Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Quản lý giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh ở trường THPT lê quý đôn, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 153 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




PHẠM VĂN TÂN




QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀNH VI
GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CHO HỌC SINH
Ở TRƢỜNG THPT LÊ QUÝ ĐÔN,
TỈNH THÁI BÌNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




PHẠM VĂN TÂN




QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀNH VI
GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CHO HỌC SINH
Ở TRƢỜNG THPT LÊ QUÝ ĐÔN,
TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 6014.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM TẤT DONG






THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận văn


Phạm Văn Tân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn
sâu sắc nhất tới Ban Lãnh đạo trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái Nguyên,
cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã tận tình giảng dạy cung cấp những kiến thức cơ
bản sâu sắc cũng như tạo mọi điều kiện để giúp đỡ tác giả học tập nghiên cứu
tại trường
Đặc biệt với tấm lòng thành kính tác giả xin được gửi lời kính chúc sức
khỏe và lời cảm ơn sâu sắc nhất tới GS.TS.Phạm Tất Dong, người đã trực
tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào
tạo Thái Bình, Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo trường THPT Lê Quý Đôn đã
tạo mọi điều kiện về tinh thần, vật chất, về thời gian cho tác giả trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn bạn bè và người thân đã
tận tình giúp đỡ động viên chia sẻ để tác giả hoàn thành luận văn của mình
Do điều kiện về thời gian và năng lực còn hạn chế luận văn chắc còn
khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của Thầy
Cô và đồng nghiệp
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Phạm Văn Tân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4
4. Phạm vi nghiên cứu 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Ý nghĩa nghiên cứu 4
7. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu 5
8. Cấu trúc luận văn 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO
DỤC HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CHO HỌC SINH
Ở TRƢỜNG THPT 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 7
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài 7
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước 9
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài 14
1.2.1. Khái niệm quản lý 14
1.2.2. Quản lý giáo dục 18
1.2.3. Quản lý nhà trường 19
1.2.4. Khái niệm về giao tiếp 20
1.2.5. Hành vi giao tiếp có văn hóa 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv

1.2.6. Giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh THPT 28
1.3. Quản lý giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh ở trường THPT 32
1.3.1. Cơ sở pháp lý của việc quản lý giáo dục HVGTCVH cho HS THPT 32
1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của Hiệu trưởng đối với công tác quản lý giáo
dục HVGTCVH cho HS 34
1.3.3. Nội dung công tác quản lý giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho
học sinh THPT 36
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động giáo dục hành vi
giao tiếp có văn hóa cho học sinh của Hiệu trưởng trường THPT 37
1.4.1. Yếu tố tâm lý lứa tuổi 37
1.4.2. Yếu tố nhà trường 37
1.4.3. Yếu tố gia đình 38
1.4.4. Yếu tố xã hội 38
Kết luận chương 1 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀNH
VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG
THPT LÊ QUÝ ĐÔN THÁI BÌNH 40
2.1. Khái quát tình hình đặc điểm nhà trường 40
2.2. Thực trạng giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh trường
THPT Lê Quý Đôn 42
2.2.1. Thực trạng về nhận thức của giáo viên, học sinh và phụ huynh học
sinh về HVGTCVH và vai trò của giáo dục HVGTCVH 42
2.2.2. Thực trạng về hành vi giao tiếp có văn hóa của học sinh THPT Lê
Quý Đôn 54
2.3. Thực trạng công tác quản lý giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho
học sinh ở trường THPT Lê Quý Đôn 62
2.3.1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo
và kiểm tra đánh giá của nhà trường 62



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý giáo dục HVGTCVH của giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn trong nhà trường: 66
2.3.3. Thực trạng quản lý các hình thức giáo dục HVGTCVH 68
2.3.4. Thực trạng quản lý các phương pháp giáo dục HVGTCVH 70
2.4. Thực trạng công tác phối hợp giữa các lực lượng bên trong và bên
ngoài nhà trường trong giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho
học sinh 72
2.4.1. Thực trạng vai trò các lực lượng trong công tác giáo dục
HVGTCVH cho HS 72
2.4.2. Thực trạng sự phối hợp giữa các lực lượng trong công tác giáo dục
HVGTCVH cho học sinh 73
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục HVGTCVH cho học
sinh ở trường THPT Lê Quý Đôn 74
2.5.1. Đánh giá thực trạng 74
2.5.2. Nguyên nhân thực trạng 76
Kết luận chương 2 78
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀNH VI GIAO
TIẾP CÓ VĂN HÓA CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
LÊ QUÝ ĐÔN -TỈNH THÁI BÌNH 79
3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp 79
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 79
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 79
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 79
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 80
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 80
3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho
học sinh THPT Lê Quý Đôn 80

3.2.1. Tăng cường phổ biến, tuyên truyền các quy định của Đảng, Nhà
nước, của ngành, xây dựng các các nội quy, quy định về chuẩn
mực hành vi giao tiếp có văn hóa đối với học sinh 80


