Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Trường đại học Kinh tế - Luật
…∞…
Bài thuyết trình môn: Tố tụng dân sự
Giảng viên:Th.s Huỳnh Thị Nam Hải
Đề tài: Thủ tục giải quyết việc dân sự trong tố tụng
dân sự
I. Khái niệm và các đặc trưng của việc dân sự
1.
Khái niệm
Theo quy định tại Điều 311
của Bộ luật tố tụng dân sự thì : Việc dân sự
là việc cơ
quan, tổ chức và cá nhân không có tranh chấp nhưng có yêu cầu Tòa án công
nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lí làm phát sinh quyền và nghĩa vụ
dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động của mình hoặc của
cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn
nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động
Theo đó, việc dân sự bao gồm hai loại:
• Các việc dân sự phát sinh từ yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công
nhận một sự kiện pháp lý nào đó là căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ dân
sự, hôn nhân, gia đình, kinh doanh thương mại, lao động của mình, của cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác. Ví dụ: Yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay
đổi người trực tiếp nuôi con sau khi li hôn, yêu cầu tuyên bố một người mất
năng lực hành vi dân sự…
• Các việc dân sự yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn
nhân- gia đình, kinh doanh thương mại và lao động. Ví dụ: yêu cầu công
nhận thuận tình li hôn, yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã
chết…
Điều 311 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 –sửa đổi, bổ sung năm 2011 quy định
về phạm vi áp dụng các quy định tại chương XX của Bộ luật này để giải quyết việc
dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án. Cụ thể là những việc dân sự quy định tại các
Khoản1, 2, 3, 4, 6, 7, 8 Điều 26, các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7 Điều 28, Khoản 1, 4 Điều
30, Khoản3 Điều 32 của Bộ luật này.
2.
Đặc trưng của việc dân sự
Bản chất của việc dân sự là những vấn đề không có tranh chấp liên quan
đến các quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động do
các chủ thể là cá nhân, cơ quan,tổ chức yêu cầu Tòa án có thẩm quyền xem xét,
giải quyết nhằm để công nhận một sự kiện pháp lý hoặc một quyền hợp pháp làm
2
căn cứ cho việc phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật hoặc làm cơ
sở cho việc hưởng các quyền , lợi ích hợp pháp. Do đó, việc dân sự được phân biệt
với vụ án dân sự dựa trên các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Căn cứ để Tòa án thực hiện việc thụ lý làm phát sinh việc dân sự
không xuất phát từ hành vi khởi kiện mà từ hành vi gửi đơn yêu cầu. Người gửi
đơn có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức. Hơn nữa, người nộp đơn không phải nộp
tiền tạm ứng án phí, tiền án phí mà nộp tạm ứng lệ phí, tiền lệ phí theo từng loại
việc dân sự cụ thể
Thứ hai: Về thành phần đương sự - việc dân sự không có nguyên đơn và bị
đơn và thay vào đó là người yêu cầu và người liên quan. Điều này xuất phát từ
bản chất của việc dân sự là không chứa đựng các yếu tố kiện tụng, tranh chấp nên
không tạo ra hai bên đối kháng về lợi ích như vụ án dân sự
Thứ ba: Quá trình giải quyết việc dân sự có một số nguyên tắc cơ bản của
luật tố tụng dân sự không được áp dụng như: Nguyên tắc hòa giải (Trừ trường
hợp giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án vẫn phải tiến hành
hòa giải theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, sửa đổi, bổ sung
năm 2010, cụ thể tại Điều 88:
“ sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn , Tòa án tiến
hành hòa giải theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự”), Nguyên tắc sự tham gia
của Hội thẩm nhân dân, Nguyên tắc xét xử tập thể
Thứ tư: Sự tham gia giám sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát
nhân dân trong quá trình giải quyết việc dân sự là trực tiếp và bắt buộc. Điều này
được cụ thể hóa tại các quy định như : Điều 21
-Bộ luật tố tụng dân sự “ Viện
kiểm sát nhân dân tham gia phiên họp sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái
thẩm đối với các việc dân sự, Điều 313 Khoản2
Bộ luật này cũng quy định “ Kiểm
sát viên viện kiểm sát cùng cấp phải tham dự phiên họp, trường hợp kiểm sát viên
vắng mặt thì phải hoãn phiên họp”…
• Thứ năm: Trong giải quyết việc dân sự , Tòa án chỉ mở phiên họp giải quyết việc
dân sự mà không mở phiên Tòa. Kết quả của việc dân sự được tuyên bằng quyết
định không được tuyên bằng bản án như trong các vụ án dân sự.
3
• Thứ sáu: Thời hạn kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự ngắn
hơn so với thời hạn kháng cáo,kháng nghị trong bản án dân sự.
3.
