Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

NHỮNG GIẢI PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.64 KB, 6 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các biện pháp kiềm chế lạm phát? Liên hệ Việt Nam.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................3
Phần I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT.......................................4
1. Định nghĩa và phân loại lạm phát..........................................................4
1.1. Định nghĩa lạm phát...........................................................................4
1.2. Phân loại lạm phát..............................................................................5
2. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát.............................................................5
2.1. Lạm phát do cầu kéo.......................................................................5
2.2. Lạm phát do chi phí đẩy..................................................................5
2.3. Lạm phát do những nguyên nhân liên quan đến sự thiếu hụt mức
cung...........................................................................................................6
2.4. Lý thuyết ca tụng lạm phát của J.M.Keynes...................................6
Phần II: THỰC TRẠNG VỀ LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN QUA..................................................................................7
Phần III: NHỮNG GIẢI PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT Ở VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA.......................................................16
1. Những biện pháp kiềm chế lạm phát...................................................16
1.1. Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt..............................................18
1.2. Tiết kiệm chi phí trong các hoạt động..............................................19
1.3. tập trung sức phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp............19
1.4. bảo đảm cân đối cung cầu về hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu, giảm
nhập siêu..................................................................................................20
1.5. triệt để tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng...................................20
1.6. tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát giá cả................21
1.7. mở rộng việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội................21
1.8. phối hợp đồng bộ..............................................................................21
SV: Thái Nguyễn Thanh Tú Lớp: NH – K20
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Các biện pháp kiềm chế lạm phát? Liên hệ Việt Nam.
2. Những giải pháp kiềm chế lạm phát của Việt Nam trong thời gian
qua và kết quả đạt được............................................................................22
2.1. Giải pháp..........................................................................................22
2.2. Hiệu quả đạt được............................................................................24
KẾT LUẬN...........................................................................................29
SV: Thái Nguyễn Thanh Tú Lớp: NH – K20
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các biện pháp kiềm chế lạm phát? Liên hệ Việt Nam.
LỜI NÓI ĐẦU
Bước vào năm 2009, tình hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục có một số
mặt thuận lợi. Tình hình chính trị - xã hội ổn định; hệ thống luật pháp, cơ chế,
chính sách ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập;
sau một năm gia nhập WTO, nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta tăng
mạnh, kinh tế đang trên đà tăng trưởng với tốc độ cao.
Tuy nhiên, sự suy giảm của nền kinh tế Mỹ, đồng USD giảm giá, giá cả
nhiều mặt hàng trên thị trường thế giới tăng cao, thiên tai, dịch bệnh xảy ra ở
một số địa phương đã tác động bất lợi, làm xuất hiện những khó khăn và biểu
hiện xấu trong nền kinh tế nước ta.
Trước tình hình đó, Bộ Chính trị đã chỉ đạo Ban cán sự đảng Chính phủ,
ban cán sự đảng các bộ, ngành có nhiều giải pháp tích cực để kiểm soát tăng
giá, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
phát triển, hỗ trợ đời sống nhân dân. Nhưng, đến nay lạm phát vẫn còn cao,
sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, đời sống của một bộ phận nhân
dân vẫn còn khó khăn, đòi hỏi Đảng, Nhà nước phải tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo giải quyết.
Sau một thời gian nghiên cứu, với những kiến thức có được và sự hướng
dẫn của cô giáo ThS. Trương Hoài Linh em đã hoàn thành đề tài: “Các biện
pháp kiềm chế lạm phát? Liên hệ với các giải pháp mà Việt Nam đã thực

