Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN và THỦ tục hải QUAN HÀNG hóa NHẬP KHẨU tại SAGAWA EXPRESS VIETNAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.64 KB, 40 trang )

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SAGAWA
EXPRESS VIỆT NAM
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sagawa Express Vietnam
Sagawa Express Co.,Ltd được thành lập vào tháng 3 năm 1957 bởi ơng Kiyoshi
Sagawa. Trụ sở chính đặt tại 68 Tsunoda-cho, Kamitoba, Minami-ku, Kyoto, Japan. Lĩnh
vực kinh doanh chính là cung cấp dịch vụ giao hàng door-to-door và các dịch vụ giao nhận
khác. Hiện nay Sagawa là tập hợp các cơng ty giao nhận có quy mơ lớn tại Nhật Bản với 8
cơng ty thành viên trong nhóm SG Holding Co., ltd. Ngồi ra cịn có các cơng ty thàng viên
nằm rải rác ở Hàn Quốc, Trung Quốc, Philipin, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore,
Indonexia, Thái Lan, Malaysia, Mỹ và Việt Nam.
Tại Việt Nam Công ty TNHH Sagawa Express Việt Nam được thành lập ngày
12/06/1997 theo giấy phép số 923/CP của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tp.Hồ Chí Minh. Trong
những ngày đầu thành lập, Sagawa Express Viet Nam có tên là Công ty Liên doanh Giao
nhận Kho vận Ngoại thương Sagawa Express – Đại Việt, là Công ty Liên doanh giữa Công
ty Đất Việt (Trực thuộc Tổng cục Hậu cần) và Công ty Sagawa Express Company Ltd (đối
tác Nhật Bản).
Căn cứ vào giấy chứng nhận đầu tư số 412022000262 do ban quản lý các khu chế
xuất và các khu Công nghiệp TP. HCM cấp ngày 21/07/2010. Công Ty Liên Doanh Giao
Nhận Kho Vận Ngoại Thương Sagawa Express – Đại Việt chính thức đổi thành Cơng ty
TNHH Sagawa Express Việt Nam
Tên tiếng Anh: Sagawa Express Vietnam Company Limited
Tên viết tắt: Sagawa Express Vietnam
Trụ sở chính đặt tại: Khu phố 4, phường Linh Trung, Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh,
Việt Nam.
Điện thoại: (84-8) 38487312 / 13 / 14 / 15 Fax: (84-8) 38487316 / 17
Trang 1


Email:
Website:


Giờ làm việc:
Sáng 8h-12h Chiều 13h-17h, Từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần
Thứ Bảy, Chủ Nhật và các ngày lễ nghỉ.
Đến ngày nay Sagawa Express Vietnam là một trong những công ty hàng đầu tại Việt
Nam về dịch vụ giao nhận, vận tải hàng hoá trong nước, quốc tế bằng đường biển và đường
hàng không. Trải qua 12 năm hoàn thiện và phát triển cùng với một đội ngũ chuyên nghiệp,
năng động, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại. Sagawa luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu
cầu về giao nhận của khách hàng một cách nhanh nhất, an toàn nhất và giá cả tốt nhất. Trụ
sở chính của Cơng ty Sagawa Express đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh ngồi ra Sagawa cịn
có hai chi nhánh được đặt tại hai thành phố lớn Đà Nẵng và thủ đô Hà Nội.

1.2 Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của Sagawa
1.2.1 Văn phòng:
Tại Thành phố Hồ Chí Minh:
- Văn phịng chính
24 – 24A Cửu Long, P.2, Q.Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh.
- Văn phịng Lê Lai:
118 Lê Lai, Q.1, TP. Hồ Chí Minh.
- Văn phịng Air Freight:
87 Trường Sơn, .Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh.
- Văn phịng V.S.I.P:
02-03 C, đường số 3, khu cơng nghiệp Viet Nam Singapore, huyện Thuận An, tỉnh
Bình Dương.
- Văn phịng Sóng Thần:
DT 483, xã Bình Hịa, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Kho Linh Trung, Biên Hịa Đồng Nai với diện tích 20.000m 2, bao gồm 4.400m2 kho
Ngoại quan, 5.115 m2 kho CFS và 3.000m2 kho chứa hàng.
Tại Miền Trung:
Chi nhánh Đà Nẵng: 23 Lý Tự Trọng, P. Thạch Thắng, TP. Đà Nẵng.
Trang 2



Tại Thủ đô Hà Nội:
Chi nhánh Hà Nội: 3A Quốc Tử Giám, Q. Đống Đa, Hà Nội.
1.2.2 Trang thiết bị chuyên dùng:
Công ty đang sở hữu một số lượng trang thiết bị chuyên dùng cho công việc kinh
doanh giao nhận của mình:
(đơn vị: chiếc)
Xe tải

85

Xe đầu kéo

22

Xe tải dưới 5 tấn

36

Xe tải trên 5 tấn

27

Xe kéo container

65
Bảng 1: Số lượng xe vận tải

của cơng ty

(Nguồn:Phịng Kế tốn)

1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Sagawa
1.3.1 Chức năng:
Công ty được phép hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực:
- Đại lý giao nhận hàng hóa bằng đường biển và đường hàng khơng;
- Mơi giới vận tải hàng hóa bằng đường biển và đường hàng khơng;
- Kinh doanh vận tải hàng hóa tuyến nội địa;
- Dịch vụ cho thuê kho thường và kho ngoại quan;
- Dịch vụ thu gom hàng lẻ xuất khẩu;
- Dịch nhận hàng lẻ và đồng dùng cá nhân;
- Dịch vụ khai báo và làm thủ tục hải quan;
- Dịch vụ di dời văn phòng và nhà ở;
- Dịch vụ kiểm hàng và đóng gói.
1.3.2 Nhiệm vụ:
• Sagawa là cầu nối giữa các doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp Việt Nam;
hoặc các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư sản xuất tại Việt Nam;

Trang 3


• Sagawa tháo gỡ những rào cản khó khăn về thủ tục hành chính, sự bất đồng ngơn ngữ
và khoảng cách địa lý;
• Sagawa thúc đẩy q trình sản xuất và lưu thơng hàng hóa;
• Sagawa làm giảm chi phí hoạt động cho công tác hậu cần, quản lý, nhân sự cho các
doanh nghiệp;
• Sagawa tạo điều kiện phát triển sự giao thương giữa các quốc gia.

DOANH NGHIỆP TRONG
NƯỚC / DOANH NGHIỆP

CĨ VỐN NƯỚC NGỒI
Bộ
phận
Tổ
Chức
Hành
Chính

Bộ
phận
Vận
Tải
Hàng
Khơng

Bộ
phận
Vận
Tải
Đường
Biển

Ban giám đốc

DOANH NGHIỆP
NƯỚC NGỒI

Thủ tục hải
quan
Bộ

Bộ
Khoảng cách địa lý
phận
phận
Giao
Vận
Bất đồng ngôn nội
Nhận
Tải ngữ
và Thủ
địa
tục HQ
Pháp luật

Bộ
phận
kho

Bộ
Phận
Kế
Toán

Bộ Phận
Sales &
Marketing

Sơ đồ 1: Nhiệm vụ của Sagawa Express Vietnam
Chi nhánh Hà
1.4 Cơ Nội tổ chức của Sagawa

cấu
Bộ
Bộ
Bộ
Bộ
Bộ
Bộ
Để Công ty TNHH Sagawa đạt được sự thành công về hiệu quả hoạt động kinh doanh và
phận
phận
phận
phận
Phận
Phận
sự bao phủ trải khắp trên tồn quốc Vận ngày hơm nay, là nhờ vào một bộ máy gọn gàng và
như
Tổ
Vận
Giao
Vận
Kế
Chức
Tải
Tải
Nhận
Tải
Toán
một ban lãnh đạo xuất sắc. Việc sắp xếp hợp lý và chặt chẽ đã tạo ra được các giá trị nền
Hành
Hàng