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
3.2.2. Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các thành viên, tổ chức
trong công tác giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh 83
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa
cho học sinh 87
3.2.4. Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục
hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh 91
3.2.5. Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên trong công tác giáo dục hành
vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh 94
3.2.6. Xây dựng môi trường văn hóa học đường trong nhà trường 97
3.2.7. Tổ chức tốt việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong
việc giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh 99
3.2.8. Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra đánh giá giáo dục hành vi
giao tiếp có văn hóa cho học sinh 101
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 104
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất 104
Kết luận chương 3 108
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 109
1. Kết luận 109
2. Khuyến nghị 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1. BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
2. CBQL Cán bộ quản lý
3. CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục
4. GT Giao tiếp
5. GVCN Giáo viên chủ nhiệm
6. GS.TS Giáo sư, Tiến sĩ
7. HS Học sinh
8. HVGTCVH Hành vi giao tiếp có văn hóa
9. NXB Nhà xuất bản
11. QLGD Quản lý giáo dục
12. THPT Trung học phổ thông


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả xếp loại đạo đức 3 năm gần đây 41
Bảng 2.2: Số lượng học sinh bị kỷ luật hàng năm 41
Bảng 2.3: Nhận thức của CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của công
tác giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh 43
Bảng 2.5: Nhận thức của phụ huynh về tầm quan trọng của công tác giáo
dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh 47
Bảng 2.6: Thái độ của phụ huynh đối với việc giáo dục chuẩn mực

HVGTCVH cho học sinh 48
Bảng 2.7: Nhận thức của học sinh về những chuẩn mực hành vi giao tiếp
có văn hóa cần thiết phải giáo dục cho học sinh THPT 52
Bảng 2.8: Thực trạng việc thực hiện HVGTCVH của học sinh nhà trường 54
Bảng 2.9 Khảo sát thực trạng việc thực hiện chuẩn mực hành vi giao tiếp
của học sinh 57
Bảng 2.10: Những nguyên nhân đẫn đến học sinh có hành vi giao tiếp
chưa chuẩn mực, thiếu văn hóa 59
Bảng 2.11: Những yếu tố tác động ảnh hưởng đến quá trình rèn luyện
thói quen HVGTCVH của học sinh 61
Bảng 2.12: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện,
chỉ đạo và kiểm tra đánh giá của nhà trường 63
Bảng 2.13: Những địa chỉ giúp phụ huynh nắm bắt chủ trương, nội quy
quy định và nắm được việc thực hiện HVGTCVH của con em 65
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý giáo dục HVGTCVH cho học sinh của
giáo viên trong nhà trường 66
Bảng 2.15: Các hình thức giáo dục HVGTCVH đã được nhà trường thực hiện 68
Bảng 2.16: Thái độ của học sinh tham gia các hình thức giáo dục HVGTCVH 69
Bảng 2.17: Thực trạng việc sử dụng các phương pháp giáo dục HVGTCVH 71
Bảng 2.18: Thực trạng vai trò của các lực lượng trong công tác giáo dục
HVGTCVH 72
Bảng 2.19: Sự phối hợp giữa các lực lượng trong công tác giáo dục
HVGTCVH 73
, tính khả thi và tương quan
giữa tính cần thiết và t 105

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về quản lý 15
Sơ đồ 1.2: Các chức năng quản lý 17
Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 107

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giao tiếp là một hoạt động sống cơ bản của con người, có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với tiến trình phát triển của lịch sử xã hội cũng như quá
trình hình thành và phát triển nhân cách con người. Hàng ngày mỗi con người
phải thường xuyên tiếp xúc với biết bao người khác, với những người thân, với
bạn bè Trong mối quan hệ giao tiếp hàng ngày đó những lời nói tế nhị và lễ
phép, những cử chỉ nhã nhặn, lịch thiệp có thể gây cho chúng ta ấn tượng tốt
đẹp, làm cho chúng ta cảm thấy dễ chịu, thích thú; ngược lại những lời nói thô
lỗ cục cằn, những cử chỉ khiếm nhã dễ gây cho ta ấn tượng xấu, cảm giác bực
dọc, khó chịu, làm ảnh hưởng đến hiệu quả của các mối quan hệ, đến sự phát
triển xã hội. Ông bà ta có câu:“Lời nói không mất tiền mua, lựa lời mà nói cho
vừa lòng nhau", hay "học ăn, học nói, học gói, học mở", đó là kinh nghiệm
được đút kết trong cả một quá trình lâu dài trong việc giao tiếp xử thế của
người xưa. Vì vậy để mối quan hệ giữa con người với con người trở nên tốt đẹp
hơn, con người cần có hành vi giao tiếp có văn hóa.
1.2. Trong những năm qua với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, của nền kinh tế tri thức, kinh tế thị trường, sự hội nhập sâu và rộng trong
khu vực và quốc tế đã làm cho kinh tế ngày càng phát triển, xã hội ngày càng
tiến bộ văn minh. Song bên cạnh những thành tựu đạt được về kinh tế - xã hội,
văn hóa - giáo dục thì chúng ta cũng thẳng thắn thừa nhận do ảnh hưởng của
những mặt trái của nền kinh tế thị trường, của những văn hóa phẩm không lành

