Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển mô hình xây dựng nông thôn mới tại xã hòa mạc huyện văn bàn tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.2 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




















LỰ VĂN MỪNG
Tên đề tài:

"NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ HÕA MẠC, HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI"





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khuyến Nông
Khoa : Kinh tế và PTNT
Khóa học : 2011 – 2015





Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





















LỰ VĂN MỪNG
Tên đề tài:

"NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ HÕA MẠC, HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI"




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khuyến Nông
Khoa : Kinh tế và PTNT
Khóa học : 2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Giang





Thái Nguyên, năm 2015

i
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp Đại
học, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài trường.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các Thầy cô
giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn cùng toàn thể các Thầy cô
giáo trong trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã dìu dắt, dạy dỗ em trong
quá trình học tập ở trường.
Để đạt được kết quả này em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn
Thị Giang - Giảng viên khoa Kinh tế và PTNT - đã hướng dẫn em trong quá trình
thực tập. Cô đã quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo, tháo gỡ những vướng mắc, hướng dẫn
tận tình cho em để em có thể hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả
tốt nhất. Cô luôn theo dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là người truyền động
lực giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Hòa Mạc - huyện
Văn Bàn - tỉnh Lào Cai, các cán bộ và bà con trong xã đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã quan tâm, động viên,
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp
của mình.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 08 tháng 6 năm 2015
Sinh viên




LỰ VĂN MỪNG



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Các tiêu chí xây dựng mô hình nông thôn mới
tại xã vùng TDMN phía Bắc 9
Bảng 4.1. Diện tích đất đai của xã Hòa Mạc qua các
năm 2012 - 2014 33
Bảng 4.2. Dân số theo dân tộc trên địa bàn
xã Hòa Mạc năm 2014 35
Bảng 4.3. Tình hình dân số, lao dộng xã Hòa Mạc qua các năm 2012 - 2014 38
Bảng 4.4. Hiện trạng tiêu chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch trên
địa bàn xã Hòa Mạc 43
Bảng 4.5. Hiện trạng hạ tầng kinh tế - xã hội của xã Hòa Mạc 44
Bảng 4.6. Hiện trạng kinh tế và tổ chức sản xuất trên
địa bàn xã Hòa Mạc 51
Bảng 4.7. Hiện trạng về văn hóa - giáo dục trên địa bàn xã Hòa Mạc 53
Bảng 4.8. Hiện trạng về Y tế trên địa bàn xã Hòa Mạc 54
Bảng 4.9. Hiện trạng về Văn hóa trên địa bàn xã Hòa Mạc 55
Bảng 4.10. Hiện trạng về Môi trường trên địa bàn xã Hòa Mạc 56
Bảng 4.11. Hiện trạng hệ thống chính trị của xã Hòa Mạc 58
Bảng 4.12. Nhận thức của người dân trên địa bàn về
chương trình NTM 61
Bảng 4.13: Những công việc của người dân khi tham gia
vào xây dựng nông thôn mới 62
Bảng 4.14. Sự tham gia của các hộ dân trong hoạt động xây dựng

công trình hạ tầng kinh tế - xã hội 63
Bảng 4.15: Đánh giá mức độ tự nguyện của người dân khi tham gia chương trình
nông thôn mới 64


iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên ngữ
BCH
Ban chấp hành
CNH- HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
ĐVT
Đơn vị tính
HTX
Hợp tác xã
KL
Kết luận
NTM
Nông thôn mới
NQ
Nghị quyết
PRA
Đánh giá nhanh nông thôn có sự
tham gia của người dân

Nghị quyết
SU
Saemaulundong

SXNN
Sản xuất nông nghiệp
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TP
Thành phố
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân
USD
Đô la Mỹ
WB
Ngân hàng thế giới (World Bank)
PTNT
Phát triển nông thôn
VH - TT - DL Văn hoá - Thể thao - Du lịch

iv
MỤC LỤC
Trang
Phần 1.Mở đầu 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.1. Một số khái niệm liên quan 4
2.1.2. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới 8
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 11
2.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới 11
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 17
2.2.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số
địa phương trên cả nước 20
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 28
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 28
3.2.1. Nội dung nghiên cứu của đề tài 28
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu 28
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hòa Mạc
huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 30

v
4.1.2. Đặc điểm KT – XH xã Hòa Mạc 36
4.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu 40
4.2. Thực trạng nông thôn trên địa bàn xã Hòa Mạc theo
Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới 42
4.2.1. Về quy hoạch 42
4.2.2. Về hạ tầng kinh tế - xã hội 43

