Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của hệ THỐNG KÍCH từ có PSS (POWER SYSTEM STABILIZ ER)ĐẾN ổn ĐỊNH của hệ THỐNG điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.3 KB, 38 trang )

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

ĐÀO DUY YÊN
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG KÍCH
TỪ CÓ PSS (POWER SYSTEM STABILIZ ER)ĐẾN ỔN
ĐỊNH CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN
Chuyên ngành : Thiết bị, mạng & Nhà máy điện
Mã số : 605250
THÁI NGUYÊN - 2011
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Kỹ tuật
Công nghiệp Thái Nguyên.
Cán bộ HDKH : PGS.TS Nguyễn Như Hiển
Phản biện 1 : TS. Phan Đăng Khải
Phản biện 2 : TS. Trần Xuân Minh
Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn, họp
tại: Phòng cao học số 02, trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái
Nguyên.
Vào 14 giờ 30 phút ngày 12 tháng 01 năm 2012.
Có thể tìm hiển luận văn tại Trung tâm Học liệu tại Đại học
Thái Nguyên và Thư viện trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp Thái
Nguyên.
2
MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế
và từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhu cầu sử
dụng điện của nước ta tăng trưởng không ngừng.Vì vậy sự phát triển
nhảy vọt về công suất của hệ thống điện Việt Nam đã làm tăng yêu
cầu cấp thiết phải đi sâu nghiên cứu đặc tính ổn định.


Sự mất ổn định của HTĐ thường do phụ tải của hệ thống thay
đổi, công suất làm việc của máy phát cần thay đổi theo. Do có sụt áp
trên điện kháng trong, điện áp đầu cực máy phát bị biến thiên, lệch
khỏi trị số định mức.Nếu không có biện pháp điều chỉnh, độ lệch sẽ rất
đáng kể ảnh hưởng đến chất lượng điện năng.
Để đảm bảo cho hệ thống làm việc tốt thì cần phải loại bỏ
được hoặc làm suy giảm tới mức tối thiểu những nhiễu loạn trên hệ
thống, bộ ổn định công suất (PSS) đã được sử dụng cho mục đích
này. Vì vậy tôi chọn luận văn với đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của
Hệ thống kích từ có xét đến bộ ổn định công suất – PSS đến ổn định
của Hệ thống điện”
Trong phạm vi đề tài này sẽ đi giải quyết 2 vấn đề đó là:
- Khảo sát, đánh giá khả năng, phạm vi ứng dụng của các
loại hệ thống kích từ ảnh hưởng đến chất lượng điện áp, công suất
của máy phát. Dựa trên cơ sở phân tích kinh tế, kỹ thuật của các
phương án để lựa chọn loại hệ thống kích từ tối ưu nhất
- Nghiên cứu cấu trúc, mô hình PSS trong HTĐ. Các hiệu
quả và khả năng ứng dụng của chúng
Nội dung của luận văn được chia thành 3 chương:
3
Chương I:TỔNG QUAN HỆ THỐNG KÍCH TỪ VÀ ỔN ĐỊNH
CÔNG SUẤT MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ
Chương II: MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ VÀ MÔ HÌNH
TOÁN HỌC MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ
Chương III: CẤU CHÚC HỆ THỐNG KÍCH TỪ VÀ ỔN ĐỊNH
CÔNG SUẤT
Các kết luận và kiến nghị.
Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay luận văn đã hoàn thành.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đối với sự giúp đỡ
tận tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Như Hiển. Xin chân thành

cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Hệ thống điện - Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội và các thầy cô giáo trường Đại học Kỹ thuật
Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ trong
suốt quá trình tham gia khóa học. Xin chân thành cảm ơn Khoa sau
đại học, bạn bè đồng nghiệp và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2011
Người thực hiện
Đào Duy Yên
4
Chương I
TỔNG QUAN HỆ THỐNG KÍCH TỪ VÀ ỔN ĐỊNH CÔNG
SUẤT MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ
1. Ổn định Hệ thống điện
1.1. Chế độ của Hệ thống điện.
1.1.1 Hệ thống điện (HTĐ).
HTĐ là tập hợp các phần tử tham gia vào quá trình sản xuất,
truyền tải và tiêu thụ năng lượng.
Các phần tử của HTĐ được chia thành hai nhóm:
- Các phần tử tự lực làm nhiệm vụ sản xuất, biến đổi, truyền tải,
phân phối và sử dụng điện năng như MF, đường dây tải điện và các
thiết bị dùng điện.
- Các phần tử điều chỉnh làm nhiệm vụ điều chỉnh và biến đổi
trạng thái HTĐ như điều chỉnh kích từ máy phát đồng bộ, điều chỉnh tần
số, bảo vệ rơle, máy cắt điện…
1.1.2. Chế độ của HTĐ.
Tập hợp các quá trình xảy ra trong HTĐ và xác định trạng thái
làm việc của HTĐ trong một thời điểm hay một khoảng thời gian nào
đó gọi là chế độ của HTĐ.

Các chế độ của HTĐ được chia thành hai loại:
a. Chế độ xác lập (CĐXL) là chế độ các thông số của nó dao
động rất nhỏ xung quanh giá trị trung bình nào đó, thực tế
có thể xem như các thông số này là hằng số.
CĐXL được chia thành:
+ CĐXL lập bình thường là chế độ vận hành bình thường của
HTĐ.
5
+ CĐXL sau sự cố xảy ra sau khi đã loại trừ sự cố.
+ Chế độ sự cố xác lập là chế độ sự cố duy trì sau thời gian quá
độ ví dụ như chế độ ngắn mạch duy trì…
b. Chế độ quá độ là chế độ mà các thông số biến đổi rất nhều.
Chế độ quá độ gồm có:
+ Chế độ quá độ bình thường là bước chuyển từ CĐXL bình
thường này sang CĐXL bình thường khác.
+ Chế độ quá độ sự cố xảy ra sau sự cố.
1.1.3. Yêu cầu đối với các chế độ của HTĐ.
a. CĐXL bình thường, các yêu cầu là:
- Đảm bảo chất lượng điện năng
- Đảm bảo độ tin cậy
- Có hiệu qủa kinh tế cao
- Đảm bảo an toàn điện
b. CĐXL sau sự cố, yêu cầu là:
Các yêu cầu mục a được giảm đi nhưng chỉ cho phép kéo dài
trong một thời gian ngắn, sau đó phải có biện pháp hoặc là thay đổi
thông số của chế độ hoặc là thay đổi sơ đồ hệ thống để đưa chế độ
này để về CĐXL bình thường.
c. Chế độ quá độ (CĐQĐ), yêu cầu là:
- Chấm dứt một cách nhanh chóng bằng CĐXL bình thường hay
CĐXL sau sự cố.

- Trong thời gian quá độ các thông số biến đổi trong giới hạn
cho phép như: giá trị của dòng điện ngắn mạch, điện áp tại các nút
của phụ tải khi ngắn mạch…
1.2. Khái niệm Ổn định HTĐ.
6
1.2.1. Cân bằng công suất.
1.2.2. Định nghĩa Ổn định HTĐ.
a. Ổn định tĩnh.
Ổn định tĩnh là khả năng của HTĐ khôi phục lại chế độ ban
đầu hoặc rất gần chế độ ban đầu sau khi bị kích động nhỏ.
b. Ổn định động.
Ổn định động là khả năng của HTĐ khôi phục lại chế độ làm
việc ban đầu hoặc là rất gần chế độ ban đầu sau khi bị kích động
lớn.
c. Ổn định tổng quát.
Ổn định tổng quát là khả năng của HTĐ lập lại chế độ đồng
bộ sau khi đã rơi vào chế độ không đồng bộ do mất ổn định tĩnh
hoặc mất ổn định động.
d. Ổn định điện áp.
Ổn định phụ tải là khả năng của HTĐ khôi phục lại điện áp
ban đầu hay rất gần ban đầu khi bị các kích động nhỏ ở nút phụ tải.
1.2.3. Các dạng mất ổn định.
Có 2 dạng mất ổn định:
- Mất ổn định tiệm cận.
- Mất ổn định dao động, gồm 2 loại:
+ Tự dao động tăng dần.
+ Tự kích thích.
1.3. Hệ thống kích từ máy phát
1.3.1. Khái niệm chung
Hệ thống kích từ là một trong các hệ thống thiết bị quan trọng