mạnh, ngoại lai, của lối sống thực dụng, mà những giá trị đạo đức, thuần
phong mỹ tục, những nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc đã và đang bị
hủy hoại. Những hành vi giao tiếp thiếu văn hóa, những suy thoái về đạo đức,
suy thoái về đạo lý trong quan hệ thầy trò, quan hệ bè bạn đặc biệt là của một
bộ phận thanh niên học sinh đang có xu hướng gia tăng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Đánh giá về vấn đề này Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII nhấn mạnh:
"Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình
trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu
hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước" [10].
Tại Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII về
xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam, Đảng ta cũng chỉ rõ:
“Nhiều biểu hiện tiêu cực trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo làm cho xã hội
lo lắng như sự suy thoái đạo lý trong quan hệ thầy trò, bè bạn, môi trường sư
phạm xuống cấp; lối sống thiếu lý tưởng, hoài bão, ǎn chơi, nghiện ma túy ở
một bộ phận học sinh, sinh viên; việc coi nhẹ giáo dục đạo đức, thẩm mỹ và
các bộ môn chính trị, khoa học xã hội và nhân vǎn” [11].
1.3. Học sinh THPT đang ở độ tuổi hình thành và phát triển nhân cách, là
lứa tuổi đang có nhiều chuyển biến mạnh mé cả về thể chất và sự phát triển tâm
lý. Nhu cầu giao tiếp của học sinh THPT là rất lớn và diễn ra thường xuyên
liên tục.Trong cuộc sống , học tập và lao động hàng ngày HS luôn có sự tiếp
xúc trao đổi thông tin với thầy cô, bạn bè và người thân ở nhà trường, ở gia
đình và ngoài xã hội. Ở lứa tuổi này học sinh đang có nhu cầu học hỏi những
chuẩn mực trong giao tiếp, mở rộng quan hệ giao tiếp để tự khẳng định mình
song cũng rất dễ bị những tác động ảnh hưởng từ những hành vi giao tiếp thiếu
chuẩn mực, thiếu văn hóa bên ngoài xã hội cũng như trong gia đình và cả trong
nhà trường. Thực tế cho thấy hiện nay có một bộ phận không nhỏ HS THPT có

những hành vi giao tiếp không chuẩn mực, văn hóa học đường đang có những
biểu hiện xuống cấp, mất đi những nét đẹp truyền thống. Vì vậy việc giáo dục
hành vi giao tiếp có văn hóa cho HS THPT hiện nay là hết sức cần thiết trong
các nhà trường nhằm hình thành và tạo nên thói quen giao tiếp có văn hóa cho
các em, tạo ra nét đẹp trong văn hóa học đường đồng thời góp phần quan trọng
vào việc phát triển toàn diện nhân cách HS, đáp ứng được mục tiêu giáo dục
mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
1.4. Trường THPT Lê Quý Đôn là một trường lớn của tỉnh Thái Bình
nằm ở trung tâm Thành phố Thái Bình là nơi có tốc độ nhanh về phát triển kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
tế văn hoá xã hội của tỉnh, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày một
nâng cao song cũng là nơi mà những mặt trái của nền kinh tế thị trường, những
tiêu cực, những hành vi thiếu văn hóa ngoài xã hội có tác động ảnh hưởng
không nhỏ đến đạo đức, nhân cách, đến hành vi giao tiếp hàng ngày của học
sinh. Trong những năm qua việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh nói
chung và giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh nói riêng đã được
nhà trường chú trọng và đã đạt được những kết quả nhất định song vẫn còn
những học sinh có hành vi giao tiếp chưa đúng mực, thiếu văn hóa. Hiện tượng
học sinh nói tục, chửi bậy, nói từ đệm, từ lóng; vô lễ với thầy cô, với cha mẹ;
không biết chào hỏi, cảm ơn xin lỗi đúng mực; ăn mặc, sử dụng điện thoại thiếu
văn hóa không đúng quy định vẫn còn tồn tại ở một bộ phận không nhỏ học
sinh. Vì vậy đòi hỏi nhà trường phải chú trọng hơn nữa đến việc quản lý giáo
dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh, có những biện pháp quản lý giáo
dục HVGTCVH cho học sinh một cách thiết thực và phù hợp nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả công tác giáo dục HVGTCVH cho HS, tạo ra nét đẹp trong
văn hóa trong nhà trường, góp phần phát triển toàn diện nhân cách HS.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn đề tài: “Quản lý giáo dục hành

vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh ở trường THPT Lê Quý Đôn, Thái Bình”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản
lý giáo dục HVGTCVH cho HS của nhà trường, đề xuất biện pháp quản lý giáo
dục HVGTCVH cho học sinh ở trường THPT Lê Quý Đôn, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện nhân cách học sinh của nhà trường trong giai
đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý giáo dục HVGTCVH cho học sinh ở
trường THPT
2.2.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về quản lý giáo dục HVGTCVH cho học
sinh ở trường THPT Lê Quý Đôn - tỉnh Thái Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
2.2.3. Đề xuất, khảo nghiệm một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về hoạt
động giáo dục HVGTCVH cho học sinh ở trường THPT Lê Quý Đôn - tỉnh Thái
Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý giáo dục hành vi giao tiếp có
văn hóa cho học sinh trường THPT Lê Quý Đôn- tỉnh Thái Bình
3.2. Khách thể nghiên cứu cứu: quá trình quản lý giáo dục hành vi giao tiếp
có văn hóa cho học sinh ở trường THPT Lê Quý Đôn tỉnh Thái Bình
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi thời gian: từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 8 năm 2014.
4.2. Phạm vi không gian: Địa bàn thành phố Thái Bình nghiên cứu thực tiễn
tại trường THPT Lê Quý Đôn-tỉnh Thái Bình.
4.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về biện pháp quản
lý của Hiệu trưởng về hoạt động giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho học

sinh THPT Lê Quý Đôn -Thái Bình.
5. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả của việc quản lý giáo dục HVGTCVH cho học sinh THPT nói
chung và quản lý giáo dục HVGTCVH cho học sinh THPT Lê Quý Đôn Thái
Bình nói riêng sẽ được nâng cao góp phần phát triển toàn diện nhân cách học
sinh nếu xác định rõ được ý nghĩa của việc giáo dục hành vi giao tiếp có văn
hóa cho học sinh THPT, đánh giá được thực trạng hành vi giao tiếp của học
sinh và đề ra được những biện pháp quản lý giáo dục hành vi giao tiếp có văn
hóa cho học sinh phù hợp với các chuẩn mực xã hội, với văn hóa giao tiếp
trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục HVGTCVH,
quản lý giáo dục HVGTCVH đối với HS THPT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá thực trạng và đề xuất được các biện pháp quản lý giáo dục
HVGTCVH cho HS của trường THPT Lê Quý Đôn. Từ đó góp phần nghiên
các biện pháp quản lý giáo dục HVGTCVH cho HS các trường THPT.
7. Phƣơng pháp luận và Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
7.1.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống: Quá trình giáo dục HVGTCVH cho HS
là một hệ thống toàn vẹn với mục đích là để hình thành thói quen giao tiếp có
văn hóa cho HS, góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho HS đó là mục tiêu
quan trọng trong quá trình giáo dục của nhà trường. Do vậy để đạt được mục
tiêu cần có sự quản lý, chỉ đạo của nhà trường đến toàn bộ hệ thống của quá
trình giáo dục. Mặt khác, việc nghiên cứu giáo dục HVGTCVH không thể tách

khỏi các quá trình GDĐĐ, lối sống và các giá trị văn hóa khác như là một hệ
thống thống nhất về giáo dục nhân cách.
7.1.2. Phương pháp tiếp cận tâm lý học xã hội và tâm lý học cá nhân: GT,
HVGTCVH được các ngành tâm lý học xã hội và tâm lý học cá nhân nghiên
cứu. Do đó việc quản lý giáo dục hành vi GT của HS cần được xem xét theo
tiếp cận tâm lý học
7.1.3. Phương pháp tiếp cận hoạt động và GT: GT và hoạt động xác lập và vận
hành các mối quan hệ người-người, hiện thực hóa các mối quan hệ xã hội của
con người. Do đó để quản lý giáo dục HVGTCVH cho HS cần xem xét nghiên
cứu hành vi GT của HS qua hoạt động và GT hàng ngày của HS ở nhà trường,
gia đình và xã hội với quan điểm nhân cách con người chỉ hình thành và phát
triển trong hoạt động và giao tiếp.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn kiện, thông tư, chỉ thị của Đảng và Nhà nước, các
tài liệu về lý luận giáo dục toàn diện đạo đức, nhân cách học sinh THPT.
- Nghiên cứu các công trình khoa học về giáo dục và QLGD
HVGTCVH.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra bằng phiếu hỏi các yêu
cầu liên quan đến phạm vi của đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát thực tế, phân tích thực trạng: Quan sát thực tế
hành vi giao tiếp của HS nhà trường, khảo sát phân tích thực trạng các biện
pháp quản lý giáo dục hành vi giao tiếp của nhà trường.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn lấy ý kiến của CBQL, giáo viên và cha
mẹ HS của nhà trường theo mẫu khảo sát về biện pháp quản lý giáo dục

