Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HƯƠNG KHÁNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.42 KB, 69 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC
TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH HƯƠNG KHÁNH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
v
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SX – TM Sản xuất và thương mại
DT BH và CCDV Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
DN Doanh nghiệp
TTNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
KT – TV Kế toán – tài vụ
PTTH Phân tích tổng hợp
PTNNT Phát triển nông nghiệp nông thôn.
LN/CP Lợi nhuận/ Chi phí
KT – XH Kinh tế - xã hội
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
XDCBDD Xây dựng cơ bản dở dang
NTD Người tiêu dùng
GTGT Giá trị gia tăng
TSCĐ và ĐTDH Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
NVL Nguyên vật liệu
CBCNV Cán bộ công nhân viên
vi
PX Phân xưởng .
HC – NS Hành chính nhân sự
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết Quả và Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh của Công ty 10


Bảng 2.2. Tổng Hợp Vốn Đầu Tư Cho Phát Triển Ngành Sữa Từ
Năm 2001 đến Năm 2010 13
Bảng 2.3. Mức Tăng Trưởng Của Các Sản Phẩm Chế Biến Từ Sữa 14
Bảng 2.4 . Bảng Dự Kiến Đàn Bò Sữa năm 2005 và 2010 15
Bảng 4.1. Lãi Suất Cho Vay của Ngân Hàng 23
Bảng 4.2. Tình Hình Biến Động Lao Động Của Công ty năm 2006 – 2007 30
Bảng 4.3. Các Tỷ Số Về Khả năng Thanh Toán Qua 2 Năm 2006 – 2007 32
Bảng 4.4. Các Tỷ Số Về Đòn Cân Nợ Qua 2 Năm 2006 – 2007 32
Bảng 4.5. Các Tỷ Số về Doanh Lợi qua 2 năm 2006 – 2007 33
Bảng 4.6. Bảng Tỷ Lệ Hoa Hồng Chiết Khấu cho Các Đại Lý 34
Bảng 4.7. Bảng Hoa Hồng cho Nhân Viên Bán Hàng 35
Bảng 4.8. Tình Hình Tài Sản của Công ty năm 2006 – 2007 36
vii
Bảng 4.9. Tình Hình Nguồn Vốn của Công ty năm 2006 – 2007 38
Bảng 4.10. Bảng Kết Quả Kinh Doanh của Công ty Qua Hai năm 2006 – 2007 40
Bảng 4.11. Bảng Tình Hình Tiêu Thụ của Công ty qua 2 năm 2006 – 2007 41
Bảng 4.12. Bảng Tình Hình Doanh Thu của Công ty qua 2 năm 2006 – 2007 43
Bảng 4.13. Ma Trận Đánh Giá Các Yếu Tố Bên Ngoài (EFE) cho
Công ty TNHH Hương Khánh 47
Bảng 4.14. Ma Trận Đánh Giá Các Yếu Tố Bên Trong (EFE) cho
Công ty TNHH Hương Khánh 48
Bảng 4.15. Bảng Một Số Sản Phẩm Chính của Công ty. 49
Bảng 4.16. Bảng Giá Sản Phẩm Sữa Milk Milk của Công ty Hương Khánh. 50
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy của Công ty 7
Hình 3.1. Mô Hình Ma Trận SWOT. 21
Hình 4.1. Biểu Đồ Biểu Hiện Sản Lượng Sữa Tiêu Thụ qua 2 năm 2006 – 2007 42
Hình 4.2. Biểu Đồ Doanh Thu của Công ty qua 2 năm 2006 – 2007 43
Hình 4.3. Sơ Đồ Hệ Thống Kênh Phân Phối Của Công ty. ( Năm 2006) 51

Hình 4.4. Sơ Đồ Ma Trận SWOT 53
viii
DANH MỤC PHỤ LỤC
Trang
Phụ lục 1. Bảng Phỏng Vấn Xây Dựng Ma Trận EFE và Ma Trận IFE 59
Phụ lục 2. Chỉ Số Giá Một Số Mặt Hàng Sữa Quốc Tế 61
ix
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay chúng ta đang bước vào một thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao vì vậy cần có sự đổi mới về cơ
chế quản lý để nền kinh tế đất nước dần hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế.
Xã hội chúng ta ngày càng phát triển theo xu hướng tích cực, nhu cầu của con người
đòi hỏi xã hội ngày càng cao, dẫn đến việc thúc đẩy các ngành công nghiệp phát triển,
trong đó ngành công nghiệp thực phẩm chiếm một vị trí rất quan trọng trong ngành
công nghiệp của Việt Nam. Ngành công nghiệp thực phẩm phát triển có tác động thúc
đẩy và hỗ trợ các ngành công nghiệp khác phát triển tạo thành một thể thống nhất
trong một nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế có rất nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất
kinh doanh một mặt hàng thì sự canh tranh xảy ra ngày càng gay gắt và mạnh mẽ. Để
tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế trong nước không chỉ
cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh sống còn với các tập đoàn, các doanh
nghiệp thuộc các nước trong khu vực và trên Thế Giới. Với môi trường cạnh tranh như
vậy các doanh nghiệp Việt Nam phải có một chính sách, chiến lược đúng đắn, phù hợp
với tình hình kinh tế xã hội hiện nay, để từ đó khẳng định vị trí của mình trên thương
trường, tự chủ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cuộc chạy đua cạnh tranh trên thị
trường ngày càng quyết liệt và đầy thử thách, thành công sẽ đến với những doanh
nghiệp có những quyết định đúng đắn trong sản xuất, cũng như có những chiến lược
kinh doanh hiệu quả. Đồng thời doanh nghiệp đó phải tự phấn đấu để nâng cao uy tín