4.2.3. Về kinh tế và tổ chức sản xuất 51
4.2.4. Văn hóa - xã hội và môi trường 53
4.2.5. Hệ thống chính trị 57
4.2.6. Đánh giá thực trạng sự tham gia của người dân trong
chương trình nông thôn mới tại xã Hòa Mạc 61
4.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn khi tiến hành xây dựng nông thôn mới của xã
Hòa Mạc - huyện Văn Bàn - tỉnh Lào Cai 65
4.3.1. Thuận lợi 65
4.3.2. Khó khăn 65
Mạc vẫn tồn tại một số khó khăn thách thức sau: 65
4.4. Một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn đồng thời phát triển mô hình nông thôn
mới trên địa bàn xã Hòa Mạc - huyện Văn Bàn - tỉnh Lào Cai 67
4.4.1. Giải pháp phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội 67
4.4.2. Giải pháp để hoàn thành các tiêu chí về
văn hóa - xã hội - môi trường 68
4.4.3.Giải pháp để hoàn thành các tiêu chí về hệ thống
chính trị xã hội vững mạnh 69
4.4.4. Giải pháp nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng
mô hình nông thôn mới. 69
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 72
5.1 Kết luận 72
5.2. Khuyến nghị 73
5.2.1. Đối với chính quyền địa phương: 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
Tài liệu các Website 76

1
Phần 1
Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề

Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy
nhiên nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế:
Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao
khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp,
nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy
lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước…còn yếu kém, môi trường ngày càng ô
nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ
nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát
sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Do vậy để giải quyết những vấn đề trên đòi
hỏi phải có một chiến lược toàn diện nhằm phát triển nông thôn không những
toàn diện mà còn phải đảm bảo tính bền vững. Xây dựng nông thôn mới là
một trong những nhiệm vụ chiến lược để thực hiện nội dung của Nghị quyết
Trung ương lần thứ 7, hướng tới mục tiêu xây dựng nông thôn nước ta có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ. Làm cho xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc…
Hòa Mạc là một trong những xã điểm về xây dựng nông thôn mới của
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Sản xuất nông nghiệp của xã Hòa Mạc vẫn còn
chưa phát triển, phân tán, sản xuất công nghiệp dịch vụ chưa phát triển, kết
cấu hạ tầng - kinh tế còn yếu kém, chưa đáp ứng được đời sống của nhân dân.
Khoảng cách giàu, nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng, công

2
tác xóa đói giảm nghèo chưa bền vững, môi trường sinh thái bị ảnh hưởng do
rác thải sinh hoạt của người dân chưa được thu gom và xử lý theo quy định.
Để xã Hòa Mạc có thể phát triển nông thôn một cách toàn diện; có kết
cấu hạ tầng - kinh tế từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch

vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân
chủ ổn định, làm giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo
vệ, an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao thì cần phải có một định hướng, chiến lược rõ
ràng trong quá trình phát triển. Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành
thực hiện đề tài: "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm
phát triển mô hình xây dựng nông thôn mới tại xã Hòa Mạc, huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai"
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng nông thôn trên địa bàn Xã Hòa Mạc - Huyện
Văn Bàn - Tỉnh Lào Cai khi triển khai xây dựng mô hình nông thôn mới để
thấy được những thuận lợi khó khăn. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm
phát triển mô hình nông thôn mới trên địa bàn xã.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hòa Mạc - Huyện Văn
Bàn - Tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá được thực trạng thực hiện các tiêu chí nông thôn mới trên
địa bàn xã Hòa Mạc - Huyện Văn Bàn - Tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn khi xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn Xã Hòa Mạc - Huyện Văn Bàn - Tỉnh Lào Cai.