HVGTCVH cho HS, phỏng vấn đánh giá thực trạng và biện pháp của Hiệu trưởng.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các nhà giáo dục về giáo
dục HVGTCVH cho HS.
7.2.3. Các phương pháp hổ trợ
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu.
- Phương pháp thống kê toán học và dùng phần mềm tin học.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận về quản lý giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho
học sinh ở trường THPT.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý giáo dục hành vi giao tiếp có văn
hóa cho học sinh ở trường THPT Lê Quý Đôn - Thái Bình.
Chương 3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục hành vi giao tiếp có
văn hóa cho học sinh ở trường THPT Lê Quý Đôn-tỉnh Thái Bình.
Ngoài ra, luận văn còn có phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các tài liệu
tham khảo và Phụ lục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀNH VI
GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Giao tiếp có lịch sử xa xưa cùng với lịch sử hình thành và phát triển của
con người. Giao tiếp là hoạt động đặc thù của con người, chỉ riêng con người
mới có. Nó được thực hiện giữa con người với nhau, tạo ảnh hưởng, tác động
lẫn nhau. Giao tiếp quyết định việc hình thành con người xã hội, hình thành và
phát triển nhân cách cá nhân. Thế hệ trẻ nói chung và học sinh nói riêng có nhu
cầu rất lớn trong quan hệ giao tiếp nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách. Vì

vậy vấn đề giao tiếp, giáo dục hành vi giao tiếp, quản lý giáo dục HVGTCVH
cho thế hệ trẻ và đặc biệt là lứa tuổi học sinh đã được nhiều nhà khoa học nói
chung và nhà tâm lý học nói riêng ở trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu
dưới nhiều góc độ và nhiều bình diện khác nhau.
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Nghiên cứu về GT
Trong tác phẩm “Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844” K.Marx có viết về
vấn đề giao tiếp, coi giao tiếp như là “khí quan xã hội”mà cá nhân sẽ bày tỏ
thái độ với các cá nhân khác cũng như với bản thân. Bàn về sự tác động qua lại
giữa xã hội và cá nhân, C.Mác còn nhấn mạnh vai trò quyết định của giao tiếp
đối với sự hình thành con người xã hội. Bất cứ một quan hệ nào của con người
với bản thân mình đều chỉ được thể hiện, biểu hiện trong mối quan hệ của con
người đối với người khác. Vì vậy trong “Luận cương thứ 6 của C.Mac về
Phơbach” đã khẳng định: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là
tổng hòa các mối quan hệ xã hội” [dẫn theo 26;1].
Tuy nhiên các nghiên cứu về GT trước đây chưa được nghiên cứu dưới
góc độ khoa học tâm lý. Cho đến thế kỷ XX vấn đề giao tiếp được các nhà tâm
lý học, giáo dục học thực sự quan tâm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Giũa thế kỷ XX, một số nhà khoa học như N.Wiener (1948), Moles
(1971) khi nghiên cứu về GT cho rằng: GT là một quá trình phát và nhận tin,
trao đổi thông tin có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp. Thông tin không chỉ
bao gồm ngôn ngữ nói, viết mà còn có cả các mã và tín hiệu.
Những năm 30 của thế kỷ XX A.N. Leonchev đã coi giao tiếp chính là
một dạng hoạt động mà đối tượng của giao tiếp chính là con người - một chủ
thể khác, kết quả tạo ra sự thay đổi cả hai chủ thể. Theo A.N. Leonchev: “Hoạt
động là một quá trình thực hiện sự chuyển hóa lẫn nhau giữa hai cực chủ thể

và khách thể” [dẫn theo 7; 7]. Kết quả của hoạt động là khách thể được cải tạo
và tâm lý của chủ thể có sự thay đổi.
Vào những năm 70 của thế kỷ XX A.A Leonchev cho rằng: “GT là một
hệ thống những quá trình có mục đích, có động cơ đảm bảo sự tương tác giữa
người này với người khác trong hoạt động tập thể, thực hiện các quan hệ xã
hội và nhân cách, các hoạt động tâm lý và sử dụng những phương tiện đặc thù,
trước hết là ngôn ngữ” [dẫn theo 18; 345]. Như vậy GT được A.A Leonchev
xem như là một dạng đặc biệt của hoạt động có mục đích động cơ, có nội dung
phương tiện của con người mà sản phẩm tạo ra là các mối quan hệ giữa người
với người, người với cộng đồng xã hội.
Cũng vào thập kỷ 70 của thế kỷ XX B.Ph.Lomov lại cho rằng GT là một
phạm trù tương đối độc lập với hoạt động: “GT là hình thức độc lập và đặc thù
của tính tích cực của chủ thể” [dẫn theo 3; 390]. Theo B.Ph.Lomov hoạt động
và GT là hai mặt của sự tồn tại XH con người, “có gắn bó mật thiết với nhau”
và “luôn có sự chuyển hóa từ mặt này sang mặt kia” [dẫn theo 3], GT là một
quá trình đa chiều đồng chủ thể, những yếu tố quy định GT là: môi trường,
phương thức và động thái của GT được xác định bởi chức năng XH mà con
người đang ở trong đó, bởi vị trí của họ trong hệ thống các quan hệ XH, bởi
các chuẩn mực đạo đức và pháp lý, bởi các thiết chế XH…[dẫn theo 3].
Như vậy có thể thấy có nhiều quan điểm nghiên cứu về GT. Trong phạm
vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi chọ quan điểm của A.A. Leonchev coi GT là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
một dạng hoạt động đặc biệt của con người nhằm tạo ra các mối quan hệ xã hội
làm tư tưởng chỉ đạo, có kế thừa phát huy quan điểm của B.Ph.Lomov coi GT
là quá trình đa chiều đồng chủ thể được quy định bởi các chuẩn mực đạo đức
và pháp lý, bởi các thiết chế XH.
1.1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục HVGTCVH, quản lý giáo dục HVGTCVH