Thành phần giải quyết việc dân sự
Theo quy định tại Điều 55
về “Thành phần giải quyết việc dân sự” được
quy định trongBộ luật Tố tụng dân sự hiện hành thì: Những yêu cầu về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại Khoản5 Điều 26,
Khoản6 Điều 28, Khoản2 và Khoản3 Điều 30, Điều 32 của Bộ luật này hoặc việc xét
kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết việc dân sự do một tập thể gồm
ba
Thẩm phán giải quyết.Những yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản1 Điều này
do một
Thẩm phán giải quyết.Thành phần giải quyết những yêu cầu về kinh doanh,
thương mại quy định tại Khoản1 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành được
thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
Như vậy, có thể nói so với thành phần giải quyết vụ án dân sự thì khi giải
quyết các việc dân sự sẽ không có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân như thành
phần Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và Hai Hội thẩm
nhận dân, hoặc Hai Thẩm phán và Ba Hội thẩm nhận dân. Điều này hẳn bắt nguồn từ
tính chất không có tranh chấp của các việc dân sự. Bởi lẻ, sự tham gia của Hội thẩm
nhân dân không những là đại diện cho nhân dân trong công tác xét xử mà còn thể
hiện sự dân chủ trong hoạt động tố tụng. Vì vậy, mà trong hoạt động giải quyết việc
dân sự - mang tính chất xác nhận những sự kiện pháp lý hay là quyền của chủ thể
yêu cầu vốn không có sự tranh chấp thì sự tham gia này có lẻ là không cần thiết.
4.
Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự:
Theo quy định tại Điều 313-
Bộluật tố tụng dân sự 2014-sửa đổi, bổ sung
2011 thì:
- Tòa án phải mở phiên họp công khai giải quyết việc dân sự.
- Sau khi ra quyết định phiên họp giải quyết việc dân sự, Tòa án phải ra quyết định
này và hồ sơ sự việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm
sát phải nghiên cứu trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, hết
thời hạn này Tòa án, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp giải
quyết việc dân sự
- Viện kiểm sát cùng cấp phải tham dự phiên họp, trường hợp kiểm sát viên vắng
mặt thì phải hoãn phiên họp
4
- Người có đơn yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải tham dự phiên
họp
- Người có đơn yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải tham gia phiên
họp theo giấy triệu tập của Tòa án. Nguời có đơn yêu cầu đề nghị giải quyết việc
dân sư mà không có mặt thì thì Tòa án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ, nếu
người có đơn yêu cầu đã được triệu tập lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là
từ bỏ yêu cầu và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong
trường hợp này, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật
này quy định vẫn được bảo đảm
- Người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập
tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu tập người
làm chứng, người phiên dich tham gia phiên họp, nếu có người vắng mặt thì Tòa
án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.
Như vậy, theo quy định tại Điều luật này thì Tòa án phải mở phiên họp công khai
để giải quyết việc dân sự - công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý,
công nhận quyền dân sự của cá nhận, cơ quan, tổ chức. Phiên họp này cũng cần
tuân thủ các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Chương II
của Bộ luật tố tụng
dân sự hiện hành (như nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, quyền
quyết định và tự định đoạt của đương sự, cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu
cầu của mình cũng như nguyên tắc xét xử liên tục bằng lời nói được quy định tại
Điều 197
- Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành. Hình thức và nội dung và quyết định
mở phiên họp giải quyết việc dân sự tương tự như quyết định đưa vụ án ra xét
xử)
Nếu như trong việc giải quyết vụ án dân sự, khi có quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự , đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ
án dân sự đó , nếu vụ án khởi kiện sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên
đơn, bị đơn và quan hệ tranh chấp ( Trừ các trường hợp được quy định tại
Khoản3, Điều 168, các Điểm c, e, g, Khoản1, Điều 192
cà các quy định khác
của pháp luật như: Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và đã được tòa án chấp
nhận hay là người khởi kiện không có quyền khởi kiện…) . Thì trong giải quyết
việc dân sự, nếu người yêu cầu đã được triệu tập tham gia phiên họp đến lần thứ
5
hai vẫn vắng mặt thì sau khi Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự đó, thì sau này
họ vẫn có quyền nộp đơn kèm theo chứng cứ, tài liệu yêu cầu tòa án giải quyết
việc dân sự đó nếu còn thời hiệu, không phụ thuộc trước đó đương sự đã có đơn
yêu cầu giải quyết việc dân sự đó.
II. Thủ tục giải quyết việc dân sự cấp sơ thẩm
1.
Yêu cầu giải quyết việc dân sự
6
Dựa trên những nguyên tắc cơ bản của hoạt động tố tụng dân sự mà cụ thể là
nguyên tắc về quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự được quy định rõ tại
Điều 5
Bộ luật tố tụng dân sự 2014-sửa đổi, bổ sung 2011 thì: “ Đương sự có quyền
yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự và Tòa án chỉ thụ lý giải quyết
việc dân sự khi có đơn yêu cầu và chỉ giải quyết việc dân sự trog phạm vi đơn yêu
cầu đó” . Theo đó, trong quá trình giải quyết việc dân sự nếu các đương sự có tranh
chấp thì Tòa án phải đình chỉ giải quyết việc dân sự và nếu đương sự khởi kiện thì
Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết theo thủ tục vụ án dân sự. Ví dụ: Khi giải quyết việc
dân sự yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, nếu
một bên vợ, hoặc chồng hoặc người có liên quan có tranh chấp thì vụ việc này sẽ
được giải quyết theo vụ án dân sự nếu một bên khởi kiện.
Trong quá trình giải quyết việc dân sự, các đương sự có quyền chấm dứt, thay
đổi các yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện.
Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm
quyền theo quy định tại mục hai – Chương III của Bộ luật này
Điều 312
Bộ luật tố tụng dân sự 2004 – sửa đổi, bổ sung 2011 đã quy định về đơn
yêu cầu giải quyết việc dân sự một cách chi tiết và cụ thể. Nếu như đơn khởi kiện
các tranh chấp về vụ án dân sự của các nguyên đơn và người có quyền và nghĩa vụ
liên quan được quy định tại Điều 164
Bộ luật tố tụng dân sự phải được thể hiện bằng
văn bản, thì người gửi đơn yêu cầu gIải quyết việc dân sự cũng phải thể hiện yêu cầu
của mình bằng văn bản. Cụ thể, thì đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự phải có các
nội dung chính được quy định tại Khoản2- Điều 312 của Bộ luật này như: Ngày
tháng năm viết đơn, tên Tòa án có thẩm quyền, những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án
giải quyết và lí do, mục đích , căn cứ của việc yêu cầu giải quyết việc dân sự đó…
Việc quy định về nội dung đơn yêu cầu xuất phát từ các nguyên tắc cơ bản của tố
tụng dân sự được quy định tại Điều 4 “ Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và ợi
ích hợp pháp” Điều 5 “ Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự” Đây cũng
là căn cứ và Điều kiện để Tòa án xem xét, thụ lí và giải quyết các việc dân sự nhằm
bảo đảm quyền, nghĩa vụ hợp pháp về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Đối với ngừơi yêu cầu là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì
chính cá nhân đó phải kí tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Nếu người yêu cầu là
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành
7
vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ phải kí tên hoặc điểm chỉ. Đối với
yêu cầu của cơ quan và tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan tổ chức đó phải kí
tên, đóng dấu vòa phần cuối đơn.
Người yêu cầu phải gửi kèm theo đơn các yêu cầu là các tài liệu và chứng cớ,
chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Các tài liệu và chứng
cứ này cùng với đơn yêu cầu tạo nên hồ sơ yêu cầu mà người yêu cầu phải nộp để
làm căn cứ để Tòa án xem xét, thụ lý giải quyết việc dân sự.
2.
Thụ lí đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự
Tòa án có nghĩa vụ nhận đơn yêu cầu do đương sự gửi đến. Trong thời hạn
năm
ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải xem xét và quyết định: Tiến
hành thụ lí, hoặc chuyển đơn yêu cầu cho Tòa án có thẩm quyền hoặc trả lại đơn
yêu cầu. (Điều 167-Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành)
Trường hợp sau khi nhận đơn và các tài liệu kèm theo đơn, nếu xét thấy
việc giải quyết việc dân sự thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án nhận đơn phải
thông báo cho người gửi đơn về thủ tục nộp tiền tạm ứng lệ phí. Trong thời hạn
15 ngày
kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa về việc nộp tạm ứng lệ phí,Tòa
án thụ lí việc dân sự vào ngày người có đơn yêu cầu xuất trình cho Tòa án biên lai
nộp tiền tạm ứng lệ phí trừ trường hợp họ được miễn nộp tiền tạm ứng thì ngày
thụ lí là ngày Tòa án nhận đơn và các tài liệu làm căn cứ cho việc thụ lí việc dân
sự theo quy định đối với mỗi loại việc dân sự cụ thể.
Như vậy, khi giải quyết các việc dân sự, Tòa án phải áp dụng các quy định
tại chương XX và các quy định khác của Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành trong
phần Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp Sơ thẩm mà không trái với các quy
định tại chương XX của Bộ luật này. Ví dụ: Theo quy định tại điều 176, bị đơn có
quyền yêu cầu phản tố nhưng do việc dân sự là không có tranh chấp nên không
được áp dụng quy định này để giải quyết…
3.
Chuẩn bị giải quyết việc dân sự
Nếu như việc giải quyết các vụ án dân sự phải mở phiên tòa, thì việc giải
quyết những yêu cầu dân sự chỉ mở phiên họp. Vì vậy trong thời gian mà BLTTDS
hiện hành quy định, Tòa án phải chuẩn bị việc xét đơn yêu cầu và ra quyết định mở
phiên họp công khai để xét đơn yêu cầu. Để đảm bảo việc giải quyết được khách
8
quan, BLTTDS hiện hành đã quy định Viện kiểm sát phải tham gia phiên họp là một
yêu cầu bắt buộc, nếu vắng mặt phải hoãn phiên họp( Khoản2, Điều 313). Vì vậy
khi ra quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, Tòa án phải gửi ngay quyết
định và hồ sơ dân sự cho Viện kiểm sát cùng thu thập để nghiên cứu. Thời hạn
nghiên cứu hồ sơ của Việc kiểm sát là 7 ngày
, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời
hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho tòa án để mở phiên họp giải quyết việc dân
sự. Ngoài ra, trong quá trình chuẩn bị giải quyết việc dân sự, tùy từng trường hợp
khi có các căn cứ do pháp luật quy định thẩm phán sẽ ra các quyết định khác nhau
như tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết việc dân sự…
4.