nhất quyết định đến sự làm việc an toàn của máy phát điện. Nó có
7
nhiệm vụ cung cấp dòng điện một chiều cho các quận dây kích thích
của máy phát điện đồng bộ. Dòng kích từ phải có khả năng điều
chỉnh bằng tay hoặc tự động để đảm bảo chế độ làm việc luôn ổn
định, kinh tế của máy phát điện với chất lượng điện năng cao trong
mọi tình huống.
1.3.2. Thành phần của hệ thống kích từ
Thiết bị kích từ bao gồm máy biến áp kiểu khô, bộ chỉnh lưu
thyristor, bộ điều chỉnh tự động điện áp AVR, bộ phận diệt từ, thiết
bị bảo vệ quá áp và tất cả trang thiết bị cần thiết cho việc điều khiển,
bảo vệ hệ thống kích từ và máy phát trong các điều kiện vận hành
bình thường và sự cố.
1.3.3. Bộ tự động điều chỉnh điện áp máy phát
Để tự động điều chỉnh dòng kích từ của máy phát điện đồng bộ,
người ta sử dụng hệ thống tự động điều chỉnh kích từ có bộ phận
điều khiển chính là thiết bị tự động điều chỉnh điện áp (AVR –
Automatic Voltage Regulator). Thiết bị này có nhiệm vụ giữ cho
điện áp đầu cực máy phát là không đổi (với độ chính xác nào đó) khi
phụ tải thay đổi và nâng cao giới hạn công suất truyền tải của máy
phát vào hệ thống lưới điện. Đặc biệt khi máy phát được nối với hệ
thống qua đường dây dài. Những yêu cầu chung với hệ thống tự động
điều chỉnh kích từ:
- Hệ thống phải đảm bảo ổn định tĩnh và nâng cao tính ổn định
động.
- Hệ thống còn có chế độ kích thích cưỡng bức, khi máy làm
việc ở chế độ sự cố (như ngắn mạch trong lưới) …thì chỉ có bộ phận
kích thích cưỡng bức làm việc là chủ yếu. Bộ phận này cho phép duy
8
trì điện áp của lưới thông qua đó tạo điều kiện giải quyết sự cố và giữ

ổn định cho hệ thống.
1.3.4. Bộ chỉnh lưu kích từ thyristor
Sử dụng cho hệ thống kích từ tĩnh, bộ chỉnh lưu sử dụng ở đây
là kiểu chỉnh lưu 3 pha, gồm hai cầu như nhau nối song song. Trong
chế độ vận hành bình thường, cả hai cầu đều ở vị trí làm việc nhưng
chỉ một cầu có xung kích từ để mở cổng thyristor, cầu còn lại ở trạng
thái đóng.
1.4. Hệ thống ổn định công suất
1.4.1. Trạng thái ổn định
Trong trạng thái hoạt động ổn định, công suất điện đầu ra cân
bằng với công suất cơ đầu vào (bỏ qua tổn hao). Khi hệ thống bị tác
động bởi sự cố, hoặc phụ tải thay đổi nhanh, công suất điện phát ra sẽ
thay đổi. Công suất điện từ đầu ra có thể thay đổi nhanh chóng, nhưng
công suất cơ trong máy phát đồng bộ thay đổi tương đối chậm.
Máy phát đồng bộ được xây dựng với một nguồn áp lý tưởng,
E
g
, nối tiếp với trở kháng, X
g
. Điện áp đầu cự máy phát, E
T
được gia
cường để truyền tới máy biến áp tăng thế được nối vào lưới qua
đường truyền đặc trưng bởi điện kháng, X
S
. Công suất phát từ máy
phát trong trạng thái ổn định được tính bằng công thức:
g T
e
g

