Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT HUYẾT áp ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT áp BIẾN CHỨNG NHỒI máu não

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.62 KB, 4 trang )


Y H
C THC HNH (914)
-

S
4/2014






176
sinh, có rối loạn nội tiết sớm, điều trị chủ yếu bằng nội
khoa có kết quả cao hơn.
Khi nồng độ prolactin giảm, kinh nguyệt trở về bình
thờng, vòng kinh có phóng noãn vì vậy bệnh nhân có
thai. Tỷ lệ có thai ở những bệnh nhân vô sinh là 20,6%,
trong đó 3 bệnh nhân đã sinh con khỏe mạnh, 2 bn
thai đang phát triển bình thờng, 2 trờng hợp bị sảy
thai 6 tuần là trờng hợp nồng độ prolactin vẫn còn cao
>2000mUI/l. Vì vậy khi điều trị bác sĩ phải khuyến cáo
dùng biện pháp tránh thai để không có thai quá sớm
khi cha thật ổn về nồng độ prolactin, thai phát triển
khó khăn dễ có nguy cơ sảy thai và thai lu.
Kết luận
Sau khi nghiên cứu kết quả điều trị 45 bệnh nhân u
tuyến yên tăng tiết prolactine chúng tôi nhận thấy:
Nội khoa là phơng pháp điều trị chủ yếu chiếm
100%, trong đó Dostinex chiếm 77,8%, chỉ có 5 trờng


hợp đợc phẫu thuật nội soi.
Sau 3 tháng điều trị 86,2% có kinh nguyệt trở lại,
hết tiết sữa 93,7%, đau đầu hết 75%.
Nồng độ prolactin trở về bình thờng 93,3%với
nồng độ trung bình là 271,18365,1mUI/l.
7 bệnh nhân có thai chiếm tỷ lệ 20,6%.


Tài liệu tham khảo
1. Lý Ngọc Liên (2003), Nghiên cứu áp dụng phơng
pháp mổ u tuyến yên qua đờng xoang bớm tại Bệnh
viện Việt Đức từ 2000-2002. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ
chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
2. Primeau V, Raftopoulos C &Maiter D (2012),
Outcomes of transphenoidal surgery in prolactinomas:
Improvement of hormonal control in dopamine agonist-
resistant patients, Eur J Endocrinol, 166(5): tr 79-86.
3. Bùi Phơng Thảo (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng của một số u thùy trớc tuyến yên
thờng gặp trớc và sau phẫu thuật tại khoa Nội tiết Bệnh
viện Bạch Mai, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trờng
Đại học Y Hà Nội.
4. Nguyễn Đức Anh (2012), Nhận xét đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật u
tuyến yên tăng tiết prolactine, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ
nội trú, Trờng Đại học Y Hà Nội.
5. Pietro Mortini, Marco Losa, Raffaella Barzaghi,
(2005), Results of transphenoidal in a large series of
patients with pituitary adenoma, neurosurgery, 56(6),
pp1222-1223.

6. Brigitte Delmer (2008),Adénomes à
prolactine:diagnostic et prise en charge. La presse
Medicale, pp.117-124.
NH GI TèNH HèNH KIM SOT HUYT P BNH NHN
TNG HUYT P BIN CHNG NHI MU NO
CAO TRNG SINH - i hc Y khoa Vinh
TểM TT
Mc ớch: Xỏc nh t l bnh nhõn khụng cú tin
s tng huyt ỏp, t l c o khụng c o huyt
ỏp v c iu tr khụng iu tr thuc huyt ỏp
bnh nhõn tng huyt ỏp bin chng nhi mỏu nóo.
i tng v phng phỏp: 140 bnh nhõn tng
huyt ỏp bin chng nhi mỏu nóo tui trung bỡnh 65,5

