Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

phân tích thực trạng của công tác quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP hàng hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.26 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hóa đã và đang trở thành xu hướng phát triển tất yếu khách quan đối
với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Cùng với việc gia nhập Tổ chức thương mại quốc
tế (WTO) và các tổ chức hợp tác khu vực, Việt Nam ngày càng hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Sự hội nhập đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngày càng phát
triển và hoạt động hiệu quả nhưng đồng thời, nó cũng khiến cho các doanh nghiệp
phải đối mặt với nhiều thách thức. Vì thế, mọi doanh nghiệp đều phải hết sức thận
trọng trong kinh doanh để tồn tại và phát triển, đôi khi phải chấp nhận mạo hiểm.
Các ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài quy luật đó. Bất kì một hoạt
động kinh doanh nào của ngân hàng đều có thể xảy ra rủi ro dù ít hay nhiều cũng
không thể hoàn toàn tránh khỏi. Trên thực tế, người ta đã thống kê được nhiều loại
rủi ro cố hữu trong hoạt động ngân hàng như: rủi ro ngoại hối, rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro ngoại bảng,… và một trong số đó phải kể đến rủi ro lãi suất.
Những tháng nửa đầu năm 2008, với chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ, vốn
VNĐ trở nên khan hiếm khiến cho thị trường tiền tệ nóng lên chưa từng thấy trong
lịch sử nền kinh tế Việt Nam. Các ngân hàng sử dụng lãi suất như một vũ khí lợi hại
trong “cuộc chiến” giành giật thị phần, lãi suất huy động rất cao tạo ra nhiều rủi ro
cho các ngân hàng. Thu nhập lãi ròng giảm kéo theo lợi nhuận giảm do thu nhập từ
lãi (lãi tín dụng, lãi tiền gửi, lãi đầu tư ) là nguồn thu chủ yếu. Như vậy, so với các
rủi ro khác thì rủi ro lãi suất là một trong số những nguyên nhân quan trọng gây nên
sự yếu kém trong hoạt động ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) thành lập năm 1991
tại Thành phố Cảng Hải Phòng, là một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ
phần đầu tiên ở nước ta. Với bề dày kinh nghiệm 18 năm hoạt động trong lĩnh vực
Tài chính – Ngân hàng và có cổ đông chiến lược là các doanh nghiệp lớn thuộc
ngành Bưu chính Viễn thông, Hàng hải, Hàng không, Bảo hiểm…, Maritime Bank
sở hữu nhiều tiềm năng to lớn để bứt phá và lớn mạnh trong thời kỳ hội nhập. Tuy
nhiên, trong cơ chế thị trường, ngân hàng cũng gặp phải không ít khó khăn, đặc biệt
là trong vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất. Trên cơ sở đó, bài báo cáo
1
thực tập đi vào phân tích thực trạng của công tác quản lý rủi ro lãi suất tại ngân


hàng TMCP Hàng Hải mà cụ thể là phòng Quản lý rủi ro, từ đó đề xuất những giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro lãi suất và nâng cao năng lực quản trị rủi ro lãi suất tại
ngân hàng TMCP Hàng Hải.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương I : Tổng quan về Maritime Bank
Chương II : Thực trạng công tác quản lý rủi ro lãi suất tại Maritime Bank
Chương III: Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro lãi suất đối với Maritime Bank
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn
Ths. Phạm Duy Hưng và các cô, chú, anh, chị công tác tại Ngân hàng TMCP Hàng
Hải, đặc biệt là các cán bộ, nhân viên phòng Quản lý rủi ro đã tạo điều kiện và giúp
đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Trong quá trình thực hiện đề tài, chắc
chắn bài báo cáo còn nhiều thiếu sót do sự non nớt về kinh nghiệm cũng như hạn
chế về trình độ. Em rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý để bài báo cáo thực tập
được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MARITIME BANK
2
1. Giới thiệu chung về Maritime Bank
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 12/7/1991, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính
thức khai trương tại thành phố Cảng Hải Phòng và đã từng bước phát triển qua các
giai đoạn:
Giai đoạn 1992 – 1995: Maritime Bank phát triển mạnh việc thực hiện giao dịch
qua hệ thống máy tính nối mạng và là một địa chỉ danh tiếng về chất lượng dịch vụ,
đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Năm 1995, tại Hội sở chính, Maritime
Bank đã thực hiện việc tách riêng Trung tâm Điều hành đảm nhận nhiệm vụ quản lý
điều hành Hệ thống với Hội sở để đảm nhận việc trực tiếp giao dịch, kinh doanh.
Đây là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên áp dụng mô hình tổ chức này.
Giai đoạn 1996 - 2000: Maritime Bank đã phát triển được mạng lưới Chi nhánh
trên 6 tỉnh, thành phố trọng điểm kinh tế của đất nước. Năm 1997, với sự bảo lãnh
của Chính phủ, Maritime Bank đã thu xếp được 28 triệu USD thông qua Ngân hàng

Mỹ (B.O.A) để đầu tư vào 3 Dự án trọng điểm quốc gia: Đường Láng - Hoà Lạc,
Quốc lộ 51 và Quốc lộ 14, góp phần quan trọng khẳng định sự đúng đắn của cơ chế
Đầu tư - Thu phí - Trả nợ cho các công trình giao thông của Việt Nam.
Giai đoạn 2001 – 2005: Maritime Bank trở thành một trong 6 Ngân hàng Thương
mại Việt Nam được Ngân hàng Thế giới (WB) lựa chọn và tài trợ để tham gia Dự
án Hiện đại hoá ngân hàng và Hệ thống thanh toán. Tháng 8 năm 2005, Maritime
Bank đã chuyển Hội sở chính từ Hải Phòng lên thủ đô Hà Nội - một trung tâm kinh
tế, chính trị và văn hoá hàng đầu của cả nước. Đây là một sự chuyển hướng chiến
lược, thể hiện quyết tâm lớn của Maritime Bank trong việc mở rộng ảnh hưởng và
mở rộng thị trường.
Giai đoạn 2006 cho đến nay: Maritime Bank đã tiến hành việc tái cấu trúc bộ máy
một cách cơ bản, toàn diện theo hướng tách riêng các hoạt động kinh doanh và hoạt
động hỗ trợ, hình thành các Khối nghiệp vụ đồng thời tăng cường vai trò, năng lực
quản lý tập trung tại Trụ sở chính. Phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro được
3
ngân hàng quan tâm một cách đúng mức. Các kênh phân phối của ngân hàng tập
trung vào phân phối sản phẩm dịch vụ cho Khách hàng mục tiêu. Cho tới thời điểm
hiện tại, Maritime vẫn không ngừng nỗ lực phát triển để khẳng định vị thế của mình
trong ngành ngân hàng.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Maritime Bank
Nguồn: Bản cáo bạch 2008 của Maritime Bank
Cơ cấu bộ máy quản trị của Maritime Bank
Đại hội đồng Cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
của Maritime Bank, quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật
pháp và Điều lệ Maritime Bank quy định.
Hội đồng Quản trị: Do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn
quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT
Đại hội đồng

