Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI TÍN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI TÍN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
i
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình ix
Danh mục phụ lục x
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Cấu trúc luận văn 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN 4
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu 4
2.2. Sơ lược về Ngân hàng Đại Tín 4
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đại Tín 5
2.2.2. Các dịch vụ 6
2.2.3. Cơ cấu tổ chức 7
2.2.4. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng Đại Tín 9
2.2.5. Khái quát tình hình hoạt động qua 3 năm (2005- 2007) 9
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
3.1. Cơ sở lý luận 13


3.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 13
3.1.2. Khái niệm tín dụng 14
3.1.3. Rủi ro tín dụng 15
3.1.4. Quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 22
ii
3.1.5. Các hệ số đánh giá rủi ro tín dụng 27
3.2. Phương pháp nghiên cứu 28
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 28
3.2.2. Phương pháp xử lý, trình bày số liệu 29
3.2.3. Phương pháp phân tích 29
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32
4.1. Tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng 32
4.1.1. Tình hình dư nợ tín dụng tại ngân hàng trong thời gian qua 32
4.1.2. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng trong thời gian qua 34
4.1.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 38
4.2. Tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng 42
4.2.1. Một số biện pháp quản lý rủi ro tín dụng đã áp dụng 42
4.2.2. Vấn đề còn tồn tại 44
4.2.3. Kết quả thăm dò khách hàng 46
4.2.4. Giải pháp giảm thiểu rủi ro 49
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 61
5.1. Kết luận 61
5.2. Đề nghị 62
5.2.1. Đối với nhà nước 62
5.2.2. Đối với ngân hàng 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD Cán bộ tín dụng

Dn Dư nợ
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
DNTNHH Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn
HDTD Hợp đồng tín dụng
KH Khách hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
PGD Phòng giao dịch
RDF Quỹ phát triển nông thôn (Rural Development Fund)
RRTD Rủi ro tín dụng
TD Tín dụng
TSĐB Tài sản đảm bảo
TPKT Thành phần kinh tế
TP.HCM Thành Phố Hồ Chí Minh
TMCP Thương mại cổ phần
TSCĐ Tài sản cố định
USD Đơn vị tiền tệ của Mỹ
VND Đơn vị tiền tệ của Việt Nam
WB Ngân hàng thế giới (World Bank)
WTO Tổ chức mậu dịch quốc tế (World Trade Organization)
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình Hình Huy Động vốn tại Ngân Hàng Đại Tín 10
Bảng 2.2. Tình Hình Dư Nợ Tại Ngân Hàng Đại Tín 11
Bảng 4.1. Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn 32
Bảng 4.2. Cơ cấu dư nợ theo TPKT 34

Bảng 4.3. Tình hình nợ quá hạn qua các năm 35
Bảng 4.4. Cơ cấu dư nợ quá hạn theo nhóm nợ 36
Bảng 4.5. Cơ cấu dư nợ quá hạn theo kỳ hạn 37
Bảng 4.6. Cơ cấu dư nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 37
Bảng 4.7. Cơ cấu dư nợ quá hạn theo hình thức đảm bảo tiền vay 38
Bảng 4.8. Tình hình sử dụng vốn vay ngân hàng 39
Bảng 4.9. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía khách hàng 40
Bảng 4.10. Tóm tắt chiến lược SWOT 52
Bảng 4.11. Những hạng mục và điểm số tương ứng 59
Bảng 4.12.2. Quyết định tín dụng trong mô hình điểm số tín dụng 60
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức 8
Hình 2.2. Biểu Đồ thể hiện tình hình Huy Động Vốn 10
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện tình hình dư nợ tại Ngân Hàng Đại Tín 12
Hình 3.1. Quan hệ tín dụng 15
Hình 3.2. Sơ đồ những biểu hiện của rủi ro tín dụng 17
Hình 4.1. Dư nợ ngắn hạn, trung hạn trong tổng dư nợ 33
Hình 4.2. Tình hình dư nợ theo TPKT 33
Hình 4.3.1. Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm (2005-2007) 35
Hình 4.3.2. Tổng dư nợ và dư nợ quá hạn 35
Hình 4.4. Cơ cấu dư nợ quá hạn theo nhóm nợ 36
Hình 4.5. Cơ cấu dư nợ quá hạn theo kỳ hạn năm 2007 37
Hình 4.6. Cơ cấu dư nợ quá hạn theo hình thức đảm bảo tiền vay 38
Hình 4.7. Nguyên nhân RRTD từ KH 41
vi
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu thăm dò khách hàng
Phụ lục 2: Bảng tổng hợp các câu trả lời