tạo chỗ đứng của mình trên thương trường quốc tế.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của khoa Kinh Tế trường Đại Học
Nông Lâm TP.HCM, cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy Trần Anh Kiệt và sự cho
phép của Công ty TNHH SX - TM Hương Khánh, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH
SX - TM HƯƠNG KHÁNH”.
Trong quá trình nghiên cứu do trình độ và thời gian có hạn, đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
 Tìm hiểu và đánh giá quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh của Công ty
qua một số năm gần đây.
 Nghiên cứu các yếu tố ( môi trường bên trong và môi trường bên ngoài) tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ đó đưa các giải pháp giúp
Công ty đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ, nâng cao doanh số, mở rộng thị trường tiêu thụ.
 Đề xuất phương hướng, giải pháp để giúp Công ty hoàn thiện hơn về các hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, phát triển doanh số vào những năm tiếp theo.
1.3. Phạm vi nghiên cứu.
 Về không gian: tại Công ty TNHH SX - TM Hương Khánh.
 Về thời gian: từ ngày 16/03/2008 đến ngày 16/06/2008
 Về nội dung: chủ yếu thu thập số liệu qua 2 năm 2006 và 2007
1.4. Kết cấu luận văn.
Bài khóa luận được trình bày trong 5 chương
Chương 1: Đặt vấn đề
Nêu lý do, mục đích và giới hạn của đề tài.
Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH SX - TM Hương Khánh: quá trình hình
thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, tình hình lao động, tài sản, kết quả và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2006 và năm 2007
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Trình bày một số khái niệm, công thức và phương pháp nghiên cứu.
2
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đi vào phân tích đánh giá tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh, phân tích
những tác động của yếu tố bên trong, yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến môi trường kinh
doanh của Công ty, nhận dạng những điểm yếu của Công ty, phát hiện mối đe dọa của
thị trường từ đó kết hợp với cơ hội thị trường và điểm mạnh của Công ty để đưa ra
những chiến lược đúng đắn giúp Công ty đẩy mạnh doanh số trong những năm tới.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Tóm tắt những kết quả trong đề tài đã phân tích được và đưa ra những đề xuất ,
những kiến nghị giúp Công ty nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
3
4
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế Việt Nam
Trong những năm qua Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu về phát triển kinh
tế, thực hiện công bằng xã hội. Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh nhất Thế Giới, cùng với sự kiện Việt Nam là thành viên của
WTO và sự kiện trở thành Ủy Viên Không Thường Trực của Hội Đồng Bảo An Liên
Hiệp Quốc đã phần nào nói lên được tầm ảnh hưởng của Việt Nam trên trường quốc tế
. Nhưng bên cạnh những thành quả mang lại, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh
tế cũng có mặt trái của nó như làm cho tỷ lệ lạm phát tăng cao, khoảng cách giữa
người giàu và nghèo ngày càng gia tăng, chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng cao kỷ lục trong
vòng hơn 10 năm qua….
 Tăng trưởng kinh tế: nhờ sự quan tâm, đổi mới đường lối đúng
đắn của Đảng và Nhà Nước, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn,
ngày càng thu hút đầu tư từ nước ngoài. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả năm 2007
ước đạt khoảng 8,5%. Tổng GDP đạt 1.144.000 tỷ đồng, GDP bình quân đầu người đạt
13,4 triệu đồng, tương đương 835 USD/đầu người.