cổ đông
Ban Kiểm soát
Hội đồng
quản trị
Các hội đồng
và ủy ban
Ban thư kí
HĐQT
Tổng Giám
Đốc
Khối
nguồn
vốn và
KD tiền
tệ
Khối
Tài
chính
Kế toán
Khối
KH cá
nhân
Khối
KH
Doanh
nghiệp
Khối
quản lý
rủi ro
Khối

chi
nhánh
và dịch
vụ
Các
phòng,
ban hỗ
trợ
Sở giao dịch, các chi nhánh và phòng giao dịch
4
giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hằng năm; chỉ đạo và giám
sát hoạt động của Ngân hàng thông qua Ban điều hành và các Hội đồng.
Ban Kiểm soát: Do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của
Ngân hàng; giám sát việc chấp hành chế độ kế toán; hoạt động của hệ thống kiểm
tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm; báo
cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của
Ngân hàng.
Các Hội đồng, Ủy ban: Do HĐQT thành lập, làm tham mưu cho HĐQT trong việc
quản trị ngân hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh; đảm bảo sự phát
triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra. Hiện nay, Ngân hàng có hai Hội
đồng và một Ủy ban, bao gồm:
Hội đồng tín dụng: Quyết định về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
trên toàn hệ thống Ngân hàng, xét cấp tín dụng của Ngân hàng, phê duyệt hạn mức
tiền gửi của Ngân hàng tại các tổ chức tín dụng khác.
Ủy ban ALCO: Có chức năng quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng,
xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính, tín dụng phù hợp với chiến lược kinh
doanh của Ngân hàng.
Hội đồng Xử lý Rủi ro: Phê duyệt việc áp dụng biện pháp xử lý nợ, xử lý rủi ro, và
miễn giảm lãi theo quy định.
Tổng Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về hoạt

động hàng ngày của Ngân hàng. Giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó Tổng
giám đốc, các Giám đốc khối, Giám đốc tài chính, Trưởng phòng Kế toán và bộ
máy chuyên môn nghiệp vụ.
2. Hoạt động kinh doanh của Maritime Bank
2.1. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh
Tuyên bố mục tiêu
Ngân hàng TMCP Hàng Hải phấn đấu trở thành một ngân hàng thương mại
đa năng hàng đầu Việt Nam, với tôn chỉ phát triển “Tạo lập giá trị bền vững” dựa
5
trên nền tảng công nghệ hiện đại với nguồn nhân lực chuyên nghiệp đầy tâm huyết,
các kênh phân phối đa dạng cùng các sản phẩm phong phú và năng động của một
ngân hàng hiện đại. Dự kiến đến năm 2012, Maritime Bank là một trong mười Ngân
hàng TMCP lớn nhất Việt Nam với quy mô về vốn, tài sản và lợi nhuận.
Chiến lược
Chiến lược tăng trưởng theo chiều rộng: Hiện nay Maritime Bank đang mở rộng
mạng lưới tại các vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc. Maritime Bank đã và đang
tham gia vào các liên minh liên kết để mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động như:
tham gia vào hệ thống thanh toán thẻ Smart Link, tìm kiếm đối tác chiến lược để
xây dựng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Chiến lược đa dạng hóa: Đây là một chiến lược tăng trưởng được Maritime Bank
quan tâm thực hiện. Maritime Bank đang triển khai thành lập Công ty chứng khoán,
nghiên cứu thành lập Công ty bất động sản, Công ty quản lý và khai thác tài sản.
2.2. Thị trường hoạt động
Việc huy động vốn: Maritime Bank là ngân hàng có sản phẩm đa dạng, phù hợp
với nhu cầu của dân cư và tổ chức tín dụng cả bằng ngoại tệ và nội tệ và tập trung
vào hai khu vực thị trường.
Thị trường I: Là mảng thị trường tập trung vào các đối tượng là tổ chức kinh tế và
dân cư. Qua các năm, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư đã có
tăng trưởng rất nhanh. Bên cạnh đó, Maritime Bank luôn không ngừng đưa ra các
sản phẩm huy động vốn đa dạng, tiện ích và phù hợp với nhu cầu của dân cư và tổ

chức, bằng cả về nội tệ lẫn ngoại tệ với mục đích đảm bảo khả năng cạnh tranh và
chia sẻ lợi nhuận với công chúng; hệ thống mạng lưới chi nhánh mở rộng qua các
năm nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu gửi tiền của dân cư cũng như cung ứng dịch vụ
cho các tổ chức kinh tế.
Thị trường II: Là khu vực thị trường tiền gửi của các tổ chức tín dụng và các định
chế tài chính. Đây là thị trường được Maritime Bank rất quan tâm và chú trọng phát
6
triển. Tóm tắt tình hình huy động vốn của Maritime Bank qua các năm 2006, 2007
và đến 30/9/2008 như sau:
Bảng 1. Tình hình huy động vốn của Maritime Bank 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 30/9/2008
Tiền gửi của khách hàng
3.985.940 7.625.410 12.978.853
Tiền gửi, tiền vay từ các TCTD trong nước
3.492.545 7.820.734 6.497.083
Tiền vay từ NHNN
25.974 32.339 23.285
Tổng cộng 7.504.459 15.478.483 19.499.221
Nguồn: Bản cáo bạch 2008 của Maritime Bank
Về hoạt động tín dụng: Ngay từ những ngày đầu thành lập, Maritime Bank đã có
được nền tảng khách hàng tín dụng là các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế lớn
như Hàng Hải, Hàng không và Bưu chính viễn thông, Thuỷ sản và chế biến hàng
xuất khẩu. Để đa dạng hoá sản phẩm tín dụng, đồng thời hỗ trợ phát triển huy động
vốn dân cư, tỷ trọng tín dụng cá nhân của Maritime Bank ngày càng được cải thiện.
Biểu đồ 1. Tăng trưởng tín dụng của Maritime Bank
Nguồn: Bản cáo bạch 2008 của Maritime Bank
Cung ứng dịch vụ ngân hàng: Cung ứng dịch vụ ngân hàng hiện đại luôn là định
hướng chủ đạo của Maritime Bank ngay từ ngày thành lập. Dịch vụ ngân quỹ an
7