Phiên họp giải quyết việc dân sự
Theo quy định tại Điều 314
của Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 – sửa đổi, bổ sung
2011 thì trình tự phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự được tiến hành theo
thủ tục sau đây
• Thư ký Tòa án báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia
phiên họp;
• Thẩm phán khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những
người được triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền
và nghĩa vụ của người tham gia phiên họp;
• Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu, người yêu cầu
hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu
cầu Tòa án giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải
quyết việc dân sự đó;
• Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp
của họ trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến quyền,
nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc giải quyết việc
dân sự;
• Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám
định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn;
• Thẩm phán xem xét tài liệu, chứng cứ;
• Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân
sự;
9
• Thẩm phán xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải
quyết việc dân sự.
• Trong trường hợp có người vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời khai, tài
liệu, chứng cứ do người đó cung cấp hoặc đã khai với Tòa án.
5.
Quyết định giải quyết việc dân sự
Theo quy định tại Điều 315 Bộ luật Tố tụng dân sự thì tương tự như bản án sơ
thẩm dân sự, quyết định gải quyết việc dân sự là văn bản tố tụng thể hiện tập
trung nhất tư duy trí tuệ, năng lực thẩm phán và đánh dấu sự kết thúc giai đoạn
sơ thẩm việc dân sư. Vì vậy quyết định này phải bảo đảm tính hợp pháp, có căn cứ
và thuyết phục. Điều đó có nghĩa là việc ban hành quyết định này phải tuân thủ
nguyên tắc tự định đoạt của đương sự, dựa trên những tài liệu và chứng cứ đã
được xem xét, kiểm tra công khai tại phiên họp và phù hợp với các quy định của
pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung. Cụ thể việc giải quyết việc dân sự phải có
các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Toà án ra quyết định;
c) Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án;
d) Tên, địa chỉ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự;
đ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết;
e) Tên, địa chỉ của người có liên quan;
g) Nhận định của Toà án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn
yêu cầu;
h) Căn cứ pháp luật để giải quyết việc dân sự;
i) Quyết định của Toà án;
k) Lệ phí phải nộp.
Quyết định giải quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ
quan thi hành án có thẩm quyền, người yêu cầu giải quyết việc dân sự và cá nhân,
cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định đó trong thời
hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
10
III. Thủ tục giải quyết việc dân sự cấp phúc thẩm
1.
Người có quyền kháng cáo, kháng nghị
Theo quy định tại Điều 316, thì các chủ thể sau đây có quyền kháng cáo và
kháng nghị quyết định gIải quyết việc dân sự.
Người yêu cầu và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan
đến quyết định giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo.
Thời hạn kháng cáo của các chủ thể là bảy ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết
định, trường hợp họ không có mặt tại phiên họp sơ thẩm thì thời hạn kháng cáo tính
từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc dân sự do Tòa án cấp sơ thẩm gửi
hoặc được thông báo, niêm yết công khai theo Điều 317 BLTTDS về thời hạn kháng
cáo, kháng nghị. Riêng quyết định công nhận hoặc không công nhận hiệu lực bản án,
11
quyết định của Tòa án và trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thì các chủ thể có thời
hạn kháng cáo là mười lăm ngày theo khoản 1 Điều 358 và khoản 1 Điều 372
BLTTDS.
Trường hợp cá nhân người yêu cầu hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện hợp pháp của họ thực hiện
quyền kháng cáo này.
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự
trong thời hạn bảy ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kháng nghị trong thời
hạn mười lăm ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định theo Điều 316, 317 BLTTDS.
Riêng đối với quyết định công nhận hoặc không công nhận hiệu lực bản án, quyết
định của Tòa án, trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thì Viện kiểm sát cùng cấp
kháng nghị trong thời hạn mười lăm ngày và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
trong trường hợp này là Viện kiểm sát nhân dân tối cao kháng nghị trong thời
hạn ba mươi ngày theo khoản 2 Điều 358 và khoản 2 Điều 372 BLTTDS.
Trừ các quyết định được quy định tại Khoản2 và Khoản3,Điều 28 của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Cụ thể là:
− Quyết định công nhận thuận tình li hôn, nuôi con, chia tài sản khi li hôn
− Quyết định công nhận sự thỏa thuận về thay đổi ngưởi trực tiêp nuôi con sau khi
li hôn
Hai loại quyết định dân sự trên không thuộc đối tượng bị kháng cáo, kháng
nghị và có hiệu lực thi hành ngay:“quyết định công nhận sự thoả thuận của các
đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng
cáo và kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm” (Khoản1, Điều 138
Bộ luật Tố tụng
dân sự 2004, sửa đổi, bổ sung 2011).
2.
Việc xét lại quyết định bị kháng cáo và kháng nghị
Thủ tục phúc thẩm giải quyết lại việc dân sự bị kháng cáo và kháng nghị được
quy định tại Điều 280
của Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành. Cụ thể:
Khi phúc thẩm đối với quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm không phải mở phiên toà, không phải triệu
12
tập các đương sự, trừ trường hợp cần phải nghe ý kiến của họ trước khi ra
quyết định.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
Một thành viên của Hội đồng phúc thẩm xét quyết định bị kháng cáo, kháng
nghị trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng
nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo,
nếu có.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng
cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết định.