Mặc dù đạt mức tăng trưởng kinh tế ấn tượng 8,5% trong năm 2007, nhưng
chính phủ Việt Nam hiện đang đối mặt với thách thức lớn là làm thế nào để giữ cho
nền kinh tế không tăng trưởng quá nóng. Nhìn sang năm 2008, tại dự thảo Báo cáo của
Chính phủ về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước
năm 2007 cũng xác định mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2008 sẽ đạt khoảng 8,5 -
9%.
 Chỉ số giá tiêu dùng CPI: CPI là tên viết tắt tiếng Anh của Chỉ Số
Giá Tiêu Dùng. Trong rất nhiều trường hợp các quốc gia còn dùng CPI như đại diện
cho thông số về lạm phát, mặc dù không phải bao giờ cũng đúng, hoặc chỉ phản ánh
tương đối. Giá cả của hàng hoá dịch vụ luôn luôn biến động theo thời gian, tuy nhiên
nếu như giá cả thay đổi quá nhanh chóng, nó có thể là một cú sốc đối với nền kinh tế.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một chỉ số cơ bản đo lường giá cả hàng hoá dịch vụ và
cho biết liệu nền kinh tế có bị lạm phát hoặc giảm phát hay không. Chỉ số giả cả
thường rất được quan tâm theo dõi và nó đóng một vai trò quan trọng trong việc đưa ra
các quyết định tài chính quan trọng như chính sách lãi suất của cục dự trữ liên bang
Mỹ hay quyết định tiến hành chính sách thắt chặt tiền tệ của các ngân hàng và doanh
nghiệp lớn.
Thành công về kinh tế như đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng đều, chất lượng
cuộc sống gia tăng đang làm cho giá tiêu dùng trong nước tăng. Biến động giá cả có
thể ảnh hưởng xấu đến các Công ty. Người ta thường kì vọng mức độ lạm phát nhẹ
trong nền kinh tế đang tăng trưởng, tuy nhiên nếu giá cả của các yếu tố đầu vào tăng
quá nhanh các nhà sản xuất sẽ bị giảm lợi nhuận.
 Chỉ số lạm phát: Có thể thấy, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế
đạt thấp hơn mục tiêu đề ra thì lạm phát đang tiếp tục xu hướng tăng cao hơn dự báo.
Với xu thế này, rất khó có thể kìm giữ lạm phát đứng ở mức thấp hơn tăng trưởng kinh
tế như mục tiêu đã đề ra.
Nếu muốn kiềm chế lạm phát một cách hiệu quả, chính phủ Việt Nam cần đảm
bảo kết hợp hiệu quả giữa chính sách tài khoá, tiền tệ và giá cả.
Lạm phát đến nay đã ở mức trên 10% tính cho cả năm, trong đó giá thực phẩm
chiếm đến 43% chỉ số tăng giá tiêu dùng (CPI), một phần do giá thực phẩm quốc tế

tăng, phần do lũ lụt trong nước kéo dài.
2.2. Tổng quan về Công ty
2.2.1. Giới thiệu về Công ty
Tên đầy đủ của Công ty: CÔNG TY TNHH SX - TM HƯƠNG KHÁNH
Tên giao dịch: HUKHACO.,LTD
Tên Tiếng Anh: Huong Khanh Trading Production Company Limited
Địa chỉ: 198 Vườn Lài, P. Phú Thọ Hòa, Q. Tân Phú, TP.HCM.
Giám Đốc: Mai Đức Hùng
Điện thoại: (84)08.4088439 – 08.4340799.
5
Fax: (84)08.4088439.
Email:
Mã số thuế: 0304729041.
Diện tích xưởng: 1520m
2
Ngành nghề hoạt động: đóng gói và phân phối sản phẩm sữa Milk Milk và
Vidofood.
2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Hương Khánh được thành lập theo giấy phép kinh doanh số
1219/CV do Sở Kế Hoạch và Đầu tư cấp tháng 1/2006.
Công ty TNHH Hương Khánh gồm có một xưởng đóng gói bao bì sản phẩm,
với diện tích 1520m
2
, số lao động 115 người, Công ty chỉ chuyên đóng gói bao bì mẫu
mã và phân phối sản phẩm. Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường nội địa.
Do Công ty mới được thành lập nên đã và đang gặp nhiều khó khăn trong việc
xây dựng thương hiệu và phân phối sản phẩm. Trong thời gian qua, Công ty đã không
ngừng cố gắng cải tiến về mẫu mã sản phẩm, tăng cường chương trình khuyến mãi, hạ
giá thành, thành lập nhiều nhà phân phối để đưa sản phẩm đến được với người tiêu
dùng.