Tỷ đồng
Tỷ đồng
toàn, thanh toán nhanh và tiện ích đã tạo nền tảng cho sự phát triển của Maritime
Bank. Thanh toán quốc tế và dịch vụ bảo lãnh luôn là thế mạnh của Maritime Bank,
giao dịch và kinh doanh ngoại tệ luôn là những mảng kinh doanh truyền thống của
Maritime Bank ngay từ ngày thành lập. Dự án thẻ đang được Maritime Bank khẩn
trương triển khai với quy mô lớn. Các dịch vụ ngân hàng điện tử đã và đang được
triển khai trong toàn hệ thống Maritime Bank.
Các giao dịch với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính: Với mục tiêu
đa dạng hóa các hoạt động ngân hàng, với yêu cầu chủ động thanh khoản, hoạt động
huy động vốn thị trường liên ngân hàng đã được Maritime Bank chú trọng một cách
đặc biệt trong những năm gần đây. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng mạnh trong những
năm gần đây đã tạo điều kiện thuận lợi cho Maritime Bank tái đầu tư vào thị trường
tiền tệ và tài chính một cách an toàn và hiệu quả, tạo thêm nguồn thu lợi nhuận lớn
cho các Cổ đông.
Các hoạt động khác: Cùng với sự phát triển chung của ngành Ngân hàng Việt
Nam, Maritime Bank đã và đang xúc tiến việc thành lập các công ty trực thuộc như
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư, liên kết liên doanh trong lĩnh vực
bảo hiểm, mua bán nợ v.v
2.3. Vị thế và triển vọng trong ngành
2.3.1. Vị thế của Maritime Bank trong ngành ngân hàng
Về năng lực tài chính: Bước sang năm 2009, hết quý I, vốn tự có của Maritime
Bank đã đạt hơn 2.660 tỷ đồng, lợi nhuận đạt trên 230 tỷ, tăng gấp hơn 4 lần so với
cùng kỳ năm 2008 và thực hiện được xấp xỉ 40% lợi nhuận theo kế hoạch đề ra cho
cả năm. Vốn điều lệ tăng cao đã đảm bảo được các quy định về an toàn vốn như duy
trì vốn điều lệ thực có không thấp hơn mức vốn đã đăng ký; tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu luôn trên mức quy định của NHNN;
Chất lượng hoạt động: Các chỉ tiêu tài sản có sinh lời trên tổng tài sản có của
Maritime Bank lớn hơn 75% theo quy định, chất lượng bảo lãnh và chất lượng tín
8

dụng ngày được cải thiện, mang lại lòng tin của khách hàng trong suốt quá trình
hoạt động.
Mạng lưới hoạt động: Mạng lưới giao dịch của Maritime Bank ngày càng được
mở rộng trên toàn quốc. Hiện nay, toàn hệ thống đã có gần 100 điểm giao dịch và
dự kiến đến hết năm 2009, khoảng 50 điểm giao dịch mới sẽ được đưa vào hoạt
động theo kế hoạch.
Nguồn nhân lực: Đội ngũ lãnh đạo thuộc Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành là
những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực quản trị tài chính - ngân hàng,
có kỹ năng quản lý, nắm bắt các biến động của thị trường ngày càng thể hiện được
trình độ chuyên môn và đáp ứng được các yêu cầu của chuẩn mực quốc tế. Bên
cạnh đó, đội ngũ nhân sự trẻ, được đào tạo cơ bản, sáng tạo, gắn bó với sự phát triển
của Maritime Bank, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn tốt, thái độ phục vụ khách
hàng tận tâm, nhiệt tình, chuyên nghiệp.
Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay Việt Nam là nước có nền kinh tế đang
phát triển, những năm gần đây có sự chuyển đổi mạnh về cơ cấu giữa các ngành và
ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong đó có sự phát triển mạnh về dịch
vụ tài chính ngân hàng. Do đó Maritime Bank phải chịu sự cạnh tranh rất mạnh với
hệ thống ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài nhất là trong giai đoạn
nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
2.3.2. Triển vọng phát triển của ngành
Năm 2008, nền kinh tế Việt Nam bị tác động từ khó khăn của kinh tế toàn
cầu, tuy nhiên kinh tế Việt Nam được dự báo là ổn định và phát triển trong trung và
dài hạn. Thực tế cho thấy hiện nay dòng lưu chuyển vốn qua hệ thống Ngân hàng
ngày càng sôi động và xu thế sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của xã hội ngày
càng nhiều. Việc gia nhập WTO đã khiến các chính sách thông thoáng hơn, nhiều
chuẩn mực quốc tế được áp dụng tại Việt Nam. Xu hướng này đòi hỏi các ngân
hàng trong đó có Maritime Bank phải tăng cường việc áp dụng các quy định kế
toán, kiểm toán, quản lý rủi ro, theo các nguyên tắc của chuẩn mực quốc tế. Điều
9
này giúp cho hoạt động của các ngân hàng được quản lý tốt hơn, an toàn hơn và

phát triển bền vững hơn. Cơ hội phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại
khi Việt Nam gia nhập nền kinh tế quốc tế, các ngân hàng Việt Nam sẽ có cơ hội
tiếp cận, nghiên cứu, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa dạng về
chủng loại và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
Với định hướng để phát triển và trở thành ngân hàng có uy tín, chất lượng
hàng đầu trong hệ thống NHTMCP tại Việt Nam, Maritime Bank đã xây dựng kế
hoạch phát triển với các chỉ số tăng trưởng cao về tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ
tín dụng, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành. Nguồn vốn chủ
sở hữu cũng sẽ tăng rất nhanh trong những năm tới bằng hình thức phát hành thêm
cổ phiếu và từ lợi nhuận để lại. Bên cạnh yếu tố tăng trưởng, Maritime Bank cũng
rất chú trọng vấn đề ổn định, an toàn và hiệu quả trong hoạt động. Các yếu tố đó thể
hiện các định hướng và chiến lược kinh doanh của ngân hàng hoàn toàn phù hợp
với định hướng của toàn ngành ngân hàng, sẵn sàng bước vào hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới.
3. Giới thiệu về phòng quản lý rủi ro của Maritime Bank
3.1. Mô hình tổ chức
Sơ đồ 2. Cơ cấu tổ chức phòng Quản lý rủi ro
10
Hội đồng
Xử lý rủi ro
Ủy ban
ALCO
Hội đồng
Tín dụng
Uỷ ban
Đầu tư
4 4
4 4
2
1 1

3

1 1 1
Chú thích: 1. Quan hệ công việc với các khối nghiệp vụ.
2. Quan hệ báo cáo và chỉ đạo trong khối
3. Quan hệ thông tin với thị trường.
4. Quan hệ báo cáo và nhận chỉ đạo với các uỷ ban.
Nguồn: Bản cáo bạch 2008 của Maritime Bank
3.2. Chức năng và nhiệm vụ chung
Chức năng của Phòng Quản lý rủi ro
• Tổ chức và quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm
quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro thị trường, quản lý rủi ro thanh khoản
và quản lý rủi ro hoạt động phù hợp với các quy định về quản trị rủi ro của
Ngân hàng Nhà nước, chính sách quản lý của Maritime Bank và thông lệ
quốc tế.
• Tổ chức ứng dụng và phát triển các công cụ tin học ngân hàng vào hoạt động
quản lý rủi ro của Maritime bank
Nhiệm vụ của Phòng Quản lý rủi ro
11
Tổ QLRR
Tín dụng
Tổ QLRR
Thị trường
& Thanh khoản
Tổ QLRR
Hoạt động
Phòng QLRR
Quản lý tín
dụng,
KH doanh

nghiệp,
KH cá nhân,
đại lý,
Vốn,
Lãi suất
Ngoại tệ,
Hàng hoá,
Chứng khoán,
Tài chính,
Kế hoạch,
Thanh toán
Nhân sự,
Chất lượng
dịch vụ
Kiểm toán
Pháp chế
Marketing
PTGĐ phụ trách khối QLRR
Công
nghệ
tin học
ngân
hàng
Thông
tin thị
trường
,
chính
sách
• Hướng dẫn quản lý việc thực hiện các chính sách của Ngân Hàng Nhà Nước

về quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và rủi ro hoạt
động trong hoạt động ngân hàng
• Xây dựng các chính sách về quản lý và phòng ngừa rủi ro đảm bảo cho hệ
thống Maritime Bank hoạt động an toàn và hiệu quả
• Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đối với các nghiệp vụ ngân hàng tại các vị
trí nghiệp vụ từ cấp cơ sở (các phòng kinh doanh tại chi nhánh và tại Trụ sở
chính) đến cấp quản lý thuộc Ban Điều hành.
• Nghiên cứu và tổ chức ứng dụng, phát triển các công cụ tin học ngân hàng về
nhận biết, đánh giá, đo lường và dự báo các loại rủi ro trong hoạt động ngân
hàng.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO LÃI
SUẤT TẠI MARITIME BANK
1. Nhiệm vụ quản lý rủi ro lãi suất
12
Rủi ro lãi suất là rủi ro tài chính của ngân hàng do biến động lãi suất trên thị
trường. Lãi suất thị trường là yếu tố gây tác động mạnh đến thu nhập và chi phí hoạt
động của ngân hàng, lãi suất thay đổi gây ra sự chênh lệch về kỳ hạn và tính thanh
khoản giữa vốn huy động và sử dụng vốn huy động. Trong hoạt động ngân hàng,
chấp nhận loại rủi ro này là điều bình thường và rủi ro này cũng ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời và giá trị cổ đông. Tuy nhiên, rủi ro lãi suất vượt quá mức sẽ đe dọa
đến lợi nhuận và vốn của ngân hàng. Biến động lãi suất trên thị trường sẽ làm thay
đổi thu nhập ròng từ lãi suất của ngân hàng và các thu nhập nhạy cảm lãi suất khác
cũng như tác động đến chi phí hoạt động của ngân hàng. Biến động lãi suất cũng
đồng thời tác động đến các trị giá ẩn của TSN – TSC và các công cụ ngoại bảng
khác do làm thay đổi hiện giá của các dòng tiền trong tương lai. Do đó, vì mục tiêu
hoạt động an toàn và bền vững của ngân hàng, cần phải thiết lập một quy trình quản
trị rủi ro hiệu quả trong đó rủi ro lãi suất luôn nằm trong tầm kiểm soát của ngân
hàng.
Maritime Bank quản lý rủi ro lãi suất theo nguyên tắc cẩn trọng. Ủy ban
Quản lý tài sản nợ và tài sản có (ALCO) sử dụng nhiều công cụ khác nhau để giám

sát và quản lý rủi ro lãi suất như: Biểu đồ lệch kỳ hạn tái định giá (repricing gap),
thời lượng của tài sản nợ và tài sản có (duration), kỳ hạn đến hạn (maturity). Báo
cáo về nội dung nói trên do Phòng Quản lý rủi ro của Maritime Bank lập định kỳ
hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng cho từng loại tiền và vàng. Dựa trên báo cáo và
những nhận định về diễn biến, xu hướng của lãi suất trên thị trường trong các cuộc
họp hàng tháng của Ủy ban ALCO, Ban điều hành ngân quỹ hàng ngày sẽ quyết
định duy trì các mức chênh lệch thích hợp để định hướng cho các hoạt động của
ngân hàng.
2. Quy trình quản lý rủi ro lãi suất
2.1 Nhận dạng rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, và ngân hàng phải
có hệ thống đo lường đa dạng để có thể tiếp cận với từng loại rủi ro lãi suất. Trước
13
tiên, Phòng Quản lý rủi ro xem xét bản chất, độ phức tạp của các sản phẩm; tính
chất rủi ro của những hoạt động kinh doanh ngân hàng trước khi nhận dạng các
nguồn chính gây nên rủi ro lãi suất. Dấu hiệu rủi ro lãi suất của ngân hàng có thể là
rủi ro định giá lại (rủi ro chênh lệch kỳ hạn), rủi ro cơ bản hay rủi ro quyền chọn.
Rủi ro định giá lại
Hình thức cơ bản và phổ biến nhất của rủi ro lãi suất xuất phát từ sự chênh
lệch thời hạn (trường hợp lãi suất cố định) và việc tái định giá (trường hợp lãi suất
thả nổi) đối với các TSC-TSN và các giao dịch ngoại bảng. Trong hoạt động ngân
hàng, chênh lệch tái định giá là vấn đề rất cơ bản và cũng làm cho thu nhập cũng
như trị giá kinh tế của ngân hàng biến động thất thường khi lãi suất thay đổi. Ví dụ :
ngân hàng tài trợ một khoản vay dài hạn lãi suất cố định bằng nguồn vốn ngắn hạn
sẽ có nguy cơ đối mặt với rủi ro thu nhập trong tương lai và trị giá ẩn giảm đi khi lãi
suất tăng lên. Nguyên nhân là do dòng tiền của khoản cho vay này luôn cố định
trong suốt kỳ hạn của nó trong khi chi phí lãi suất phải trả cho nguồn vốn huy động
ngắn hạn lại biến đổi khi nó đến kỳ hạn.
Rủi ro cơ bản
Rủi ro cơ bản là rủi ro bắt nguồn từ mối tương quan không hoàn hảo trong

việc điều chỉnh mức lãi suất đi vay và cho vay đối với các sản phẩm tài chính có
cùng đặc điểm khi quy định lại mức lãi suất. Khi lãi suất thay đổi, các chênh lệch
này sẽ dẫn đến thay đổi không mong muốn lên dòng tiền và lợi nhuận của các TSN-
TSC và các hạng mục ngoại bảng có cùng thời hạn hoặc có cùng đặc điểm quy định
lại mức lãi suất.
Rủi ro quyền chọn
Giao dịch quyền chọn cho phép người chủ giao dịch được quyền, chứ không
phải là nghĩa vụ, mua, bán hay theo một cách nào đó làm thay đổi trị giá dòng tiền
của công cụ hay hợp đồng tài chính. Đó là các điều khoản được quyền chọn mua
hay chọn bán các loại trái phiếu, kỳ phiếu và hàng loạt các công cụ huy động vốn
khác cho phép chủ tài khoản được quyền rút vốn bất kỳ lúc nào mà không phải chịu
phạt. Nếu không được quản lý đúng mức, đặc điểm mất cân đối giữa rủi ro - lợi ích
của các công cụ có tính chất quyền chọn sẽ đưa ngân hàng đứng trước rủi ro do các
14
quyền chọn này hoàn toàn không có lợi cho ngân hàng mà chỉ có lợi cho đối tác.
Nếu ngân hàng đã bán quyền chọn cho khách hàng, số tiền thu được hay giá trị vốn
mà ngân hàng có thể bị mất từ một biến động không có lợi của lãi suất có thể vượt
số tiền mà ngân hàng đạt đượt nếu lãi suất biến động theo chiều hướng có lợi. Kết
quả là ngân hàng có thể bị rủi ro giảm giá nhiều hơn là thu nhập tăng.
2.2. Đo lường rủi ro lãi suất
Ngân hàng có các hệ thống đo lường rủi ro lãi suất có khả năng nhận biết hầu
hết các nguồn rủi ro lãi suất cũng như đánh giá được tác động của biến động lãi suất
đối với phạm vi hoạt động của ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng cũng có thể áp
dụng nhiều hệ thống đo lường rủi ro cũng như nhiều phương pháp quản trị rủi ro
cho những hoạt động khác nhau.
2.2.1. Các mô hình lượng hóa rủi ro lãi suất
Mô hình kỳ hạn đến hạn (The Maturity Model)
Mô hình kỳ hạn đến hạn là một phương pháp đơn giản, trực quan để lượng
hóa rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Mô hình áp dụng phân
tích sự không cân xứng giữa tài sản nợ và tài sản có dẫn đến khi lãi suất thị trường