3
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn, thách
thức đồng thời phát triển mô hình nông thôn mới trên địa bàn Xã Hòa Mạc
nói riêng và các xã trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai nói chung.
1.2.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực.
- Tiến hành điều tra theo bộ câu hỏi, bộ câu hỏi phải dễ hiểu, đầy đủ các

thông tin cần thiết cho việc đánh giá.
- Các kiến nghị đưa ra phải phù hợp với tình hình địa phương và có
tính khả thi cao.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Là cơ hội tốt cho sinh viên khảo sát thực tế, áp dụng những kiến thức
lý thuyết vào thực tiễn, và có cơ hội gặp gỡ, học tập, trao đổi kiến thức với
những người có kinh nghiệm và người dân địa phương. Đồng thời, đề tài cũng
là cơ sở cho việc hình thành các ý tưởng cho các dự án, đề tài nghiên cứu
khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài đưa ra những giải pháp hiệu quả nhất khi thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã, từ đó có thể làm tài liệu tham khảo
cho đội ngũ cán bộ ủy ban nhân dân xã và các ban ngành có liên quan, đặc
biệt là những người học tập, nghiên cứu và những người quan tâm đến xây
dựng nông thôn mới.

4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
* Khái niệm về nông thôn
Hiện nay trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về nông thôn, còn
nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu phát
triển cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát
triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình
độ tiếp cận thị trường phát triển hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường.
Một số quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông
nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản

xuất nông nghiệp . Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể
của tư
̀
ng nước.
Nông thôn là khái niệm chỉ hệ thống cộng đồng xã hội lãnh thổ được
hình thành trong quá trình phân công lao động xã hội mà ở đó dân cư tương
đối thấp; lao động nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao, mối quan hệ cộng đồng
chặt chẽ; do vậy, lối sống, phương thức sống của cộng đồng dân cư nông
thôn khác biệt cộng đồng dân cư thành thị.
Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên
thế giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản
lý, có thể hiểu “nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có
nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn
hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh
hưởng của các tổ chức khác”. [5]

5
* Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau. Đã có nhiều nghiên cứu và triển khai ứng dụng thuật
ngữ này ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam thuật ngữ này được đề cập và có
sự thay đổi nhận thức qua các thời kỳ. Tuy nhiên chúng ta vẫn chưa có sự tổng
hợp lý luận về thuật ngữ này. Nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã nghiên cứu và
vận dụng thuật ngữ này ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Phát triển là một quá trình làm thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức sống
của con người và phân phối công bằng những thành quả trong xã hội. [5]
Phát triển nông thôn là quá trình thay đổi bền vững có chủ ý về xã
hội, kinh tế, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng đời sống của
người dân. [5]

Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống
về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn.
Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông
thôn được hưởng lợi từ sự phát triển (WB, 1975). [5]
Trong điều kiện của Việt Nam tổng hợp các quan điểm từ các chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu như
sau: “Phát triển nông thôn là quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững
về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các
tổ chức khác”. [5]
* Nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “ Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh

6
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự xã hội được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng nâng cao; theo định hướng xã
hội chủ nghĩa”.
Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải
là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện
nay, có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản sau: Làng xã văn minh, sạch
đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế
hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng
được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được gìn giữ và phát triển; xã hội
nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. [9]
Nông thôn mới chính là nông thôn tiến bộ, cơ sở hạ tầng đồng bộ, đời
sống văn hóa phong phú. Song, có điều không bao giờ thay đổi là nông thôn

mới cũng phải giữ được tính truyền thống, những nét đặc trưng nhất, bản sắc
từng vùng, từng dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức
sống của người dân.
Trước hết NTM phải là nơi sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản
phẩm có năng xuất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa. Bên cạnh
đó nông thôn mới phải đảm nhận được vai trò gìn giữ văn hóa truyền thống
dân tộc. Làng quê nông thôn Việt Nam khác hẳn so với các nước xung
quanh, ngay cả ở Việt Nam, làng quê dân tộc Thái khác với H‟Mông, khác
với Eđê, Bana, người Kinh. Nếu quá trình xây dựng NTM làm phá vỡ chức
năng này là đi ngược lại với lòng dân và làm xóa nhòa truyền thống văn hóa

7
muôn đời của người dân Việt Nam. Nông thôn mới phải giữ được môi
trường sinh thái hài hòa.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng
yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi
trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể
phổ biến và vận dụng trên cả nước. Như vậy, có thể quan niệm: Mô hình
nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ
chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn
trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình
nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.[15]
* Đặc trưng của mô hình nông thôn mới:
- Nông thôn là lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã.[7]
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.

- Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc.
- Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống
chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
- Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông
dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.[5]

8
Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-
TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 19
tiêu chí áp dụng riêng cho từng vùng của Việt Nam. Bộ tiêu chí cụ thể hóa đặc
tính của xây dựng NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH.
Bộ tiêu chí cũng là căn cứ để xây dựng nội dung chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để xác lập kế hoạch phấn đấu
đạt 19 tiêu chí nông thôn mới. Ngoài ra nó còn là căn cứ để chỉ đạo và đánh
giá kết quả thực hiện xây dựng NTM của các địa phương trong từng thời kỳ;
đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới.
Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác
đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần
thiết có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư các thành phần
kinh tế, huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. Chương trình được thực
hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an
ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ
chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế,
kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
2.1.2. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.

Căn cứ vào Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới.

9
Bảng 2.1: Các tiêu chí xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã
vùng TDMN phía Bắc
TT
Tên
tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
chung
của
TDMN
phía Bắc

1
Quy
hoạch
và thực
hiện
quy
hoạch
1.1 Quy hoạch đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ

Đạt
1.2 Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, môi
trường theo tiêu chuẩn mới
Đạt
1.3 Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và
chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn
minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp
Đạt

2
Giao
thông
2.1 Tỷ lệ Km trục đường liên xã được nhựa hóa hoặc
bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ
GTVT
100%
2.2 Tỷ lệ Km đường trục thôn, xóm được cứng hóa
đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
50%
2.3 Tỷ lệ Km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội
vào mùa mưa
100%
(50%
cứng
hóa)
2.4 Tỷ lệ Km đường trục chính nội đồng được cứng
hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện
50%
3
Thủy

lợi
3.1 Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản
xuất và dân sinh
Đạt
3.2 Tỷ lệ Km kênh mương do xã quản lý được kiên
cố hóa
50%
4
Điện
4.1 Hệ thống điện được đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
của ngành điện
Đạt
4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ
các nguồn
95%
5
Trường
học
Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu
học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
70%
6
Cơ sở
vật chất
văn hóa
6.1 Nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn của Bộ
VH-TT-DL
Đạt
6.2 Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu dân cư thể thao
thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL

100%

10
7
Chợ
nông
thôn
Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định
Đạt
8

Bưu
điện
8.1 Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
Đạt
8.2 Có Internet đến thôn
Đạt
9
Nhà ở
dân cư
9.1 Nhà tạm, dột nát
Không
9.2 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây
dựng
75%
10
Thu
nhập
Thu nhập bình quân đầu
người khu vực nông thôn

(triệu đồng/người).
Năm 2012
13
Đến năm 2015
18
Đến năm 2010
35
11
Hộ
nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo
10%
12
Tỷ lệ
lao
động có
việc
làm
thường
xuyên
Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao
động
≥90%
13
Hình
thức
sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả

14

Giáo
dục
14.1 Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Đạt
14.2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục
học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)
70%
14.3 Tỷ lệ lao động qua đào tạo
> 20%
15
Y tế
15.1 Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế
≥70%
15.2 Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Đạt
16
Văn
hóa

Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng
văn hóa theo quy định của Bộ VH - TT - DL
Đạt
17
Môi
trường
17.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh
theo tiêu chuẩn Quốc gia
70%
17.2 Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về
môi trường

Đạt
17.3 Không có các hoạt động gây suy giảm môi
trường và có các hoạt động phát triển môi trường
Đạt

11
xanh, sạch, đẹp
17.4 Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
Đạt
17.5 Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo
quy định
Đạt
18
Hệ
thống tổ
chức
chính
trị xã
hội
vững
mạnh
18.1 Cán bộ xã đạt chuẩn
Đạt
18.2 Có đủ các tổ chức trong tổ chức chính trị theo
quy định
Đạt
18.3 Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong
sạch vững mạnh”
Đạt
18.4 Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt

danh hiệu tiến tiến trở lên
Đạt
19
An ninh
trật tự
xã hội
An ninh trật tự xã hội được giữ vững
Đạt
Nguồn: Quyết định số 491/ QĐ – TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành
Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới
2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Thái lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường
vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghệp; đẩy
mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng
cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn, tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải
quyết vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống
bảo hiểm rủi ro cho nông dân
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy
mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên một cách khoa học hợp

