Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.04 KB, 108 trang )

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT
TRUYỀN HÌNH TƯƠNG TỰ
Truyền hình đen trắng là bước mở đầu cho việc truyền các hình ảnh đi
xa. Nó được nghiên cứu và chế tạo vào những năm 60 với những ống thu hình
Vidicon.
Truyền hình đen trắng đã được sử dụng ở hầu hết các Quốc gia trên thế
giới, cùng với sự phát triển nhanh chóng của đèn điện tử thì các thiết bị của
truyền hình đen trắng có độ ổn định cao, chất lượng hoàn hảo. Nhưng truyền
hình đen trắng lại có nhược điểm là không có khả năng truyền đi các hình ảnh
có màu sắc như trong thực tế.
I.1. NGUYÊN TẮC TRUYỀN HÌNH VÀ HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH TỔNG
QUÁT.
Hệ thống truyền hình là một loạt các thiết bị cần thiết để đảm bảo các
quá trình phát và thu các hình ảnh thấy trong thực tế. Truyền hình được dùng
vào nhiều mục đích khác nhau. Tuỳ theo từng mục đích của truyền hình mà
xác định chỉ tiêu kỹ thuật của hệ thống cho phù hợp. Mục đích chính là ảnh
truyền đi phải trung thực, chất lượng ảnh càng cao thì thiết bị của hệ thống
truyền hình càng phức tạp, cồng kềnh và phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Ảnh của vật cần truyền đi qua hệ thống quang học của máy quay hội tụ
trên Katốt quang điện của bộ chuyển đổi ảnh tín hiệu. Ở bộ chuyển đổi này
ảnh quang được chuyển đổi thành tín hiệu điện nghĩa là chuyển đổi năng
lượng ánh sáng thành năng lượng điện.
- Hình ảnh là tin tức cần truyền đi, tín hiệu điện mang tin tức về hình
ảnh được gọi là tín hiệu hình hay tín hiệu Video. Quá trình chuyển đổi ảnh
1
quang thành tín hiệu điện là quá trình phân tích ảnh. Dụng cụ chủ yếu để thực
hiện sự phân tích này là phần tử biến đổi quang điện hay ống phát hình.
- Tín hiệu hình được khuyếch đại, gia công được truyền đi theo kênh
thông tin sang phía thu. Ở phía thu, tín hiệu hình được khuyếch đại lên đến
mức cần thiết rồi đưa đến bộ chuyển đổi tín hiệu→ảnh. Bộ chuyển đổi này có


tác dụng ngược lại với bộ chuyển đổi ở phía phát, nó chuyển đổi tín hiệu hình
nhận được thành ảnh quang. Quá trình chuyển đổi hình thành ảnh quang là
quá trình tổng hợp ảnh, hay khôi phục ảnh. Dụng cụ để tín hiệu thực hiện sự
chuyển đổi này là phần tử biến đổi điện quang hay còn gọi là ống thu hình.
- Quá trình biến đổi tín hiệu→ ảnh phải hoàn toàn đồng bộ và đồng pha
với quá trình chuyển đổi ảnh tín hiệu thì mới khôi phục được ảnh quang đã
truyền đi xa. Để thực hiện được sự đồng bộ và đồng pha trong hệ thống
truyền hình phải dùng một bộ tạo xung đồng bộ, xung đồng bộ được đưa đến
bộ chuyển đổi ảnh→ tín hiệu để khống chế quá trình phân tích ảnh, đồng thời
đưa đến bộ khuyếch đại và gia công tín hiệu hình để cộng với tín hiệu hình rồi
truyền sang phía thu, tín hiệu hình được cộng thêm xung đồng bộ được gọi là
tín hiệu truyền hình.
Ở phía thu, xung đồng bộ được tách ra khỏi tín hiệu truyền hình và
dùng để khống chế quá trình tổng hợp ảnh hay quá trình khôi phục ảnh.
2
Kênh
thông
tin
Bộ
khuyếch
đại tín hiệu
Bộ
chuyển đổi
tín hiệu ảnh
Bộ
tách xung
đồng bộ
Bộ
tạo xung
đồng bộ

Cản
h vật
Ống
kín
h
Hình
ảnh
A
A
Hình I.1-1. Sơ đồ khối tổng quát hệ thống truyền hình
Bộ chuyển đổi
ảnh → tín hiệu
Bộ Khuyếch
đại v gia à
công tín hiệu
I.1.1. Nguyên lý tạo tín hiệu Video.
Trong truyền hình để truyền được ảnh động, từng ảnh được phân tích bằng
quá trình quét thành các dòng theo chiều ngang. Có 2 phương pháp quét:
Quét lần lượt và quét xen kẽ.
I.1.1.1 Quét lần lượt.
- Các dòng được quét theo thứ tự từ mép trái dòng 1 sang mép phải
dòng A và quay về phía trái theo nét rời. Rồi lại bắt đầu từ mép trái dòng 2
quét về mép phải dòng B sau đó lập tức quay về mép trái dòng 3.... Cứ như
vậy dòng điện tử quét từ phía trên xuống đến Z. Như vậy là kết thúc việc phân
tích một ảnh. Sau đó tia điện tử quay nhanh về mép trái dòng một của ảnh thứ
2 quá trình trên xảy ra liên tiếp với ảnh thứ 3, thứ 4...
Ưu điểm: Phương pháp đơn giản, thiết bị đơn giản, cũng như đơn giản về
đồng bộ.
Nhựơc điểm: Phổ thị tần rất rộng 13MHz.
I.1.1.2. Quét xen kẽ.