hiện trong thời gian qua”. Tuy nhiên, do thời gian có hạn, kiến thức còn hạn
chế nên bài viết còn nhiều thiếu sót. Em mong được sự góp ý chân thành của
cô giáo để có thể thực hiện tốt hơn ở những bài viết sau. Em xin cảm ơn cô
giáo.
SV: Thái Nguyễn Thanh Tú Lớp: NH – K20
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các biện pháp kiềm chế lạm phát? Liên hệ Việt Nam.
Phần I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT
1. Định nghĩa và phân loại lạm phát
1.1. Định nghĩa lạm phát
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế vĩ mô phổ biến và có ảnh hưởng rộng
lớn đến các mặt của đời sống kinh tế hiện đại.lạm phát được định nghĩa là sự
gia tăng liên tục trong một mức giá chung điều này không nhất thiết có nghĩa
giá cả của mọi hàng hóa và dịch vụ đồng thời phải tăng lên theo cùng một tỷ
lệ mà cỉ cần mức giá trung bình tăng lên .Một nền kinh tế vẫn có thể trải qua
lạm phát khi giá cả một số hàng hóa giảm ,nếu như giá cả của các hàng hóa và
dịch vụ khác tăng đủ mạnh .
Lạm phát cũng có thể được định nghĩa là sự suy giảm sức mua trong nước của
đồng nội tệ .Trong bối cảnh lạm phát thì một đơn vị tiền tệ chỉ có thể mua
được ngày càng ít hàng hóa và dịch vụ hơn.Hay nói một cách khác ,khi có
lạm phát ,chúng ta phải chi ngày càng nhiều đồng nội tệ hơn để mua một giỏ
hàng hóa và dịch vụ cố định.Nếu thu nhập bằng tiền không theo kịp tốc độ
trượt giá,thì thu nhập thực tế ,tức là sức mua của thu nhập bằng tiền sẽ
giảm.Do vậy thu nhập thực tế tăng lên hay giảm xuống trong bối cảnh có lạm
phát phụ thuộc vào điều gì xảy ra với thu nhập bằng tiền ,tức là ,phải chăng
các cá nhân có nhận thêm số đồng nội tệ đã giảm giá trị đủ để bù đắp cho sự
gia tăng của mức giá .Mọi người không nhất thiết phải nghèo hơn trong bối
cảnh có lạm phát.Một điều quan trọng mà chúng ta cần nhận thức là lạm phát
không chỉ đơn thuần là sự tăng giá mà đó phải là sự gia tăng liên tục trong

mức giá nếu như chỉ là một cú sốc xuất hiện làm tăng mức giá ,thì dường như
giá đột ngột bùng lên rồi rồi lại giảm trở lại mứ ban đầu ngay sau đó .Hện
tượng tăng giá tạm thời như vậy không được gọi là lạm phát.tuy nhiên trong
thực tế mỗi cú sốc thường có ảnh hưởng kéo dài đối với nền kinh tế và do đó
có thể gây ra lạm phát.
SV: Thái Nguyễn Thanh Tú Lớp: NH – K20
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các biện pháp kiềm chế lạm phát? Liên hệ Việt Nam.
1.2. Phân loại lạm phát
Dựa vào tỷ lệ tăng giá, các nhà kinh tế phân lạm phát ra làm ba mức độ
khác nhau:
- Lạm phát vừa phải: khi giá cả hàng hoá tăng chậm ở mức một con số
hàng năm (dưới 10% một năm).
- Lạm phát cao: khi giá cả hàng hoá tăng ở hai con số hàng năm (từ
10% - 100% một năm).
- Siêu lạm phát: khi giá cả hàng hoá tăng ở mức độ ba con số hàng năm
trở lên.
2. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
Qua nghiên cứu, có các quan điểm như sau:
2.1. Lạm phát do cầu kéo
Khi nền kinh tế đạt tới hay vượt quá sản lượng tiềm năng, việc tăng
mức cầu dẫn tới lạm phát được gọi là lạm phát do cầu kéo hay lạm phát nhu
cầu.
Số cầu tăng là do:
- Tổng khối lượng tiền lưu hàng tăng: do thiếu hụt ngân sách, vay
mượn nước ngoài.
- Tốc độ lưu thông tiền tệ tăng: do hệ thống chính trị khủng hoảng, kinh
tế suy thoái làm cho lòng tin của dân chúng vào chế độ tiền tệ nhà nước bị xói
mòn, từ đó gây tâm lý chạy trốn đồng tiền mất giá.

2.2. Lạm phát do chi phí đẩy
Khi chi phí sản xuất kinh doanh tăng sẽ đẩy giá cả tăng lên ngay cả khi
các yếu tố sản xuất chưa được sử dụng đầy đủ, đó là lạm phát do chi phí đẩy.
Chi phí tăng lên vì:
- Tốc độ tăng tiền lương cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
- Các cuộc khủng hoảng về nhiên nguyên vật liệu cơ bản như: dầu mỏ,
sắt thép.
SV: Thái Nguyễn Thanh Tú Lớp: NH – K20
5

×