Khi xem xét quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị,
Hội đồng phúc thẩm có quyền:
- Giữ nguyên quyết định của Toà án cấp sơ thẩm;
- Sửa quyết định của Toà án cấp sơ thẩm;
- Huỷ quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà
án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án.
Quyết định phúc thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Theo quy định tại Điều 281
về “ Gửi bản án, quyết định phúc thẩm ” thì:
Trong thời hạn mười lăm ngày
kể từ ngày ra bản án, quyết định
phúc thẩm, Toà án
cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Toà án đã xét xử sơ thẩm,
Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người đã kháng
cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc
người đại diện hợp pháp của họ.
Trong trường hợp Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao xét xử phúc thẩm thì thời
hạn này có thể dài hơn nhưng không quá hai mươi lăm ngày.
13
IV. Thủ tục giải quyết việc dân sự cụ thể
Thủ tục giải quyết các việc dân sự nói chung và các việc dân sự cụ thể nói
riêng mặc dù có những điểm khác biệt nhau về một số vấn đề liên quan đến bản
chất của mỗi yêu cầu cụ thể như người yêu cầu, chứng cứ chứng minh hợp pháp,
thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, mở phiên họp xét đơn yêu cầu, ra quyết định
giải quyết việc dân sự… Nhưng bao trùm lên những cái đơn lẻ ấy thì tổng quan
của các việc dân sự nói chung hay nói riêng đều phải tuân theo những quy định
thống nhất do pháp luật tố tụng dân sự quy định. Cụ thể:
Việc giải quyết những vụ việc dân sự đều phải tuân thủ một cách nghiêm minh và
chính xác các nguyên tắc cơ bản của pháp luật tố tụng dân sự như nguyên tắc “
Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng dân sự ” - Điều 3, “ Quyền quyết
định và tự định đoạt của đương sự” - Điều 5 Theo đó, bất cứ một chủ thể nào có
yêu cầu tòa án giải quyết việc dân sự đều phải có đơn yêu cầu bằng văn bản trong
đó nêu rõ phạm vi yêu cầu của đương sự và đương nhiên đơn yêu cầu cần phải có
đầy đủ các nội dung đã được quy định tại Khoản2, Điều 312,
bộ luật tố tụng
dân sự hiện hành…
Hơn nữa, đối với mỗi yêu cầu các đương sự đều có quyền và nghĩa vụ cung
cấp chứng cứ và chứng minh cho Tòa án để chứng minh cho yêu cầu của mình là
có căn cứ và hợp pháp và tùy vào tính chất của mỗi việc dân sự thì cách thức này
sẽ có điểm khác biệt. Ví dụ: Khác với thủ tục tuyên bố một người mất tích, khi gửi
đơn yêu cầu tuyên bố một người đã chết , người yêu cầu không phải xuất trình
các chứng cứ và chứng minh việc người yêu cầu đã áp dụng các biện pháp thông
báo tìm kiếm. Do đó, cùng với đơn yêu cầu chỉ cần xuất trình chứng cứ, chứng
minh một người bị mất tích thuộc một trong các trường hợp đươc quy định tại
14
Khoản1, Điều 81 Bộ Luật Dân sự 2005 và các tài liệu khác chứng minh quyền yêu
cầu của mình.
Sau khi mở phiên họp giải quyết việc dân sự, Tòa án có thể ra quyết định chấp
nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu đó của đương sự sau khi nghiên cứu và
xác minh các căn cứ của yêu cầu.
Đối với một số thủ tục giải quyết việc dân sự đặc biệt mà đã có sự điều chỉnh
của pháp luật chuyên ngành thì thủ tục giải quyết sẽ được thực hiện theo quy
định của pháp luật đó. Ví dụ: Thủ tục giải quyết các việc dân sự liên quan đến hoạt
động Trọng tài thương mại thì khi giải quyết Tòa án sẽ áp dụng các quy định của
pháp luật về Trọng tài Thương mại Việt Nam hay đơn yêu cầy ly hôn thì phải áp
dụng biện pháp hòa giải theo quy định của pháp luật Hôn nhân gia đình…
1
Thủ tục xác định năng lực hành vi dân sự của cá nhân
- Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu
tuyên bố một người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự phải có đủ nội dung quy định tại Khoản2 Điều 312
của
Bộ luật tố tụng dân sự 2004, sửa đổi, bổ sung 2011. Theo đó:
+ Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự phải kèm theo
kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị
bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức được hành vi của
mình.
+ Đơn yêu cầu tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi phải kèm theo
chứng cứ để chứng minh người đó bị nghiện ma túy hoặc nghiện các chất kích thích
khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình.
- Tòa án chuẩn bị việc xét đơn yêu cầu trong thời hạn không quá 30 ngày
kể từ
ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu nếu có đề nghị của đương sự,
Tòa án có thể chưng cầu giám định sức khỏe, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố
mất hoặc hạn chế năng hành vi dân sự. Trong trường hợp này, Tòa án phải ra quyết
định mở phiên họp giải quyết việc dân sự. Sau ngày ra quyết định tối đa 15 ngày
phải mở phiên họp để ban hành quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn
yêu cầu. Trường hợp chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự Tòa án phải quyết định người đại diện theo pháp luật của
người đó.