Đường
Đường
tảng, làm tiền đề cho sự phát triển Không
bền vững của công ty trong tương lai, giúp nhân viên
Chính
Biển
Bộ
Sagawa yên tâm, tận tâm, tận tụy với cơng việc của mình.
Chi nhánh chức
1.4.1 Sơ đồ tổĐà
Nẵng

Trang 4

Bộ
phận
Tổ
Chức
Hành
Chính

Bộ
phận
Vận
Tải
Hàng
Khơng

Bộ
phận

Vận
Tải
Đường
Biển

Bộ
phận
Giao
Nhận

Bộ
Phận
Kế
Tốn


Sơ đồ 2: Tổ chức các phịng ban của Cơng ty Sagawa Express Vietnam
1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phịng ban của Cơng ty Sagawa Express Vietnam
tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Ban Giám đốc: Là bộ phận có quyền hành cao nhất của công ty, thực hiện chức năng
hoạch định, tổ chức, thực hiện, giám sát, quản lý, kiểm tra, kiểm sốt mọi hoạt động của
cơng ty. Chịu trách nhiệm về sự phát triển của công ty tại Việt Nam theo phương hướng
Cơng ty Sagawa tại Nhật, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của Cơng ty. Chịu trách nhiệm về mọi vấn đề liên quan đến pháp luật
-

Tổng giám đốc quốc tịch và thường trú không thường trực tại Việt Nam Ông Makoto

Arai;
-


Phó tổng giám đốc thứ nhất là người Việt quản lý hành chính;

-

Phó tổng giám đốc thứ hai là người Nhật thay mặt tổng giám đốc trực tiếp điều hành

mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bộ phận hành chính quản trị:
Có nhiệm vụ điều động, tuyển dụng, quản lý nhân sự phù hợp với yêu cầu hoạt động của
Công ty. Cung cấp trang thiết bị, đồ dùng làm việc, tạo điều kiện tốt cho nhân viên quản lý,
chịu trách nhiệm công tác PCCC và bảo vệ tài sản của Công ty.
Bộ phận vận tải hàng không:
Trưởng bộ phận là Ông Trần Nam Châu, điều hành các hoạt động kinh doanh vận
chuyển hàng hóa trong và ngồi nước bằng đường hàng không. Bộ phận được chia làm 2 tổ:
Bộ phận hàng nhập và bộ phận hàng xuất.
Nhiệm vụ chính:
 Liên hệ với các đại lý nước ngồi (nước có hàng gửi tới Việt Nam) trạm phát hàng sân bay
Tân Sơn Nhất để có thơng tin, chứng từ hàng hóa nhập về;
 Chuẩn bị lệnh giao hàng để giao chứng từ đầy đủ cho khách hàng ở Việt Nam sớm nhất;
 Thu phí vận chuyển, lệ phí chứng từ, chỉnh sửa chứng từ sai lệch hoặc chỉnh sửa theo yêu
cầu khách hàng;
 Liên hệ với khách hàng và đăng ký cho hàng nhập khẩu, xuất khẩu.
Bộ phận vận tải đường biển:

Trang 5


Trưởng bộ phận là Ông Trần Thành Quang, điều hành các hoạt đơng liên quan đến vận
tải hàng hóa trong và ngoài nước bằng đường biển, bộ phận chia làm hai tổ: tổ hàng nhập, tổ

hàng xuất.
Nhiệm vụ chính:
 Liên hệ với khách hàng để nhận các thông tin về hàng hóa, nhận hàng làm thủ tục xuất
nhập khẩu;
 Liên hệ với hãng tàu để cập nhật giá cước và đặt chỗ cho các lô hàng;
 Làm đại lý cho các hãng tàu;
 Phát hành vận đơn thứ cấp.
Bộ phận giao nhận và thủ tục hải quan:
Trưởng bộ phận là Ông Lý Minh Quân, điều hành các hoạt động giao nhận và khai báo
thủ tục hải quan.
Bộ phận được chia làm 2 tổ:
- Tổ chứng từ: Chuẩn bị các chứng từ hải quan và các chứng từ đi kèm cho tổ giao nhận.
- Tổ giao nhận: Có nhiệm vụ làm thủ tục hải quan, và giao nhận hàng hóa cho khách hàng.
Bộ phận vận tải nội địa:
Trưởng bộ phận là Ông Phạm Anh Tuấn, điều hành các hoạt động kinh doanh vận tải
hàng hóa trong nước bằng đường bộ và hỗ trợ các hoạt động vận chuyển bằng đường bộ cho
các bộ phận giao nhận khác. Bộ phận được chia làm 3 tổ: tổ vận tải nặng, vận tải nhẹ, và tổ
sửa chữa.
Bộ phận kho:
Trưởng bộ phận là ông Lê Thành Phương điều hành các hoạt động xuất nhập hàng hóa
ra vào kho. Bộ phận kho phân ra thành nhiều kho, và mỗi kho sẽ có những chức năng khác
nhau.
-

Kho ngoại quan: Thực hiện các dịch vụ gia cố bao bì, phân loại hàng hóa, lấy mẫu

hàng hóa được thực hiện trong kho ngoại quan dưới sự giám sát trực tiếp của công chức Hải
quan. Thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại
quan. Vận chuyển hàng hóa từ cảng biển vào kho ngoại quan, từ kho ngoại quan ra cửa
khẩu, cảng, từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác. Chuyển quyền sở hữu hàng

hóa theo quy định của pháp luật
Trang 6


-

Kho CFS: Thực hiện các hoạt động gom hàng lẻ, rồi đóng vào container xuất khẩu,

dưới sự giám sát trực tiếp của công chức Hải quan.
-

Kho thông thường: Cho các doanh nghiệp thuê chứa hàng hóa hợp pháp và thu phí

lưu kho.
Bộ phận kế tốn:
-

Tổ chức chỉ đạo thực hiện thống nhất cơng tác kế tốn tài vụ theo đúng pháp luật

Việt Nam quy định.
-

Xây dựng và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính với cấp trên, tiến hành

khai thuế với cơ quan thuế.
-

Tham mưu cho ban Giám đốc cho từng thường vụ về giá cả làm dịch vụ như: cho

thuê kho bãi, thủ tục chứng từ khai thuê kho bãi, thủ tục chứng từ khai thuê hải quan các

mặt hàng xuất nhập khẩu, tỷ giá ngoại tệ, thời hạn thanh tốn, tính tốn đề xuất trong việc
ký hợp đồng để việc thực hiện kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
-

Cập nhật và thơng báo các chính sách mới của Chính phủ kịp thời cho Ban giám đốc

và các bộ phận có liên quan;
-

Theo dõi cơng nợ chặt chẽ đối với các dich vụ kinh doanh vận tải trong nước cũng

như ở nước ngoài, thực hiện việc thu nợ kịp thời đúng hạn.
-

Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách theo quy định của chế độ kế toán thống nhất.

-

Lập đầy đủ và đúng hạn báo cáo quyết toán, báo cáo kiểm kê và báo cáo kế toán khác

theo đúng quy định và cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành, kinh doanh của Công ty.
-

Chi trả lương cho nhân viên hằng tháng.

