triệu đồng
STT

Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

364.478
1.065.764
I
Tổng thu
364.478
1.065.764

1
Thu từ lãi và các khoản có tính chất lãi
8.769
8.662
2
Thu ngồi lãi
301.502
885.149
II
Tổng chi
270.720
813.657
1
Chi trả lãi
30.782
41.492
2
Chi ngồi lãi
71.772
210.615
III
Lợi nhuận
Nguồn :Thuyết minh báo cáo tài chính của SCB _chi nhỏnh H Ni nm 2008

Sau 3 năm hoạt động, với những kết quả đạt đợc nh trên phải kể đến:
Thứ nhất: Chi nhánh xác định đúng định hớng kinh doanh, nghiên cứu kĩ
thị trờng và có chiến lợc khách hàng hợp lý, thờng xuyên phối hợp với các
khách hàng giải quyết kịp thời những vớng mắc về thủ tục, cơ chế, lÃi suất nên
tạo đợc uy tín bên vững, thu hút đợc các đơn vị kinh tế lớn. Chi nhánh chú trọng
đổi mới phơng thức hoạt động, nắm bắt chính xác thời điểm để phát triển các

nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại nh đẩy mạnh dịch vụ thanh toán quốc tế, tài
khoản cá nhân... nhằm tận dụng nguồn thu và phát triển mạng lới khách hàng,
đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng.
Hi Lý NH 47C

19


Báo cáo thực tập tổng hợp
Thø hai: nh÷ng kinh nghiƯm trong công tác quản trị điều hành. với đội
ngũ lÃnh đạo kết hợp đợc giữa trình độ và kinh nghiệm, Chi nhánh đà thực hiện
nghiêm túc quy trình điều hành mang tính tập trung, dân chủ. Ban giám đốc
luôn luôn ®Ị cao viƯc häc tËp rÌn lun nh»m tu dìng đạo đức tác phong, năng
lực chuyên môn phục vụ công tác quản trị kinh doanh Ngân hàng. Từ đó, các
quyết định của Chi nhánh có tính quyết đoán, đúng đắn, sáng tạo, nâng cao đợc
hiệu quả điều hành.Kịp thời báo cáo những vấn đề mới nảy sinh trong kinh
doanh để giải quyết có hiệu quả những dự án vợt quyền phán quyết. Khoa học
trong điều hành thể hiện ở việc phân công đúng ngời đúng việc, vạch rõ trách
nhiệm trong ban giám đốc và đến từng phòng ban, từng cá nhân đà phát huy đợc năng lực, sở trờng của từng ngời và sức mạnh tập thể.
Thứ ba: sự đoàn kÕt nhÊt chÝ cao cđa tËp thĨ ngêi lao ®éng. Từ ban giám
đốc đến nhân viên đều có lập trờng t tởng vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao,
phong cách kinh doanh tốt, luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
Nh vậy, bằng kinh nghiệm và quyết tâm của toàn thể cán bộ nhân viên tin
tởng rằng Chi nhánh SCB H Ni tiếp tục có những bớc tăng trởng nhanh
chóng, ổn định, vững chắc năm 2009 và những năm tiÕp theo

Đỗ Hải Lý – NH 47C

20



Báo cáo thực tập tổng hợp

KẾT LUẬN
Trong năm 2007 và 9 tháng đầu năm 2008 mặc dù gặp nhiều khó khăn,
chi nhánh đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy nâng cao năng lực tài
chính thơng qua biện pháp chính sách lãi suất tiền gửi, tiền vay linh hoạt kịp
thời phù hợp với thị trường vốn từng thời kì có lợi cho kinh doanh: điều chỉnh
các chỉ tiêu khốn gắn với đơn giá tiền lương được hưởng; mở rộng kinh
doanh dịch vụ, tăng cường thu lãi mặt bằng lãi đọng; đặc biệt thu hồi nợ đã xử
lí rủi ro, tiết kiệm chi hợp lí… thời gian thực tập vừa qua tại ngân hàng với
sự giúp đỡ của anh chị cán bộ nhân viên ngân hàng và sự hướng dẫn của th.S
CAO Ý NHI em hiểu được sơ đồ bộ máy của một ngân hàng trên thực tế và
có cái nhìn tổng quan về hoạt động của một ngân hàng thương mại.Thời gian
cịn lại của q trình thực tập em sẽ cố gắng học tập và nghiên cứu để tích lũy
thêm kiến thức thực tế ,vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà
trường!
Em xin trân trọng cảm ơn

Đỗ Hải Lý – NH 47C

21


Báo cáo thực tập tổng hợp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Hà Nội:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007,2008
- Bảng cân đối kế toán năm 2007,2008

- Báo cáo thường niên năm 2006.2007.2008
2. Giáo trình Ngân hàng thương mại, TS Phan Thị Thu Hà
3.Quản trị Ngân hàng thương mại, Peter Rose
4. Tạp chí Ngân hàng
5. Tạp chí thị trường Tài chính tiền tệ
6. Các trang web: scb.com, bantintaichinh.com,sbv.gov.com,…

Đỗ Hải Lý – NH 47C

22



×