10,4, 77 nam v 63 n, c iu tr ti Bnh vin
Hu ngh a khoa Ngh An v Bnh vin Trung ng
Hu t thỏng 5/2009 n thỏng 7/2012. Tt c c
khỏm lõm sng, o huyt ỏp, hi v tin s bn thõn,
gia ỡnh; thi gian b tng huyt ỏp; vic s dng thuc
iu tr v theo dừi huyt ỏp.
Kt qu: T l bnh nhõn khụng bit b tng huyt
ỏp chim 31,4%. T l bnh nhõn c o huyt ỏp
hng ngy ch chim 1,4%, 2 nm gn õy khụng
c o huyt ỏp ln no chim 25,8% v t l dựng
thuc u n hng ngy ch chim 6,4%.
Kt lun: Cn phi t vn, to mng li theo dừi
iu tr cho bnh nhõn v khuyn cỏo bnh nhõn t
theo dừi huyt ỏp ti nh dựng thuc hiu qu
phũng tai bin nhi mỏu nóo tiờn phỏt v tỏi phỏt.
T khúa: Huyt ỏp, nhi mỏu nóo.

SUMMARY
ASSESSMENT OF BLOOD PRESSURE
CONTROL IN HYPERTENSIVE PATIENTS WITH
COMPLICATIONS OF CEREBRAL ISCHEMIC
STROKE
Aim: Determine the percentage of patients without
history of hypertension, the rate is measured not
measured blood pressure and not treated in
hypertensive drug in hypertensive patients with
complications of cerebral ischemic stroke.
Subjects and Methods: 140 hypertensive patients
with cerebral infarction complications mean age 65.5


10.4, 77 male and 63 female, were treated at Nghe An
Friendship Hospital General and Hue Central Hospital
from May / 2009 to 7/2012. All was taken the clinical
examination, blood pressure measurement, asked
about themselves, family history, duration of
hypertension, medication use and blood pressure
monitoring.
Results: The percentage of hypertensive unknow
patients was 31.4%. The percentage of patients with
blood pressure was measured daily only 1.4%, of
patients with 2 years recent was not measured blood
pressure once accounted for 25.8% and the
percentage of regular daily dosing accounted for 6.4%.
Conclusion: It need recomendation, creating
network of monitoring and treatment,
recommendations for patients self-monitoring of blood

pressure at home to use effective drug to prevent
cerebral ischemic recurrently and primary.
Keywords: hypertension, cerebral ischemic stroke,
blood pressure measurement.
T VN
Tng huyt ỏp l mt yu t nguy c tim mch
quan trng, ang l vn sc khe ca cỏc nc
phỏt trin cng nh ang phỏt trin [2], chim 4,5%
gỏnh nng bnh tt ton cu.
Y H
ỌC THỰC HÀNH (914)
-

S
Ố 4/2014






177
Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ chủ yếu
chiếm trên 50% các yếu tố nguy cơ của tai biến mạch
máu não trong đó có nhồi máu não [3].
Việc kiểm soát huyết áp và dùng thuốc đều đặn là
một yếu tố quan trọng góp phần giảm thiểu các biến
chứng tổn thương các cơ quan đích trong đó có nhồi
máu não. Trên thực tế lâm sàng, có nhiều bệnh nhân
không dùng thuốc đều đặn nên dẫn đến tai biến mạch

máu não. Bởi vậy, cần khuyến cáo người bệnh thấy
được lợi ích của việc dùng thuốc, đo huyết áp đều đặn
để đề phòng tai biến, do đó chúng tôi tiên hành đề tài
nhằm mục đích: Xác định tỷ lệ bệnh nhân không có
tiền sử tăng huyết áp, tỷ lệ được đo không được đo
huyết áp và được điều trị không điều trị thuốc huyết áp
ở bệnh nhân tăng huyết áp biến chứng nhồi máu não.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
140 bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp tuổi
trung bình 65,510,4, 77 nam và 63 nữ, được điều trị
tại khoa Thần kinh Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ
An và Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Trung ương
Huế. Thời gian từ tháng 5/2009 đến tháng 7/2012.
2. Phương pháp
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu ngẫu nhiên
thuận tiện.
Tất cả bệnh nhân được khám lâm sàng, đo huyết
áp, được hỏi về tiền sử bản thân, gia đình; thời gian bị
tăng huyết áp; việc sử dụng thuốc điều trị huyết áp và
theo dõi huyết áp. Các dữ liệu thu thập được ghi chép
vào phiếu nghiên cứu cho từng bệnh nhân.
Số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm SPSS
và Epi Info 6.04 với biến định tính được trình bày dưới
dạng bảng tần số, biến định lượng được trình bày
dưới dạng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới, chiều
cao, cân nặng