Từ những năm 70 của thế kỷ XX vấn đề giáo dục văn hóa hành vi cho
học sinh nói chung và giáo dục HVGTCVH cho HS nói riêng đã được coi
trọng. Nhiều nhà khoa học, nhà tâm lý học, giáo dục học trên thế giới đặc biệt
là các nhà khoa học Liên Xô cũ đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu, đó là các tác giả
L.X.Vưgôtxki, A.N. Leonchev, C.Mariencô, B.M.Kôrôtốp, I.A.Đôrôkhốp, L.D.
I-a-xơ-nhi-cô-va… Trong các tác phẩm của mình các tác giả đã chỉ ra bản chất
của sự phát triển tâm lý người, của hành vi và văn hóa hành vi, giao tiếp và văn
hóa giao tiếp đồng thời cũng nêu rõ sự cần thiết phải giáo dục hành vi văn hóa
nói chung và HVGTCVH nói riêng cho HS, chỉ ra các nội dung và hình thức
giáo dục, các phương pháp và phương tiện giáo dục.
Nhà giáo dục Xô viết A.X. Makarenco đã nhấn mạnh đến vai trò của thói
quen trong việc giáo dục HVGTCVH cho HS. Để hình thành thói quen giao
tiếp có văn hóa, nhà giáo dục, nhà quản lý giáo dục phải có biện pháp để HS
thực hiện thường xuyên, liên tục, lặp đi lặp lại nhiều lần. Makarenko cũng cho
rằng việc giáo dục HVGTCVH của HS không chỉ là giáo dục khi trò chuyện,
khuyên bảo hoặc trách phạt, mà từng giây phút cách ăn mặc, giao tiếp, kết bạn,
sự vui buồn, ứng xử với người xung quanh của cha mẹ, của thầy cô đều ảnh
hưởng lớn đến HS, đến sự hình thành và phát triển nhân cách của HS.Như vậy
thầy cô và các bậc cha mẹ phải là người mẫu mực trong hành vi giao tiếp.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
1.1.2.1. Nghiên cứu về GT
Vấn đề về GT được nhiều nhà tâm lý học trong nước để tâm nghiên cứu từ
những năm 70 của thế kỷ XX. Có thể kể đến một số công trình như: Phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Minh Hạc (2002): “Tuyển tập tâm lý học” [18]; Vũ Dũng (2003): “Tâm lý học
giao tiếp” [9]; Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên, 2003): “Tâm lý học đại cương”
[41]; Hoàng Anh (chủ biên, 2007): “Hoạt động - Giao tiếp - Nhân cách”[2].

Nhìn chung các công trình tập trung nghiên cứu về lý luận GT, chỉ ra khái
niệm GT, bản chất của GT, phân loại GT, mối quan hệ giữa hoạt động và GT
và vai trò của GT đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
Một số công trình, luận án nghiên cứu sâu về đặc điểm GT, kỹ năng GT,
giáo dục kỹ năng GT. Có thể kể đến như tác giả Phùng Thị Hằng (2007) với
“Một số đặc điểm giao tiếp của học sinh Trung học phổ thông dân tộc Tày,
Nùng”. Luận án tiến sĩ[34]; Bùi Thị Vân Anh (2013) với “Đặc điểm giao tiếp
của người nghỉ hưu ở Hà Nội” Luận án tiến sĩ [1]; Ngô Giang Nam (2013) với
“giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía
Bắc”. Luận án tiến sĩ [25]. Các nghiên cứu đã đề cập đến đặc điểm GT, giáo
dục kỹ năng GT ở các đối tượng khác nhau.
1.1.2.2. Nghiên cứu về giáo dục HVGTCVH, quản lý giáo dục HVGTCVH
Trong lịch sử phát triển của dân tộc, của đất nước vấn đề giao tiếp và giao
tiếp có văn hóa luôn được coi trọng, được coi là nền tảng, là tiêu chuẩn trong
đánh giá đạo đức, nhân cách con người, là biểu hiện của nét đẹp văn hóa.
Nhiều vấn đề về chuẩn mực hành vi giao tiếp đã được ông cha ta đúc kết thành
kinh nghiệm quý báu trong cuộc sống và được lưu truyền trong xã hội. Trong
giao tiếp luôn thể hiện thái độ trọng thị chân thành, coi trọng phép tắc nhưng
không nghi lễ rườm rà. Điều đó cho thấy bản chất tốt đẹp trong văn hóa giao
tiếp của chúng ta. Có những khái niệm xưa mà không cũ vẫn rất quen thuộc với
người Việt Nam chúng ta như: “Tôn sư trọng đạo”,”Tiên học lễ, hậu học
văn”,”lời chào cao hơn mâm cỗ”, “lời nói không mất tiền mua, lựa lời mà nói
cho vừa lòng nhau” Đó là những khái niệm chứa đựng những giá trị văn hóa,
nhân văn cao quý luôn được coi trọng, gìn giữ và phát triển, là cơ sở, là nền
tảng để giáo dục hình thành phát triển nhân cách con người Việt Nam. Đó cũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
cơ sở để Đảng, Nhà nước xây dựng các chủ trương đường lối về giáo dục phẩm