E E
P sinθ
X
(1.1)
9
Hình 1.1. Máy phát đồng bộ kết nối với lưới
1.4.2. Trạng thái ổn định tức thời
Công suất phát ra của máy phát điện đồng bộ có thể chuyển
sang dạng mômen điện từ, M
e
nhân với vận tốc góc, ω. Sự thay đổi
của mômen điện có thể biến đổi thành 2 thành phần:
Hình 1.2. Đồ thị véc tơ máy phát nối lưới
∆M
e
= M
S
∆δ + M
C
∆ω (1.2)
Trong đó:
- M
S
∆δ là thành phần của mômen với góc rôtor thay đổi (được
xem như mômen đồng bộ).
- M
C
∆ω là thành phần mômen với tốc độ thay đổi (được xem như
mômen hãm).
10

P
0
Thieu mo men can
Cong suat tua bin
Mat on dinh, may
phat mat dong bo
PP
max
PPP
M
O
90
O
180
O
On dinh du
momen can
1
2
3
4
Hình 1.3. Trạng thái ổn định tức thời
1.4.3. Tác động của hệ thống kích từ đối với sự ổn định
P
0
PP
max
PPP
M
O

90
O
180
O
Cong suat tua bin
May phat mat
dong bo
PPP
E
B
A
Hình 1.4. Ảnh hưởng của tác động nhanh đến hệ thống kích từ
1.4.4. Ổn định các tín hiệu nhỏ
11
ổn định tín hiệu nhỏ được định nghĩa như khả năng của hệ
thống điện để duy trì ổn định khi có sự xuất hiện của các tác động
nhỏ. Những tác động nhỏ này có thể thay đổi rất ít về phụ tải hay
máy phát trong hệ thống. Nếu mômen hãm không đủ, kết quả có thể
là làm cho các dao động góc rôtor thay đổi với biên độ lớn hơn. Các
máy phát trong mạng sử dụng các điều khiển điện áp tự động khuếch
đại lớn có thể tạo nên việc thiếu hãm đối với các dao động hệ thống.
Như chúng ta đã nói đến trong phần trước về sự thay đổi các
mômen điện từ, ∆M
e
chia thành hai thành phần là mômen đồng bộ và
mômen hãm. Mômen đồng bộ tăng sức hút giữa rôtor và từ thông
stator, giảm góc δ, và hạn chế nguy cơ sự cố. Mặt khác, mômen hãm
có được do trễ pha hay sớm pha của các dòng kích từ.
Có ba loại dao động được thử nghiệm với các máy phát và lưới điện,
bao gồm:

Dao động máy phát làm việc song song: Những dao động liên
quan đến hai hoặc nhiều hơn các máy đồng bộ trong một nhà máy
điện hoặc các nhà máy gần nhau. Các máy quay với nhau, với tần số
dao động trong khoảng 1,5 đến 3 Hz.
12
Hình 1.5. Dao động máy phát điện làm việc song song
Các dao động cục bộ: Những dao động này thường liên quan
đến một hoặc nhiều hơn các máy đồng bộ taih một trạm điện cùng
quay với nhau khi so với một hệ thống điện lớn hay trung tâm tải.
Tần số dao động trong khoảng 0,7 đến 2 Hz.
Hình 1.6. Dao động cục bộ
Các dao động liên khu vực: Những dao động này thường liên
quan đến việc kết hợp rất nhiều máy tại một phần của một hệ thống
điện đối với các máy tại các phần khác của hệ thống điện. Tần số
những dao động liên khu vực thường trong dải nhỏ hơn 0,5 Hz.
Hình 1.7. Dao động liên khu vực
1.4.5. Bộ ổn định công suất (PSS)
PSS là một thiết bị tăng mômen hãm các dao động cơ điện
trong máy phát. Các thiết bị này được dùng cho các máy lớn trong
13
vài thập kỷ qua, cho phép sử dụng để cải tiến các hạn chế vận hành
cưỡng bức ổn định.
Khi bị tác động bởi một sự thay đổi đột ngột trong điều kiện
vận hành, tốc độ và công suất của mát phát sẽ thay đổi xung quanh
điểm vận hành trạng thái ổn định. Mối quan hệ giữa những đại lượng
này có thể được diễn tả bởi một công thức đơn giản sau:
2
m e c
2
o