Biến số

Nam

N


T
ổng

p

n

%

n

%

n

%


2
=
10,991

p = 0,004


Tu
ổi

40-59
(1)
26 33,8 15

23,8

41 29,3

Tu
ổi

60-79
(2)
51 66,2 40

63,5

91 65,0

Tu
ổi
≥80 (3)

0 0,0 8 12,7

8 5,7

T
ổng

77

55

63

45

140

100

p = 0,09

Tuổi TB

63,8 ± 9,8
67,7 ±
10,7
65,5 ±
10,4
p=0,0554

Chi
ều
cao TB


162,7±3,5
152,7 ±
2,2
158,2 ±
5,9
< 0,001
Cân
nặng
TB
51,9 ±8,0 46,1 ±7,9

49,3 ± 8,5

< 0,001
Độ tuổi từ 60-79 chiếm tỷ lệ cao nhất, độ tuổi ≥ 80
chiếm tỷ lệ thấp.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,004).

Tuổi trung bình của nữ giới bị nhồi máu não tương
tự nam giới (p>0,05).
Chiều cao và cân nặng trung bình của nam cao
hơn nữ (p<0,001).
2. Tiền sử tăng huyết áp
Bảng 2: Tỷ lệ có, không có tiền sử tăng huyết áp
Biến số
Có tiền sử
Không có ti
ền
sử
Tổng

n

%

n

%

n

%

B
ản
thân
96 68,6 44 31,4 140 100
Gia
đ
ình

85

60,7

55

39,3

140


100

Số bệnh nhân có tiền sử THA chiếm tỷ lệ cao (hơn
2/3) trong tổng số bệnh nhân nhồi máu não.
Số không biết bị THA chiếm gần 1/3 tổng số bệnh
nhân.
3. Thời gian bị tăng huyết áp
Bảng 3. Phân bố thời gian bị tăng huyết áp
Th
ời gian

n

T
ỷ lệ %

Không bi
ết bị THA

44

31,4

<2 n
ăm

29

20,7


2
-

<5 n
ăm

57

40,7

5
-

<10 n
ăm

7

5,0


10

3

2,2

T
ổng


140

100

Số bệnh nhân bị THA từ 2-5 năm và không biết
mình bị THA chiếm tỷ lệ cao.
4. Việc theo dõi và dùng thuốc hạ HA
Bảng 4. Tần suất đo huyết áp
Bi
ến số