15
- Khi người bị Tòa án tuyên bố mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
không còn trong tình trạng đã bị tuyên bố thì chính người đó hoặc người có
quyền, lợi liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án ra
quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
-Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một
người bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự cũng giống như thời hạn chuẩn
bị xét đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
2
Thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt, tuyên bố
một người mất tích.
Thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư
trú(được quy định cụ thể Từ Điều324- Điều 329
Bộ luật tố tụng dân sự năm
2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011)
- Điều kiện để được gửi đơn đến Tòa án là người bị thông báo tìm kiếm đã phải
vắng mặt tại nơi cư trú it nhất 6 tháng liền. Do đó, đơn yêu cầu ngoài những nội
dung quy định tại Khoản2 Điều312 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành còn phải gửi
kèm bằng chứng để chứng minh người đó biệt tích trong 6 tháng trở lên. Trường hợp
có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt thì phải
cung cấp tài liệu về tình hình tài sản của người đó, việc quản lý tài sản hiện có danh
sách những người thân thích của người đó.
-Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu đối với Tòa án trong trường hợp này được quy
định tối đa 20 ngày tính từ ngày thụ lý. Hết thời hạn đó, Tòa án phải ra quyết định
mởi phiên họp. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp,
Thẩm phán phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
- Trường hợp trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu mà người có đơn xin rút
đơn hoặc người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm trở về và có yêu cầu Tòa án đình chỉ
việc xét đơn thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ.
- Việc thông báo tìm kiếm do Tòa án thực hiện phải được đăng trên báo của Trung
ương trong ba số liên tiếp hoặc phát trên Đài phát thanh hoặc truyền hình Trung
16
ương ba lần trong ba ngày liên tiếp. Chi phí cho việc thông báo tìm kiếm do người
có đơn yêu cầu chịu.
- Nếu Tòa án đã có quyết định thông báo tìm kiếm mà người cần tìm kiếm trở về
thì quyết định của Tòa án đương nhiên hết hiệu lực.
Thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người mất tích
- Trong trường hợp cần gửi đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích thì kèm
theo đơn yêu cầu phải có bằng chứng chứng minh người đó đã biệt tích ít nhất
2 năm trở lên mà không có tin tức đồng thời trong thời gian đó người có đơn đã
áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm mà không có kết quả. Nếu đã
có quyết định thông báo tìm kiếm của Tòa án thì phải cung cấp bản sao quyết
định đó cho Tòa án nhận đơn giải quyết yêu cầu tuyên bố mất tích.
- Sau khi thụ lý, trong thời hạn 20 ngày, Tòa án có nghĩa vụ ra quyết định thông
báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích, sau thời hạn thông báo là 4 tháng
kể từ lần thông báo đầu tiên. Sau khi hết thời hạn thông báo, trong hạn 15 ngày Tòa
án sẽ mở phiên họp xét đơn yêu cầu về việc tuyên bố mất tích.
- Sau khi quyết định tuyên bố mất tích có hiệu lực nếu người bị tuyên bố mất tích
trở về thì người đó hoặc người có lợi ích liên quan có quyền gửi đơn đến chính Tòa
án đã ra quyết định tuyên bố mất tích để yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định đó. Gửi
kèm đơn là chứng cứ chứng minh người bị tuyên bố mất tích đã trở về hoặc chứng
minh xác thực là người đó còn sống. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý đơn
yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án phải mở phiên họp
xét đơn yêu cầu.
- Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy
bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, trong đó có quyết định vệ hậu quả pháp
lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người bị mất tích theo quy định tại Điều
80 BLDS 2005.
3
Thủ tục tuyên bố một người là đã chết
( Được quy định từ Điều 335- Điều 339 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi,
bổ sung năm 2011). Theo đó:
- Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người
đã chết theo quy định tại Điều 81 BLDS 2005
. Cụ thể:
17
• Sau 3 năm kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực
pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
• Biệt tích trong chiến tranh sau 5 năm kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà
vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
• Bị tai nạn hoặc thảm họa thiên tai mà sau một năm kể từ ngày tai nạn
hoặc thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác;
• Biệt tích 5 năm liền mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống
- Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người đã chết tối đa30 ngày
kể
từ ngày Tòa án thụ lý. Hết thời hạn đó, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp và
sau đó tối đa 10 ngày
phải mở phiên họp để tiến hành xét đơn yêu cầu.
- Nếu Tòa án chấp nhận đơn yêu cầu và quyết định tuyên bố một người đã chết thì
trong nội dung của quyết định phải ghi rõ ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý
của việc tuyên bố chết liên quan đến quyền nhân thân và quyền tài sản của người bị
tuyên bố chết theo quy định tại Điều 82 BLDS 2005
- Khi người bị tuyên bố chết xuất hiện trở về hoặc có tin tức xác nhận họ còn sống
thì người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án đã
tuyên bố họ chết hủy bỏ quyết định để khôi phục lại các quyền lợi cho người đã bị
tuyên bố chết. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu hủy bỏ quyết
định tuyên bố một người đã chết, Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
- Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ đơn
yêu cầu tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải quyết định
về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết theo
quy định tại Điều 83 BLDS 2005.
4
Thủ tục tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
- Đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu được quy định tại Điều 339a
Bộ luậttố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011. Cụ thể:
+ Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng,
người làm chứng, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ
cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về công
chứng.