2H dδ
=M -M -M
ω dt
(1.3)
Trong đó:
ω : Tốc độ góc của rôtor (tốc độ góc ban đầu ω
0
= 377 rad/s)
M
m
: Mômen cơ trong mỗi máy phát
M
e
: Mômen điện từ trong mỗi máy phát
M
c
: Mômen hãm
H: Hằng số quán tính của máy phát đồng bộ
Phương trình (1.3) có thể được viết lại khi có sự thay đổi về
điểm vận hành:
∆M
e
= M
s
∆δ + M
c
∆ω (1.4)
Tại đó sự hãm mômen điện được phân tích thành các thành
phần đồng bộ và hãm:
M

s
: Hệ số đồng bộ
M
c
: Hệ số hãm
∆δ: Sai lệch góc rôtor
1.4.6. Triệt tiêu các dao động cơ điện
14
Với hệ số hãm có các giá trị dương, và công suất đầu vào là
hằng số, sự thay đổi của góc quay rôtor theo các nhiễu nhỏ sẽ có
dạng một hãm hình sin.
Các yếu tố ảnh hưởng tới hệ số hãm của một máy phát đồng bộ
bao gồm: kiểu thiết kế mày phát, công suất của máy so với lưới điện
mà nó tham gia và hệ thống kích từ. Khi nhiều máy phát có hệ số
hãm hợp lý trong các điều kiện vận hành bình thường, chúng vẫn có
thể dẫn đến các hệ số hãm thấp dưới mức cho phép. Trong các
trường hợp đặc biệt, hệ số hãm có thể mạng giá trị âm, gây ra các dao
động điện cơ tăng dần, thậm chí còn gây ra mất đồng bộ. Dạng mất
ổn định này thường gọi là mất ổn định tín hiệu nhỏ hay mất ổn định
dao động.
Bằng cách bổ sung bộ ổn định công suất vào hệ thống có đáp
ứng kích từ ban đầu lớn, thì sẽ đạt được mômen đồng bộ cao hợn và
khắc phục được hiện tượng giảm mômen hãm. Chức năng của hệ
thống ổn định công suất là ngăn chặn bất cứ dao động nào bằng cách
gửi tín hiệu để thay đổi kích từ vào đúng thời điểm ngăn cản hình
thành dao động. Nguyên nhân làm giảm hệ số hãm là chậm pha do
các hằng số thời gian và các trễ trong vòng điều chỉnh điện áp bình
thường. Vì vậy, PSS (bộ ổn định công suất) sử dụng bù pha để điều
chỉnh thời điểm gửi tín hiệu để ngăn chặn các dao động tạo ra từ
rôtor máy phát.