Phụ lục 3: Danh sách khách hàng được phỏng vấn
Phụ lục 4: Giới thiệu về “cho vay dự án tài chính nông thôn II” (RDF II)
Phụ lục 5: Bảng lãi suất tại Trustbank
vii
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế tất yếu mà khó có một quốc gia nào
có thể mặc nhiên trước sự vận động của nó. Đất nước đang chuyển mình với những bước
đi đúng hướng, những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Xu
hướng toàn cầu hoá trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của
WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó
không thể không nói tới ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam. Chúng
ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, khiến cho các doanh nghiệp đứng trước sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ. Điều này
tạo ra những ảnh hưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì thế
ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) nói chung và hoạt động
tín dụng ngân hàng nói riêng. Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt
động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài
sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho
các NHTM. Tín dụng là quan hệ vay mượn và sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và
người cho vay trong thời gian nhất định trên nguyên tắc có hoàn trả vốn và lãi. Tín dụng
trong điều kiện trong nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò
quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, phòng ngừa và quản lý rủi ro tín dụng đang là
mối quan tâm hàng đầu của các NHTM, đảm bảo cho quá trình phát triển của NHTM một
cách bền vững.
Việc ngân hàng Đại Tín chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân hàng Thương mại Cổ
phần nông thôn sang Ngân hàng Thương mại Cổ phần đô thị vào ngày 17/08/2007 tạo
được thuận lợi cho ngân hàng có điều kiện nâng cao năng lực về tài chính, mở rộng mạng

lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển, đánh dấu một giai đoạn phát
triển mới của ngân hàng với mục tiêu phấn đấu trở thành một ngân hàng thương mại cổ
phần bán lẻ hiện đại theo các chuẩn mực quốc tế, cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng từ
cơ bản đến cao cấp, hoàn thành mục tiêu đưa ngân hàng trở thành một trong số các ngân
hàng có chất lượng phục vụ tốt tại Việt Nam. Trong điều kiện này ngân hàng Đại Tín
càng không thể bỏ qua việc quản lý rủi ro tín dụng.
Xuất phát từ những lý do trên cũng như được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Kinh
Tế, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh và Ban giám đốc Ngân hàng
TMCP Đại Tín, tôi quyết định thực hiện đề tài: “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI TÍN” nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng và mang lại lợi ích cho xã hội.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đại Tín trong thời gian qua, tìm ra nguyên
nhân dẫn đến rủi ro. Từ đó đề xuất những giải pháp quản lý rủi ro tại ngân hàng Đại Tín.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu tình hình rủi ro tín dụng và thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đại Tín.
Xác định các nhân tố rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
Đề xuất các giải pháp kinh tế và kỹ thuật nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Đại tín.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng, nguyên nhân của rủi ro tín dụng
và các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng.
2
Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung phân tích hoạt động tín dụng, tình hình nợ quá hạn
và biện pháp quản lý rủi ro tín dụng tại hội sở của Ngân hàng cổ phần Đại Tín, 01 Thị Tứ
Long Hòa, Cần Đước, Long An. Thời gian nghiên cứu từ tháng 3/2008 đến tháng 6/2008.
1.4. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 5 chương:

Chương 1: Mở đầu
Thông qua chương này, đọc giả hiểu được ý nghĩa của đề tài, mục tiêu khi thực hiện đề tài
này cũng như những giới hạn về không gian, thời gian của đề tài.
Chương 2: Tổng quan
Phần đầu là là tổng quan tài liệu về rủi ro tín dụng Ngân hàng. Phần tiếp theo là tổng quan
về Ngân hàng Đại Tín. Phần này bao gồm giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của
ngân hàng, cơ cấu tổ chức, các dịch vụ của ngân hàng, khái quát tình hình hoạt động tín
dụng của ngân hàng trong 3 năm (2005 – 2007).
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Lý luận về tín dụng, RRTD và nguyên nhân, hậu quả và biện pháp hạn chế RRTD. Sau đó
là phần trình bày về phương pháp nghiên cứu của bài luận, những phương pháp đã sử
dụng trong bài luận như phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp so sánh,… cũng như
ưu, nhược điểm của từng phương pháp.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Thông qua việc phân tích số liệu thu thập được từ các báo cáo cuối năm của ngân hàng
Đại Tín qua các năm từ 2005 đến 2007, tác giả đánh giá thực trạng tình hình tín dụng và
RRTD tại ngân hàng. Tiếp theo là nguyên nhân của RRTD, đánh giá mặt mạnh mặt yếu
của biện pháp quản lý RRTD đang áp dụng. Từ kết quả phân tích đó tác giả bổ sung
những biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Ngoài ra trong chương
này còn có phần trình bày kết quả thăm dò KH của ngân hàng Đại Tín.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Trong chương này tác giả kết luận chung về vấn đề đã nghiên cứu và đưa ra những kiến
nghị nhằm hạn chế RRTD đối với Ngân hàng Đại Tín.

3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Trong bài luận sử dụng tài liệu là các sách báo, bài viết từ các hội thảo, bài giảng
của khoa kinh tế Đại học Nông Lâm, luận văn của các khóa trước và thông tin của ngân

hàng Đại Tín.
2.2. Sơ lược về Ngân hàng TMCP Đại Tín
Tên tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Đại Tín
Tên tiếng Anh: GREAT TRUST JOINT STOCK COMMERCIAL BANK.
Tên viết tắt: TRUSTBANK.
Hội sở: Số 01 Thị tứ Long Hòa - Cần Đước – Long An
Điện thoại : (072) 880 126 – 886 032
Fax: (072) 880 447
Website:
Email: info@trustbank
Các chi nhánh:
• CHI NHÁNH SÀI GÒN
426 Nguyễn Thị Minh Khai-Phường 5-Quận 3-TP.HCM
• CHI NHÁNH HÀ NỘI
96 Bà Triệu-Phường Hàng Bài-Quận Hoàn Kiếm-Hà Nội
• CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
233 Trần Phú-Phường Phước Ninh-Quận Hải Châu-Đà Nẵng
• CHI NHÁNH LONG AN
145-147-149 Hùng Vương-Phường 2-Thị Xã Tân An-Long An
Các Phòng giao dịch:
• PGD BẾN THÀNH
• PGD HÀM NGHI
• PGD HỒ HẢO HỚN
• PGD CHỢ LỚN
• PGD NAM SÀI GÒN
• PGD BẾN LỨC
• PGD CẦN GIUỘC
• PGD CẦN ĐƯỚC
• PGD ĐỨC HÒA
• PGD GÒ ĐEN