thay đổi có thể làm giảm kết quả kinh doanh của ngân hàng. Quy tắc chung trong
quản lý rủi ro lãi suất đối với một tài sản cũng có giá trị đối với một danh mục tài
sản như sau: Sự tăng (giảm) lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự giảm (tăng) giá
trị của danh mục tài sản; Khi lãi suất thị trường tăng (giảm) thì danh mục tài sản có
kỳ hạn dài sẽ giảm (tăng) giá càng lớn.
Lượng hoá rủi ro lãi suất đối với một tài sản
Công thức:
1
(1 )
(1 )
F C
P
R
+
=
+
Trong đó: P
1
: là mệnh giá trái phiếu
F: Là giá thanh toán khi đến hạn
C: Là lãi suất Coupon
R: Lãi suất thị trường
Khi lãi suất trên thị trường tăng R thì tỷ lệ % tổn thất tài sản là P1 trong khi
đó giá trị ghi sổ của trái phiếu vẫn là P1. Như vậy thực tế ngân hàng đã bị lỗ do biến
đổi lãi suất.
15
Lượng hóa rủi ro lãi suất đối với một danh mục tài sản
Công thức:
1
n

A Ai Ai
i
M W M
=
=


1
m
L Lj Mj
j
M W M
=
=

W
Ai
là tỷ trọng và M
Ai
là kỳ hạn đến hạn của tài sản có j
W
Lj
là tỷ trọng và M
Lj
là kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ j
n, m là số loại tài sản có và nợ phân theo kỳ hạn
Khi M
A
> M
L

thì kỳ hạn trung bình của tài sản có thường lớn hơn kỳ hạn trung bình
của tài sản nợ.
A: tài sản có

E A L
∆ =∆ −∆
L: vốn huy động
E: vốn tự có
Mô hình thời lượng ( The Duration Model)
Mô hình lượng hoá mức độ nhạy cảm của tài sản và nguồn vốn đối với lãi
suất, đề cập đến yếu tố thời lượng của tất cả các luồng tiền cũng như kỳ hạn đến hạn
của tài sản và nguồn vốn. Thời lượng của một tài sản là thước đo thời gian tồn tại
của luồng tiền của tài sản này, được tính trên cơ sở giá trị của nó. Thực chất đây
chính là việc áp dụng cách tính quy đổi ra kỳ hạn trung bình của các khoản mục
thuộc tài sản và các khoản mục thuộc nguồn vốn.
Công thức:
1
1
1
.
N
t
t
N
t
t
PV
t
D
PV

=
=
=


Trong đó:
1
t
t
t
CF
PV
R
n
=
 
+
 ÷
 
D: thời lượng của sản phẩm
N: tổng số luồng tiền xảy ra
n: số lần luồng tiền xảy ra trong 1 năm
M: kỳ hạn của chứng khoán tính theo năm
t: thời điểm xảy ra luồng tiền
CF
t
: luồng tiền nhận được tại thời điểm cuối kì t
PV
t
: giá trị hiện tại của luồng tiền xảy ra tại thời điểm t

R: mức lãi suất thị trường hiện hành
Mô hình định giá lại (repricing gap)
Mô hình phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác
định chênh lệch giữa lãi suất thu được từ các khoản mục thuộc bên tài sản có trong
bảng cân đối kế toán và lãi suất thanh toán cho vốn huy động sau một thời gian nhất
định.
16
Công thức:
( ) ( )
i i i i i i
NH GAP R RSA FSL R∆ = ×∆ = − ∆

NHi : sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất của nhóm i
GAPi : chênh lệch giá trị giữa tài sản nợ và tài sản có của nhóm i

Ri : mức thay đổi lãi suất của nhóm i
RSAi : số dư ghi sổ của tài sản thuộc nhóm i
RSLi : số dư ghi sổ của nguồn vốn thuộc nhóm i
2.2.2. Các bước trong quá trình đo lường rủi ro lãi suất
Thu thập dữ liệu
Bước đầu tiên trong quá trình đánh giá rủi ro cho ngân hàng là tập hợp dữ
liệu để mô tả tình hình tài chính hiện tại của ngân hàng. Mỗi hệ thống đo lường, dù
là báo cáo Gap (chênh lệch giá trị giữa tài sản có và tài sản nợ) hay một mô hình mô
phỏng giá trị kinh tế phức tạp, cũng đòi hỏi thông tin trên bảng cân đối tài sản. Để
có được thông tin chi tiết cần thiết để đo lường rủi ro lãi suất, ngân hàng cần dữ liệu
từ nhiều hệ thống giao dịch đa dạng khác nhau trong đó những hệ thống cơ sở lưu
giữ những dữ liệu ngày đáo hạn, định giá và các điều khoản thanh toán của mỗi
giao dịch. Điều này có nghĩa là ngân hàng cần đánh giá thông tin từ sự đa dạng của
hệ thống, bao gồm các khoản cho vay thương mại và tiêu dùng, đầu tư và hệ thống
tiền gửi. Sổ cái chung của ngân hàng có thể được sử dụng để kiểm tra tính toàn bộ