Phương pháp quét xen kẽ giống phương pháp quét lần lượt ở chỗ dòng
điện tử cũng quét từ trên xuống dưới, từ trái qua phải và các dòng điện tử quét
ngược cũng được xoá. Điểm khác cơ bản là một ảnh được chia thành 2 mành
và thực hiện quét theo nguyên lý sau. Mỗi ảnh được truyền làm hai lượt, lượt
đầu truyền tất cả các dòng lẻ (1,3,5,7...) gọi là mành lẻ. Lượt hai truyền tất cả
các dòng chẵn (2,4,6..) gọi là mành chẵn.
3
1
2
3
4
A
B
Z
Điểm ảnh
Điểm bắt
đầu
Sơ đồ quét lần lượt
Ưu điểm: Phổ
tín hiệu của phương pháp quét xen kẽ (6,5MHz) hẹp hơn phổ tín hiệu của
phương pháp quét lần lượt (13MHz).
Nhược điểm: Việc đồng bộ pha phức tạp hơn nhiều.
Trong quét xen kẽ, mỗi mành gồm 525/2= 262,5 dòng hình hoặc 625/2=
312,5 dòng hình. Tần số mành (nửa mành) là 50Hz đối với tiêu chuẩn 625
dòng hệ PAL và 60 Hz đối với tiêu chuẩn 525 dòng hệ NTSC.
I.1.2. Quá trình quét.
Một hệ thống điện tử có khả năng truyền chỉ một bít thông tin trong
một thời gian nhất định. Do đó ảnh truyền hình được phân tích thành các phần
tử nhỏ truyền lần lượt tới phía thu và được tổng hợp lại tại màn hình của phía
thu. Tất cả các phần tử của ảnh được khôi phục và xuất hiện lần lượt đối với

mắt người xem.
Camera sử dụng đèn phân tích ảnh để hội tụ ảnh quang nên lớp ảnh quang tỷ
lệ thuận với ảnh được chiếu sáng tại mọi điểm, được triển khai và lưu trên lớp
này. Một dòng điện tử được dùng để biến đổi ảnh điện chung thành dòng điện
tương ứng. Dòng điện tử này được hội tụ vào một điểm tròn và được kéo lần
lượt qua ảnh có hai mành theo hai dòng liên tiếp. Mỗi dòng chứa một nửa số
4
Hướng m nh à
quét
Dòng 1, m nh 2àDòng 1, m nh 1à
Sơ đồ quét xen kẽ
Hướng dòng quét
dòng quét cuả một ảnh. Hai mành được sắp xếp theo chiều đứng sao cho các
dòng quét xen kẽ nhau và chúng tạo thành ảnh. Ảnh được quét từ trái sang
phải từ trên xuống dưới. Tia quét được điều khiển bằng hai từ trường ngang
và đứng thông qua cặp cuộn dây quét. Quá trình này được gọi là quét xen kẽ
tuyến tính.
Tín hiệu video tổng hợp được tạo ra từ camera gồm: Thông tin video,
tín hiệu đồng bộ, tín hiệu xoá. Tín hiệu video truyền đi những thông tin sau
đây.
- Mức xoá, mức đồng bộ.
- Mức đen chuẩn.
- Mức sáng trung bình.
- Chi tiết ảnh.
- Giá trị màu.
- Tín hiệu video có mức một chiều (DC) chuẩn 0
v
hoặc biểu diễn mức
đen. Mức thu 2 (chuẩn +0,7v) biểu diễn mức trắng, mức xám nằm giữa 0v
và 0,7v.

Thông tin đồng bộ gồm thông tin về:
- Đồng bộ quét dòng
- Đồng bộ quét mành
- Đồng bộ giải mã màu
Thông tin đồng bộ dòng và mành dùng kích mạch quét dòng và mành
trong máy thu hình. Nó bao gồm các xung có đặc trưng biên độ, độ rộng tần
số và dạng thích hợp cho đồng bộ. Xung đồng bộ có cực tính âm (-0,3v). Tín
hiệu video tổng hợp (bao gồm cả xung đồng bộ) có biên độ đỉnh chuẩn là 1Vđ
(1Vpp).
Xung xoá bao gồm xoá dòng và xoá mành. Xung xoá dòng và xung xoá mành
có thời gian lớn hơn thời gian đồng bộ dòng và đồng bộ mành. Các thiết bị
video thường kết nối với nhau bằng cáp đồng trục (không đối xứng 75Ω).
5
I.1.3. Quá trình tái tạo lại hình ảnh.
Ở phớa thu, đèn tổng hợp hình ảnh CRT tạo lại ảnh ban đầu. Dòng điện
tử trong CRT được điều khiển theo chiều ngang và đứng, đồng bộ với dòng
điện tử trong pickup tube (đèn phân tích ảnh). Dòng điện tử của CRT lý
tưởng tỉ lệ với dòng điện tử của đèn phân tích ảnh. Còn dòng lái tia trong
cuộn lái tia của monitor thì đồng bộ với dòng lái tia của pickup tube camera.
Trong thực tế đặc trưng dòng điện trong CRT (đặc trưng điện áp điều khiển
độ chói sáng thu hình (CRT) là phi tuyến. Để sửa nó, mạch khuyếch đại
video của camera thực hiện việc gây méo trước là sửa gama. Kết quả nhận
được là quan hệ tuyến tính giữa độ sáng của ảnh gốc và độ sáng tạo lại ở
CRT.
I.2. ĐẶC ĐIỂM TRUYỀN HÌNH ĐEN TRẮNG.
I.2.1. Đặc điểm tín hiệu video đen trắng.
Truyền hình không chỉ truyền đi hình ảnh mà còn truyền thêm tin tức
nữa đó là âm thanh (có dải tần qui định là 10MHz) điều tần (FM) với sóng
mang phụ 4,5MHz hoặc 6,5MHz nằm ngoài dải tần số của video 0→ 4,2MHz
(hoặc từ 0 →6,5MHz). Do đó có thể nhập chung với video để truyền đi trên