12
lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp
thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thái; giải quyết những
mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai,

đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà
nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy
lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi đảm bảo tưới tiêu cho hầu
hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại
cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông
thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng
khắp cả nước,
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã
tập trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ công nghiệp
phát triển nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên,
những kĩ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp
thị song song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng
nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp
chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước
công nghiệp phát triển.
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên
cho thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp iệu quả của nhà
nước trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân
để phát triển khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với
công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. [17]
2.2.1.2. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc

13
Hàn Quốc xây dựng nông thôn mới trên cơ sở về các ý tưởng trụ
cột, mục tiêu và nguyên tắc của phong trào. Cụ thể là:
- Ba ý tưởng trụ cột: Chăm chỉ - Tự lực vượt khó khăn - Hợp tác;
- Bốn mục tiêu chính: Tăng thu nhập cho nông dân; Cải thiện môi
trường sống; Nâng cấp kết cấu hạ tầng; Khuyến khích phát triển đời sống tinh

thần và quan hệ xã hội ở nông thôn;
- Ba nguyên tắc: Từ thấp đến cao, từ thí điểm trên diện hẹp đưa ra toàn
quốc, từ nông nghiệp lan sang các lĩnh vực khác.
Từng làng quy hoạch khu dân cư, được sự tham gia góp ý của dân làng
(Bầu ra 1 Ban lãnh đạo, độc lập với chính quyền ở làng; trong đó có 1 nam, 1
nữ chỉ huy, những người này không hưởng 1 quyền lợi nào) và họ đổi công
cho nhau để thực thi, có 1 ít hỗ trợ của chính quyền tùy kết quả tranh đua giữa
những hộ trong làng và làng này với làng kia.
Phong trào được bắt đầu từ những việc dễ:
Ban đầu phong trào đổi mới nông thôn Hàn Quốc đưa ra 10 nội dung
như sau: Mở rộng, làm mới đường vào thôn xóm, mở rộng, làm mới đường
trong thôn, làm vệ sinh thôn xóm, xây dựng khu giặt giũ chung, đào giếng
nước chung, cải tạo mái nhà từ lợp rạ thành mái ngói, xi măng, cải tạo hàng
rào quanh nhà từ tường đất thành tường xây gạch, xi măng, sửa cầu, sửa hệ
thống đập sông ngòi và xây dựng điểm thu gom phân bắc.
Trong những năm đầu tiên phát động phong trào, Chính phủ cấp miễn
phí đồng loạt cho 33.000 xã trong cả nước, mỗi xã 335 bao xi măng (Loại 40
kg/bao);
Kết quả là sau 1 năm, 16.600 xã được cải thiện rõ rệt do biết tranh thủ
sự hỗ trợ của Chính phủ và vận động sự tham gia tích cực của người dân, làm
nên thành công bước đầu;

14
Sang năm thứ 2, chỉ 16.600 xã có thành tích tốt được tôn vinh, khen
thưởng và được Chính phủ tiếp tục hỗ trợ 500 bao xi măng và 1 tấn thép cho
mỗi xã. Phấn khởi và tự tin, các xã này tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng và bắt
đầu đi vào các dự án tăng thu nhập. Cách thức này tạo nên không khí cạnh
tranh sôi nổi trong nông thôn cả nước, là yếu tố thúc đẩy đáng kể tới phong trào.
Năm 1973, vào năm thứ 3 của phong trào,Chính phủ đã tiến hành phân
loại các thôn theo tiêu chuẩn phát triển và sự tham gia của người dân (Vốn,