Sau hơn 2 năm thành lập Công ty đã thành lập được một mạng hệ thống phân
phối trên toàn quốc, cho đến nay Công ty đã có tất cả trên 50 nhà phân phối trên toàn
quốc. Trong thời gian tới Công ty sẽ đưa ra thị trường sản phẩm sữa lon và tăng thêm
hai mặt hàng là cà phê và trà.
2.2.3. Ngành nghề kinh doanh
Chuyên đóng gói và kinh doanh mặt hàng sữa bột cung cấp cho các đại lý trên
toàn quốc.
2.2.4. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
• Chức năng
Công ty TNHH Hương Khánh là một Công ty tư nhân với 100% vốn Việt Nam.
Mục đích hoạt động của Công ty là mang lại hiệu quả cao về kinh tế, tích lũy vốn đầu
tư và mở rộng vốn sản xuất, hợp tác đầu tư sản xuất với các tổ chức kinh tế khác nhằm
gia tăng sản lượng mặt hàng sữa.
6
Nguồn nguyên liệu sữa bột nhập từ Công ty TNHH Thành Phát ( nguyên liệu
nhập từ Australia).
• Nhiệm vụ
Đóng gói bao bì sản phẩm và phân phối sản phẩm sữa đi khắp toàn quốc nhằm
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
Tổ chức nhập nguyên vật liệu sữa bột cao cấp từ Australia, qua công đoạn sơ
chế và đóng gói tạo thành sản phẩm sữa tiêu dùng trong nước.
Phân khúc thị trường và khoán doanh số đến các đại lý, mở rộng thị trường
sang các tỉnh lân cận bước đầu thâm nhập thị trường mới đầy tiềm năng như Bình
Dương, Đồng Nai, Bình Phước…
Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, tạo ra lợi nhuận hàng năm
ngày càng lớn đảm bảo nộp ngân sách Nhà Nước và mang lại thu nhập ổn định cho
cán bộ công nhân viên trong Công ty đồng thời bảo tồn vốn kinh doanh.
2.2.5. Bộ máy tổ chức của Công ty
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
GIÁM

ĐỐC
P.
Tiếp
Thị
P.
Nghiên
Cứu và
Phát
Triển
P.
Kế
Toán

Tài Vụ
P.
Kinh
Doanh
P.
Hành
Chính
Nhân
Sự
PX Pha Chế
PX Đóng Gói
Bao Bì
7
Nguồn: Phòng HC - NS
 Ưu nhược điểm của hình thức tổ chức này
- Ưu điểm:
+ Hình thức tổ chức đơn giản, dễ quản lý và điều hành.

+ Thông tin từ Giám Đốc đến các phòng ban, hoặc thông tin từ các phòng ban
lên trên rất nhanh chóng, kịp thời trong trường hợp khẩn cấp.
- Nhược điểm:
+ Nhiệm vụ của từng phòng ban có hiện tượng quá tải, do công việc quá nhiều.
+ Quyền lực tập trung vào một người dẫn đến tiến độ công việc chậm thực hiện.
Nhiệm vụ của các phòng ban
 Ban Giám Đốc
Là người lãnh đạo cao nhất của Công ty, đại diện pháp nhân cho Công ty. Có
nhiệm vụ quản lý tổ chức, điều hành mọi hoạt động theo hình thức quản lý từ trên
xuống.
Quản lý đôn đốc các bộ phận trong Công ty nhằm hoàn thành kế hoạch tăng lợi
nhuần hàng năm, thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà Nước, đồng thời bảo toàn và
phát triển nguồn vốn kinh doanh và góp phần ngày càng nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên trong Công ty.
Là người đứng ra kí kết các hợp đồng liên doanh, liên kết, hợp tác với các Công
ty, đơn vị kinh tế khác.
Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Nhà Nước và Pháp Luật.
Được quyền ký các quyết định thôi việc, tuyển dụng khen thưởng, kỷ luật đối
với CBCNV.
 Các phòng ban khác
o Phòng Tiếp Thị.
Thực hiện đầy đủ chức năng của một doanh nghiệp, ổn định duy trì được khách
hàng trung thành của Công ty. Đề ra các chiến lược xúc tiến các hoạt động kinh doanh
của Công ty.
8
Thực hiện các chiến lược mục tiêu ngắn, trung và dài hạn trong kinh doanh.
Phối hợp hài hòa giữa các yếu tố giá sản phẩm, hình thức phân phối, loại sản phẩm, để
sử dụng hình thức chiêu thị cổ động cho phù hợp với tình hình của Công ty tại nhiều
thời điểm khác nhau, nhanh chóng nắm bắt xu hướng, thị hiếu mới của thị trường
nhằm đưa sản phẩm của Công ty đáp ứng nhu cầu thị trường, đi kịp với thời đại.