cùng một đường mà không bị lẫn lộn vào nhau.
Ba tin tức đầu được phân biệt bằng các tin tức đen trắng (Ey) nằm trên
mức 0. Hai tin tức về đồng bộ dọc F
H
, F
V
nằm phía dưới. Dải tần của Ey là
0→ 4,2MHz. Tin tức thứ 4 âm thanh được điều tần với tần số 4,5MHz sau đó
nhập chung với tin tức trên. Như vậy truyền hình đen trắng đã chứa tổng cộng
4 tin tức, tin tức Audio được phân biệt với 3 tin tức kia bằng tần số. Tất cả 4
tin tức kia nằm chung trong một tín hiệu (singnal) gọi là tín hiệu hình ảnh
trắng được đưa vào mạch điều biên (AM) với sóng mang 187,25 MHz. Người
ta chỉ truyền đi dải biên cao do đó kênh 9FCC là từ 187,25→191,75MHz.
6
Trong đó tin tức chỉ độ sáng tối chỉ từ 187,25→191,45MHz và tin tức âm
thanh ở ngay 191,75 MHz.
I.3. TRUYỀN HÌNH MÀU.
I.3.1. Nguyờn lý truyền hỡnh màu.
Truyền hỡnh đen trắng ra đời là bước mở đầu cho việc truyền cỏc hỡnh
ảnh trong thực tế đi xa. Nú được nghiờn cứu chế tạo và làm việc hoàn chớnh
với tốc độ ổn định rất cao. Do thế giới ngày càng phỏt triển và ngành điện tử
cũng phỏt triển nhanh chúng mà truyền hỡnh đen trắng khụng đỏp ứng được
nhu cầu thưởng thức ngày một cao của con người nú khụng thể truyền đi
được những cảnh vật với đầy đủ màu sắc trong thiờn nhiờn. Vỡ vậy việc phỏt
triển truyền hỡnh mầu là điều tất yếu, nú đỏp ứng được việc truyền hỡnh ảnh
mầu sắc rực rỡ trong thiờn nhiờn.
Hệ thống truyền hỡnh ra đời dựa trờn cơ sở cú sẵn của truyền hỡnh đen trắng
và phỏt triển hoàn chỉnh. Do vậy hệ truyền hỡnh màu phải đảm bảo tớnh kết
hợp với truyền hỡnh đen trắng để làm sao khi phỏt truyền hỡnh màu mà cỏc
mỏy thu đen trắng vẫn thu được và phỏt đi truyền hỡnh đen trắng, mỏy thu

hỡnh màu cũng cú thể thu được truyền hỡnh đen trắng.
Nguyờn lý truyền hỡnh màu dựa vào những đặc điểm của mỏy thu màu sắc,
mắt người và thuyết ba màu cơ bản này qua sự pha trộn giữa cỏc màu với
cường độ khác nhau ta cú được đầy đủ cỏc màu sắc trong thiờn nhiờn.
Để cú thể tỏi tạo thờm hỡnh ảnh màu, cần thiết phải truyền thờm thụng tin về
màu sắc ngoài thụng tin về độ chúi của từng phần tử ảnh. Hệ thống truyền
hỡnh màu khụng làm tăng số kờnh thụng tin mà vẫn truyền được hỡnh ảnh
màu và thoả món được tớnh kết hợp. Trong đú mỏy thu hỡnh màu cú thể thu
được chương trỡnh phỏt của mỏy phỏt tớn hiệu đen trắng và ngược lại. Vỡ
vậy để thoả món được điều kiện kết hợp cần phải phỏt cả tớn hiệu phản ỏnh
độ chúi của hỡnh ảnh kốm theo với cỏc tớn hiệu mang tin tức về màu sắc.
7
Tất cả các nguyên tắc của truyền hình đen trắng đều được tận dụng ở truyền
hình màu. Nói cách khác đi truyền hình màu trước hết phải làm lại tất cả các công
việc của truyền hình đen trắng. Điểm khác biệt giữa truyền hình màu và truyền hình
đen trắng ở chỗ. Thay vì chỉ quan tâm tới cường độ sáng tối của từng điểm ảnh trên
cảnh thì truyền hình màu phải quan tâm tới tính chất màu sắc của từng điểm trên
một cảnh.
I.3.1.1. Nguyên tắc truyền 3 màu chính.
Muốn có được tin tức sáng tối của từng điểm thì truyền hình đen trắng
dùng một đèn quang điện Vidicom để đo biên độ trung bình của toàn phổ.
Vậy có được tin tức của điểm màu, truyền hình màu phải chia phổ làm 3
quãng R, G, B và dùng 3 đèn quang điện Vidicom để đo biên độ trung bình
của 3 quang phổ.
Hình 1-2 mô tả cách thức phân chia điểm màu thành 3 thành phần.
Hình màu cần truyền đi qua thấu kính được phân tích thành 3 chùm tia nhờ hệ
thống lăng kính và gương phản chiếu. Sau đó 3 chùm tia này đi qua hệ thống
kính lọc R, G, B. Ở mặt kia của hệ thống kính lọc sẽ chỉ có các thành phần R,
G, B và tác động lên 3 đèn quang điệnVidicom để chuyển đổi thành 3 tín hiệu
điện, sau sửa méo sẽ được 3 tín hiệu điện E

R
, E
G
, E
B
.
8
R G B
Ánh sáng
Ánh sáng
ánh sáng
Điểm
m uà
Thấu
kính
Gương
Gương
R
G
B
Lăng kính
Lọc đỏ
Lọc lục
Lọc lam
Kính lọc
Ás
Vidicom 1
Vidicom 2
Vidicom 3
E

R
E
G
E
B
E
y
E
R
-E
y
E
B
-E
y
Hình I.1-2. Nguyên tắc truyền ba m u chínhà
Bằng các phương pháp điều chế khác nhau vào sóng mang phụ hai
trong 3 tín hiệu màu là E
R
-E
Y
và E
B
-E
Y
được lồng vào phổ tín hiệu chói của
kênh truyền hình đen trắng để phát đi.
Phía thu tiếp nhận kênh truyền hình màu qua các khâu xử lý và giải
điều chế lập lại 3 tín hiệu màu cơ bản E
R

, E
G
,E
B
rồi qua 3 tầng khuyếch đại
màu cuối tác động vào 3 katốt của đèn hình màu. Ba tia điện tử từ ba katốt
của đèn hình màu là K
R
, K
B
, K
G
với cường độ khác nhau mang tin tức của
ảnh bắn vào các điểm phát màu tương ứng trên màn hình màu để tái tạo lại
ảnh màu.
I.3.1.2. Mã hóa và giải mã trong truyền hình màu.
- Mã hóa.
Tín hiệu đen trắng truyền đi 4 tin tức Ey, F
H
, F
V
, FM sound được gói
trong kênh sóng Fcc= 4,5MHz hay OIRT= 6,5 MHZ. Do tính chất tương dung
để các máy đen trắng nhận được tín hiệu từ đài phát màu và nhận hình đen
trắng, đài phát màu cũng phải truyền đi 4 tin tức trên và cũng được gói trong
kênh FCC và OIRT. Vậy hai tín hiệu sắc E
R
-E
Y
và E