của thông tin được chiết xuất từ các hệ thống giao dịch này.
Thực hiện các giả định và kịch bản
Bước hai trong quá trình đo lường rủi ro lãi suất của ngân hàng là dự tính các
môi trường lãi suất trong tương lai và đo lường rủi ro đối với ngân hàng trong các
môi trường đó bằng cách xác định những ảnh hưởng cụ thể đó (dòng tiền, lãi suất
của thị trường và của sản phẩm) sẽ tác động lẫn nhau dẫn đến thay đổi giá và thu
nhập như thế nào. Không giống như bước đầu tiên, trong đó người ta có thể chắc
chắn về dữ liệu nhập vào, với bước này ngân hàng phải đưa ra các giả định về
những sự kiện trong tương lai. Để hệ thống đo lường rủi ro đáng tin cậy thì những
giả định này phải hợp lý. Rủi ro lãi suất của ngân hàng phần lớn là do sự nhạy cảm
của các công cụ ngân hàng đối với sự thay đổi lãi suất thị trường và chiều hướng
thay đổi trong lãi suất thị trường.
17
Giả định về lãi suất trong tương lai: Ngân hàng xác định được mức biến
động của lãi suất có khả năng xảy ra trong tương lai qua đó ngân hàng đo lường rủi
ro của sự biến động này. Các dự đoán về rủi ro lãi suất, dù theo khía cạnh lợi nhuận
hay trị giá kinh tế, thì dưới một hình thức nào đó cũng có sử dụng các dự đoán về
biến động lãi suất trong tương lai. Vì mục đích đo lường rủi ro, ngân hàng sẽ kết
hợp được tác động của một thay đổi lãi suất đối với hạng mục ngân hàng đang nắm
giữ. Ngân hàng sử dụng các giả định đa chiều trong đó phân tích tác động trong
trường hợp có biến động giữa quan hệ lãi suất và cả trong trường hợp mức lãi suất
thay đổi nói chung. Ban điều hành ngân hàng phải đảm bảo rằng rủi ro được đo
lường theo sự thay đổi lãi suất một cách hợp lý. Sau đó, ngân hàng sẽ chọn các kịch
bản có thể cung cấp các ước tính rủi ro có ý nghĩa và bao gồm các phạm vi cho
phép ban điều hành biết được rủi ro vốn có trong các sản phẩm và hoạt động của
ngân hàng.
Các giả định về hành vi và định giá: Khi đánh giá rủi ro lãi suất, ngân hàng
cũng phải phán đoán và đưa ra giả định về việc bằng cách nào ngày đáo hạn một
công cụ hay hành vi định giá lại có thể khác nhau ở các điều khoản khế ước của
công cụ. Ví dụ, các khách hàng có thể thay đổi các điều khoản khế ước của một

công cụ bằng các trả nợ vay, thực hiện rút tiền gửi nhiều hay đóng tài khoản tiền
gửi. Ngân hàng phải đánh giá khả năng có thể xảy ra trường hợp khách hàng sẽ lựa
chọn thực hiện các quyền chọn này. Các giả thuyết đặc biệt quan trọng cho các sản
phẩm không có ngày định giá lại xác định như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm, tài khoản không kỳ hạn, và các khoản vay từ thẻ tín dụng. Ngân hàng cũng
cần xem xét nhiều nhân tố như mức độ lãi suất thị trường hiện tại và biên độ giữa
lãi suất công bố của ngân hàng và lãi suất thị trường, sự cạnh tranh của ngân hàng
mình với các ngân hàng khác và các tổ chức khác. Các giả thuyết của ngân hàng cần
nhất quán và hợp lý cho mỗi kịch bản lãi suất được sử dụng. Nguồn thông tin điển
hình được sử dụng trong việc hình thành giả định bao gồm: Sự phân tích xu hướng
của các danh mục đầu tư trong quá khứ; các ước tính của người giao dịch; dữ liệu
đơn vị kinh doanh và chiến lược kinh doanh và định giá. Ngân hàng sẽ đảm bảo các
giả định chính được đánh giá tính hợp lý ít nhất là mỗi năm một lần bởi vì các điều
18
kiện thị trường, môi trường cạnh tranh, và chiến lược thay đổi theo thời gian sẽ làm
cho các giả định mất tính hiệu lực của nó.
Thực hiện các kịch bản: Trong khi xây dựng một kịch bản lãi suất, ngân
hàng sẽ xem xét cụ thể cấu trúc kỳ hạn của lãi suất được kết hợp trong kịch bản lãi
suất. Lãi suất được quản lý thường thay đổi chậm hơn lãi suất thị trường, bao gồm
các lãi suất như là lãi suất cơ bản và lãi suất ngân hàng trả cho các khách hàng gửi
tiền. Từ những chi tiết cụ thể này, ngân hàng thực hiện các kịch bản lãi suất và theo
đó rủi ro sẽ được đo lường.
Tính toán các mức độ rủi ro
Bước thứ ba trong quá trình đo lường rủi ro ngân hàng là việc tính toán rủi
ro. Dữ liệu về trạng thái hiện tại của ngân hàng được sử dụng kết hợp với giả thuyết
của nó về lãi suất trong tương lai, hành vi khách hàng, và các hoạt động kinh doanh
để đưa ra các kỳ đáo hạn, dòng tiền, hay ước tính thu nhập dự tính hay cả ba.
Tính toán rủi ro đối với thu nhập: Tính toán thu nhập chịu rủi ro của ngân
hàng là tập trung vào các mô hình rủi ro lãi suất thường được sử dụng. Khi đo lường
rủi ro đối với thu nhập, các mô hình này thường tập trung vào thu nhập ròng, hay

rủi ro đối với thu nhập phát sinh. Lãi suất dự tính trung bình được tính từ trạng thái
hiện tại của ngân hàng và các giả định của nó về lãi suất trong tương lai, thời gian
đáo hạn và định giá lại của các trạng thái hiện tại, và các giả định kinh doanh mới.
Tiếp đó, ngân hàng chú ý tới lãi hay lỗ đánh giá theo giá thị trường trên các trạng
thái kinh doanh. Thu nhập không liên quan đến lãi hay rủi ro đối với thu nhập phát
sinh từ các thu nhập không chịu nhạy cảm lãi suất hay chi phí hoạt động.
Tính toán rủi ro đối với vốn: Phương pháp phù hợp cho việc đánh giá rủi ro
dài hạn của ngân hàng phụ thuộc vào kỳ đáo hạn và độ phức tạp của tài sản có, tài
sản nợ và các hoạt động ngoại bảng của ngân hàng. Phương pháp đó có thể là báo
cáo Gap theo dãy kỳ hạn đầy đủ của các hoạt động ngân hàng, một hệ thống đo
lường giá trị kinh tế của vốn, hay mô hình mô phỏng. Để định lượng giá trị kinh tế
của vốn chủ sở hữu, ngân hàng thường dùng các mô hình thời lượng. Những mô
hình này là một tập hợp cần thiết cách tính giá trị hiện tại bằng cách chiết khấu các
dòng tiền từ trạng thái hiện tại và các giả thuyết đối với một kịch bản lãi suất cụ thể.
19
2.3 Báo cáo rủi ro
Quản lý rủi ro lãi suất là một quá trình năng động. Đo lường rủi ro lãi suất
của việc kinh doanh hiện tại thôi chưa đủ, ngân hàng phải ước tính ảnh hưởng của
việc kinh doanh mới lên rủi ro của nó. Ngân hàng sẽ đánh giá lại các chiến lược
hiện tại có phù hợp với hồ sơ rủi ro như dự tính của ngân hàng theo định kỳ. Ngân
hàng được quản lý tốt không những nhìn rủi ro phát sinh từ việc kinh doanh hiện tại
mà còn nhìn vào các rủi ro có thể phát sinh từ tốc độ phát triển kinh doanh kỳ vọng.
Ngân hàng TMCP Hàng hải có một hệ thống tương đối hợp lý để báo cáo rủi ro lãi
suất. Ban điều hành cấp cao của ngân hàng và Hội đồng quản trị sẽ nhận các báo
cáo về hồ sơ rủi ro lãi suất của ngân hàng ít nhất hàng tháng. Báo cáo thường xuyên
hơn sẽ thích hợp phụ thuộc vào mức độ rủi ro lãi suất của ngân hàng và khả năng
xảy ra mức độ rủi ro thay đổi đáng kể. Những báo cáo này cho phép ban điều hành
cấp cao ngân hàng và Hội đồng quản trị đánh giá được mức độ và các xu hướng của
rủi ro lãi suất và đánh giá tính nhạy cảm của các giả định chính, ví dụ như tốc độ
của việc thanh toán các khoản nợ vay trước hay rút tiền trước kỳ hạn. Ngoài ra, ban