o Phòng Hành Chính Nhân Sự
Phòng tổ chức hành chính nhân sự có nhiệm vụ tổ chức công tác hành chính
như:
Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức bộ máy quản lý nhân sự và chế độ
chính sách trong Công ty, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo nhân sự trong Công
ty.
Theo dõi biến động nhân sự về số lượng, chất lượng, giúp Giám Đốc giải quyết
các đơn khiếu nại của người lao động theo đúng luật lao động, theo dõi thi đua, khen
thưởng và kỷ luật.
Phòng hành chính nhân sự chỉ có thẩm quyền tuyển dụng và ký kết những hợp
đồng lao động ngắn hạn. Khi tuyển dụng nhân sự cho những vị trí then chốt trong
Công ty thì phải có quyết định của Giám đốc.
o Phòng Kế Toán – Tài Vụ.
Đảm nhận các chức vụ thuộc lĩnh vực tài chính kế toán. Xây dựng và tổng hợp
kế hoạch tài chính cho Công ty.
Thực hiện công tác hoạch toán, phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty theo
định kỳ hoặc đột xuất theo từng thời điểm kinh doanh. Tiêu chuẩn hóa các báo cáo kế
toán, thực hện đầy đủ nhanh chóng chính xác các nhiệm vụ kinh tế phát sinh.
Theo dõi kiểm tra tình hình tài chính của Công ty, hiệu quả sử dụng đồng vốn
kinh doanh.
Lập báo cáo tài chính công nợ, tồn quỹ và đề xuất các biện pháp xử lý khi cần
thiết.
o Phòng Kinh Doanh
Chịu trách nhiệm giám sát các chương trình bán và giao nhận hàng, đề ra các
chiến lược bán hàng, nắm vững hoạt động và mục tiêu của Công ty, không ngừng giám
9
sát thị trường tìm hiểu đối thủ cạnh tranh từ đó kích hoạt hệ thống bàn hàng hoạt động
hiệu quả. Giám sát và tìm hiểu thói quen tiêu dùng và mua sắm của khách hàng
Đưa ra các phương án và kế hoạch nhằm nâng cao doanh số bán ra, mở rộng thị
trường.

o Phòng Nghiên Cứu và Phát Triển.
Tìm kiếm các công nghệ mới, nghiên cứu và ứng dụng vào sản phẩm mới của
Công ty, không ngừng nỗ lực cải tiến và hoàn thiện chất lượng sản phẩm của mình.
Khuyến khích ứng dụng những giá trị mới định hướng phát triển lâu dài cho Công ty.
Cung cấp cho phân xưởng mẫu, bộ phận sản xuất đầy đủ thông tin liên quan về
kỹ thuật sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng hoặc tiêu chuẩn của Công ty khi có
yêu cầu.
2.2.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bảng 2.1. Kết Quả và Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh của Công ty.
ĐVT: 1000 đồng
STT Chỉ tiêu 2006 2007
Chênh lệch
±

±
%
1 DT BH và CCDV
5.813.42
4
10.823.85
6 5.010.432 86,19
2 Các khoản giảm trừ 0 0 0
3 Doanh thu thuần (1-2) 5.813.424
10.823.85
6 5.010.432 86,19
4 Giá vốn hàng bán
4.069.39
7 7.576.699 3.507.302 86,19
5 Lợi nhuận gộp (3-4) 1.744.027 3.247.157
1.503.13

0 86,19
6 Chi phí bán hàng
1.344.75
0 2.496.000 1.151.250 85,61
7 Chi phí quản lí DN 115.865 231.568 115.703 99,86
8 Lợi nhuận thuần (5-6-7) 283.412 519.589 236.177 83,33
9 DT từ hoạt động tài chính 45.635 70.783 25.148 55,11
10 Chi phí tài chính 151.235 213.525 62.290 41,19
11 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (9-10) -105.600 -142.742 -37.142 35,17
12 Thu nhập khác 37.562 45.613 8.051 21,43
13 Chi phí khác 19.958 25.985 6.027 30,20
14 Lợi nhuận khác ( 12-13) 17.604 19.628 2.024 11,50
15 Lợi nhuận trước thuế (8+11+14) 195.416 396.475 201.059 102,89
16 Thuế TNDN ( = 28%) 111.013 111.013
10
17 LN sau thuế 195.416 285.462 90.046 46,08
18 Tỷ suất LN/DT (%) (17/3) 3,36 2,64
19 Tỷ suất LN/CP (%) (17/4) 4,80 3,77
Nguồn: Phòng KT – TV và PTTH.
NHẬN XÉT
Về doanh thu: Doanh thu năm 2007 tăng 5.010.432 ngàn đồng so với năm
2006, tức tăng 86,19 %, đây là một con số rất ấn tượng đối với một doanh nghiệp mới
hoạt động trên thị trường sản phẩm sữa. Dấu hiệu tăng khả quan này có được là do
Công ty chú trọng tới đội ngũ nhân viên bán hàng tại các khu vực thị trường mới, và
thâm nhập vào những thị trường mới đầy tiềm năng như thị trường Bình Phước, thị
trường Đắc Nông…
Về chi phí:
+ Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng của Công ty năm 2007 là 2.496.000 ngàn
đồng trong khi đó chi phí này năm 2006 là 1.344.750 ngàn đồng tăng 1.151.250 ngàn
đồng ( tức tăng 85,61%) so với năm 2006. Chi phí này tăng nhanh chủ yếu là chi phí