Người đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Nam Việt - Chức vụ: Chủ Tịch HĐQT
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đại Tín
Ngân hàng TMCP Đại Tín, trước đây là ngân hàng TMCP nông thôn Rạch Kiến
được thành lập và hoạt động theo giấy phép số 0047/NH-GP do NHNN cấp ngày
29/12/1993 và có trụ sở chính tại xã Long Hòa-Huyện Cần Đước-Tỉnh Long An.
Với tổng nguồn vốn ban đầu chỉ có 3,4 tỷ đồng. Đến nay, tổng nguồn vốn của
Ngân hàng đạt trên 1.300 tỷ đồng. Trong đó, vốn điều lệ đã có kế hoạch tăng trưởng hàng
năm, đến 2007 là 504,077 tỷ đồng. Kế hoạch đến cuối năm 2008 là 2.000 tỷ đồng.
Ngân hàng Đại Tín là một trong 07 ngân hàng vinh dự được tham gia vào quỹ Tài
chính nông thôn I (Quỹ RDF I) do WB tài trợ từ năm 1998 và hiện nay tiếp tục tham gia
vào quỹ RDF II do Sở giao dịch III Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam làm chủ dự
án, và chuẩn bị tiếp tục tham gia RDF III.
Ngày 17/8/2007 Ngân hàng đã được Thống đốc NHNN Việt Nam chấp thuận
chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động thành NHTMCP đô thị và đổi tên thành Ngân
hàng TMCP Đại Tín ngày 17/9/2007, tạo điều kiện, tiền đề để Ngân hàng phát triển trong
thời gian tới.
۩ Phương hướng hoạt động:
5
TRUSTBank chú trọng đẩy mạnh công tác huy động vốn với nhiều hình thức
phong phú, chủ yếu huy động vốn trung dài hạn trong dân cư để tạo nguồn cho vay, đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế trên phạm vi cả nước.
TRUSTBank hướng đến phát triển bền vững và nhanh chóng mở rộng mạng lưới
hoạt động tại các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt chú trọng mở rộng mạng lưới tại các
vùng kinh tế trọng điểm.
TRUSTBank chuẩn bị phát triển sản phẩm thẻ (ATM, thẻ tín dụng) nhằm nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng.
Hiện nay, cổ đông chiến lược của TRUSTBank là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam, Công ty cổ phần Phú Mỹ. Trong thời gian tới, TRUSTBank sẽ
tăng cường quan hệ và thu hút các cổ đông chiến lược là các Ngân hàng hàng đầu trong
và ngoài nước, các tập đoàn kinh tế lớn, tiềm lực tài chính mạnh, đủ sức hỗ trợ về mặt

phát triển CNTT, về mặt tài chính đảm bảo an toàn cho hoạt động của TRUSTBank.
TRUSTBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng thông qua
việc tìm hiểu nhu cầu, kỳ vọng của mỗi đối tượng khách hàng để đưa ra các giải pháp
chăm sóc hữu hiệu, thỏa mãn cao nhất các nhu cầu hợp lý của khách hàng trong khả năng
cho phép của mình.
TRUSTBank nghiên cứu phát triển đa dạng hóa các sản phẩm nhằm thỏa mãn tối
đa các nhu cầu cũng như tiện ích của khách hàng.
۩ Mục tiêu hoạt động giai đoạn 2008-2012 của Ngân hàng đề ra là “Tiếp tục nâng cao
năng lực tài chính và sức cạnh tranh của mình, thực hiện tái cấu trúc toàn bộ theo hướng
trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại theo các chuẩn mực quốc tế, có khả năng cung
cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng, chất lượng cao; có mạng lưới khách hàng
ổn định, có quan hệ đối tác với các khách hàng chiến lược, có hệ thống sản phẩm ngân
hàng cơ bản, bước đầu đưa ra các sản phẩm cao cấp, mở rộng mạng lưới hoạt động tại các
vùng trọng điểm kinh tế; trở thành một trong số các ngân hàng có chất lượng phục vụ tốt
tại Việt Nam”.
6
2.2.2. Các dịch vụ
a) Khách hàng là cá nhân:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tài khoản tiền gửi thanh toán
Chuyển tiền trong nước
Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam
Cho vay sinh hoạt tiêu dùng trả góp
Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên
Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá
Cho vay mua ô tô thế chấp bằng chính xe mua
Cho vay “dự án tài chính nông thôn II” (RDF II)
Cho vay bất động sản
b) Khách hàng là doanh nghiệp:

Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi có kỳ hạn
Cho vay sản xuất kinh doanh
Dịch vụ thu đổi ngoại tệ
Dịch vụ thu chi nội bộ
Phát hành bảo lãnh
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo dự án đầu tư
Cho vay theo từng dự án kinh doanh
Cho vay bất động sản
2.2.3. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
7
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM
SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
Hội đồng tín
dụng
Hội đồng xử lý
rủi ro
P. Kiểm toán
nội bộ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó TGĐ Phụ Trách
Khối Kế Toán Ngân Quỹ
Phó TGĐ Phụ Trách
Khối Kinh Doanh
P. Kinh doanh