điều hành có thể đánh giá mối tương quan giữa các mức độ rủi ro và việc thực hiện.
Các báo cáo cung cấp cho Hội đồng quản trị và ban điều hành cấp cao phải rõ ràng,
ngắn gọn, xúc tích và đúng thời gian và cung cấp thông tin cần thiết để ra quyết
định. Ngân hàng còn có những chương trình cập nhật, phân tích cơ sở dữ liệu khách
hàng, bao gồm: tình hình thị trường và động thái của khách hàng, số dư trên tài
khoản thanh toán hay tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng trong từng thời kỳ để
làm cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc phân tích và dự báo.
Từ những báo cáo và đánh giá đưa ra, ngân hàng duy trì chính sách lãi suất linh
hoạt, thay đổi liên tục, cụ thể là quy định các mức lãi suất cho vay thay đổi trong 1
tháng/lần đối với các khoản cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng) và 3 tháng/ lần đối
với các khoản cho vay trung – dài hạn (từ 12 tháng trở lên).
Bảng 2. Biểu lãi suất có hiệu lực từ ngày 08/07/2009
Thời gian thực
gửi (tháng)
Lãi suất VND
(%/năm)
Lãi suất USD
(%/năm)
1 7.70 1.30
20
2 7.80 1.35
3 7.85 1.50
4 8.05 1.85
5 8.10 1.90
6 8.20 1.95
7 8.25 2.00
8 8.30 2.05
9 8.35 2.10
10 8.35 2.15
11 8.40 2.15

12 8.50 2.25
13 8.80 2.40
Nguồn: www.msb.com.vn
3. Những khó khăn trong công tác quản lý rủi ro lãi suất
Maritime Bank có hệ thống quản lý rủi ro đã được hình thành dần trong quá
trình kinh doanh. Công tác quản lý rủi ro bắt đầu thực sự được chú trọng trong vài
năm trở lại đây. Chính vì vậy mà hệ thống quản lý rủi ro của ngân hàng còn tồn tại
một số hạn chế:
Hiện tại để hạn chế rủi ro lãi suất, ngân hàng đã có chính sách lãi suất linh
hoạt, thay đổi liên tục sao cho phù hợp với những biến động của thị trường. Tuy
nhiên, cách làm này chưa phải là giải pháp hữu hiệu trong điều hành quản lý rủi ro
lãi suất và rủi ro giảm thu nhập lãi ròng của ngân hàng. Bên cạnh đó, trình độ quản
trị rủi ro của ngân hàng hiện nay còn sơ khai, nhiều nguyên tắc và chuẩn mực quốc
tế về quản trị rủi ro chưa được áp dụng. Ngân hàng chưa có quy trình hướng dẫn
đầy đủ, cụ thể về quản lý rủi ro lãi suất và các báo cáo về rủi ro lãi suất chưa được
kiểm toán nội bộ kiểm tra để đảm bảo tính xác thực và khách quan.
Ngoài ra, hệ thống thông tin của ngân hàng chưa hỗ trợ tốt trong việc báo
cáo số liệu truy xuất chậm, không đầy đủ và mất nhiều thời gian do đó báo cáo
không được thực hiện kịp thời. Mô hình đo lường rủi ro không phát hiện được tất cả
các nguồn gây ra rủi ro lãi suất. Ngân hàng chưa cập nhật kỹ thuật đo lường rủi ro
khi có thay đổi trong chiến lược kinh doanh và các sản phẩm. Ngoài ra, ngân hàng
chưa có chương trình cập nhật cơ sở dữ liệu thị trường và động thái của khách hàng
gửi tiền - vay tiền khi có sự thay đổi lãi suất để làm dữ liệu cho việc phân tích, dự
21
báo trong tương lai. Bên cạnh đó, dữ liệu hoạt động ngân hàng, các danh mục đầu
tư hay các chi nhánh không đầy đủ; hệ thống thông tin báo cáo nội bộ còn nhiều hạn
chế so với yêu cầu quản trị rủi ro lành mạnh; hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ
chưa hoạt động hữu hiệu. Các ngân hàng nước ngoài có lợi thế rất lớn về trình độ
công nghệ, họ đã có sẵn nhưng chương trình, phần mềm phục vụ cho việc dự báo và
kiểm soát rủi ro. Trong khi đó, do trình độ công nghệ của ngân hàng vẫn còn lạc

hậu nên việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc dự báo, kiểm soát rủi ro gặp nhiều
khó khăn, làm giảm khả năng cạnh tranh của các ngân hàng TMCP trong nước. Khi
cần dự báo dựa vào số liệu quá khứ, việc trích lọc số liệu rất mất thời gian vì phải
mất thời gian xử lý số liệu thô, nhiều số liệu không thể tách ra theo theo từng kỳ
hạn.
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI MARITIME BANK
1. Về việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất
Ngoài việc sử dụng cơ chế lãi suất linh hoạt, ngân hàng nên chú trọng vào
việc sử dụng các nghiệp vụ phái sinh để hạn chế rủi ro lãi suất như: hợp đồng kỳ
hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi. Để phòng ngừa
22
rủi ro lãi suất, ngân hàng sẽ sử dụng các hợp đồng phái sinh để cho giá trị tài sản là
cố định, cho dù lãi suất thị trường thay đổi như thế nào.
Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng kỳ hạn: Hợp đồng kỳ hạn là sự thỏa
thuận giữa người mua và người bán tại thời điểm t = 0, theo đó người mua sẽ thanh
toán cho người bán theo giá kỳ hạn đã dược thoả thuận tại thời điểm t = 0 và người
bán sẽ trao hàng cho người mua tại một thời điểm xác định trong tương lai. Ngân
hàng có thể sử dụng các loại hợp đồng kỳ hạn như: hợp đồng kỳ hạn trái phiếu; hợp
đồng kỳ hạn tiền gửi; hợp đồng lãi suất kỳ hạn
Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng tương lai: Để phòng ngừa rủi ro lãi
suất bằng hợp đồng tương lai, ngân hàng có thể lựa chọn các hình thức sau:
Phòng ngừa vi mô: ngân hàng tiến hành phòng ngừa vi mô khi nó sử dụng hợp
đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro cho từng bộ phận tài sản (có hoặc nợ) một cách
riêng biệt.
Phòng ngừa vĩ mô: ngân hàng quan tâm đến toàn bộ danh mục tài sản có và tài sản
nợ của bảng cân đối tài sản, do đó nó cho phép tồn tại trạng thái ròng tài sản về mức
độ nhạy cảm lãi suất, sự không cân xứng về thời lượng đối với từng bộ phận riêng
lẻ.
Phòng ngừa thông thường: khi ngân hàng tiến hành phòng ngừa toàn bộ hai vế của