Bộ phận sales marketing:
Trực tiếp giao dịch với khách hàng, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng cũ,
tiềm kiếm thêm khách hàng mới. Thực hiện các hoạt động về tiếp thị, thiết kế quảng cáo, in
ấn các ấn phẩm phục vụ công tác tiếp thị, quản lý và phát triển thương hiệu, giám sát thị
trường.


1.5 Tình hình nhân sự:
Là một công ty giao nhận chuyên nghiệp nên việc tuyển dụng rất khắt khe, chặt chẽ
nên những nhân viên được tuyển dụng thường là những nhân viên có năng lực làm việc cao.

Trang 7


Lực lượng nhân viên là đội ngũ trẻ (độ tuổi trung bình là 27tuổi) có kiến thức, năng
lực cao và được đào tạo từ các trường đại học và cao đẳng có tên tuổi.
Dưới sự địi hỏi ngày càng cao của công việc, nhân viên của công ty cũng nhận thức
được vấn đề nên không ngừng tự trau dồi kiến thức cả lý thuyết lẫn thực tiễn.
Bên cạnh lực luợng nhân viên đang làm việc tại các phịng ban, cơng ty cịn có đội
ngũ tài xế, và nhân viên khn vác khá đơng đúc, góp phần quan trọng trong hoạt động vận
chuyển giao nhận hàng hóa của cơng ty.
* Tổng số nhân viên trong cơng ty: 571 người
Trong đó:
+ Trụ sở chính, các văn phịng (thuộc phía Nam) : 369 người
+ Chi nhánh Đà Nẵng:

7 người

+ Chi nhánh Hà Nội:

195 người

STT

CÁC PHỊNG BAN


SỐ LƯỢNG

1

Ban giám đốc.

3

2

Bộ phận kế tốn.

12

3

Bộ phận tổ chức hành chính và nhân sự.

15

4

Phịng kinh doanh và kế hoạch.

12

5

Kho bãi.


6

Bộ phận đường hàng không.

14

7

Bộ phận đường biển.

14

8

Bộ phận vận tải.

94

9

Sửa chữa.

7

10

Bộ phận IT

4


11

Bộ phận thủ tục Hải Quan

138

27

12

Tổ bảo vệ an ninh
29
Tổng cộng
369
Bảng 2: Số lượng nhân sự tại các bộ phận của công ty Sagawa Express Vietnam tại
miền Nam.
(Nguồn: Phịng Kế tốn)

Trang 8


1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sagawa Express từ năm 2008 đến
năm 2010
Hiện nay, trên thị trường kinh doanh thì ngành dịch vụ đang là ngành rất sơi nổi. Vì đây
là ngành có vốn đầu tư ban đầu ít hơn các ngành kinh doanh sản xuất, buôn bán hàng hóa.
Vì vậy số lượng các cơng ty giao nhận mọc lên ngày càng nhiều, nên sự cạnh tranh giữa các
công ty luôn diễn ra một cáhc mạnh mẽ và gay gắt hơn. Do đó chỉ có những cơng ty giao
nhận họat động có hiệu quả thì mới có thể duy trì, cạnh tranh và phát triển tốt. Cho nên việc
phân tích hiệu quả họat động của cơng ty là rất quan trọng, nhằm để phục vụ cho việc đề ra
những chiến lược kinh doanh ngắn, trung, dài hạn và các giải pháp mới, thích hợp cho từng

điều kiện và yêu cầu của từng thời kỳ. Đồng thời qua đó chúng ta cịn có thể đánh giá được
khả năng vận hành vốn và nguồn lực của công ty. Thông qua bảng kết quả sau đây, chúng ta
có thể thấy được hiệu quả kinh doanh của công ty Sagawa Express Vietnam trong ba năm
liên tiếp từ năm 2008 đến năm 2010.
(Đơn vị tính: 1.000VND)
STT

NĂM
DOANH THU
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG (%)
1
2006
104.829.490
2
2007
120.787.747
15,22%
3
2008
135.043.430
11,80%
4
2009
459.241.531
240,07%
5
2010
417.364.737
-9,12%
Bảng 03: Phân tích doanh thu hoạt động của Sagawa Expresss qua 05 năm (2006-2010)


Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng doanh số của Sagawa từ năm 2006 đến năm 2010.

Trang 9


Qua bảng phân tích doanh thu trong 05 năm từ năm 2006 đến năm 2010, ta thấy từ năm
2006 đến 2009 tốc độ tăng trưởng luôn dương: năm 2007 tốc độ tăng trưởng là 15,22% tức là tăng
trưởng 15,22% so với năm 2006, còn năm 2008 đạt tốc độ tăng trưởng 11,8% tức là tăng trưởng
111,8% so với năm 2007; năm 2009 có tốc độ tăng trưởng cao nhất đến 240,7% tức là tăng trưởng
240,7% so với năm 2008, chỉ có năm 2010 là năm có tốc độ tăng trưởng âm là 0,91% tức là sưh
tăng trưởng giảm so với với năm 2009 là 0.91%. Như chúng ta đã biết năm 2010 là năm mà cả thế
giới bị tác động bởi cuộc khủng hoảng tài chính từ Mỹ. Cuộc khủng hoảng là ngun nhân chính tác
động đến sự suy thối chung của nền kinh tế toàn cầu mà ngành giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
là ngành nhạy cảm nhất so với những ngành khác, vì thế sự ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng là
khơng thể tránh khỏi, có những công ty không trụ nổi đành phải phá sản. Nhưng tốc độ tăng trưởng
âm 0,91% của Sagawa là không đáng kể, điều này cho ta thấy được rằng hoạt động kinh doanh của
công ty chỉ bị ảnh hưởng đôi chút nhưng vẫn đang hoạt động ổn định và có chiều hướng đi lên vào
năm 2009.

(Đơn vị :1.000 VNĐ)
STT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu
Doanh thu

Chi phí
Nộp ngân sách
Lợi nhuận
Tỷ suất LN/DT

Năm 2008
135.043.430
72.343.246
11.775.586
50.924.598
37,71%

Năm 2009
459.241.531
84.663.470
14.996.773
359.581.288
78,30%

Năm 2010
417.364.737
89.884.122
11.526.972
315.953.643
75,70%

Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sagawa qua 03 năm liên tục 2008-2010

STT
1

2
3
4

CHÊNH LỆCH 2009/2008
CHÊNH LỆCH 2010/2009
%
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
Doanh thu
240,07%
324.198.101 -9,12%
-41.876.794
Chi phí
17,03%
12.320.224
6,17%
5.220.652
Nộp ngân sách
27,35%
3.221.187
-23,14%
-3.469.801
Lợi nhuận
606,11%
308.656.690 -12.13%
-43.627.645
Bảng 5: Phân tích kết quả hoạt đơng kinh doanh 2008-2010 theo bảng 03
CHỈ TIÊU


( Nguồn: Phòng Sales & Marketing)
Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty rất hiệu quả, doanh thu
và lợi nhuận sau 03 năm có sự tăng lên. Năm sau cao hơn năm trước: doanh thu năm 2009 là
459.241.531.000VND tăng 324.198.101.000VND tốc độ tăng là 240,07% so với năm 2008.
Đặc biệt là năm 2010 do chịu sự ảnh hưởng chung của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên
Trang 10


doanh thu của cơng ty cũng có sụt giảm nhưng không đáng kể: giảm 41.876.794.000VND
tốc độ giảm 9,12%. Điều này cho thấy hoạt động của công ty vẫn đảm bảo được sự ổn định,
bền vững, mặc dầu Việt Nam đang chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế
giới.
Mặc dù trong điều kiện cạnh tranh gay gắt với nhiều công ty giao nhận mọc lên ngày
càng nhiều, nhưng trong suốt thời gian hoạt động Sagawa vẫn đảm bảo đóng góp vào ngân
sách nhà nước đầy đủ, chính xác và ổn định: năm 2008 là 11.775.5861.000VND và năm
2009 là 14.996.773.000VND năm 2010 là 11.526.972.000VND.
Về phần trăm lợi nhuận từ hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
container nói riêng và đuờng biển nói chung, cũng tăng lên do doanh thu của các năm được
tăng lên; năm 2009 là 359.581.288.000VND tốc độ tăng trưởng là 606,11% so với năm
2008, và năm 2010 là 315.953.643.000VND tuy là giảm hơn năm 2009 là 12,13% nhưng
xét về xu thế thì lợi nhuận này đã cho ta thấy được hoạt động kinh doanh của công ty đạt
hiệu quả, là một công ty phát triển bền vững.