18
+ Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu phải có các nội dung
quy định tại Khoản2
Điều 312
của Bộ luật này.
+ Gửi kèm theo đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là các
tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
là có căn cứ và hợp pháp.
- Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu được quy định
tại Điều 339b
-Bộ luật tố tụng dân sự năm2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011
+ Thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là 30
ngày từ ngày Tòa thụ lý đơn yêu cầu.
+ Sau khi thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, Tòa án có
thẩm quyền thông báo ngay cho phòng công chứng, Văn phòng công chứng hoặc
Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu có quyền, lợi ích liên
quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Viện kiếm sát cùng cấp.
+ Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì
Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu
+Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở
phiên họp để xét đơn yêu cầu
+Tòa án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công
chứng vô hiệu
+ Trong trường hợp Tòa án chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên
bố văn bản công chứng vô hiệu, trong quyết định này Tòa án phải quyết định về hậu
quả pháp lý của việc tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu theo quy định của pháp
luật.
5
Thủ tục giải quyết yêu cầu về hôn nhân và gia đình
Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự liệt kê các loại việc về hôn nhân và gia
đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
• Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
• Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
• Yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi
ly hôn.
• Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền
thăm nom con sau khi ly hôn.
• Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
19
• Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn
nhân và gia đình của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết
định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi
hành tại Việt Nam.
• Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
Luật Hôn nhân gia đình 2014 không có quy đình về thủ tục giải quyết các yêu
cầu về hôn nhân gia đình. Do đó, khi phát sinh quyền yêu cầu đối với mỗi loại việc
này thì thủ tục giải quyết được dẫn chiếu tới các quy định tại phần thứ 5 “Thủ tục
giải quyết việc dân sự” của Bộ luật tố tụng dân sựhiện hành.
Về nguyên tắc chung việc giải quyết việc dân sự, những quy định tại chương
XX “Quy định chung về thủ tục giải quyết việc dân sự” được ưu tiên áp dụng, những
vấn đề chưa được quy định cụ thể tại chương XX thì được áp dụng các quy định
khác của bộ luật tố tụng dân sự.
6
Thủ tục giải quyết việc dân sự liên quan đến hoạt động trọng tài thương
mại Việt Nam
* Những việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều 340 BLTTDS
năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011: Cụ thể:
* Thủ tục đình chỉ, thay đổ Trọng tài viên
- Thủ tục chỉ định trọng tài viên, thay đổi trọng tài viên do Tòa án thực hiện chỉ
được áp dụng đối với trường hợp các bên lựa chọn hình thức trọng tài vụ việc để
giải quyết tranh chấp.
- Thủ tục đình chỉ Trọng tài viên được quy định tại Điều 41 luật Trọng tài
thương mại 2010
+ Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện và yêu
cầu chọn trọng tài, bị đơn phải chọn Trọng tài viên và thông báo cho nguyên đơn
biết tên Trọng tài viên mà minhg chọn. Nếu hết thời hạn đó, bị đơn không thông
báo tên Trọng tài viên mình đã chọn cho nguyên đơn và các bên không có thỏa
thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án
chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn.
20
+ Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn thì các bị đơn phải thống nhất
chọn 1 Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày nhận được đơn khởi
kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo. Hết thời hạn này, nếu các bị đơn
không chọn được Trọng tài viên và các bên không có thỏa thuận khác về việc chọn
Trọng tài viên thì một hoặc các bên có quyền yêu cầu Tòa án chỉ định Trọng tài
viên cho các bị đơn.
+ Trường hợp sau khi các Trọng tài viên đã được các bên chọn hoặc được Tòa
án chỉ định mà hai trọng tài viên đó không chọn được Trọng tài viên thứ ba làm
Chủ tịch Hội đồng trọng tài thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền
chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài.
+ Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên
duy nhất giải quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên thì theo yêu cầu của
một hoặc các bên, Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên duy nhất
+ Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, Chánh án Tòa
án có thẩm quyền phải phân công một Thẩm phán chỉ định Trọng tài viên và
thông báo cho các bên.
- Theo quy định tại Điều 42 Luật Trọng tài thương mại 2010
thì Trọng tài
viên bị thay đổi trong các trường hợp sau:
+ Trọng tài viên là người thân thích hoặc là người đại diện của một bên;
+ Trọng tài viên có lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp;
+ Có căn cứ rõ ràng cho thấy Trọng tài viên không vô tư, khách quan;
+ Đã là hòa giải viên, người đại diện, luật sư của bất cứ bên nào trước khi đưa
vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại trọng tài, trừ trường hợp được các bên chấp
thuận bằng văn bản.
việc thay đổi Trọng tài viên do các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài quyết
định.Trong trường hợp không quyết định được hoặc có hai Trọng tài viên hay
Trọng tài viên duy nhất từ chối giải quyết vụ tranh chấp thì nguyên đơn có thể
làm đơn yêu cầu Tòa án thay đổi Trọng tài viên. Chánh án Toà án có thẩm quyền
phân công một Thẩm phán quyết định về việc thay đổi Trọng tài viên. Quyết định
của Tòa án là chung thẩm.