P. Tài chính-
Kế toán
P. Kiểm tra
KSNB
P. Ngân quỹ
P. Kế hoạch
tổng hợp
P. Công
nghệ thông
tin
P. Hành chánh
quản trị TCNS
P. Pháp chế &
xử lý nợ
Các chi nhánh
Phòng giao dịch
Quỹ tiết kiệm
8
2.2.4. Quy trình tín dụng tại ngân hàng
Quy trình tín dụng bắt đầu từ khi khách hàng đến ngân hàng đề nghị vay vốn và kết thúc
lúc ngân hàng đã thu hồi cả gốc và lãi.
Quy trình tín dụng có thể tóm tắt như sau:
Bước 1: Khách hàng lập:
- phương án vay vốn
- Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND xã phường, thị trấn.
Bước 2: CBTD tiếp nhận phương án, giấy đề nghị vay vốn, tiến hành thẩm định , và lập
báo cáo thẩm định trình các cấp lãnh đạo phê duyệt cho vay.
Đối với trường hợp vượt quyền phán quyết của chi nhánh, phòng giao dịch:
+ Họp Ban tín dụng (Riêng phòng giao dịch không họp Ban tín dụng mà lập Tờ trình
cùng toàn bộ hồ sơ chuyển về Phòng kinh doanh)

+ Lập Tờ trình trình tổng giám đốc phê duyệt.
Trường hợp vượt quyền phán quyết của Tổng giám đốc:
Hội đồng tín dụng tiến hành họp. Nếu Hội đồng tín dụng chấp thuận , Phòng kinh doanh
lập Tờ trình trình HĐQT phê duyệt.
Bước 3: Căn cứ vào các sự phê duyệt cho vay của lãnh đạo trên Báo cáo thẩm định hoặc
trên các Tờ trình (trường hợp vượt quyền phán quyết), CBTD hướng dẫn khách hàng
cùng ngân hàng thiết lập, ký kết và trình lãnh đạo ký các:
- Biên bản thỏa thuận giá trị tài sản bảo đảm, Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh (chứng
thực của UBND xã, thị trấn hoặc công chứng)
- Hợp đồng tín dụng, Phụ lục( nếu có)
Bước 4: CBTD làm đơn yêu cầu đăng ký giao dịch đảm bảo.
Bước 5: Tổng hợp kiểm tra toàn bộ hồ sơ và tiến hành giải ngân cho khách hàng.
Bước 6: Kiểm tra sử dụng vốn vay.
9
2.2.5. Khái quát tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua 3 năm (2005 –
2007)
Bảng 2.1. Tình Hình Huy Động vốn tại Ngân Hàng Đại Tín
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch
2007/2006
Giá

trị (%)
Giá
trị (%)
Giá
trị (%)
Giá
trị (%)
Giá
trị (%)
Tiền gửi KH 128 85.3 224 89.6 497 90.4 96 75 273 121.9
Vốn tài trợ
(SGD 3) 22 14.7 26 10.4 53 9.6 4 18.2 27 103.8
Tổng Vốn
Huy Động 150 100 250 100 550 100 100 66.7 300 120
Nguồn: Phòng kinh doanh
Hình 2.2. Biểu Đồ thể hiện tình hình Huy Động Vốn
Qua bảng số liệu 2.1 và biểu đồ 2.2 ta thấy, tình hình huy động vốn của Ngân hàng
Đại Tín tăng liên tục qua các năm. Cụ thể là tổng số vốn huy động năm 2006 là 250 tỷ
đồng tăng 100 tỷ đồng so với năm 2005, tỷ trọng tăng là 66.7%. Sang năm 2007 số vốn
10
huy động tiếp tục tăng 300 tỷ đồng so với năm 2006, tỷ trọng tăng là 120%. Trong đó,
tiền gửi của khách hàng và tiền tài trợ của sở giao dịch 3 Ngân hàng đầu tư và phát triển
(từ quỹ RDF) đều tăng nhưng tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng cao (năm 2007) là
90.4%, mức độ tăng vốn huy động tiền gửi của khách hàng so với năm 2006 là 121.9%.
Sự tăng trưởng của số vốn huy động (mức độ tăng rất cao 120% năm 2007) cho thấy
Ngân hàng ngày càng phát triển mở rộng qui mô hoạt động, và kết quả này có được do
ngân hàng đã có chính sách lãi suất huy động vốn phù hợp.
Bảng 2.2. Tình Hình Dư Nợ Tại Ngân Hàng Đại Tín
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch
2007/2006
Giá
trị (%)
Giá
trị (%)
Giá
trị (%)
Giá
trị (%)
Giá
trị (%)
Dư nợ ngắn
hạn 155 82 260 74.3 525 62 105 67.7 265 101.9
Dư nợ trung
hạn 35 18 90 25.7 325 38 55 157.1 235 261.1
Tổng dư nợ
cho vay 190 100 350 100 850 100 160 184.2 500 142.9
Nguồn: Phòng kinh doanh
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện tình hình dư nợ tại Ngân Hàng Đại Tín
11
Năm 2007 trở về trước, Ngân Hàng Đại Tín là ngân hàng nông thôn hoạt động
trong phạm vi tỉnh Long An nên khách hàng chủ yếu là kinh tế cá thể hoạt động trong
nông nghiệp cho nên thời hạn cho vay thường không quá năm 5. Do đó chỉ có hình thức
cho vay ngắn hạn và trung hạn. Từ bảng 2.2. và hình 2.3. ta thấy, tình hình dư nợ cho vay
năm sau cao hơn năm trước cụ thể là năm 2006 tổng dư nợ cho vay là 350 tỷ đồng tăng
160 tỷ đồng so với năm 2005. Sang năm 2007 dư nợ cho vay là 850 tỷ đồng, tăng 500 tỷ