1.7 Khách hàng của Sagawa Express Vietnam và một số công ty giao
nhận khác tại Việt Nam
1.7.1 Khách hàng
Các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi:
Cơng ty Wacoal VN, Công ty TNHH Sợi TaiNan, Công ty Shiogaiseiki Việt Nam,
Công ty Sakata, Công ty Hisamistu VN, Công ty TNHH Quadrille Việt Nam, Công ty Hữu

hạn ABAN Việt Nam, Công ty TNHH Shimada, Công ty TNHH LD Việt-Nhật…
Các cơng ty có vốn đầu tư trong nước:
Cơng ty TNHH Hịa Thọ, Cơng ty TNHH Thượng phú, Cơng ty TNHH Minh Trí,
Cơng ty TNHH Bình Xun …
1.7.2 Một số Cơng ty giao nhận tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, ngành dịch vụ logistic tại Việt Nam đã và đang phát triển
nhanh chóng, từ một vài doanh nghiệp giao nhận quốc doanh của đầu thập niên 90 đến nay,
đã có hơn 600 công ty được thành lập và họat động từ Nam ra Bắc. Theo thông tin từ Sở kế
hoạch đầu tư TPHCM thì trung bình mỗi tuần có một công ty giao nhận được cấp phép
thành lập hoặc bổ sung. Sự phát triển ồ ạt về số lượng của các công ty giao nhận trong thời
Trang 11


gian quả là kết quả của Luật doanh nghiệp sửa đổi có hiệu lực từ ngày 1/1/2000, với việc dỡ
bỏ nhiều rào cản trong việc thành lập và đăng kí doanh nghiệp. Hiện nay đối với doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận tại Việt Nam, thì vốn trang thiết bị và ngay cả các điều
kiện kinh doanh tiêu chuẩn của ngành cũng khơng cịn là rào cản. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, cũng như công nghệ thông tin đặc biệt là ngành giao thông
vận tải, hệ thống cầu cảng, các phương tiện chuyên chở, vận chuyển hàng hóa ngày càng
phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt là sự ra đời của vận tải container, đã làm đơn giản hóa việc
vận chuyển hàng hóa, container đã trở thành cơng cụ chun chở thích hợp với nhiều lọai
phương tiện vận chuyển và phương thức vận tải với nhiều lọai hàng hóa khác nhau. Đây là
nhân tố quan trọng trong việc phát triển ngành giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Lợi
nhuận của ngành mang lại tương đối cao. Theo chiều hướng tăng trưởng cao thì trong vài
năm nữa Việt Nam sẽ vượt Thái Lan (1100) Singapore (800), Indonesia (700), Philippin
(800) về số lượng các công ty logistic đăng kí họat động. Chính sự phát triển nóng của thị
trường ngành giao nhận là một điều đáng lo ngại cho các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay
xét về qui mô (nhân sự, doanh số, vốn,..) của các doanh nghiệp giao nhận còn rất nhỏ bé
nhân sự chỉ vài chục nhân viên, cơ sở hạ tầng còn thấp kém, chủ yếu mua bán cước tàu biển,
cước máy bay, đại lý giao nhận, một số cơng ty có thực hiện dịch vụ kho vận nhưng không

nhiều, đã dẫn tới sự thiếu đồng bộ, manh múng. Ngọai trừ một số doanh nghiệp quốc doanh
và cổ phần là tương đối lớn từ 200 đến 300 nhân viên nhưng nhìn tổng thể thì trang thiết bị,
phương tiện, chưa theo kịp các nước phát triển trong khu vực.
Mỗi một lĩnh vực kinh doanh nào cũng đều có những đối thủ riêng, trong đó có đối thủ
hiện tại và đối thủ tiềm năng nên khi đưa ra những chiến lược cạnh tranh cũng phải phù hợp
với tình hình của cơng ty. Với Sagawa Express là một cơng ty có tầm cỡ lớn vì thế những
đối thủ hiện tại của công ty là những công ty có tầm cỡ tương đương như Transtimex Sài
Gịn, Vinatrans, Sotrans, Minh Phương, DHL, Nghĩa Phát, Dragon logistis Co.Ltd, Mtl,
Palnapina, Schenker, Mpi, Geodis, Sotrans, Vinatrans, Indo-Trans Logistics Vietnam, T &
Timex Co Ltd...
Trong mọi họat động kinh doanh trên thị trường thì mỗi cơng ty đều có những điểm
mạnh, điểm yếu riêng của mình và ln ln có sự cạnh tranh giữa những công ty khác nhau
cùng họat động trong cùng một ngành nghề kinh doanh. Để đứng vững và duy trì sự phát
Trang 12


triển của cơng ty trên thương trường thì tất cả các cơng ty phải tìm hiểu, nắm bắt và cập nhật
thường xuyên về thông tin thị trường cũng như các thơng tin từ các đối thủ của mình, nhằm
đề ra những chiến lược hợp lý, thích ứng với từng điều kiện khác nhau, nhằm cải thiện
những mặt hạn chế của mình so với đối thủ, tìm cách giữ chân khách hàng quen thuộc và lôi
kéo thêm nhiều khách hàng mới về phía mình.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI SAGAWA EXPRESS VIETNAM
2.1 Khái qt quy trình làm việc của phịng Giao nhận và Thủ tục Hải
quan:

Nhận chứng từ từ phía khách hàng


Bổ sung các chứng từ cần thiết

Thủ tục Hải quan

Giao nhận hàng hóa

Giao hàng cho khách

Tổ chức
chuyên chở,
xếp dỡ lên
xuống
phương tiện
vận tài và đưa
hàng đến nơi
quy định

Giao trả chứng từ cho khách hàng.
Sơ đồ 4: Khái quát quy trình làm việc của bộ phận giao nhận và thủ tục hải quan
2.1.1 Nhận chứng từ từ khách hàng
Khi khách hàng nào thông báo cho Sagawa Express Vietnam đã nhận được bộ chứng
từ, thì nhân viên giao nhận phụ trách cơng việc giao nhận cho khách hàng đấy sẽ đến gặp
trực tiếp khác hàng nhận bộ chứng từ. Nếu khách hàng ở xa thì chứng từ sẽ được gửi bằng
đường bưu điện hoặc bằng dịch vụ chuyển phát nhanh của DHL hay TNT.
2.1.2 Bổ sung các chứng từ cần thiết để hoàn chỉnh bộ hồ sơ hải quan:
Trang 13


Sau khi nhận chứng từ nhân viên công ty sẽ kiểm tra số lượng, chủng loại chứng từ
đã đúng và đầy đủ hay chưa rồi sau đó bổ sung các chứng từ sau:

- Lệnh giao hàng: Deliverry Order - D/O:
- Tờ khai Hải quan hàng hóa nhập khẩu:
- Tờ khai Hải quan hàng hóa nhập khẩu mẫu HQ2002-NK (2 bản chính). Phụ lục tờ khai
hàng hóa nhập khẩu (2 bản chính) (khi số mặt hàng nhập khẩu nhiều hơn 3 mặt hàng)
- Tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu (2 bản chính). Phụ luc tờ khai trị giá tính
thuế hàng hóa nhập khẩu (2 bản chính) (khi số mặt hàng nhập khẩu nhiều hơn 4 mặt hàng)
- Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu (2 bản chính)
- Đơn chuyển cửa khẩu (1 bản chính)
- Phiếu tiếp nhận bàn giao hồ sơ (1 bản chính), Phiếu phúc tập (1 bản chính): những phiếu
này do cơng chức Hải quan phải làm nhưng ở một số chi cục Hải quan vì số lượng cơng việc
nhiều nên người khai Hải quan phải làm nhằm đẩy nhanh tiến độ công việc.
2.1.3 Thủ tục Hải quan:
Sau khi nhận được bộ hồ sơ hoàn chỉnh từ bộ phận chứng từ, nhân viên giao nhận
đến Chi cục Hải quan để làm thủ tục Hải quan.
Nếu hàng hóa phải kiểm hóa thì người khai Hải quan phải có nghĩa vụ đưa hàng đến
nơi qui định và giúp đỡ công chức Hải quan kiểm tra hàng hóa.
2.1.4 Giao nhận hàng hóa:
Người khai hải quan làm thủ tục giao nhận hàng. Đối với hàng lẻ thì cơng việc giao
nhận tại kho CFS (Container Freight Station). Đối với hàng nguyên container thì tại bãi
container (Container yard - CY). Nhân viên Sagawa sẽ nhận hàng hóa từ kho CFS hay bãi
container, kiểm tra hàng. Sau đó điều xe cơng ty hoặc th xe nếu xe Sagawa khơng đủ.
Tiếo đó làm thủ tục thanh lý cổng và chở hàng thẳng đến kho của khách hàng. Trong trường
hợp mượn container, sau khi đã dỡ hết hàng hóa ra khỏi container, nhân viên Sagawa tiếp
nhận container và trả lại hãng tàu đồng thời nhận tiền cược container tại hãng tàu. Thời gian
cho việc mượn container là tùy thuộc vào mỗi hãng tàu, thông thường là 4 ngày.
2.1.5 Giao trả chứng từ cho khách hàng:
Sau khi làm thủ tục cần thiết để chứng minh Cơng ty Sagawa Express có nhận hoặc
giao lơ hàng của khách hàng. Thì nhân viên giao nhận sẽ trả lại chứng từ cho khách hàng.
Trang 14



Khách hàng có nhiệm vụ lưu trữ hồ sơ Hải quan trong năm năm, kể từ ngày đăng ký cho bộ
tờ khai.

2.2 Quy trình giao nhận và làm thủ tục hải quan đối với hàng nguyên
container (FCL) nhập khẩu kinh doanh
Quy trình giao nhận gồm (8) bước
Hải quan cổng

ICD Phước Long
Thương vụ

6

Hải quan
Giám sát bãi

5
Khách hàng

8
Bảo
vệ

1
Sagawa

3

4


Văn
phòng
Hải
quan

8
container

container

container

2

Hãng tàu

7

8

container

Sơ đồ 4: Quy trình giao nhận hàng nhập nguyên container
2.2.1 Nhân viên Sagawa nhận bộ chứng từ từ khách hàng, kiểm tra bộ chứng từ, bổ
sung các chứng từ hải quan:
2.2.1.1 Nhận bộ chứng từ bao gồm:
-

Hợp đồng ngoại thương - Sale contract (2 bản chính)


-

Phụ lục Hợp đồng - Annex of contract (2 bản chính)

-

Hóa đơn thương mại - Commercial Invoice (3 bản chính, 2 bản copy)

-

Phiếu đóng gói - Detailed Packing List (3 bản chính, 2 bản copy)

-

Giấy chứng nhận xuất xứ - Certificate of Origin (3 bản chính, 2 bản copy)

-

Vận đơn đường biển - Bill of Lading (1 bản chính, 2 bản copy) trong trường hợp

thanh tốn bằng L/C thì khách hàng phải đến ngân hàng, để ký hậu ở mặt sau của B/L.
-

Giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hóa - Certificate of Marine Insurance (3 bản chính,

2 bản copy)
-

Ngồi ra cịn có hai Giấy giới thiệu của doanh nghiệp đã ký và đóng dấu của người


đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp. (2 bản chính)
2.2.1.2 Kiểm tra bộ chứng từ: Kiểm tra chủng loại, số lượng tính hợp lệ của bộ chứng từ.
Trang 15


-

Bộ phận chứng từ sẽ kiểm tra chứng từ có đầy đủ về số lượng và chủng loại để làm

thủ tục hải quan và nhận hàng hay chưa. Nếu thiếu chứng từ nào thì nhân viên Sagawa phải
nhanh chóng liên hệ với khách hàng để có được chứng từ đó.
-

Kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ:

Do bộ chứng từ gồm nhiều loại chứng từ (hóa đơn thương mại, B/L, C/O,..) với rất nhiều
điều khoản trên đó nên đòi hỏi nhân viên chuẩn bị chứng từ phải kiểm tra thật kỹ để các
điều khoản được khớp nhau, chỉ cần một điều khoản nhỏ không khớp nhau cũng mất rất
nhiều thời gian (đặc biệt là trong khâu làm thủ tục hải quan) và làm chậm các khâu tiếp
theo. Những điều khoản cần phải kiểm tra trước tiên:
•Tên, địa chỉ nhà nhập khẩu, mã số nhập khẩu
•Tên, địa chỉ nhà xuất khẩu
•Tên, số lượng của hàng hóa giữa các chứng từ phải khớp nhau
•Số container, số kiện, số kg đã đúng chưa
•Ngày, tháng, năm trên các chứng từ phải logic
•Con dấu, chữ ký trên mỗi chứng từ phải đầy đủ và đúng chức năng.
Ngoài ra bộ phận chuẩn bị chứng từ còn phải cập nhật kịp thời những văn bản mới
của cơ quan nhà nước, nhằm tránh sai sót trong khâu khai báo, thủ tục hải quan.
c) Bổ sung các chứng từ Hải quan:

Dựa trên chứng từ khách hàng cung cấp, nhân viên văn phịng khai báo đầy đủ chính xác:
- Tờ Khai trị giá tính thuế hàng hóa Nhập khẩu (2 bản chính): theo mẫu HQ/2003TGTT. Cách khai báo:
Tại dịng: Kèm theo tờ khai hàng hóa nhập khẩu HQ/2002-NK số: ghi số tờ khai
16347/NK/ loại hình nhập NKD, tại chi cục hải quan khu vực 4, ICD Phước Long 1, ngày
đăng ký Tơ khai 16/10/2010.
Tờ số 1 ghi 01/02 tương tự đối với tờ 2 là 02/02
Số lượng phụ lục tờ khai 02 tờ
Ngày xuất khẩu: 12/10/2010
Trong phần: Điều kiện áp dụng trị giá giao dịch
Câu hỏi đầu tiên sẽ đánh dấu (V) Có, câu thứ 2,3, và câu cuối cùng đánh dấu (V) Khơng
Phần xác định trị giá tính thuế: Ghi: Theo chi tiết phụ lục- vì lơ hàng có hơn 4 mặt hàng
Trang 16