công lao động) thành 3 nhóm, mỗi nhóm sẽ nhận được sự hỗ trợ khác
nhau.Cụ thể như sau:
- Thôn cơ sở: Là thôn hầu như chưa có sự tham gia đáng kể của người
dân, sẽ nhận được sự hỗ trợ các dự án cải thiện môi trường và cần phải nâng
cao ý thức của người dân.
- Thôn tự lực: Là thôn đã có tỷ lệ người dân tham gia khoảng 50%, sẽ
được hỗ trợ các dự án môi trường, dự án nâng cao thu nhập.
- Thôn tự lập: Là thôn có 100% người dân tham gia phong trào được ưu
tiên hỗ trợ các dự án nâng cao thu nhập, dự án phúc lợi văn hóa.
Lan rộng phong trào:
Thành công của phong trào ở nông thôn đã lan tới các vùng không làm
nông nghiệp như: các công sở, trường học, nhà máy với nhiều lĩnh vực khác
nhau. Các thành phố bắt đầu các dự án chống tham nhũng và xây dựng 1 đô
thị hoàn hảo. Ba chiến dịch được phát động là: Chiến dịch tinh thần; Cư xử và
Môi trường.
- Chiến dịch tinh thần: Nhằm xây dựng mối quan hệ thân thiện với láng
giềng, kế thừa và phát huy những truyền thống dân tộc dựa trên lòng hiếu
thảo và nâng cao ý thức cộng đồng.
- Chiến dịch cư xử: Nhấn mạnh tới trật tự công cộng trên đường phố,
cách ứng xử tích cực trong làng xóm và công sở, hành vi nơi công cộng và
cấm say rượu dẫn tới cư xử không đúng đắn.

15
- Chiến dịch môi trường: Tập trung vào vấn đề giữ gìn vệ sinh khu vực
sinh sống và làm việc, giữ gìn môi trường đô thị và phát triển màu xanh thành
phố, làm sạch các con sông.
Ba chiến dịch này hướng tới mục tiêu là tạo sự thống nhất và kỷ cương,
giúp cho sự phát triển của xã hội một cách hài hòa.
Những bài học kinh nghiệm rút ra từ xây dựng nông thôn mới ở
Hàn Quốc

Thứ nhất: Phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn. Phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc,” Nhà nước
bỏ ra 1 phần vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 phần công sức và tiền của ”. Dân
quyết định loại công trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn
bạc, quyết định thiết kế và chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Sự trợ
giúp của Chính phủ chỉ là chất xúc tác thúc đẩy phong trào nông thôn mới,
dân làng tự quyết định mức đóng góp đất, ngày công cho dự án.
Thứ hai: Phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng
phục vụ sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật về giống mới, khoa học công nghệ giúp người dân tăng năng suất cây
trồng, vật nuôi, xây dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng
nhiều nhà máy ở nông thôn để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có
chính sách tín dụng nông thôn, cho vay vốn thúc đẩy phát triển sản xuất.
Thứ ba: Đào tạo cán bộ phục vụ phát triển Hàn Quốc, xác định nhân
tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo
tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quôc đã xây dựng 3 Trung tâm đào
tạo quôc gia và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương. Nhà
nước đài thọ, mở các lớp học trong thời gian 1-2 tuần để trang bị đủ kiến thức
thiết thực như: Kỹ năng lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển cộng đồng.
Thư tư: Phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập
Hội đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của Chính phủ trên cơ sở
công khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết ở

16
địa phương. Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự
quyết định, lựa chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát công trình.
Thứ năm: Phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc
đã thiết lập lại các HTX kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán bộ
HTX do dân bầu chọn. HTX hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín
dụng , cung cấp đầu vào cho sản xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn

và các dịch vụ khác.
Thứ sáu: Phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh
toàn dân.Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ
giống, tập huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng cây rừng để
hướng dẫn và yêu cầu các chủ rừng trên vùng đất trống, đồi trọc đều phải
trồng rừng và bảo vệ rừng. [13]
2.2.1.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, có đân số trên 1,3 tỷ người, trong
đó nông dân sống ở nông thôn gần 900 triệu người. Dân số Trung Quốc chiếm
21% dân số thế giới, trong khi đó diện tích đất canh tác chỉ chiếm 9% của thế
giới. Lại xuất phát điểm là một nước nghèo nhưng nhờ có công cuộc cải cách
mở cửa, Trung Quốc đã trội dậy như một hiện tượng thần kỳ của khu vực
Châu Á và trên thế giới.
Với một diện tích đất canh tác ít ỏi như vậy, dể nuôi sống 21% dân số
của thế giới là một bài toán hóc búa. Lời giải cho bài toán đó chính là chính
sách Tam nông của Trung Quốc mà nhiều người gọi là “ Quốc sách “.
Song song với việc thúc đẩy ngành nông nghiệp thúc đẩy mạnh mẽ đẻ
đảm bảo an ninh lương thực, ổn định đời sống nhân dân, Trung Quốc tìm
cách để phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn để giải quyết việc làm và
nâng cao thu nhập cho người dân.
Hiện nay, cơ cấu lao động nông thôn Trung Quốc cũng chuyển dịch rất
nhanh, 226 triệu lao động nông thôn chuyển sang chế độ làm thuê trong các xí