phụ cấp đi lại, chi trả lương cho bộ phận nhân viên bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Theo sự thể hiện trong bảng 4.2. Bảng Tình
Hình Lao Động Của Công ty qua 2 năm 2006- 2007 ta thấy tỷ lệ lao động có trình độ
chuyên môn cao tăng nhanh, đặc biệt là bộ phận quản lý doanh nghiệp ( đại học tăng
23,8%, cao đẳng tăng 10%) do đó chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng nhanh theo
cụ thể năm 2007 chi phí này là 231.568 ngàn đồng trong khi đó năm 2006 chỉ có
115.865 ngàn đồng ( tăng 99,86%).
Lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2007 tăng
102,89% so với cùng kỳ năm 2006. Nhưng lợi nhuận sau thuế của Công ty chỉ tăng
46,7% do năm 2007 Công ty phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tỷ suất LN/DT: Tỷ suất này của Công ty giảm từ 3.36% xuống còn 2,64%
(giảm 0,72%) nhưng vẫn giữ ở mức cao có nghĩa là năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu
thì thu được 3,36 đồng lợi nhuận, đến năm 2007 thì 100 đồng doanh thu thì đạt được
2,64 đồng lợi nhuận.
Tỷ suất LN/CP: Tỷ suất LN/CP của năm 2007 giảm từ 4,8% năm 2006 xuống
còn 3,77% (tức giảm 1.03%) nghĩa là năm 2006 cứ 100 đồng chi phí đầu tư thì thu
11
được 4,8 đồng lợi nhuận nhưng sang năm 2007 thì cứ 100 đồng doanh thu chỉ tạo ra
được 3,77 đồng lợi nhuận.
2.2.7. Thực trạng ngành công nghiệp sữa tại Việt Nam
Nguồn cung nguyên liệu của ngành sữa Việt Nam không ổn định, chất lượng
chưa được đảm bảo nên hầu hết nguồn sữa này được tiêu thụ trực tiếp qua các cửa
hàng sữa tại các thành phố lớn, còn các Công ty sữa sử dụng nguồn sữa nhập ngoại để
chế biến thành những sản phẩm của mình. Khi sữa thành phẩm đã xong, các doanh
nghiệp sữa phải sử dụng vỏ hộp đạt tiêu chuẩn để dễ dàng vận chuyển và bảo quản.
Hiện nay thị trường chỉ có hai nhà cung cấp nguyên liệu độc quyền là Tetra Park -
Thụy Điển và Combiblock - Đức, hai Công ty này còn là hai nhà cung cấp phần lớn
dây chuyền sản xuất sữa ở Việt Nam.
Việc pha chế các sản phẩm từ sữa cũng còn nhiều bất cập vì các tỉ lệ Vitamin,
chất dinh dưỡng được pha trộn theo hàm lượng (có thông tin đầy đủ trên bao bì),

nhưng quy trình pha chế vẫn là "bí mật" với nhiều Công ty, bản thân người tiêu dùng
muốn tìm hiểu cũng thiếu thông tin vì chỉ biết có những chất đó, quy trình đó mà
không biết liệu chúng có được pha chế đúng hàm lượng, đúng quy cách kỹ thuật hay
không.
Nguồn nguyên liệu sữa nội địa chỉ đáp ứng được khoảng hơn 20% nhu cầu sản
xuất trong nước, gần 80% nguyên liệu sữa bột hiện nay của nước ta phải nhập khẩu.
Trước những biến động của thị trường sữa thế giới thì việc liên tục tăng giá sữa ở Việt
Nam thời gian vừa qua là điều tất yếu. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử ngành sữa thế
giới, giá nguyên liệu tăng nhanh với tốc độ phi mã. Điều bất thường ở chỗ, nếu mọi
năm nguyên liệu chỉ tăng trong 1 vài tháng rồi giảm, thì năm nay biểu đồ giá chỉ có đi
lên mà không có dấu hiệu hạ. Thế giới đang trong tình trạng khan hiếm sữa. Một số
quốc gia đứng đầu trong việc cung cấp nguyên liệu sữa cho thế giới gặp những khó
khăn về điều kiện thời tiết làm lượng nguyên liệu bị cắt giảm đáng kể. Chẳng hạn,
Australia - một trong những nước xuất khẩu sữa lớn nhất thế giới, hạn hán đã làm cho
nước này thiếu hụt khoảng 1 tỷ lít sữa trong năm 2007. Theo dự đoán của các chuyên
gia, việc Việt Nam gia nhập WTO khiến giá các mặt hàng sữa, thực phẩm, bánh kẹo
12
sẽ giảm nhờ thuế nhập khẩu thấp. Song thực tế thị trường cho thấy, "thời tiết giá" của
nguồn nguyên liệu nước ngoài vẫn tác động chính đến giá hàng hóa trong nước. Mức
thuế suất nhập khẩu nguyên liệu của Việt Nam vẫn giữ ở mức tương đối cao, từ 20 -
30%. Điều này cũng góp phần làm cho giá sữa cao. Hiện giá một hộp sữa bột cùng loại
ở thị trường Việt Nam cao hơn khoảng 20 - 30% so với các nước lân cận.
a. Tiềm năng phát triển ngành sữa tại Việt Nam
Năng lực sản xuất toàn ngành công nghiệp sữa hiện có khoảng 547,3 triệu
lít/năm (quy ra sữa tươi đã chế biến) và nhu cầu tiêu thụ sẽ tăng lên theo hàng năm, dự
kiến đến 2005 toàn ngành phải đầu tư bổ sung thêm năng lực sản xuất 120 triệu lít và
đến 2010 là 248 triệu lít (quy ra sữa tươi chế biến).
Quy hoạch phát triển của ngành công nghiệp chế biến sữa được chia làm hai
giai đoạn: Giai đoạn I: từ năm 2001 đến năm 2005 và giai đoạn II: từ năm 2006 đến
năm 2010.