Tiêu thức 25: Chữ ký và con dấu của ngươi đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp
nhập khẩu
- Phụ lục tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu (2 bản chính): theo mẫu
HQ/2003-PLTG
Đối với tờ Phụ lục đầu tiên ghi: 01/02 tương tự tờ 2 sẽ ghi 02/02
Kèm theo tờ khai hàng hóa nhập khẩu HQ/2002-NK số: 16347/NKNKD4-1
Ngày đăng ký: 16/10/2010
Trong bảng khai báo chi tiết: mặt hàng Mục 1 là mặt hàng có số thứ tự 1 trên phụ lục tờ
khai có giá mua ghi trên hóa đơn 44.00 (USD) khơng có các khoản phải cộng và các
khoản phải trừ nào, vì vậy TGTT nguyên tệ là 44.00 USD nhân với tỷ giá
16.518VND/USD ta được TGTT bằng đồng Việt Nam: 726.792VND. Tương tự với các
mặt hàng cịn lại.
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu HQ/2002-NK (2 bản chính), gồm 38 tiêu thức. Cách khai
như sau:
Ba tiêu thức đầu tiên trên cùng của tờ khai do công chức Hải quan điền, nhưng để đẩy
nhanh tiến độ công việc thì người khải hải quan sẽ điền vào hai tiêu thức bên trái.

Góc trên bên trái tờ khai:
Cục Hải quan: TP.HCM
Chi cục Hải quan: CK CSG KHU VỰC IV
Phần giữa trên cùng tờ khai:
Tờ khai số: 16347/NK/NKD4-1. Bộ hồ sơ Hải quan được chấp nhận đăng ký, thì
cơng chức Hải quan sẽ báo cho người khai hải quan điền số tờ khai, là 16347, loại hình
nhập là kinh doanh, nơi làm thủ tục hải quan là Chi cục hải quan khu vực 4, nơi giao
nhận hàng hóa kà ICD Phước Long 1.
Ngày đăng ký : 16/10/2010. Ngày đăng ký tờ khai
Số lượng phụ lục tờ khai: 3. Vì số lượng hàng hóa trên ba mặt hàng nên cần phải có
Phụ lục tờ khai.
Tiêu thức 1: Người nhập khẩu
Mã số nhập khẩu 0303059323
CÔNG TY TNHH KIM MINH CL
Trang 17


95B TRỊNH HOÀI ĐỨC, P.13, Q.5, TP.HCM
Tiêu thức 2: Người xuất khẩu
ROBERT BOSCH (SOUTH EAST ASIA) PTE.,LTD
38C JALAN PEMINPIN SINGAPORE 577180
Tiêu thức 5: Loại hình:Người khai hải quan đánh dấu (V) vào ô KD
Tiêu thức 7: Hợp đồng, Số No.08/RBSI-KIM MINH /08/08, Ngày: 25/8/2010
Tiêu thức 8: Hóa đơn thương mại :Số: 90067168&90067169, Ngày 29/8/2010
Tiêu thức 9: Phương tiện vận tải: Tên, số hiệu: PACIFIC EXPRESS V.365N, Ngày đến:
14/10/2010
Tiêu thức 10: Vận tải đơn: Số: SINSGN108798, Ngày: 12/10/2010
Tiêu thức 11: Nước xuất khẩu: SINGAPORE, Mã ISO: SG
Tiêu thức 12: Cảng địa điểm xếp hàng: SINGAPORE
Tiêu thức 13: Cảng địa điểm dỡ hàng: ICD PHƯỚC LONG, Mã ISO TPHCM

Tiêu thức 14: Điều kiện giao hàng: CIF HCMC
Tiêu thức 15: Đồng tiền thanh tốn USD, Tỷ giá tính thuế: 16,518
Tiêu thức 16: Phương thức thanh toán: L/C
Tiêu thức 17: Tên hàng quy cách phẩm chất: dụng cụ điện cầm tay & phụ tùng hiệu
Bosch, Skil. Chi tiết theo phụ lục đính kèm. Hàng mới 100%. 74 kiện, 2 container 40
feet, 18.907kg. TC: 74 PALLETS – 2 X 40’HC – 18,907.00KG
Từ Tiêu thức 18 đến Tiêu thức 23 để trống phần chi tiết vì đã có Phụ lục tờ khai, chỉ
cần ghi tổng cộng trị giá nguyên tệ là 275,527.26 USD ở Tiêu thức 23 số này có được là
phép cộng của 3 kết quả của 3 phụ lục 187,792.16 + 80,820.10 + 6,915 = 275,527.26
USD
Tiêu thức 24: để trống phần chi tiết, chỉ ghi tổng số tiền thuế Nhập khẩu phải nộp bằng
đồng Việt Nam của 3 Phụ lục là: 310.195.090 + 126.891.441 + 1.445.325 = 438.531.856
VND
Tiêu thức 25: để trống phần chi tiết, chỉ ghi tổng số tiền thuế GTGT phải nộp bằng đồng
Việt Nam của 3 Phụ lục là: 170.607.299 + 73.093.893 + 5.783.365 = 249.484.557 VND
Tiêu thức 27: Tổng số tiền thuế và thu khác (Tiêu thức 24+25+26): là kết của quả của:
438.531.856 + 249.484.557 = 688.016.413 VND
Trang 18


Bằng chữ: Sáu trăm tám mươi tám triệu, không trăm mười sáu nghìn, bốn trăm mười
ba đồng.
Tiêu thức 28: Chứng từ đi kèm: Hợp đồng thương mại (1 bản chính), Hóa đơn thương
mại (2 bản chính), Bản kê chi tiết (2 bản chính), Vận tải đơn (1 bản sao), Tờ khai trị giá
tính thuế (1 bản chính)
Tiêu thức 29: Chữ ký và con dấu của ngươi đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp
nhập khẩu
- Phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu (1 bản chính) theo mẫu hiện hành của cơ quan
Hải quan. Cách khai báo:
Tại dòng: Phụ lục số: ở phục lục đầu tiên thì ghi số 1, ở tờ 2 thì ghi số 2, …

Kèm tờ khai số: 16347/NK/NKD4-1, ở tờ 2 và 3 cũng ghi y như vậy
Ngày đăng ký tờ khai: 16/10/2010 ở tờ 2 và 3 cũng ghi y như vậy
Mỗi Phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu chỉ được 10 mặt hàng
Tiêu thức 17: Tên hàng hóa quy cách phẩm chất: Dựa trên Phụ lục hợp đồng khai đầy
đủ, chú ý nhớ khai cả bằng tiếng Việt.
Ví dụ Mặt hàng thứ nhất: MÁY KHOAN – IMPACT DRILL (GSB13RE) (600W)
Tiêu thức 18: Mã số hàng hóa: 8467210090 Mã số này được tra ở Biểu thuế Xuất Nhập
Khẩu 2010 do Bộ Tài Chính ban hành
Tiêu thức 19: Xuất sứ Malaysia
Tiêu thức 20: Số lượng: 800
Tiêu thức 21: Đơn vị tính: Bộ
Tiêu thức 22: Đơn giá nguyên tệ: 44.00 USD
Tiêu thức 23: Trị giá nguyên tệ: 35,200 USD là kết quả của 44.00 x 800 = 35.200 USD
Tiêu thức 24: Tiền thuế Nhập khẩu
Trị giá tính thuế: 581.431.600 VND là kết quả của 35.200 x 16.518 = 581.431.600
VND
Thế suất %: của mặt hàng có mã 8467210090 là 10% (Tra ở Biểu thuế xuất nhập khẩu)
Tiền Thuế: 58,143,360 VND là kết quả của 581.433.600 x 10% = 58.143.360 VND
Tổng tiền thuế Nhập khẩu phải nộp ở Phụ lục 1 là: 310,195,090 VND là tổng tiền thuế
nhập khẩu từ mặt hàng số 1 đến số 10
Trang 19