B
- E
Y
sẽ phải nằm đâu
trong các kênh sóng này khi mà tất cả đã chiếm hết chỗ. Tín hiệu chói Ey
chiếm từ 0→6 MHz (hoặc 4,2 MHz) và 6,5 MHz (hoặc 4,2MHz) là tin tức
của âm thanh. Khoảng hở 500 KHz từ 6→6,5 KHz (hoặc 300KHz từ 4,2→4,5
KHz) là để an toàn không có
9
U
tín hiệu
E
y
FMsound
0 6 6,5 f(MHz)
Tín hiệu đen trắng
U
tín hiệu
E
y
FMsound
0 4,43 6 6,5 f(MHz)
Tín hiệu m uà
tín hiệu chói Ey lẫn vào tín hiệu Audio. Khoảng hở đó là quá hẹp so với
dải tần của hai tín hiệu sắc (khoảng hở 1,5Khz).
Phương thức để chèn hai tín hiệu sắc vào kênh sóng đã có sẵn của đen
trắng. Bước trước tiên là một mạch ma trận sẽ làm các công việc cộng, trừ
các điện áp theo tỷ lệ đã định sẵn để chuyển đổi E
R
, E

G,
, E
B
thành một tín hiệu
chói Ey và hai tín hiệu sắc E
R
-E
Y
và E
B
- E
Y
. Tiếp theo người ta điều chế tín
hiệu sắc với sóng mang phụ có tần số bé hơn tần số cao nhất của Ey. Cuối
cùng cho nhập chung sóng mang phụ đã điều chế này vào tín hiệu màu trong
đó có chứa tất cả 6 tin tức. Vậy tin tức truyền đi được bắt đầu từ 3 tín hiệu E
R
,
E
G,
, E
B
chuyển đổi dần thành tín hiệu màu gọi là quá trình mã hóa tín hiệu
màu.
- Giải mã.
Khoảng tần số của tín hiệu màu nằm hoàn toàn trong kênh sóng OIRT
hoặc FCC. Nó được điều biên AM và truyền đi giống như đã truyền tín hiệu
đen trắng. Như vậy phần đầu của máy thu hình màu gồm Anten, Tuner, IF và
tách sóng hình vẫn giống như máy thu hình đen trắng.
10

Mạch
ma trận
E
R
E
G
E
B
Điều
chế
+
E
Y
E
R
- E
Y
E
B
- E
Y
C
Tín hiệu m uà
F
SC
Hình I.1-3. Mã hóa
Tại đầu ra của tầng dải điều biên (tách sóng hình) chúng ta có được tín
hiệu màu. Một mạch lọc sẽ giải ra sóng mang phụ đã điều chế rồi tách sóng để
có hai tín hiệu E
R

-E
Y
và E
B
- E
Y
. Phối hợp với tín hiệu chói Ey cả 3 tin tức sẽ
được đưa vào mạch ma trận để lấy ra đủ 4 tin tức đưa vào đen hình. Ba tia
điện tử bắn ra sẽ mang lại 3 tin tức đầu tiên là E
R
,

E
G,
, E
B
. Toàn bộ quá trình
trên xảy ra tại máy thu hình màu gọi là quá trình giải mã tín hiệu màu.
+Sự xuyên lẫn và lý do tồn tại các hệ màu khác nhau.
Khi nén sóng mang phụ đã điều chế vào trong tín hiệu chói có một khoảng
tần số mà ở đó có cả tin tức chói lẫn tin tức màu. Chúng sẽ phá rối lẫn nhau gọi là
sự xuyên lẫn. Vấn đề lựa chọn sóng mang phụ và phương pháp điều chế như thế
nào để sự xuyên lẫn giảm tối đa là nguyên nhân tồn tại 3 hệ màu NTSC, SECAM,
PAL. Vì cả 3 hệ đều đạt mặt này thì mất mặt kia, không có hệ nào đạt được kết quả
tối ưu.
+ Khảo sát tín hiệu chói Ey.
Trong cả 3 hệ màu NTSC, SECAM, PAL nói trên tín hiệu chói hay tín
hiệu hình đen trắng luôn được định nghĩa:
Ey = 0,3E
R

+ 0,59E
G
+ 0,11 E
B
Qua nghiên cứu về cấu tạo và sự cảm nhận màu sắc của mặt người,
người ta thấy rằng độ chói 100% mà mắt người cảm nhận được có sự tham
gia 30% của ánh sáng đỏ, 59% xanh lá cây, 11% xanh lơ. Đáp tuyến về độ
11
Tín hiệu
m uà
Lọc
dải
Tách
sóng
E
y
E
R
- E
Y
E
B
- E
Y
E
B
- E
Y
E
R

- E
Y
E
G
- E
Y
E
R

E
G
E
B
Mạch
ma
trận
Hình I.1-4. Giải mã tín hiệu m uà
nhậy của đèn điện tử Vidicom cũng được làm sẵn giống như độ nhậy của mắt
để có được tin tức về độ chói của cảnh tạo hình đen trắng. Ở Camera màu 3
thành phần R, G, B đã được tách riêng và muốn có được lại tin tức về độ chói
như cũ người ta phải nhập chung chúng theo tỷ lệ như cũ.
Giả sử cảnh là trắng có cường độ sáng chuẩn (tương ứng mức chói
100%) Camera đen trắng thu cảnh này cho ra video với mức cao nhất 100%
với biên độ đỉnh - đỉnh =1volt. Ở camera màu phổ được chia làm 3 quãng và
biên độ của 3 quãng phổ như cũ, 3 đèn điện tử Vidicom vẫn đo được E
R
=1
V
,
E

G
=1
V
, E
B
=1
V
. Để tạo lại tín hiệu chói giống như Camera đen trắng người ta
lấy 30% của E
R
, 59% của E
G
, 11% của E
B
để có.
Ey = 30+59+11 =100%.
Ảnh được thể hiện chính xác hơn khi ta thu cảnh xanh lá cây và mái
ngói đỏ giữa trưa nắng. Cường độ sáng tối ở cả 2 nơi bằng nhau, nếu độ nhậy
của đèn điện tử Vidicom lại đồng đều với các bước sóng thì kết quả đo cường
độ sáng ở lá cây xanh và mái ngói đỏ sẽ được hai điện áp bằng nhau, do đó
không tạo lại hình ảnh đen trắng được. Chính vì độ nhậy không đều chỉ có
30% ở bước sóng đỏ và 59% ở bước sóng xanh (so với 100% ánh sáng trắng
có cùng cường độ). Vì vậy hai điện áp đo được sẽ khác nhau và trên màn hình
đen trắng hình sẽ sáng đậm ở mái ngói đỏ và xám nhạt ở xanh lá cây.
12
Cảnh
Cảnh
R G
B
CAM