n

%

T
ần suất
đo HA



1 l
ần/ngày

2

1,4

1 l
ần/tuần


3

2,1

1 l
ần/2 tuần

15

10,7

1 l
ần/tháng

42

30,0

1 l

n/ quý

23

16,4

1 l
ần/6 tháng


15

10,7

1 l
ần/n
ăm

4

2,9

2 n
ăm g
ần
đây không đư
ợc
đo
HA
36 25,8
T
ổng

140

100

Bảng 5. Tần suất dùng thuốc
T
ần suất dùng thuốc




Dùng
đ
ều
đ
ặn hàng ngày

9

6,4

Dùng không th
ư
ờng xuyên

82

58,6

Đ
ã phát hi
ện ra THA nh
ưng khô
ng dùng

5

3,6


Không bi
ết bị THA nên không dùng

44

31,4

T
ổng

140

100

Tỷ lệ bệnh nhân được đo HA thường xuyên hàng
ngày hàng tuần chiếm tỷ lệ rất thấp. Tỷ lệ bệnh nhân
được kiểm soát HA không thường xuyên ≥ 1 tháng/lần
chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt có 1/4 số bệnh nhân 2 năm
gần đây không được kiểm tra HA.
Tỷ lệ dùng thuốc chống THA đều đặn hàng ngày
thấp. Đa số bệnh nhân dùng thuốc không thường
xuyên.
BÀN LUẬN
1. Tuổi, độ tuổi, giới
Tuổi và giới là những yếu tố nguy cơ không thể
thay đổi được của nhồi máu não.
- Tuổi, độ tuổi: Nhiều nghiên cứu trong và ngoài
nước đi đến kết luận bệnh lý tim mạch tăng dần theo
tuổi và tăng vọt lên từ lứa tuổi 50 trở lên. Nguy cơ mắc


Y H
ỌC THỰC HÀNH (914)
-

S
Ố 4/2014






178
TBMMN tăng gấp đôi cứ mỗi thập niên tuổi trôi qua
tính từ sau 55 tuổi [7].
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Chương, Phạm
Thanh Hoà trên 150 bệnh nhân TBMMN tại khoa Thần
kinh Bệnh viện 103 từ tháng 4/2000-4/2002 cho thấy
tuổi trung bình đột quỵ não là 65,17 ở nhóm BN nhồi
máu não độ tuổi 60-75 chiếm tỷ lệ cao nhất.
Trong nghiên cứu của chúng tôi độ tuổi bị nhồi máu
não là 65,5  10,4 và tập trung chủ yếu ở độ tuổi 60-79
(65%), còn độ tuổi ≥ 80 là thấp nhất. Điều này được
giải thích là do tuổi thọ TB ở người Việt Nam < 80 tuổi
(bảng 1).
- Giới: Gần như nam giới bị bệnh lý tim mạch nhiều
hơn phái nữ 1,5 đến 2 lần ngoại trừ lứa tuổi 35-44 và
trên 85 tuổi thì tần suất mắc bệnh của nữ cao hơn
nam.

Nghiên cứu của Denisa Salihovic và cs ở Bosnia
và Herzegovina trên 2833 BN bị NMN cho thấy tỷ lệ ở
nữ 52,3% và ở nam là 47,7%, sự khác biệt không có ý
nghĩa (p <0,001).
Nghiên cứu của Bộ môn Thần kinh Đại học Y Hà
Nội 1989 [3] trên 1.677.933 người cho thấy nam bị
nhiều hơn nữ tỷ lệ nữ trên nam bị TBMMN là 1/1,48.
Nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nam 55%, nữ 45%
tỷ lệ nam/nữ là 1,22, tuy nhiên sự khác biệt giữa nam
và nữ không có ý nghĩa (p=0,094).
2. Tiền sử THA
- Tiền sử cá nhân: Kết quả được trình bày tại bảng
2. Trong số bệnh nhân vào viện có THA có 31,4%
không có tiền sử THA tức là không biết bị THA từ
trước. Không biết bị THA từ trước cũng là một yếu tố
nguy cơ quan trọng, không biết bị THA nên không điều
trị, HA không được kiểm soát chính vì vậy nhồi máu dễ
xảy ra ở những bệnh nhân này.
Theo đánh giá của Chương trình Sức khoẻ và Dinh
dưỡng Quốc gia Hoa Kỳ [5], giai đoạn từ năm 1976-
1980 có 51% người Mỹ nhận biết mình bị THA, giai
đoạn 1988-1991 có 71%, từ 1991-1994 có 68% và giai
đoạn 1999-2000 có 70% số người nhận biết mình bị
THA.
Nghiên cứu của Owusu và cộng sự trên 71 bệnh
nhân suy tim do THA cho thấy có 31% (23 BN) không
biết bị THA [9].
Theo Adnan I. Qureshi, Trung tâm Nghiên cứu Đột
quỵ của Trường Đại học Minnesota Hoa Kỳ, tăng
huyết áp mới khởi phát ở bệnh nhân không có tiền sử