Tiêu thức 25: Tiền Thuế GTGT:
Trị giá tính thuế: 639,576,960 VND là kết quả của 581.433.600 + 58.143.360 =
639,576,960 VND
Thế suất %: hàng công cụ sản xuất là 5% (Tra ở thơng tư 32/2009/TT-BTC ngày
9/4/2009 của Bộ Tài Chính)
Tiền Thuế: 31,978,848 VND là kết quả của 639,576,960 x 5% = 31,978,848 VND
Tổng tiền thuế GTGT phải nộp ở Phụ lục 1 là: 170,607 299 VND là kết quả của tổng

số tiền thuế GTGT của 10 mặt hàng.
Tiêu thức 29: Chữ ký và con dấu của ngươi đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp
nhập khẩu
*Chú ý:
- Mỗi một tờ phụ lục đều phải có chữ ký và con dấu của người đại diện trước pháp luật của
doanh nghiệp nhập khẩu.
- Tờ khai hải quan là chứng từ quan trọng nhất của bộ hồ sơ hải quan vì vậy nhân viên giao
nhận phải giữ gìn và lưu giữ cẩn thận.
- Tờ khai hải quan sau khi đã đăng ký có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày
(kể từ ngày đăng ký)
- Các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan phải được sắp xếp theo một trật tự nhất định. Điều
này sẽ giúp người khai hải quan cũng như cơ quan hải quan thuận lợi trong việc thực hiện
các nghiệp vụ hải quan. Cụ thể như sau:
•Trên cùng là Giấy giới thiệu (1 bản chính)
•Thứ hai Tờ Khai trị giá tính thuế hàng hóa Nhập khẩu (2 bản chính), Phụ lục Tờ Khai trị
giá tính thuế hàng hóa Nhập khẩu (2 bản chính)
•Thứ ba Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (2 bản chính), Phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu
(2 bản chính)
•Thứ tư Packing list (1 bản chính)
•Thứ năm Commercial Invoice (1 bản chính)
•Thứ sáu Sale contract (1 bản chính)
•Thứ bảy D/O (1 bản sao)
•Cuối cùng Bill of lading (1 bản sao)
Trang 20


•Đơn bảo hiểm (1 bản chính)
2.2.2 Nhận lệnh từ hãng tàu:
Nhân viên giao nhận phải lưu ý đến thời gian chậm nhất để nhận hàng của mỗi hãng
tàu thông thường là từ 5 đến 6 ngày nhằm tránh bị thu phí lưu kho, lưu bãi khi nhận

hàng sau khoảng thời gian này.
Nhân viên Sagawa đem Bill of Lading (1 bản chính), Giấy giới thiệu (1 bản chính)
đến hãng tàu nhận Lệnh giao hàng – Delivery Order - D/O (4 bản chính), đóng các chi phí
lưu kho lưu bãi, nhận biên lai và hóa đơn. Chú ý phải kiểm tra thật kỹ các thông tin trên
Lệnh giao hàng như Tên ngân hàng mở L/C, địa chỉ, tên tàu, vận đơn số, cảng bốc hàng, số
container, số seal, số pallet, trọng lượng, khối lượng bằng cách đối chiếu với B/L copy- đã
sao y tại công ty từ trước. Ở đây nếu khách hàng có u cầu đưa container về kho thì nhân
viên Sagawa sẽ phải làm Giấy yêu cầu mượn container về kho và đóng tiền cược container,
nhân viên hãng tàu đóng dấu “Đi thẳng lên D/O, và thời gian gia hạn”. Trong trường hợp
này thì khách hàng yêu cầu rút ruột tại bãi. Vì vậy nhân viên hãng tàu sẽ đóng dấu “Rút
ruột” lên D/O.
Trước khi chuyển sang bước kế tiếp, người khaii hải quan phải rà soát lại hồ sơ Hải
quan một lần nữa thật kỹ càng, tránh sai sót đến mức tối đa. Vì khoảng cách từ DN đến Chi
cục Hải quan khá xa, nếu như hồ sơ chứng từ có sai sót thì nơi đăng ký hồ sơ sẽ loại, rất mất
cơng, chi phí, thời gian và ảnh hưởng đến tiến độ công việc của người khai hải quan khi
phải về công ty bổ sung hoặc khai lại (nếu trên tờ khai quá 3 lỗi) nhưng phải trước khi cơng
chứ hải quan in giấy Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan. Ngoài ra việc kiểm tra kỹ sẽ
giúp nhân viên giao nhận nắm bắt được tình hình lơ hàng như số lượng, tính chất, đặc điểm
hàng hóa,… từ đó lên kế hoạch thuê xe, mượn container hay rút ruột một cách hợp lý, khoa
học và hiệu quả nhất để có thể giao nhận được nhiều lơ hàng trong thời gian nhanh nhất, an
toàn nhất và chi phí thấp nhất.
2.2.3 Sau khi đã có bộ hồ sơ Hải quan hoàn chỉnh, nhân viên Sagawa đến ICD Phước
Long làm thủ tục Hải quan và nhận hàng:

Trang 21


Nhân viên giao nhận phải biết rõ thời gian làm việc của Hải quan, nhằm đăng ký hồ sơ
Hải quan sớm, để cán bộ công chức Hải quan giải quyết lơ hàng trong ngày. Nếu hồ sơ
giải quyết trễ thì khách hàng sẽ bị mất cơ hội kinh doanh, mất uy tín, thậm chí sẽ bị

chế tài vì giao hàng trễ với đối tác.
Sáng: 7h30 – 11h30, chiều: 13h30 - 17h. Từ thứ Hai đến trưa thứ Bảy hàng tuần.
Chiều thứ Bảy, Chủ nhật và các ngày lễ nghỉ.
Người đi làm thủ tục Hải quan phải trang bị cho mình kính mát, khẩu trang, áo khốc,
nước uống, phương tiện thơng tin liên lạc và phương tiện di chuyển trong tình trạng
sẵn sàng. Nhân viên giao nhận đến bảo vệ cổng xuất trình CMND để được vào cổng
và làm thủ tục hải quan.
2.2.4 Tại văn phòng Hải quan Chi cục Hải quan khu vực IV, làm thủ tục Hải quan:
Một số lưu ý trước khi nhân viên giao nhận làm thủ tục hải quan. Thời hạn nợ các
chứng từ (trừ tờ khai hải quan, giấy phép xuất nhập khẩu đối với một số hàng hóa phải có
giấy phép) trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày đăng ký. Đối với C/O ngồi thời
hạn 30 ngày nếu có lý do chính đáng và được cơ quan hải quan chấp nhận thì được gia hạn
thêm khơng q 30 ngày. Trước khi Lãnh đạo chi cục quyết định, nếu người khai hải quan
có lý do chính đáng có văn bản đề nghị và được Chi cục trưởng chấp thuận thì được rút tờ
khai đã đăng ký để bổ sung, sửa chữa hoặc thay thể tờ khai khác.
NGƯỜI KHAI HẢI QUAN
1
CÁN BỘ ĐĂNG KÝ
2
RA
MIỄN KIỂM LỆNH HÌNH THỨC, MỨC ĐỘ KIỂM TRA HẢI QUAN
3
MỨC 1
Luồng
xanh