CAM
E
R
E
B
E
G
E
Y
=0.3E
R
+0.59E
G
+0.11E
B
E
Y
B&W video camera
Color video camera
Hình I.1-5. Sự tạo th nh Eà
y
ở Camera đen trắng v m uà à
+ Ánh sỏng và màu sắc:
- Ánh sỏng thực chất là súng điện từ nằm trong dải súng mà mắt ta cú
thể nhỡn thấy được. Nằm trong dải tần số rất nhỏ từ (3.8-7.8) x 10
14
Hz tương
ứng với bước súng λ = 380÷788nm. Ánh sỏng tự nhiờn cú nguồn là mặt trời
phỏt ra ỏnh sỏng trắng nú là tổ hợp của cỏc ỏnh sỏng màu khỏc nhau.
- Màu sắc. Ánh sỏng cú bước súng khỏc nhau tỏc động lờn mắt ta sẽ

cảm nhận thấy cỏc màu sắc khỏc nhau. Trong phổ của ỏnh sỏng thấy được
gồm nhiều màu sắc, mà màu rừ rệt nhất là màu đỏ, cam, vàng, lục, lam, lơ,
tớm...
- Cảm nhận về màu sắc của mắt người.
Do cỏc màu cú bước súng khỏc nhau nờn ảnh của cỏc màu khụng cựng
ngay trờn vừng mạc. Như 3 vạch màu RGB kẻ sỏt gần nhau và điều tiết để
mắt thấy màu lục (màu lục nằm ngay trong vừng mạc) thỡ màu lơ hiện trước
vừng mạc và màu đỏ hiện sau vừng mạc. Vỡ vậy mắt người khụng cú sự cảm
nhận đồng thời nhiều chi tiết tinh vi.
Mắt cú độ nhậy lớn nhất đối với màu lục, sau là vàng lam (λ
G
= 525nm ÷
575nm)
Độ nhậy cuả mắt đối với ỏnh sỏng màu lơ chỉ đạt 10% so với màu lục (λ
B
=450nm)
Đặc tớnh của màu sắc: Màu được đặc trưng bởi ba đại lượng:
* Độ chúi và độ sỏng là thụng số khỏch quan và chủ quan chỉ mức độ
sáng cuả màu sắc.
13
* Sắc màu: Là thụng số chỉ tớnh chất của màu nhờ đú ta nhận biết được
cỏc màu khỏc nhau đỏ, lục, cam, vàng...
* Độ bóo hoà màu là thụng số chỉ tớnh đậm nhạt của màu. Nếu ta lấy
phẩm đỏ đổ từ từ vào một cốc nước trong. Ban đầu nước cú màu hồng nhạt sau sang
màu đỏ nhạt rồi đỏ thẫm ta đổ thờm nữa vẫn thấy màu khụng thay đổi đú chớnh là độ
bóo hoà màu.
* Độ sạch màu: Là thụng số chỉ hàm tương đối của màu quang phổ
chứa trong ỏnh sỏng nào đú tớnh theo tỷ lệ phần trăm. Nú cho biết quang
thụng của ỏnh sỏng trắng lẫn trong quang thụng của nguồn sang đó.
I.3.2. Đặc điểm các hệ truyền hình màu.

Để cú thể tỏi tạo lại một hỡnh ảnh màu cần thiết phải truyền thờm
thụng tin về màu sắc, ngoài thụng tin độ chúi của từng phần tử ảnh. Hệ thống
truyền hỡnh màu khụng làm tăng số kờnh thụng tin mà vẫn truyền được hỡnh
ảnh màu, thoả món được tớnh kết hợp. Trong đú mỏy thu hỡnh màu cú thể
thu được chương trỡnh phỏt của mỏy phỏt tớn hiệu đen trắng và ngược lại.
Vỡ vậy để thoả món điều kiện kết hợp cần phải phỏt cả tớn hiệu phản ỏnh độ
chúi của hỡnh ảnh kốm theo với cỏc tớn hiệu mang tin tức về màu sắc. Để
phỏt đi đồng thời ba tớn hiệu với hệ thống thu phát có giải thông tần không
rộng hơn với hệ thống truyền hình đen trắng. Người ta đã đề ra nhiều giải
pháp hình thành nhiều tiêu chuẩn truyền hình khác nhau.
I.3.2.1. Hệ màu NTSC.
Hệ NTSC là hệ màu đầu tiên được ra đời tại Mỹ và chính thức được
phát sóng vào năm 1954 trên kênh FCC.
Hệ NTSC dùng mạch ma trận để chuyển đổi 3 tín hiệu màu cơ bản là
E
R
, E
G,
, E
B
thành tín hiệu chói Ey và hai tín hiệu màu E
I
và E
Q
theo các biểu
thức sau:
E
Y
= 0,3E
R

+ 0,59E
G
+ 0,11E
B
E
I
= 0,74 (E
R
–E
Y
) – 0,27 (E
B
- E
Y
)
14
E
Q
=0,48 (E
R
-E
Y
) + 0,14(E
B
–E
Y
)
Tín hiệu NTSC được truyền đi trên kênh sóng FCC có dải tần hẹp
4,5MHZ. Để giảm tối đa sử ảnh hưởng của truyền hình sắc càng nhiều càng
tốt thì phương pháp thu hẹp được giải thông của tín hiệu sắc càng nhiều càng

tốt. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có màu nằm theo hướng E
Q
lệch pha 33
o
so với trục toạ độ là mắt người phân tích kém nhất và giải tần tương ứng chỉ
cần 0,5MHz. Còn tất cả các hướng khác giải thông tương ứng đều xấp xỉ
1,5MHz. Vì vậy hệ NTSC đã xoay cả hệ trục E
B
-Ey và E
R
-Ey đi một góc 33
0
và xác định tọa độ màu mới bằng hệ trục toạ độ Ey và E
Q
. Do đó giải tần của
một trong hai tín hiệu sắc Ey chỉ còn 0,5MHz giải tần Ey lý thuyết là 1,5MHz
nhưng thực tế chỉ truyền đi 1,2MHz.
+ Điều biên nén (SAM)
Trước khi nhập chung vào tín hiệu chói 2 tín hiệu sắc được điều biên
ném vào sóng mang phụ Fsc có tần số được chọn là 3,58MHz.
+ Điều chế vuông góc.
Sau khi điều biên nén E
I
, E
Q
trở thành hai sóng sin có tần số Fsc =
3,58MHz có biên độ E
I
, E
Q