* Thủ tục áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hỗ trợ cho trọng
tài (
Chương VII Luật Trọng tài thương mại 2010
: biện pháp khẩn cấp tạm
thời)
21
Trong quá trình Hội đồng trọng tài giải quyết việc tranh chấp, nếu quyền và lợi
ích hợp pháp của mình bị xâm hại hoặc có nguy cơ trực tiếp bị xâm hại thì các bên
có quyền làm đơn yêu cầu tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Bên có yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến
Hội đồng trọng tài đã thụ lý vụ tranh chấp kèm theo chứng cứ để chứng minh cho
sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó. Bên có yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thực hiện các thủ tục tương tự như thủ
tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong việc giải quyết vụ án dân
sự.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc
, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một
Thẩm phán xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được
phân công, Thẩm phán phải xem xét, quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời. Thẩm phán phải ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời ngay sau khi người yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm. Trường
hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do cho người yêu cầu biết.
Một bên trong vụ tranh chấp trọng tài cũng có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi,
bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu một trong các bên đã yêu cầu Hội
đồng trọng tài áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời mà lại có
đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án phải từ chối
và trả lại đơn yêu cầu, trừ trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài .
* Thủ tục hủy phán quyết trọng tài
Theo Điều 68 luật Trọng tài thương mại 2010
phán quyết trọng tài bị hủy
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu;
- Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với
thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này;
22
- Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp
phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài
thì nội dung đó bị huỷ;
- Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra
phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán
quyết trọng tài;
- Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
* Quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài (
Điều 69 LTTTM 2010
)
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, nếu một
bên có đủ căn cứ để chứng minh được rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết
thuộc một trong những trường hợp bị hủy thì có quyền làm đơn gửi Toà án có
thẩm quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng
tài phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủy phán quyết
trọng tài là có căn cứ và hợp pháp. Trường hợp gửi đơn quá hạn vì sự kiện bất
khả kháng thì thời gian có sự kiện bất khả kháng không được tính vào thời hạn
yêu cầu
Đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài (Điều 70 LTTTM 2010
)
Đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên và địa chỉ của bên có yêu cầu;
c) Yêu cầu và căn cứ huỷ phán quyết trọng tài.
Kèm theo đơn yêu cầu phải:Bản chính hoặc bản sao phán quyết trọng tài đã
được chứng thực hợp lệ; Bản chính hoặc bản sao thoả thuận trọng tài đã được
chứng thực hợp lệ, nếu tài liệu là tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch được
chứng thực hợp lệ.
Về thủ tục xét yêu cầu hủy quyết định trọng tài:(Điều 71 LTTTM 2010
)
Sau khi thụ lý đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài, Toà án có thẩm quyền
thông báo ngay cho Trung tâm trọng tài hoặc các Trọng tài viên của Hội đồng
trọng tài vụ việc, các bên tranh chấp và Viện kiểm sát cùng cấp. Nếu vụ tranh
chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài thì Tòa án yêu cầu trung tâm trọng
tài chuyển hồ sơ cho Tòa án. Trong vòng 7 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được
thông báo, Trung tâm trọng tài phải chuyển hồ sơ cho Tòa án. Hội đồng gồm ba
23
Thẩm phán được Chánh án chỉ định trong vòng 30 ngày
kể từ ngày thụ lý hồ sơ.
Trước khi phiên họp 7 ngày, Tòa án phải chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên
cứu. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của các bên tranh chấp, luật sư của
các bên (nếu có), Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
Trường hợp một trong các bên yêu cầu Hội đồng xét đơn vắng mặt hoặc đã được
triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp mà
không được Hội đồng chấp thuận thì Hội đồng vẫn tiến hành xét đơn yêu cầu hủy
quyết định trọng tài. Khi xét đơn yêu cầu, Hội đồng không xét xử lại nội dung vụ
tranh chấp mà chỉ kiểm tra đơn và các tài liệu kèm theo, xem xét quyết định trọng
tài có rơi vào các trường hợp bị hủy không để ra quyết định hủy hay không hủy
phán quyết trọng tài.
Về thẩm quyền của Tòa án:
Hủy quyết định trọng tài nếu các bên chứng minh được rằng Hội đồng trọng tài
đã ra phán quyết thuộc một trong các trường hợp bị hủy.
Quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, nếu người nộp yêu cầu hủy quyết định
trọng tài rút đơn hoặc triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng
hoặc bỏ phiên họp không được Hội đồng đồng ý.
24
Danh mục tài liệu tham khảo
1: Văn bản quy phạm pháp luật
• Bộ luật tố tụng dân sự - sửa đổi, bổ sung 2011
• Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP – Hướng dẫn một số quy định trong
Phần thứ nhất “ Những quy định chung” của Bộ luật tố tụng dân sự đã
được sủa đổi, bổ sung…
• Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP – Hướng dẫn một số quy định trong
phần thứ hai “ Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm…
• Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐTP – Hướng dẫn áp dụng một số quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự…
2: Tài liệu tham khảo
• Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam – Đại học Luật Thành phố Hồ
Chí Minh
• Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 – sửa đổi, bổ sung
2011- Luật sự-T.s Nguyễn Đức Mai
• Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam – Đại học Luật Hà Nội.
The end
25