THA quan sát thấy ở 20% BN đột quỵ và 8% dân số
[10].
Nghiên cứu của Hoàng Khánh từ năm 1992-1994
tại Huế trên 921 trường hợp thấy ở NMN có 62,68%
trường hợp có THA, trong đó có tới 72,2% không biết
bị THA trước đó [7].
Nguyễn Văn Chương, Phạm Thanh Hoà nghiên
cứu trên 150 trường hợp tại khoa Thần kinh Bệnh viện
103 Học viện Quân Y cho thấy chỉ có 34% biết THA từ
trước trong đó có 24% thuộc nhóm xuất huyết não và
10% thuộc nhóm nhồi máu não [1].
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 68,6% (96BN)
biết THA từ trước và 31,4% (44 BN) không biết bị THA
từ trước. Tỷ lệ biết THA từ trước cao hơn và tỷ lệ
không biết THA từ trước trong nghiên cứu của chúng
tôi thấp hơn là do hiện nay hệ thống dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ ở Việt Nam đã phát triển hơn, đời sống
người dân được nâng cao tỷ lệ phát hiện THA và
được điều trị nhiều hơn và người dân quan tâm đến
sức khoẻ hơn trước đây 10-20 năm.
- Tiền sử gia đình của THA: Nghiên cứu của
Nguyễn Thị Xuân Hương và cs ở BV Bưu điện nghiên
cứu trên 100 bệnh nhân bị THA nhận thấy 30% (30
người) có tiền sử gia đình [4].
Tỷ lệ có tiền sử gia đình THA trong nghiên cứu
của chúng tôi cao hơn do chúng tôi tiến hành trên
người nhồi máu não có THA độ tuổi trung bình 65,5 
10,4 tuổi, do vậy những người ≥ 60 tuổi sẽ có tỷ lệ
anh chị em ruột và con thậm chí bố mẹ của họ bị
THA cao hơn.

3. Thời gian bị THA
Thời gian bị THA cũng là yếu tố liên quan đến biến
chứng nhồi máu não.
Nghiên cứu của Phạm Nguyên Sơn và cộng sự
tại khoa Nội - Tim mạch BV TW Quân đội 108 trên
144 bệnh nhân THA vào viện điều trị từ năm 1996-
1997 cho thấy: < 1 năm là 22,5%, 1-5 năm 34,2%, 5-
10 năm 24,1%, 10-20 năm là 10% và trên 20 năm là
19,2% [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi: thời gian
từ 2- 5 năm chiếm tỷ lệ cao (40,7%), thời gian < 2
năm là 20,7%; như vậy nếu tính chung thời gian < 5
năm là 61,4% chiếm tỷ lệ cao nhất. Thời gian trên 5
năm chỉ chiếm 7,2%. Đặc biệt tỷ lệ không biết bị THA
từ bao giờ bị nhồi máu não chiếm 31,4% gần 1/3 số
bệnh nhân. Không biết bị THA nên không chủ động
điều trị sẽ là yếu tố thuận lợi cho nhồi máu não xảy
ra. Nhồi máu não xảy ra chủ yếu ở những người có
thời gian THA < 5 năm và không biết bị THA, điều
này được lý giải là do việc kiểm soát HA không
thường xuyên. Tuy nhiên, ở bệnh nhân THA, biến
chứng nhồi máu não còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như mức độ HA, việc kiểm soát HA thường xuyên
hay không, các stress, thời tiết trong đó việc kiểm
soát và dùng thuốc điều trị HA thường xuyên hay
không cũng là một yếu tố quan trọng.
4. Theo dõi và dùng thuốc hạ HA
Việc theo dõi và dùng thuốc HA thường xuyên,
kiểm soát HA tốt sẽ giảm được tần suất NMN và các
biến cố tim mạch khác.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi được trình bày ở