MỨC 2
Luồng
vàng
LÃNH ĐẠO CHI CỤC

KIỂM TRA CHI TIẾT HỒ


Trang 22

MỨC 3
Luồng đỏ

KIỂM TRA CHI TIẾT
4
HỒ SƠ VÀ KIỂM TRA
THỰC TẾ HÀNG HÓA


KIỂM TRA CHI TIẾT HỒ


Phát
hiện
vi
phạ
m

KIỂM TRA
HÀNG HOÁ
5

Đúng với
khai báo


KIỂM TRA CHI TIẾT HỒ

6

BỘ PHẬN THU LỆ PHÍ HẢI QUAN
7
THƠNG QUAN

Sơ đồ 5: Quy trình luân chuyển bộ hồ sơ trong chi cục Hải quan:
Bước 1: Nhân viên Sagawa đăng ký bộ hồ sơ hải quan cho cán bộ hải quan đăng ký.
Bước 2: Cán bộ công chức tiếp nhận bộ hồ sơ Hải quan, kiểm tra bộ hồ sơ hải quan và đăng
ký bộ hồ sơ. Ký tên đóng dấu cơng chức lên góc bên phải mặt trước của Tờ khai hải quan,
ba Phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu và tiêu thức 26 của Tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa
nhập khẩu.
Bước 3: Cơng chức đăng ký in Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan. Kết quả trên
Lệnh là miễn kiễm vì doanh nghiệp có thời gian hoạt động nhập khẩu trên 2 năm và chưa
lần nào vi phạm pháp luật hải quan. Nhưng do có nhiều thơng tin khơng tốt về doanh nghiệp
mà máy tính chưa cập nhật kịp nên cán bộ đăng ký đề xuất mức 3, tức là kiểm tra chi tiết bộ
hồ sơ và kiểm tra hàng hóa thực tế. Sau đó cơng chức ký tên đóng dấu ở Mục 3.3 của Lệnh
hìng thức, mức độ kiểm tra hải quan rồi chuyển bộ hồ sơ hải quan lên Lãnh đạo chi cục hải
quan.
Bước 4: Lãnh đạo chi cục quyết định mức độ kiểm tra hàng thực tế 5% và phân công cán bộ
kiểm hóa. Cán bộ kiểm hóa sẽ được phân cơng một cách ngẫu nhiên theo máy tính.

Trang 23


Trong thời gian chờ cán bộ kiểm hóa, nhân viên Sagawa đến Thương vụ xuất trình
D/O, đóng tiền và lấy phiếu điều động xe cẩu, đưa hai container 40 feet đến nơi quy định để
kiểm hàng hóa thực tế. Chú ý cần phải kiểm tra sơ bộ bên ngoài container, nếu có hiện

tượng móp méo, và nghi có đổ vỡ thì nhân viên Sagawa phải chụp ảnh và lập Biên bản hiện
trường, dưới sự chứng kiến của nhân viên hãng tàu, và Hải quan.
Bước 5: Hai cán bộ kiểm hóa tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa chỉ với mức 5% như chỉ
đạo của Lãnh đạo chi cục, dưới sự chứng kiến của người đại diện doanh nghiệp là nhân viên
Sagawa. Sau khi kiểm tra xong, cán bộ kiểm hóa ghi đầy đủ thơng tin lên tiêu thức 30 của
Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu, sau đó hai cán bộ kiểm hóa sẽ ký tên đóng dấu công
chức ở tiêu thức 32, nhân viên Sagawa ký tên ở tiêu thức 31 của Tờ khai hải quan hàng hóa
nhập khẩu. Nhân viên giao nhận sẽ khóa container bằng ổ khóa đã chuẩn bị trước, rồi quay
trở lại văn phòng Hải quan tiếp tục làm thủ tục Hải quan.
Bước 6: Bộ hồ sơ Hải quan sẽ được chuyển sang cán bộ tính thuế. Cán bộ tính thuế căn cứ
trên các chứng từ kèm theo để xác định kết quả tính thuế của doanh nghiệp. Theo phương
pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch, hồ sơ hợp lệ, cán bộ tính thuế sẽ ghi ý
kiến “Giá khai báo”, sau đó ký tên và đóng dấu cơng chức ở tiêu thức 36 của Tờ khai hải
quan hàng hóa nhập khẩu và tiêu thức 27 của Tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu,
rồi chuyển ngược bộ hồ sơ cho một trong hai cán bộ kiểm hóa ký tên, đóng dấu cơng chức ở
tiêu thức 38 của Tờ khai hàng hóa nhập khẩu. Sau đó bộ hồ sơ chuyển đến bộ phận thu lệ
phí Hải quan. Do doanh nghiệp thực hiện tốt pháp luật hải quan nên được chậm nộp thuế
xuất nhập khẩu và giá trị gia tăng trong thời hạn 30 ngày, nên ở đây doanh nghiệp chỉ phải
đóng lệ phí hải quan là 60,000đ/cont, cán bộ thu phí đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” lên
góc phải, trên cùng mặt trước của Tờ khai hàng hóa nhập khẩu, rồi trả Tờ khai hải quan
hàng hóa nhập khẩu – Bản lưu người khai Hải quan cho nhân viên Sagawa.
Bước 7: Nhân viên Sagawa thông quan hàng hóa
2.2.5 Đăng ký số phương tiện, xác nhận container tại bãi
Nhân viên giao nhận cầm Lệnh giao hàng xuất trình cho bảo vệ cổng để đăng ký số
phương tiện vào bãi container nhận hàng. Sau đó cầm Lệnh giao hàng và xuất trình Tờ khai
hải quan hàng hố nhập khẩu ở Hải quan giám sát bãi để ký xác nhận contaniner. Công chức

Trang 24



Hải quan rà sốt dữ liệu trên máy tính. Kết quả tìm kiếm cho thấy có đúng số container có
tại bãi, thì ký tên đóng dấu cơng chức lên D/O.
2.2.6 Làm phiếu xuất hàng
Nhân viên Sagawa đem D/O đã ký xác nhận lên nộp cho Thương vụ làm Phiếu giao
nhận hàng hóa bốn liên (đã ghi số phương tiện) và đóng chi phí vệ sinh container, chi phí
bốc dỡ hàng hóa. Thương vụ sẽ đóng dấu ký tên lên Phiếu xuất hàng và giữ lại một liên.
2.2.7 Rút ruột hàng hóa
Nhân viên giao nhận ra bãi container tiến hành rút ruột hàng hóa, kiểm đếm, đưa hàng
hóa lên phương tiện vận tải, làm thủ tục bàn giao cho lái xe. Nhân viên Sagawa cùng
phương tiện vận tải ra cổng thanh lý cổng.
2.2.8 Thanh lý cổng
Nhân viên sagawa nộp bản sao Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu, và xuất trình bản
gốc để đối chiếu kiểm tra. Sau khi xem xét cơng chức hải quan ký tên và đóng dấu cơng
chức vào ba liên Phiếu giao nhận hàng hóa và giữ lại một liên.
Lái xe đưa một liên Phiếu giao nhận hàng hóa cho bảo vệ để ra cổng và một liên giữ đi
đường.
Đưa hàng hóa thẳng đến kho khách hàng, bàn giao và ký nhận hàng. Kết thúc quy trình
giao nhận và làm thủ tục Hải quan.

2.3 Quy trình giao nhận và làm thủ tục hải quan đối với hàng lẻ (LCL)
nhập khẩu kinh doanh :
Hải quan cổng
8
Khách hàng
1
Sagawa

5

8


Hãng tàu

3

4

Văn
phịng
Hải
quan

Sơ đồ 6: Quy trình giao nhận hàng lẻ
Trang 25

Bộ phận
giám sát kho

8
Bảo
vệ

2

Hải quan
Giám sát
6
kho

7


KHO CFS


×