chất đạo đức nhân cách, văn hóa giao tiếp cho con người Việt Nam phù hợp
với sự phát triển của thời đại song không mất đi bản sắc dân tộc, là nền tảng để
các nhà khoa học nghiên cứu về giao tiếp và văn hóa giao tiếp của con người
Việt Nam trong thời đại ngày nay.
Trên cơ sở kế thừa phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa của dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, Nghị quyết lần thứ 5 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa VIII [11] đã chỉ rõ: “Coi trọng giáo dục đạo lý làm người, ý
thức trách nhiệm nghĩa vụ công dân, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, đạo
đức, lối sống, nếp sống văn hóa, lịch sử dân tộc và bản sắc dân tộc, ý chí vươn
lên vì tương lai của mỗi người và tiền đồ của đất nước, bồi dưỡng ý thức và
năng lực phát huy giá trị văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại”. Với tư tưởng này cho ta thấy Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến việc
xây dựng nền văn hóa gắn liền với sự nghiệp giáo dục, luôn chú trọng đến vấn
đề giáo dục đạo đức, nhân cách, văn hóa giao tiếp cho con người Việt Nam trên
cơ sở kế thừa phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc và tiếp
thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, đó là cơ sở là nền tảng cho sự phát triển
ổn định và bền vững đất nước.
Từ những năm 80 của thế kỷ trước có nhiều bài viết, nhiều công trình
nghiên cứu của các nhà tâm lý học, giáo dục học Việt Nam về giao tiếp, hành
vi giao tiếp có văn hóa, biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa như:
Phạm Minh Hạc, Nguyễn Khắc Viện, Nguyễn Quang Uẩn, Mạc Văn Trang.
Các nhà khoa học đã chỉ ra lý luận khoa học của hành vi và giáo dục hành vi
đạo đức nói chung, hành vi giao tiếp có văn hóa nói riêng cho học sinh các nhà
trường, đó cũng là cơ sở để hình thành và phát triển phẩm chất đạo đức nhân
cách cho học sinh.
Năm 1995 TS Lưu Thu Thủy [39] nghiên cứu về “Quy trình giáo dục
hành vi giao tiếp có văn hóa với bạn cùng lứa tuổi cho học sinh lớp 4, lớp 5 tiểu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
học”. Tác giả đã nghiên cứu HVGTCVH của HS dưới hai góc độ: các nét tính
cách học sinh qua giao tiếp, kỹ năng giao tiếp và đi sâu phân tích quy trình giáo
dục HVGTCVH cho HS lớp 4, lớp 5 được thực hiện qua 3 giai đoạn: giai đoạn
chuẩn bị, giai đoạn tác động và giai đoạn đánh giá. Nội dung luận án tập trung
nghiên cứu xây dựng các chuẩn mực hành vi giao tiếp có văn hóa cho HS, các
biện pháp tác động và các tình huống luyện tập cụ thể cho từng chuẩn mực hành
vi và chỉ xem xét các chuẩn mực hành vi giao tiếp với bạn cùng lứa tuổi.
Nghiên cứu về đề tài “Một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn
hóa cho trẻ em lang thang Hà Nội”. Năm 2002, TS Hoàng Thị Bích Hường
[22]. Luận án đã tập trung nghiên cứu các chuẩn mực HVGTCVH cần giáo
dục, các biện pháp giáo dục HVGTCVH phù hợp với đặc điểm giao tiếp của trẻ
em lang thang Hà Nội.
Năm 2003, tác giả Hoàng Thị Phương [29] trong công trình “Một số biện
pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi” giao tiếp được
khai thác dưới góc độ hành vi giao tiếp có văn hóa đơn giản nhưng cơ bản, phổ
biến và đặc trưng cho lứa tuổi mẫu giáo.
Trong bài viết “Quan niệm về hành vi giao tiếp có văn hóa của tuổi trẻ”
trên tạp chí tâm lý học số 6 (99) tháng 6-2007, tác giả Nguyễn Quang Uẩn [40]
đã nêu bật được các khái niệm về văn hóa, hành vi văn hóa và văn hóa giao
tiếp từ đó định nghĩa HVGTCVH, nêu các đặc điểm, các biểu hiện HVGTCVH
của tuổi trẻ. Bài viết có thể được coi là cơ sở tham khảo để xây dựng các chuẩn
mực HVGTCVH cho HS THPT.
Năm 2007, TS Phạm Văn Tình [36] trong bài viết: “Xưng hô và giao tiếp
ngôn ngữ của học sinh phổ thông trung học” đã đi sâu phân tích cung cách xưng
hô, cách viết của HS THPT hiện nay trong đó nhấn mạnh một bộ phận HS sử
dụng ngôn ngữ giao tiếp thiếu thiện cảm, không trong sáng, sử dụng từ lóng học
đường trong giao tiếp, cách viết tùy tiện, ngoại lai làm mất đi sự trong sáng của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
tiếng Việt. Tác giả cũng phân tích rõ những nguyên nhân cơ bản trong đó phải kể
đến sự buông lỏng từ phía nhà trường, gia đình và những tác động từ xã hội.
Qua phân tích các vấn đề nghiên cứu của các tác giả về giáo dục HVGTCVH
cho HS, có thể rút ra một số nhận định sau:
- Quá trình giáo dục HVGTCVH cho HS là một quá trình toàn vẹn và có
hệ thống, có mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, người được giáo
dục và nhà giáo dục.
- Vấn đề giáo dục HVGTCVH cho HS không phải là điều gì đó xa vời
mới mẻ, khó thực hiện mà là vấn đề đã được các nhà trường, các gia đình và
toàn xã hội quan tâm từ lâu, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau mà
mức độ quan tâm còn hạn chế và hiệu quả giáo dục chưa đạt được như mong
muốn. Do vậy vấn đề quản lý giáo dục HVGTCVH cho HS đòi hỏi các nhà
quản lý phải có biện pháp tác động phù hợp lên toàn bộ hệ thống quản lý để đạt
mục tiêu giáo dục HVGTCVH cho HS.
- Biện pháp quản lý giáo dục HVGTCVH cho HS phải phù hợp với đặc
điểm từng lứa tuổi, từng vùng miền và phải đa dạng phong phú để HS nâng cao
nhận thức và rèn luyện thói quen HVGTCVH.
- Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa ba môi trường giáo dục là gia đình,
nhà trường và xã hội trong việc giáo dục HVGTCVH cho HS.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học chủ yếu tập trung
nghiên cứu biện pháp, quy trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa trên các
đối tượng trẻ em lang thang, học sinh tiểu học hay mầm non. Chưa có một
công trình nào nghiên cứu sâu về biện pháp quản lý giáo dục hành vi giao tiếp
có văn hóa cho lứa tuổi học sinh THPT, lứa tuổi có diễn biến tâm lý phức tạp
đang có nhu cầu giao tiếp phong phú đa dạng để tự khẳng định mình chuẩn bị
hành trang bước vào cuộc sống nhất là trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa hiện
nay. Vì vậy, việc nghiên cứu công tác “Quản lý giáo dục hành vi giao tiếp có
văn hóa cho học sinh trường THPT Lê Quý Đôn, Thái Bình” là hết sức cần