bảng cân đối tài sản hoặc tiến hành phòng ngừa một bộ phận tài sản thuộc tài sản có
hoặc tài sản nợ nhằm đạt được mức rủi ro thấp nhất bằng cách bán các hợp đồng
tương lai để bù đắp rủi ro đối với tài sản.
Phòng ngừa rủi ro có chọn lọc: khi ngân hàng lựa chọn phương án chấp nhận một
bộ phận tài sản không tham gia phòng ngừa, hoặc tiến hành phòng ngừa quá mức.
Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng quyền chọn là
hợp đồng cho phép người nắm giữ chứng khoán được quyền: Nếu là hợp đồng
quyền chọn bán: Người đó sẽ được bán CK cho một nhà đầu tư khác tại một mức
giá xác định trước vào ngày dáo hạn của hợp đồng. Nếu là hợp đồng quyền chọn
mua: Người đó sẽ được mua CK từ một nhà đầu tư khác tại mức giá xác định trước
vào ngày đáo hạn của hợp đồng. Nhưng đồng thời họ sẽ phải trả quyền phí tức là
23
chi phí để mua quyền hay được nhận quyền phí từ việc bán quyền. Ngân hàng có
thể sử dụng quyền chọn lãi suất như:
Giao dịch Caps- giao dịch Mua quyền chọn mua lãi suất: Là nghiệp vụ trong đó
bên mua thanh toán một khoản phí quyền chọn và được nhận quyền căn cứ vào một
kỳ lãi nhất định, yêu cầu bên bán thanh toán một khoản bù trừ ở mức chênh lệch
giữa lãi suất tối đa đã thoả thuận và lãi suất so sánh (Là lãi suất hiện hành tại ngày
giá trị của hợp đồng - Là ngày mà ngân hàng mua Caps có quyền yêu cầu ngân
hàng bán Caps thanh toán). Nếu lãi suất này cao hơn lãi suất tối đa đã thoả thuận
(Là giá trị mà ngân hàng mua Caps muốn phòng ngừa rủi ro lãi suất). Mục đích của
giao dịch Caps là phòng ngừa rủi ro lãi suất tăng, khi giá trị các khoản mục bên tài
sản nhạy cảm với lãi suất nhỏ hơn giá trị các khoản mục bên nguồn huy động nhạy
cảm với lãi suất hay thời hạn của khoản mục thuộc bên tài sản lớn hơn thời hạn các
khoản mục bên nguồn vốn.
Giao dịch Floors- Hợp đồng mua quyền bán lãi suất: Là nghiệp vụ trong đó bên
mua thanh toán một khoản phí lựa chọn và được nhận quyền cứ vào cuối một kỳ lãi
nhất định, yêu cầu bên bán thanh toán một khoản bù trừ ở mức chênh lệch giữa lãi
suất tối thiểu đã thoả thuận và lãi suất so sánh, nếu lãi suát so sánh này thấp hơn lãi
suất tối thiểu thoả thuận. Ngược lại với giao dịch Caps, giao dịch này được sử dụng

để phòng ngừa rủi rỏ lãi suất giảm, khi giá trị các khoản mục thuộc bên tài sản nhạy
cảm với lãi suất lớn hơn giá trị các khoản mục thuộc bên nguồn vốn, và khi thời hạn
của tài sản có nhỏ hơn thời hạn của tài sản nợ.
Giao dịch Collar – Hợp đồng mua và bán lãi suất: Là hợp đồng mà ngân hàng thực
hiện đồng thời cả hai giao dịch mua Caps và bán Floors. Mục đích của giao dịch
này là phòng ngừa rủi ro lãi suất tăng, thu được phí từ hợp đồng Floor để tài trợ cho
chi phí hợp đồng Caps.
Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng hoán đổi lãi suất: Giao dịch hoán đổi
lãi suất được sử dụng như là một kỹ thuật để bảo hiểm rủi ro lãi suất. Hoán đổi lãi
suất là một hợp đồng giữa hai bên để trao đổi số lãi phải trả tính trên một số tiền
nhất định trong một thời hạn nhất định, trong đó một bên trả lãi suất cố định trong
khi bên kia trả lãi suất thả nổi theo thoả thuận trong suốt thời hạn hợp đồng. Đây là
24
một cách thức nhằm thay đổi trạng thái rủi ro lãi suất của một tổ chức, hoạt động
này giúp làm giảm chi phí vay vốn. Các bên tham gia hợp đồng hoán đổi lãi suất có
thể chuyển lãi suất cố định thành lãi suất thả nổi hay ngược lại. Giá trị của khoản
gốc tín dụng không được trao đổi. Mỗi bên trong hợp đồng vẫn phải hoàn trả toàn
bộ các khoản nợ riêng của mình. Thực chất các bên chỉ tiến hành chuyển phần
chênh lệch giữa lãi suất ngắn hạn và dài hạn.
2. Về cơ chế quản lý
Ban giám đốc phải đảm bảo rằng cơ cấu hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và mức độ rủi ro lãi suất của ngân hàng được quản lý hiệu quả, các chính sách
và quy trình phù hợp đã được thiết lập nhằm kiểm soát và hạn chế những rủi ro, và
nguồn lực của ngân hàng luôn sẵn sàng phục vụ cho việc đánh giá và kiểm soát rủi
ro lãi suất. Ngoài ra, trách nhiệm quản lý rủi ro lãi suất phải được xác định rõ ràng
và đảm bảo rằng việc phân chia trách nhiệm được thực hiện một cách đầy đủ đối
với những hoạt động chính trong quy trình quản lý rủi ro nhằm tránh mâu thuẫn lợi
ích. Ban điều hành ngân hàng cũng cần từng bước áp dụng các quy tắc và chuẩn
mực quốc tế về quản lý rủi ro để phù hợp với tiến bộ của các ngân hàng trên thế
giới. Ngân hàng nên chú trọng tới việc mở rộng quy mô hoạt động nhưng đồng thời

phải gắn liền với việc cải thiện tương xứng về năng lực quản trị, kiểm soát hoạt
động và nâng cao năng lực quản trị điều hành trên cơ sở áp dụng các nguyên tắc,
thông lệ quản trị ngân hàng hiện đại
Bên cạnh đó, Ngân hàng cần quan tâm hoàn thiện các chính sách, quy trình,
thủ tục nội bộ phù hợp để kiểm soát có hiệu quả các rủi ro trọng yếu. Đối với việc
quản lý rủi ro lãi suất, ngân hàng nên đưa ra quy trình hướng dẫn quản lý rủi ro đầy
đủ và cụ thể để quá trình tiến hành quản lý rủi ro được chính xác và hiệu quả. Trong
tiến trình quản lý rủi ro của ngân hàng hiện nay, ngân hàng cần kiểm tra và cập nhật
mỗi bước của quá trình đo lường rủi ro lãi suất để đảm bảo tính trung thực và hợp
lý. Việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên bởi một số đơn vị trong tổ chức và
đơn vị kiểm soát rủi ro có trách nhiệm giám sát việc lập mô hình rủi ro lãi suất. Các
kiểm toán nội bộ và bên ngoài cũng có thể kiểm tra quy trình của ngân hàng định
kỳ. Trong số các khoản mục một kiểm toán viên nên kiểm tra và cập nhật là:
25

×