đồng so với năm 2006, tốc độ tăng 142.9% so với năm 2006. Dư nợ cho vay tăng cao liên
tục qua các năm chứng tỏ Ngân hàng ngày càng phát triển và nó phù hợp với sự tăng liên
tục của vốn huy động, tức là số vốn huy động được sử dụng vào mục đích cho vay. Từ đó
Ngân hàng hưởng chênh lệch lãi suất. Ngoài ra dư nợ tăng liên tục cũng chứng tỏ chính
sách lãi suất cho vay của ngân hàng phù hợp với khách hàng. Đây cũng là một dấu hiệu
tốt chứng tỏ người dân ít vay nặng lãi ở bên ngoài, như vậy ngân hàng đã góp phần rất lớn
để phát triển địa phương, ổn định cuộc sống của người dân trong vùng.
12
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận
Đề tài nhằm nghiên cứu những lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng ngân hàng và
RRTD. Trong đó đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề liên quan đến RRTD, những tác động
của RRTD đối với NHTM và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế.
3.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Theo pháp luật nước Mỹ năm 1980, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền
gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết séc hay bằng việc rút
tiền điện tử) và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được
xem là một ngân hàng. Việc cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình cũng là một trong
những hoạt động ngân hàng tiêu biểu để phân biệt ngân hàng với các tổ chức tài chính
khác. Năm 1987, Quốc hội đã đưa ra một định nghĩa mang tính pháp lý về ngân hàng:
ngân hàng được định nghĩa như một công ty là thành viên của Công ty Bảo hiểm tiền gửi
Liên bang. Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục và dịch vụ tài
chính đa hạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh
tế.
Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997):
“Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi,

sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.”
* Các đặc trưng trong kinh doanh Ngân hàng thương mại
Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt, hoạt động kinh doanh của
NHTM có các đặc trưng sau:
- Ngân hàng thương mại là Ngân hàng kinh doanh tiền gửi. Trên thị trường tài chính,
NHTM là tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất, chuyển tải những khoản vốn huy
động được trong xã hội đến những người có nhu cầu chi tiêu và đầu tư. Với chức năng
ban đầu là nhận tiền gửi của xã hội, sau đó NHTM đã trở thành chủ thể chuyên mua bán
quyền sử dụng vốn.
- Hoạt động của NHTM có tính nhạy cảm cao và luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp
luật. Kinh doanh Ngân hàng dựa trên niềm tin, vì vậy tính nhạy cảm trong kinh doanh rất
cao. Chỉ cần một biến động nhỏ cũng có thể gây tác động đối với hoạt động kinh doanh
Ngân hàng (một sự thay đổi nhỏ về lãi suất cũng có thể dẫn đến sự dịch chuyển khách
hàng từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác).
- Các sản phẩm, dịch vụ của NHTM mang tính tương đồng, dễ bắt chước và gắn chặt với
yếu tố thời gian.
- Khách hàng của Ngân hàng rất đông đảo và đa dạng.
- Kinh doanh ngân hàng gắn liền với yếu tố rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra đối với bất kỳ loại
hình kinh doanh nào. Tuy nhiên rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có những điểm khác
biệt với các lĩnh vực kinh doanh khác về mức độ và nguyên nhân. Rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng có tính lan truyền và để lại hậu quả to lớn, không chỉ bao gồm rủi ro nội
tại của ngành mà còn của tất cả các ngành khác trong nền kinh tế, không chỉ trong phạm
vi một quốc gia mà còn ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác. Những rủi ro thường gặp là
rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh toán, rủi ro hối đoái, rủi ro hoạt động. (Nguyễn
Thị Mùi, 2006)
3.1.2. Khái niệm tín dụng
Thuật ngữ tín dụng (credit) xuất phát từ tiếng La tinh là Creditum có nghĩa là lòng
tin, sự tín nhiệm. Trong quan hệ tín dụng, người cho vay tin tưởng nên đã giao tài sản của
mình cho người đi vay sử dụng trong một khỏang thời gian đã thỏa thuận và tin rằng
người đi vay sẽ hoàn trả cả vốn và lãi. Mặc dù vậy, ngày nay khi cho vay, người cho vay

14
không chỉ dựa vào lòng tin mà còn dựa vào những điều kiện khác như: mục đích vay, khả
năng tài chính, tài sản đảm bảo…
Theo phương diện khoa học thì có nhiều khái niệm về tín dụng:
Theo nghĩa hẹp: tín dụng là quan hệ vay mượn và sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay
và người cho vay trong thời gian nhất định trên nguyên tắc có hoàn trả vốn và lãi.
Theo nghĩa rộng: Tín dụng là sự vận động vốn điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu,
đáp ứng nhu cầu vốn trong nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng thông thường được chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn cấp tín dụng: đây là giai đoạn người cho vay chuyển giao vốn tín dụng cho
người đi vay dưới hình thức bằng tiền hoặc hiện vật.
Giai đoạn chuyển giao vốn tín dụng: đây là giai đoạn bên đi vay sử dụng vốn tín dụng vào
mục đích kinh doanh, tiêu dùng hoặc các nhu cầu giao dịch khác trong nền kinh tế.
Giai đoạn hoàn trả tín dụng: đây là giai đoạn hoàn trả vốn gốc và lãi cho người cho vay
khi hết thời hạn vay. Tính hoàn trả cả gốc và lãi là đặc trưng cơ bản của tín dụng.
Hình 3.1. Quan hệ tín dụng
Quan hệ tín dụng có thể được mô tả theo mô hình sau:

3.1.3. Rủi ro tín dụng (RRTD)
a) Các khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng và
các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả được nợ gốc trong tín
Giá trị tín dụng
Người cho vay Người đi vay
Giá trị tín dụng và lãi
15
dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hoá trên thị trường, còn việc hoàn trả
được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên thị trường. Do đó,
có thể xem rủi ro tín dụng cũng là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét dưới góc độ của
ngân hàng.