Hệ thống ổn định công suất có thể làm tăng hệ số hãm của máy
phát, do đó cho phép máy phát có thể vận hành trong mọi điều kiện
mà việc triệt tiêu dao động một cách tự nhiên là không đủ.
1.4.7. Nguyên lý hoạt động của bộ ổn định công suất (PSS)
15
Có thể làm thay đổi ngắn hạn công suất điện phát ra của máy
phát. Các bộ kích thích có tốc độ phản ứng nhanh đi kèm với bộ tự
động điều chỉnh điện áp (AVR) có hệ số khuếch đại cao và cưỡng
bức để tăng hệ số đồng bộ mômen máy phát (M
S
), kết quả là cải thiện
các giới hạn ổn định ngắn hạn và ổn định trạng thái tĩnh. Có điều
không tốt là khi cải thiện mômen đồng bộ thường xuyên tổn hao
mômen hãm, kết quả làm giảm mức độ ổn định của các dao động nhỏ
hoặc tín hiệu nhỏ. Để chống lại hiệu ứng này, nhiều máy phát sử
dụng AVR có hệ số khuếch đại cao thường được trưng bị thêm các
bộ ổn định công suất để tăng hệ số hãm (M
c
) và cải thiện ổn định dao
động.
1.4.8. Kết luận chương I
Chương này đã trình bày khái quát về hệ thống tự động điều
chỉnh kích từ, ổn định công suất của hệ thống điện, các loại dao động
thường khảo sát với hệ thống điện. Trong chương tiếp theo sẽ trình
bày chi tiết mô hình toán học máy phát điện đồng bộ, chương III sẽ
tìm hiểu cấu trúc, ưu nhược điểm của từng loại hệ thống kích từ, bộ
ổn định công suất.
Chương II
MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ VÀ MÔ HÌNH TOÁN HỌC
MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ

2.1. Máy phát điện đồng bộ
2.1.1. Giới thiệu chung
Máy phát điện xoay chiều có tốc độ quay rôtor n bằng tốc độ
quay của từ trường n
1
gọi là máy phát điện đồng bộ. ở chế độ xác lập,
16
máy phát điện đồng bộ có tốc độ quay rôtor luôn không đổi khi tải
thay đổi.
2.1.2. Nguyên lý làm việc của máy phát đồng bộ
Theo tài liệu [9] cho dòng điện kích từ một chiều vào dây quấn
kích từ sẽ tạo nên từ trường rôto. Khi quay rôto bằng động cơ sơ cấp,
từ trường của rôto sẽ cắt qua dây quấn phần ứng stato và cảm ứng
một điện động xoay chiều hình sin có trị số hiệu dụng là:
E
0
= 4,44.f.W
1
.K
dq

0
(2.1)
2.1.3. Phản ứng phần ứng của máy phát điện đồng bộ
Khi máy phát điện làm việc, từ trường của cực từ rôto Φ
0
cắt
dây quấn. Cảm ứng ra sức điện động E
0
chậm pha so với từ thông Φ

0
một góc 90
0
. Dây quấn nối với tải sẽ tạo nên dòng điện I cung cấp
cho tải. Dòng điện I trong dây quấn stato sẽ sinh ra từ trường quay
gọi là từ trường phần ứng Φ. Tùy theo tính chất của tải mà trục từ
trường phần ứng sẽ làm thành một góc nhất định với từ trường cực từ.
2.1.4. Phương trình cân bằng điện áp của máy phát điện đồng bộ
ở tải đối xứng ta có thể xét riêng rẽ từng pha và có thể rút ra
phương trình cân bằng điện áp tổng quát của một pha máy điện đồng
bộ có dạng sau:
U = E
δ
- I(r
ư
+ jx
δ
ư
) (2.4)
17
E
0
E
ud
E
uq
E
-jx
-I
ru

I
q
I
d
I
E
ud
E
uq
-I
ru
-jx
I
I
q
I
d
E
0
a)
b)
Hình 2.1. Đồ thị sức điện động của máy phát điện cực lồi ở tải
có tính cảm (a) và ở tải có tính dung (b)
E
0
E
ud
E
uq
E

-jx
-I
ru
I
E
uq
-I
ru
-jx
I
E
0
a)
b)
-jIx
Hình 2.2. Đồ thị sức điện động của máy phát điện cực ẩn ở tải
có tính cảm (a) và ở tải có tính dung (b)
2.1.5. Công suất điện từ của máy phát điện đồng bộ
a. Công suất tác dụng
Công suất tác dụng của máy phát cung cấp cho tải là:
P = mUIcosϕ (2.11)
18
P
0
O
90
O
180
O
P