Bảng 2.2. Tổng Hợp Vốn Đầu Tư Cho Phát Triển Ngành Sữa Từ Năm 2001 đến
Năm 2010.
TT Hạng mục 2001- 2005
(tỷ đồng)
2005-2010 (tỷ
đồng)
1 Phát triển nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi bò 45 100
2 Vốn cho phát triển đàn bò 1.000 1.000
3 Vốn cho các trạm thu mua sữa 51,2 101,6
4 Vốn đầu tư xây dựng các nhà máy sữa 901,25 993,75
Tổng cộng 1997,45 2195,35
Nguồn: Việt Nam Net
Việt Nam phấn đấu tăng sản lượng sữa toàn ngành trung bình 6 - 7%/năm giai
đoạn 2001 - 2005 và 5 - 6%/năm giai đoạn 2006 - 2010.
13
Bảng 2.3. Mức Tăng Trưởng Của Các Sản Phẩm Chế Biến Từ Sữa
Mức tăng trưởng Giai đoạn 2001 – 2005
(%/năm)
Giai đoạn 2006 – 2010
(%/năm)
Sữa đặc 2% 1%
Sữa bột 15% 10%
Sữa tươi thanh trùng, tiệt trùng 25% 20%
Sữa chua các loại 15% 15%
Kem các loại 10% 10%
Nguồn: Việt Nam Net
b. Những thuận lợi và khó khăn hiện tại của ngành sữa Việt Nam
• Thuận lợi.
+ Ổn định vùng nguyên liệu: Được sự hỗ trợ và khuyến khích từ chính phủ,
những năm gần đây ngành công nghiệp sữa đã có những bước phát triển nhanh chóng,

ngày càng có khả năng cạnh tranh với các đại gia ngành sữa trong khu vực và trên thế
giới. Một trong những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh là phải ổn định nguồn
nguyên liệu, đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước. Trong đó việc phát triển đàn bò sữa
của Việt Nam từ nay tới năm 2010 nhằm thay thế một phần nguyên liệu nhập khẩu là
nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết. Sản lượng sữa tươi đạt hơn 140 ngàn tấn vào năm
2005 (thay thế được khoảng 20% nguyên liệu nhập), dự kiến năm 2010 đạt trên 300
ngàn tấn, tự túc được khoảng 40% nguyên liệu, sau năm 2010 đạt 1 triệu tấn sữa. Năm
2020 tự túc được 50% nguyên liệu sữa tươi.
14
Bảng 2.4 . Bảng Dự Kiến Đàn Bò Sữa năm 2005 và 2010.
ĐVT: Con
Vùng 2005 2010
Tổng
đàn bò

vắt sữa
Tổng
đàn bò

vắt sữa
1. Đông Nam Bộ 61.103 27.499 78.591 35.365
Lâm Đồng 4.533 2.000 7.385 3.300
2. Tây Nam Bộ 9.913 4.461 26.011 11.696
3. Nam Trung Bộ 9.578 4.310 32.270 14.508
4. Bắc Trung Bộ 12.500 5.625 39.500 17.775
5. Đồng bằng Bắc Bộ 21.217 9.545 49.100 22.095
6.Vùng núi phía Bắc 18.917 8.512 38.382 17.270
Tổng cộng 137.761 61.952 252.239 113.459
Nguồn: Việt Nam Net
+ Một số giải pháp và chính sách để hỗ trợ từ chính phủ để phát triển ngành