Rủi ro là những sự việc bất trắc trong tương lai có thể ảnh hưởng tới việc đạt được
các mục tiêu của ngân hàng, bao gồm các mục tiêu về hoạt động, tài chính. RRTD là khả
năng Ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc là thanh toán
nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán. Nếu tất cả
các khoản vay của ngân hàng đều được thanh toán đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi thì
ngân hàng không bị rủi ro tín dụng. Ngược lại, nếu người vay tiền không có khả năng trả
nợ hoặc cố ý không trả nợ thì rủi ro tín dụng nảy sinh.
Một khái niệm khác về rủi ro, rủi ro là một phạm trù xác suất, nó được xác định
một cách chính xác nhờ việc phân tích các tổn thất.
Ngoài ra, RRTD còn chịu ảnh hưởng và có quan hệ với các loại rủi ro khác như rủi
ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro nguồn vốn…Rủi ro mang tính chất gián
tiếp, có tính chất đa dạng phức tạp và mang tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động tín dụng của NHTM.
b) Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Hình 3.2. Sơ đồ những biểu hiện của rủi ro tín dụng
16
Để có thể kiểm soát và hạn chế được rủi ro thì một trong những nhiệm vụ đặt ra
đối với việc quản lý Ngân hàng là phải có một phương thức quản lý rủi ro hữu hiệu, đề ra
các biện pháp theo dõi và các quy trình nghiệp vụ cụ thể ngăn ngừa rủi ro.
c) Phân loại RRTD
Theo tính chất của rủi ro, RRTD gồm rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan
Theo nguồn gốc hình thành rủi ro, có 2 loại RRTD chính là rủi ro từ phía nguời cho vay
và rủi ro từ phía người vay.
۩ Rủi ro từ phía người cho vay bao gồm rủi ro danh mục và rủi ro giao dịch.
- Rủi ro danh mục được lập thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi chủ thể đi vay hoặc
ngành kinh tế.
Rủi ro tín dụng
Không thu
được lãi đúng

hạn
Không thu
được vốn
đúng hạn
Không thu
đủ lãi
Không thu
đủ vốn cho
vay
Phát sinh lãi
treo
Phát sinh
nợ quá hạn
Phát sinh
lãi treo
đóng băng
Phát sinh
nợ khó đòi
Khả năng thanh toán suy giảm, hiệu quả kinh
doanh giảm, thất thoát vốn, phá sản
17
+ Rủi ro tập trung: xuất phát do dư nợ được tập trung cho một số khách hàng, ngành kinh
tế, một số loại cho vay hoặc khu vực địa lý.
- Rủi ro giao dịch: có 3 thành phần là “rủi ro lựa chọn”, “rủi ro bảo đảm” và “rủi ro
nghiệp vụ”. Trong đó:
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến kết quả thẩm định và phân tích tín dụng.
+ Rủi ro đảm bảo: xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp
đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo và mức an tòan của tài sản.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quá trình hoạt động cho vay như xây dựng và
thực hiện chính sách tín dụng để định hướng việc cho vay, kiểm soát danh mục cho vay,

tái xét các danh mục cho vay bao gồm cả việc xây dựng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
۩ Rủi ro từ phía người vay gồm các trường hợp rủi ro về đạo đức, khả năng tài chính, khả
năng điều hành của người vay yếu kém.
c) Hậu quả của rủi ro tín dụng
RRTD được biểu hiện là vốn cho vay ra không thu đủ nợ gốc và lãi khi đến hạn,
phát sinh chi phí lớn hay thu được lãi thấp ngoài dự kiến, bị mất vốn, kinh doanh kém
hiệu quả thậm chí thua lỗ bị phá sản…Tuy nhiên, biểu hiện lớn nhất là tỷ lệ nợ quá hạn,
nợ xấu tăng cao, khi tỷ lệ này của một Ngân hàng lên tới 5% tổng dư nợ thì coi là báo
động. Tóm lại, hậu quả chung nhất của rủi ro tín dụng là:
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi trong NHTM tăng cao, chi phí lớn cho hệ thống NHTM
Nhà nước phải cơ cấu lại, thất thoát lượng vốn lớn, Ngân hàng có thể bị phá sản, ảnh
hưởng đến hệ thống tài chính của cả quốc gia, làm giảm lòng tin của công chúng vào sự
vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính và chính sách tiền tệ của chính phủ. Bởi vì
hoạt động ngân hàng có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng mạnh đến sự ổn định kinh tế- xã
hội. Nếu một ngân hàng nào đó gặp rủi ro, lâm vào tình trạng thiếu khả năng thanh toán,
có nguy cơ hoặc thực sự đi đến phá sản, dễ gây tâm lý hoảng loạn, khiến mọi người đổ xô
đi rút tiền gửi của mình thật nhanh để tránh bị tổn thất, gây đổ vỡ hệ thống.
18

×