bảng 4.
Tỷ lệ bệnh nhân được đo HA thường xuyên hàng
ngày, hàng tuần chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ có 1,4% và
2,1%. Tỷ lệ bệnh nhân được kiểm soát HA không
thường xuyên ≥ 1 tháng/lần chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt
có 1/4 số bệnh nhân 2 năm gần đây không được
kiểm tra HA.
Tỷ lệ bệnh nhân dùng thuốc điều trị THA đều đặn
hàng ngày chiếm tỷ lệ thấp chỉ có 6,4%. Đa số là
dùng không thường xuyên (58,6%), đặc biệt có 3,6%
(5BN) phát hiện ra nhưng không dùng vì không thấy
triệu chứng gì và có 31,4% không biết bị THA nên
không dùng.
Y H
C THC HNH (914)
-

S
4/2014






179
Theo bỏo cỏo ca Vin Sc kho v Dinh dng
Quc gia Hoa K, giai on t nm 1976-1980 cú
31% s ngi THA c iu tr v ch cú 10% s
ngi ny c kim soỏt HA t mc tiờu; giai on

1988-1991 cú 55% c iu tr v 29% t mc
tiờu; giai on 1991-1994 cú 54% c iu tr v
27% t mc tiờu; n giai on 1999-2000 vn ch
cú 59% THA c iu tr v 34% s ngi ny kim
soỏt c HA mc tiờu [5].
Phm Gia khi v cng s nm 2002, iu tra
trờn 5012 ngi ln tui t 25 tr lờn cỏc tnh,
thnh ph phớa Bc cho thy ch cú 8,1% c iu
tr trong s ngi b THA v cú 19,1% HA tr v bỡnh
thng trong s ngi c iu tr. T l ngi
c iu tr thnh ph cao hn vựng nụng thụn,
cao nht l H Ni (16,2%) [6].
Nghiờn cu ca Phm Nguyờn Sn v cng s
trờn 144 bnh nhõn THA vo iu tr ti khoa Ni - Tim
mch BV TW Quõn i 108 cho thy ch cú 10,4% s
dng thuc iu tr ti nh [8].
Trong nghiờn cu ca chỳng tụi, t l bnh nhõn
c iu tr l 65% (6,4%+58,6%) nhng dựng thuc
khụng thng xuyờn chim t l cao 58,6%. Do vy
ngoi s bnh nhõn ó bit b THA m khụng dựng
thuc, khụng bit b THA vo vin vỡ bin chng nhi
mỏu nóo, cú mt t l khỏ cao bnh nhõn dựng thuc
iu tr khụng thng xuyờn v cú 6,4% s bnh nhõn
dựng thuc hng ngy m vn b nhi mỏu nóo chng
t nhng bnh nhõn ny vic iu tr cha hiu qu,
HA cha t mc tiờu. Mt khỏc, bin chng nhi mỏu
nóo ca THA liờn quan n vic o HA thng xuyờn
hay khụng. Cú mt s bnh nhõn dựng thuc u n
hoc khụng thng xuyờn nhng khụng c o HA
hng ngy nờn khụng bit c HA cú gim hay

khụng do vy bnh nhõn d b nhi mỏu nóo khi HA
khụng kim soỏt c.