17
nghiệp hoặc các ngành dịch vụ khác. Đạt được thành tựu đó là nhờ Trung
Quốc đã phát triển mạnh các doanh nghiệp ở nông thôn.
Kinh nghiệm thực hiện chính sách Tam nông ở Trung Quốc là bài học
cho chúng ta trong chiến lược đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nhằm rút
ngắn khoảng cách giàu - nghèo, nân cao chất lượng cuộc sống cho nông dân.
[14]

2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X), Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới tại Quyết định 491/QĐ-TTg,
ngày 16/4/2009 và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020 tại Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2020.
Ngày 02 tháng 02 năm 2010,Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 193/QĐTTg
Phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Kết quả thực hiện đến nay trên các lĩnh vực như sau:
a) Thành lập bộ máy chỉ đạo từ Trung ương đến cơ sở
Ngày 01 tháng 7 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
1013/QĐ-TTg Thành lập Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020. Ban Chỉ đạo Trung
ương có 24 thành viên, do đồng chí Nguyễn Sinh Hùng - Phó Thủ tướng
Thường trực Chính phủ làm Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn Cao Đức Phát làm Phó trưởng ban thường trực.
Ban chỉ đạo Trung ương đã ban hành Quy chế hoạt động (tại quyết định
437/QĐ-BCĐXDNTM, ngày 20/9/2010) và Kế hoạch triển khai Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 (tại quyết
định 435/QĐ-BCĐXDNTM, ngày 20/9/2010).
Để giúp việc cho Ban chỉ đạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã thành lập Văn phòng điều phối Chương trình với 24 cán bộ chuyên trách (4

18
chuyên trách, 9 kiêm nhiệm từ các Bộ, ngành, 11 kiêm nhiệm từ các đơn vị
trong Bộ).
Theo Kế hoạch của Ban chỉ đạo Trung ương, trong năm 2010, các cấp
chính quyền từ tỉnh đến huyện đều đã thành lập ban chỉ đạo Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Ở cấp xã, thành lập Ban quản lý Chương trình nông thôn mới (do Chủtịch
UBND xã làm Trưởng ban, các ủy viên Ủy ban phụ trách các lĩnh vực nông

nghiệp, kinh tế, giao thông công chính, đại diện Mặt trận tổ quốc, các đoàn
thể quần chúng làm thành viên) và Ban giám sát công đồng (gồm đại diện của
Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội và đại diện
của cộng đồng dân cư).
Cấp thôn bản: Mỗi thôn, bản thành lập một Ban phát triển thôn làm
nòng cốt trong quá trình thực hiện nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn. Nhiệm vụ của Ban phát triển thôn là động viên, khuyến khích nhân dân
tham gia xây dựng, thực hiện, giám sát các quá trình xây dựng các nội dung
về nông thôn mới ở xóm, bản. [6]
b) Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, chọn điểm chỉ đạo
Cũng trong năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã tổ chức Hội nghị trực
tuyến với lãnh đạo các Bộ, ngành Trung ương, lãnh đạo các địa phương để
triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020 (ngày 06/8/2010). Nhiều hoạt động tuyên truyền như họp báo, tổ
chức Hội nghị với các tổ chức quốc tế cũng đã được tiến hành.
Ban chỉ đạo Trung ương đã chọn 5 tỉnh là Phú Thọ, Thái Bình, Hà
Tĩnh, Bình Phước, An Giang và 05 huyện là Nam Đàn - Nghệ An, Hải Hậu -
tỉnh Nam Định, Phước Long - tỉnh Bạc Liêu, Phú Ninh - tỉnh Quảng Nam,
K‟Bang - tỉnh Gia Lai làm điểm chỉ đạo.

×