0
O
90
O
180
O
P = P + P
e
u
P
Hình 2.3. Đồ thị đặc tính góc công suất tác dụng P =f(θ) của máy
phát cực ẩn (a), máy phát cực lồi (b)
2 2
0
1 1 1 1
cos cos2
2 2
d q d d q
mUE
mU mU
Q
X X X X X
θ θ
   
= + − − +
 ÷  ÷
 ÷  ÷
   

b. Điều chỉnh công suất phản kháng

Trong trường hợp máy phát điện đồng bộ làm việc trong lưới
điện vô cùng lớn, ta xem xét việc điều chỉnh công suất phản kháng
của máy phát cực ẩn khi công suất tác dụng của máy được giữ không
đổi. Để đơn giản, ta bỏ qua điện trở phần ứng.
Từ biểu thức công suất phản kháng (2.19)
0
( cos )
db
mU E U
Q
X
ϕ

=
a. Đặc tính không tải của máy phát điện đồng bộ
b. Đặc tính ngoài của máy phát điện đồng bộ
c. Đặc tính điều chỉnh của máy phát điện đồng bộ
19
d. Đặc tính tải của máy phát điện đồng bộ
e. Đặc tính ngắn mạch của máy phát điện đồng bộ
2.2. Mô hình toán học của máy phát điện đồng bộ
2.2.1. Phương trình máy điện ở hệ trục ba pha
[ ]
ss
L
=
A
BA
CA
L

M
M






AB
B
CB
M
L
M

AC
BC
C
M
M
L





là ma trận tự cảm của
các pha stato
[ ]
rr

L
=
0
f
rdf
L
M






0
frd
rd
M
L

0
0
rq
L





là ma trận độ tự cảm của
các pha rôto

[ ]
sr
M
,
[ ]
rs
M
- ma trận độ cảm ứng tương hỗ giữa mạch stato
với rôto và ngược lại.
[ ] [ ]
rs sr
M M= =

Af
Bf
Cf
M
M
M






Ard
Brd
Crd
M
M

M

Arq
Brq
Crq
M
M
M





(2.35)
2.2.2. Phương trình máy điện đồng bộ viết ở hệ trục vuông
góc
1. Phương trình stato
Khai triển phương trình trên ta thu được hệ phương trình:
20
d sd d d q
q sq q q d
0 so o o
d d
U =-U =-RI +ψ +ψ γ
dt dt
d d
U =-U =-RI +ψ +ψ γ
dt dt
d
U =-U =-RI -ψ

dt









(2.39)
2. Phương trình rôto
0
0
f f f f
rd rd rd
rq rq rq
d
U R I
dt
d
R I
dt
d
R I
dt
ψ
ψ
ψ


= +



= +



= +


(2.43)
2. Phương trình mômen
2.2.3. Phương trình vi phân máy phát đồng bộ
Xét các máy phát điện có trung tính cách điện, thành phần
zero không tồn tại và phương trình vi phân của chúng có dạng như
sau:
21
d sd d q d
q sq d q q
r r r
r
rd rd rd
rd rq rq
2
d q q d m
2
d d
U = - U =ψ +ψ γ-RI
dt dt

d d
U =-U =ψ γ- ψ -RI
dt dt
d
U =-R I

dt
d
0 = R I +ψ
dt
d
0 = R I +ψ
dt
dγ 3
J + (ψ I +ψ I )=M
dt 2


















2.2.4. Phương trình máy điện đồng bộ viết ở đại lượng
tương đối
phương trình máy điện đồng bộ viết trong hệ tương đối.
d d d d sd
d q q q sq
d0 f f d0 f af f
rd rd rd d0 f rd
rq rq rq rq rq rq
2
j d q q d m
pψ + ψ pγ - ri = u = - u
ψ pγ + pψ - ri = u = - u
T pψ + i = T pψ + e = u
T pψ + i =T pψ + e = 0
T pψ + i = T pψ + e =0
T pγ + (ψ i + ψ i ) = m