để phân biệt chúng rõ ràng mà không lẫn lộn với
nhau người ta chọn sóng mang phụ đã điều chế E
I
sớm pha lên 90
0
so với pha
của E
Q
hay gọi là điều chế vuông góc 2 tín hiệu sắc E
I
, E
Q
.
Mạch điều chế vuông góc mô tả cách thức để nhập chung hai tin tức E
I
và E
Q
.
Trước tiên một mạch dao động tạo ra sóng sin 3,58 MHz. Người ta cho sớm
15
SAM
SAM
Mạch
ma trận
E
R
E
G
E
B

E
I
E
Q
E
Y
C
1
C
2
Sin3,58
Sin3,58
Hình I.1-6. Điều biên nén E
I
, E
Q
v o sóng sin 3,58MHzà
pha lên 33
0
để điều biên nén E
Q
rồi lại làm sớm pha thêm 90
0
nữa để điều
biên nén E
I
. Sóng điều biên nén của E
I
(hay C
1

) là sóng sin có tần số 3,58Mhz.
Biên độ Ey và pha là 123
0
so với pha gốc 0 từ mạch dao động ra. Tương tự
sóng điều biên nén của E
Q
(hay C
2
) là sóng sin có tần số 3,58MHz, biên độ là
E
Q
và pha là 33
0
so với pha gốc. Hai sóng C
1
và C
2
lệch pha nhau 90
0
được
nhập chung vào một mạch cộng để có duy nhất C = C
1
+C
2
+ Mã hóa màu ở hệ NTSC.
Bắt đầu bằng ba tin tức của cảnh màu E
R
, E
G
, E

B
mạch ma trận chuyển
đổi thành một tín hiệu chói Ey có dải tần từ 0→4,2MHz và hai tín hiệu sắc
E
I
có giải tần 1,2MHz (lý thuyết là 1,5MHz) và E
Q
có giải tần 0,5 MHz. Hai
tín hiệu sắc này được điều biên nén với sóng mang phụ F
sc
= 3,58 MHz và có
pha lần lượt lệch 33
0
và 33
0
+ 90
0
= 123
0
so với pha gốc 0
0
. Hai sóng điều biên
nén của sóng E
I
và E
Q
sau đó nhập chung để có một sóng C = C
1
+ C
2

duy
nhất, rồi lại nhập chung C và Ey lại với nhau. Vì Ey đi thẳng trong quá trình
nhập chung C nên phải giữ trễ Ey lại bằng dây trễ 0,7µs. Như vậy Ey và C sẽ
đến mạch cộng cùng một lúc và tránh hiện tượng sai pha.
16
Mạch
ma trận
E
R
E
G
E
B
SAM
SAM
OSC F
SC
3,58MHz
+33
0
+90
0
+
E
Y
+
C
1
C
C

2
+
180
0
Bust
gate
E
Y
4,2MHz
E
Q
4,2MHz
E
I
1,2MHz
Delay 0,7µs
F
H
NTSC color
video
Hình I.1-8. Mã hóa hệ NTSC
Mạch
ma trận
E
R
E
G
E
B
SAM

SAM
OSC F
SC
3,58MHz
+33
0
+90
0
+
C
1
C
2
C
E
Y
Hình I.1-7. Mạch điều chế
vuông góc
Để có thể tách sóng, hệ màu NTSC phải truyền đi tin tức về pha gốc
của sóng mang phụ. Tin tức thứ bảy này gọi là lóe màu (Coulor Burst) hay
còn gọi là xung đồng bộ màu. Bắt đầu từ F
sc
có pha 0
0
được đảo pha 180
0
để
đưa vào tầng cổng lóe. Cổng này bình thường đóng và chỉ mở ra một dòng
một lần khi xuất hiện xung có tần số F
H

rơi đúng vào thời điểm thềm sau của
xung đồng bộ ngang. Kho cổng mở khoảng từ 8÷12 chu kỳ, sóng sin 3,58 có
pha 180
0
đi xuyên qua cổng nhập chung với tín hiệu chói và nằm gọn lại thềm
sau của xung đồng bộ ngang là thời gian không có tin tức khác của hình.
Ở ngõ ra cuối cùng ta có được tín hiệu màu NTSC có chứa tổng cộng 7 tin
tức.
4 tin tức đầu là của truyền hình đen trắng gần tin tức về sáng tối, FM đủ
tiếng, đồng bộ dọc và đồng bộ ngang. Tin tức về sáng tối và FM tiếng nằm
trên mức 0 (mức xóa) có biên độ tối đa là 100% phân biệt nhau bằng tần số.
Hai tin tức đồng bộ nằm dưới mức 0 có biên độ - 40%, phân biệt nhau bằng
khổ rộng của xung.
2 tin tức về màu E
I
và E
Q
nằm trong sóng điều biên nén vuông góc (F
sc
= 3,58 MHz có biên độ và pha thay đổi tùy theo điểm màu). Khi nhập chung
với tín hiệu chói Ey biên độ của nó có thể cao tối đa là +123
0
và thấp nhất là
17
-33
0
. Cách phân biệt tín hiệu chói vẫn là tần số, hai tin tức về màu nằm xung
quanh 3,58MHz, giới hạn về phía thấp nhất là: 3,58 – 1,2 = 2,38MHz.
Tin tức cuối cùng xung đồng bộ màu (lóe màu) là tin tức cần thiết để
tách sóng điều biên nén, có biên độ ± 20% nằm gọn trong thềm sau của xung

đồng bộ ngang độc lập với 6 tin tức trên.
+Giải mã màu ở hệ NTSC.
18
FM sound
0.6 0.6
1.3
0 2.38 4.2 4.5 MHz
0.5
1
E
Y
E
I
E
Q
F
SC
=3.58
Hình I.1-9. Phổ tần của tín hiệu truyền hình m u à đầy đủ hệ
NTSC
Chúng ta đã biết tín hiệu hình màu NTSC có dải tần hoàn toàn nằm
trong kênh sóng F
sc
và như vậy nó cũng được truyền ngoài trời như đã truyền
tín hiệu đen trắng. Vậy phần đầu của máy thu hình màu gồm: Anten, tuner,
IF, tách sóng hình... cũng thiết kế như máy thu hình đen trắng. Bắt đầu tại ngõ
ra của tầng tách sóng hình ta có được gọi là tín hiệu màu NTSC trong đó có
chứa 7 tin tức. Bốn tin tức của đen trắng sẽ được tách ra để dùng vào mục
đích như đã thấy ở máy thu hình đen trắng, còn lại 3 tin tức về màu cũng sẽ được
tách ra dành cho việc tái tạo màu.