KT LUN
T l bnh nhõn dựng thuc v c o huyt ỏp
thng xuyờn u n hng ngy bnh nhõn tng
huyt ỏp bin chng nhi mỏu nóo chim t l thp
(6,4%, c bit cú hn 31% s bnh nhõn b nhi mỏu
nóo khụng bit mỡnh b tng huyt ỏp. Bi vy cn thit
phi t vn, to mng li theo dừi iu tr cho bnh
nhõn v t theo dừi huyt ỏp ti nh phũng tai bin
nhi mỏu nóo tiờn phỏt v tỏi phỏt.
TI LIU THAM KHO
1. Nguyn Vn Chng v CS (2003), c im lõm
sng t qu, nhng s liu qua 150 bnh nhõn. Tp chớ
Y hc thc hnh, 10: tr 75 77.
2. Phm T Dng (2007), Bnh tng huyt ỏp, NXB
Y hc, H Ni.
3. Nguyn Vn ng (1997), Tai bin mch mỏu nóo,
NXB Y hc, H Ni.
4. Nguyn Th Xuõn Hng v Cs (1998), ỏnh giỏ
kt qu qun lý bnh tng huyt ỏp bnh nhõn ngoi trỳ
ngnh bu in t nm 1994-1995, K yu ton vn cỏc
ti khoa hc- Hi Tim mch QG Vit Nam, tr 141-148.
5. JNC VI (1997), D phũng, phỏt hin, ỏnh giỏ v
iu tr tng huyt ỏp, Orlando, Lờ Vn Tri dch (1998),
i hc Y Dc - Tp H Chớ Minh.

6. Phm Gia Khi v CS (2002), Tn sut tng huyt
ỏp v cỏc yu t nguy c cỏc tnh phớa Bc-Vit Nam,
Tp chớ Tim Mch hc Vit Nam, s 33, 2003.
7. Hong Khỏnh (2009), Tai bin mch mỏu nóo - T
yu t nguy c ti d phũng, NXB i hc Hu
8. Phm Nguyn Sn v CS (1998), c im bnh
tng huyt ỏp nhng bnh nhõn iu tr ti khoa A2
Bnh vin TWQ 108, K yu ton vn cỏc ti khoa
hc, i hi Tim mch Quc gia Vit Nam, Lt, tr183-
187.
9. Isaac Kofi Owusu (2007), Electrocardiographic Left
Ventricular Hypertrophy In Patients Seen With
Hypertensive Heart Failure, The Internet Journal of Third
World Medicine, volume 6, number 1, p 1-7.
10. Adnan I. Qureshi, MD (2008)Acute Hypertensive
Response in Patients With Stroke: Pathophysiology and
Management, Cardiovascular Medicine.

SO SáNH HIệU QUả CủA TRÂM PROTAPER MáY Và TRÂM SAFESIDER
CủA MáY ENDO-EXPRESS TRONG SửA SOạN ốNG TủY

NGUYễN MạNH Hà, TRịNH THị THáI Hà,
LÊ THị KIM OANH, PHạM THị HạNH QUYÊN
TểM TT
M u: Giai on nhiu vn nht trong ni nha
l giai on lm sch v to hỡnh ng ty, khi sa son
ng ty, nha s luụn phi i u vi cỏc nguy c bin
chng c hc. Endo express l mt thit b hot ng
theo phng thc cõn bng lc.
Mc tiờu: Nghiờn cu ny tin hnh so sỏnh hiu

qu ca trõm ProTaper mỏy v trõm Safesider ca
mỏy Endo- Express hỡnh dng ng ty ct ngang
mc phn ba chúp v thi gian sa son.
Phng phỏp: õy l nghiờn cu th nghim in
vitro vi i tng l 30 rng ci nh hm di, c
chia ngu nhiờn thnh 2 nhúm. Cỏc rng sau ú c
sa son theo k thut hng dn ca nh sn xut
vi nhúm I sa son bng trõm ProTaper quay mỏy,
nhúm II sa son bng trõm Safesider ca mỏy Endo-
express. Cỏc rng sau khi sa son c ct ngang
ti mc cỏch chúp 3 mm ỏnh giỏ hỡnh dng ng
ty ct ngang phn ba chúp. Thi gian sa son ghi
nhn bng ng h bm giõy. Cỏc s liu ca nghiờn
cu c x lý thng kờ bng phn mm SPSS 16.0
vi cỏc phộp kim nh t cho hai mu c lp, t bt cp
v chi bỡnh phng.

×