(2.71)
2.3.Kết luận chương II.
Trong chương này ta đã nghiên cứu về máy phát điện đồng
bộ, mô hình toán học của máy phát điện đồng bộ trong hệ truc pha.
Nguyên tắc chuyển đổi từ hệ trục pha sang hệ trục vuông góc để có
22
thể giải quyết được hệ phương trình hệ số phụ thuộc thành hệ số
hằng phục vụ cho quá trình tính toán cho chương tiếp theo. Cũng như
giải quyết vấn đề chuyển đổi mô hình thực trong hệ đơn vị SI sang
mô hình tương đối (p.u) thuận tiện cho quá trình mô phỏng và phát
triển hệ thống khi cần thay đổi tham số được dễ dàng.
Chương III
CẤU CHÚC HỆ THỐNG KÍCH TỪ VÀ ỔN ĐỊNH CÔNG SUẤT
3.1. Các phương pháp kích từ cho máy phát
Ta xét 3 loại hệ thống kích từ điển hình
3.1.1. Hệ thống kích từ dùng máy phát điện một chiều
23
Hình 3.1. Hệ thống kích từ bằng máy phát điện một chiều
3.1.2. Hệ thống kích từ dùng máy phát điện xoay chiều tần số cao.
Hình 3.2. Hệ thống kích từ bằng máy phát điện xoay chiều tần số
3.1.3. Hệ thống kích từ tĩnh ( Static Exciter )
Hình 3.4. Hệ thống kích từ tĩnh
Hình 3.5. Sơ đồ mô phỏng hệ thống kích từ tĩnh
3.1.4. Phương án ứng dụng hệ thống kích từ cho máy phát đồng bộ
24
Bảng 3.1. Bảng so sánh giữa các phương pháp kích từ máy phát
đồng bộ
Đặc tính
DC-
exciter

AC-Exciter
Sta. diod
AC-
Exciter
Rot. diod
Static
Exciter
Cơ khí
Bộ phận chuyển
đổi cơ năng sang
điện năng
Có Có Có
Là máy
phát chính
Vành trượt Có Có Không Có
Kích thước bộ
kích từ phụ thuộc
vào
Công suất
và tốc độ
máy phát
chính
Công suất
và tốc độ
máy phát
chính
Công suất
và tốc độ
máy phát
chính

Công suất
và tốc độ
máy phát
chính
Điện
Chỉnh lưu
Không yêu
cầu
Chỉnh lưu
ngoài
Chỉnh lưu
quay
Chỉnh lưu
Trực tiếp đo
dòng kích từ
Có thể Có thể Không thể có
Khả năng triệt từ
nhanh
Có Có Không Có
Đặc
tính
động
Hằng số thời gian
điều chỉnh
T’
d
+T
e
T’
d

+T
e
T’
d
+T
e
T’
d
Hệ số cưỡng bức
tối đa
Giới hạn
Không giới
hạn
Giới hạn
Không giới
hạn
Độ tin
cậy
Máy phát và biến
áp
Tốt Tốt Tốt Tốt hơn
Bộ chuyển đổi Tốt Tốt hơn Tốt hơn Tốt hơn
Bảo
dưỡng
Máy phát và biến
áp
Phải dừng
máy
Phải dừng
máy

Phải dừng
máy
Phải dừng
máy
Bộ biến đổi
Phải dừng
máy
Hoạt động
bình thường
Phải dừng
máy
Hoạt động
bình
thường
3.2. Phân loại các bộ ổn định công suất
Hầu hết các hãng sản xuất nổi tiếng đều đưa ra các giải pháp của
riêng mình tuy nhiên chúng chia làm 2 loại mô hình: Bộ ổn định dựa
vào tín hiệu tốc độ và bộ ổn định đầu vào kép ( Tín hiệu tốc độ và
công suất )
25

×