Ở tầng tách sóng hình, toàn bộ giải tần của Ey được đưa tới mạch ma
trận ngang qua một dây trễ 0,7µs để đợi 2 tín hiệu sắc E
I
và E
Q
. Toàn bộ giải
tần này (0÷1,2MHz) đồng thời cũng được đưa vào tầng khuyếch đại màu. Đó
là một tầng khuyếch đại lọc, chỉ khuyếch đại các tần số trong khoảng sóng
mang phụ đã điều biên nén (xung quanh 3,58MHz). Sóng mang phụ đã điều
biên nén sau đó rẽ làm 2 đường đưa vào mạch ma trận cùng với tín hiệu chói
Ey. Mạch ma trận sẽ làm công việc cộng trừ các điện áp theo tỷ lệ đã định sẵn
để ở ngõ ra có được -Ey đưa vào Katôt đèn hình màu và E
B
-Ey và E
R
-Ey, E
G
-
Ey đưa vào ba lưới một của 3 ống phóng tia điện tử trong đèn hình màu.
19
-E
y
E
B
- E
Y
E
R
- E
Y

E
G
- E
Y
E
R

E
G
E
B
Mạch
ma
trận
Hình I.1-10. Giải mã hệ NTSC
OSC
33
0
+90
0
B.Gate
Color IF
ĐET I
ĐET Q
G - T
NTSC Video
Delay 0,7µs
E
Y
E

I
E
Q
F
H
Để có thể tách sóng điều biên nén phải có pha gốc của sóng mang phụ.
Tầng cổng loé là một tầng khuyếch đại chỉ mở ra khi có chung tần số quét
ngang đi vào đúng ngay thời điểm thềm sau của xung đồng bộ ngang. Như
vậy ở ngõ ra của tầng cổng loé, tất cả các tin tức khác đều bị loại bỏ và chỉ
còn lại tin tức loé màu với pha là pha gốc 0
0
được đưa vào kích một tầng dao
động bằng thạch anh có tần số 3,58MHz. Ngõ ra của thạch anh sẽ là sóng sin
thuần tuý với pha gốc 0
0
. Người ta làm sớm pha sóng sin này lên 33
0
để đưa
vào tách sóng điều biên nén của E
Q
rồi lại làm sớm pha lên 90
0
nữa để đưa
vào tách sóng E
I
.
+Nhận xét về hệ NTSC.
Ưu điểm:
Hệ NTSC truyền đồng thời cả hai tín hiệu sắc E
I

và E
Q
.
Điều biên nén vuông góc E
I
và E
Q
vào sóng mang phụ là Fsc =
3,58MHz.
Tín hiệu màu NTSC có chứa 4 tin tức có sẵn ở truyền hình đen trắng
(Ey) 2 tín hiệu sắc E
I
và E
Q
, 1 tín hiệu loé màu.
Nhược điểm:
Hệ NTSC rất nhạy cảm với méo pha. Sai số về pha cho phép ±10
nhưng nếu ± 20 mắt người đã cảm nhận được rồi.
Hệ thống kém nhạy hơn với biên độ nhưng cũng không vượt quá 30%.
Tín hiệu mang màu điều chế đơn biên sẽ sinh ra lẫn màu, điều này làm
cho màn của ảnh không được trung thực.
I.3.2.2. Hệ màu PAL
- Hệ màu PAL thay đổi pha theo từng dòng ra đời tại Tây Đức theo tiêu
chuẩn FCC. Được phát sóng chính thức năm 1966 trên kênh sóng CCIR
(5,5MHz phương pháp mã hoá xem như là hệ NTSC cải tiến. Hai tín hiệu sắc
U và V vẫn được điều biên nén vuông góc vào trong sóng mang phụ chọn bội
số lẻ của F
H/2
(Fsc = 4,43MHz) nhưng một trong hai tín hiệu sắc (tín hiệu V)
20

bây giờ được đảo pha lần lượt từng dòng một. Bằng cách này tại máy thu tín
hiệu sắc được tự động sửa sai pha (nếu có sai) và như thế khắc phục được
nhược điểm của hệ NTSC. Ngày nay hệ PAL được dùng rộng rãi ở nhiều
nước như; Đức, Thuỵ Điển, Anh....
+ Đặc điểm hệ màu PAL.
Xuất phát từ lý do khử nhiễu và đảm bảo tín hiệu tương dung tốt với
truyền hình đen trắng, người ta chọn tần số sóng mang màu Fsc theo biểu
thức sau:
F
SC
= (284-1/4) F
H
+ 1/2 F
V
= (284 –1/4) 15625 +25 = 4,43361872Hz ≈ 4,43 MHz
Tín hiệu chói Ey được tính theo công thức:
E
Y
= 0,3E
R
+0,59 E
G
+0,11 E
B
Độ rộng dải tần là 5MHz, hai tín hiệu sắc được định nghĩa là:
E
U
= 0,493 (E
B
–E

Y
)
E
V
= 0,877(E
R
-E
Y
)
Hai hệ số nén 0,493 và 0,877 chính là đã thấy ở hệ NTSC chỉ khác là ở hệ
PAL không cần xoay hệ trục đi 33
0
, giải tần E
U
và E
V
từ 0,5÷1,5MHz ở mức 2dB.
Tọa độ màu là tọa độ xác định vị trí các màu của hệ PAL. Sau khi điều biên nén
vuông góc vào sóng mang phụ. Một số chỉ tiêu của hệ PAL cũng giống như hệ
NTSC.
+ Điều chế vuông góc.
Hai tín hiệu sắc điều chế cân bằng và vuông góc lên cùng một sóng
mang phụ được chọn là bội số lẻ của 1/2F
H
rồi lồng vào phổ tần tín hiệu chói
Ey để cùng đồng thời phát đi giống như hệ NTSC nhưng khác ở chỗ là phía
phát đã đảo pha riêng sóng mang tín hiệu E
V
lần lượt theo từng dòng, cứ một
dòng truyền đi màu thật M lại một dòng truyền đi màu giả M