thiết. Thành công của đề tài sẽ vừa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đòi hỏi, vừa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh
trong nhà trường.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc thù chỉ có ở con người, hoạt động quản lý
xuất hiện từ rất sớm từ khi con người biết sống kết hợp lại với nhau thành một
nhóm người hay cộng đồng để săn bắn hái lượm hay cao hơn là lao động sản
xuất nhằm tạo ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của nhóm
người hay cộng đồng mà rộng hơn nữa là xã hội. Trong quá trình lao động sản
xuất cần có sự phân công công việc, có sự quản lý điều hành nhằm đạt được
kết quả và hiệu quả cao nhất. Có rất nhiều quan điểm, nhiều cách đưa ra khái
niệm quản lý khác nhau tùy theo từng thời điểm lịch sử, từng chế độ xã hội,
nghề nghiệp.
Theo C.Mac: “Quản lý là lao động điều khiển lao động”. C.Mac đã viết:
“Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên quy mô lớn, đều
yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân Một
nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc
trưởng” [4].
Harold Koontz khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
tổ chức. Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của của tổ chức với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [dẫn theo 15; 327].
Từ điển tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ “quản lý” được định nghĩa là
“Tổ chức điều khiển hoạt động của một dơn vị, cơ quan”.

Theo tác giả Trần Kiểm: “quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt
mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [23].

×