để tạo điều kiện
cho phía thu động sửa sai pha khắc phục được nhược điểm của hệ NTSC.
21
Chính vì vậy mà có thể dùng mạch tách sóng điều biên hoặc mạch tách sóng
biên độ để hồi phục hai tín hiệu sắc.
+ Tín hiệu đồng bộ màu.
Tín hiệu đồng bộ màu ở hệ PAL đảm nhận hai chức năng:
- Thực hiện việc tự động điều chỉnh tần số và góc pha ban đầu của dao
động điều hòa, do bộ tạo sóng mang phụ trong máy thu hình tạo ra. Sao cho
lúc nào cũng bằng tần số và góc pha ban đầu của sóng mang phụ phía phát
(giống hệ NTSC).
- Làm cho chuyển mạch điện tử (CMĐT) trong máy thu hình hoạt động
đồng pha với CMĐT ở phía phát.
Để hoàn thành chức năng thứ nhất cũng như hệ NTSC, tín hiệu đồng bộ
màu gồm 8÷12 chu kỳ dao động điều hòa có tần số bằng FMP bố trí ở thềm sau của
tất cả các xung tắt dòng trừ khoảng thời gian truyền xung đồng bộ mặt, xung cân
bằng trước sau.
Để hoàn thành chức năng thứ hai, góc pha ban đầu của tín hiệu đồng bộ
màu cũng thay đổi theo từng dòng quét. Cụ thể mà đối với dòng quét mà sóng
22
Điều biên
cân bằng
Trigơ
đếm
Điều biên
cân bằng
Dịch pha
180
0

Tạo sóng
mang phụ
Dịch pha
90
0
E
U
F
H
Cộng
tuyến
tính
U
U
±U
V
U
M
Hình I.1-11. Điều chế vuông góc ở hệ PAL
mang phụ mang tín hiệu E
V
không đảo pha véc tơ tín hiệu đồng bộ màu ký
hiệu là E
B
tạo với trục R- Y và B- Y một góc bằng 135
0
, còn đối với các dòng
mà sóng mang phụ mang tín hiệu E
V
có đảo pha 225

0
.
Véc tơ tín hiệu đồng bộ màu có thể là tổng hợp của hai véc tơ thành phần
vuông góc E
U
và E
V
.
- Phổ tần của tín hiệu truyền hình màu đầy đủ.
Phổ tần của tín hiệu truyền hình màu đầy đủ hệ PAL theo tiêu chuẩn
E
G
. Đối với cả hai tín hiệu màu E
V
và E
U
đều truyền toàn bộ dải biên tần dưới
và một phần dải biên tần trên.
+ Mã hoá ở hệ màu PAL.
23
0 2,93 3 4 5 5,5 f(MHz)
FMsound
Hình I.1-12. Phổ tần tín hiệu m u à đầy đủ ở hệ PAL
Phương pháp mã hoá ở hệ màu PAL về cơ bản vẫn sử dụng phương pháp điều biên
nén vuông góc như ở hệ NTSC, chỉ thay đổi chút ít về góc pha của sóng mang phụ.
- Góc pha 0
0
được dùng để điều biên nén tín hiệu sắc E
U
(thay vì 33

0
như ở
hệ NTSC).
- Pha –90
0
và +90
0
lần lượt từng dòng một điều biên nén tín hiệu sắc E
V
(thay vì luôn là 33
0
+90
0
như hệ NTSC).
- Pha của loé màu (xung đồng màu) là -135
0
và +135
0
lần lượt từng
dòng một tuỳ theo dòng đang truyền đi có pha của E
V
là -90
0
hay +90
0
(thay vì
luôn là -180
0
như hệ NTSC).
+ Tự động sửa sai pha ở máy thu trong hệ PAL.

Giả sử ta cần truyền đi màu M(U,V) thì hệ PAL, dòng N chẳng hạn
truyền đi M(U,V), dòng kế tiếp N+1 truyền đi màu giả M

(U,V) rồi lại
M(U,V).
Tại máy thu, do quá trình bị sai pha trên đường truyền, màu M bị sớm
pha một góc thành màu M1, tại dòng M

pha cũng bị sớm pha một góc M2
(việc sớm pha hay muộn là do đường truyền chứ không lệ thuộc vào pha ban
24
MẠCH
MA
TRẬN
E
R
E
G
E
B
SAM
SAM
OSC F
SC
4,43MHz
+90
0
-90
0
+

E
Y
+
C
1
C
C
2
+
Bust gate
E
Y
5MHz
E
U
E
V
1,5MHz
F
H/2
PAL color
video
Hình I. 1-13. Mã hóa m u à ở hệ PAL
+135
0
-135
0
đầu). Do M

chỉ là màu giả mục đích tự sửa sai pha. Thế nên ở các máy thu tại

dòng M

(U,V) phải đảo pha E
V
lại như cũ để có M(U,+V) kết quả ta có: M

2
(U
2
,-V
2
)⇒ M
2
(U
2
,V
2
) với V
2
chỉ đảo pha của -V
2

và U
2

. Bây giờ nếu đem cả
hai tín hiệu sắc trong dòng M nhập chung với hai tín hiệu sắc của dòng M

ta
có: V

1
+ V
2
# 2
V
và U
1
+ U
2
# 2U.
Nói khác đi M
1
+ M
2
# 2M (2U, 2V), việc nhập chung cả hai tín hiệu
của dòng dưới đã giúp ta lấy lại pha đúng nhưng biện độ lại khác hai lần biên
bộ đúng. Điều này không quan trọng vì sau khi tách sóng điều biên nén các
tín hiệu sắc còn phải được khuyếch đại lên nhiều lần để có đủ biên độ đưa vào
đèn hình màu.
+ Giải mã hệ PAL.
Đầu tiên toàn bộ giải tần 0 ÷5 MHz của tín hiệu chói đi thẳng đến mạch ma
trận ngang qua một dây trễ 0,7µs để chờ tín hiệu sắc. Tín hiệu sắc nằm trong dải
tần 4,43MHz điều biên nén vuông góc được lọc ra nhờ tầng Color IF, sau đó sẽ làm
ba đường đi vào ma trận PAL. Đường một đảo pha một góc 180
0
ra ở điểm A,
đường hai đi ngang qua dây trễ 1H =64µs ra ở điểm B, đường3 đi trực tiếp đến
điểm C.
25

×