công nghiệp sữa và vùng nguyên liệu đến năm 2010.
- Về thị trường
Các doanh nghiệp thực hiện đăng ký nhãn hiệu, mẫu mã và chất lượng sản phẩm
theo quy định. Tăng cường tuyên truyền để nhân dân hiểu rõ lợi ích của việc sử dụng
sữa trong việc nâng cao sức khỏe, tăng cường thể chất. Thực hiện các chương trình về
sữa học đường.
- Về đầu tư
a) Về năng lực sản xuất: Tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất đối với các nhà
máy hiện có và đầu tư xây dựng các nhà máy mới để giai đoạn 2001 - 2005
tăng thêm sản lượng 120 triệu lít/năm và giai đoạn 2006 - 2010 tăng thêm 228 triệu
lít/năm.
Đầu tư nhà máy sản xuất bao bì phục vụ cho ngành sữa để có thể tự chủ về mẫu
mã, đáp ứng việc thay đổi mặt hàng nhanh, giảm nhập ngoại những công đoạn mà Việt
Nam tự sản xuất được.
15
b) Về phân bổ sản xuất: Tại các khu vực chăn nuôi bò sữa tập trung như miền
Đông Nam bộ, đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ và Nam Trung bộ, tập trung đầu tư
một số cơ sở sản xuất có quy mô lớn để tận dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ.
Tổ chức các nhà máy chế biến quy mô nhỏ, công suất 4 - 5 triệu lít/năm tại
những vùng có quy mô đàn bò sữa nhỏ phân tán ở các tỉnh Trung du miền núi và một
số tỉnh miền Tây Nam bộ.
- Về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ
Khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu sản phẩm mới, áp dụng công nghệ
mới, đặc biệt nghiên cứu sử dụng nguyên liệu trong nước thay thế nhập khẩu.
Tăng cường hoạt động của các cơ quan nghiên cứu khoa học xây dựng mối liên
kết bền vững giữa nghiên cứu và ứng dụng khoa học trong sản xuất kinh doanh.
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các cơ sở nghiên cứu khoa học và đào tạo để nâng cao
chất lượng nghiên cứu từ giống, kỹ thuật chăn nuôi, thú y, thức ăn và chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật cho người chăn nuôi cho đến khâu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
sản xuất chế biến thành sản phẩm sữa đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng,

từng bước đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và hướng đến thị trường xuất khẩu.
- Về phát triển vùng chăn nuôi bò sữa
Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa Nhà nông, Nhà doanh nghiệp, Nhà
nước và Nhà khoa học trên cơ sở bảo đảm lợi ích và trách nhiệm của các chủ thể thông
qua hợp đồng kinh tế dài hạn.
Rà soát quỹ đất hiện có, dành một phần đất phù hợp để hướng dẫn nông dân
phát triển đồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò sữa bước đầu củng cố chất lượng nguồn
nguyên liệu đầu vào.
Tạo quỹ hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu bằng việc trích tỷ lệ 2-5% trên giá
trị nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất sữa vào chi phí sản xuất .
- Về phát triển nguồn nhân lực
16
Xây dựng chương trình và kế hoạch đồng bộ mang tầm chiến lược trong việc
đào tạo đội ngũ cán bộ và thợ lành nghề. Hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo cho các cơ
sở đào tạo nhân lực tại chỗ. Kết hợp các khoa đào tạo chuyên ngành tại các trường đại
học trong nước, có chính sách tuyển dụng các sinh viên tốt nghiệp đúng chuyên
ngành về làm việc cho ngành; cử người đi đào tạo tại những nước có truyền thống
về sản xuất sữa.
- Về huy động vốn
Nguồn vốn của các doanh nghiệp tập trung vào việc đầu tư phát triển năng lực
chế biến, ứng vốn hỗ trợ một phần vốn cho người chăn nuôi, đầu tư xây dựng các
trạm thu mua sữa tại các khu vực, xây dựng đội ngũ cán bộ phát triển nguồn nguyên
liệu.
Huy động tối đa mọi nguồn vốn trong xã hội như vốn tín dụng, vốn thuộc các
chương trình của nhà nước, huy động từ việc bán trái phiếu, cổ phiếu, vốn FDI, ODA
cho việc đầu tư các dự án chế biến sữa cũng như các dự án đầu tư phát triển vùng
nguyên liệu.
• Khó khăn.
Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu.
Nguyên liệu chủ yếu được sản xuất từ sữa bò nhưng những năm gần đây ngành

chăn nuôi Việt Nam gặp phải tình trạng không chủ động được các nguồn nguyên liệu
chủ chốt có nguồn gốc từ nông nghiệp.
Thuế nhập khẩu sữa nguyên liệu hiện nay chưa giảm, và còn tương đối tự do
trong việc hỗ trợ nông dân nuôi bò sữa, nhiều hộ nông dân đã hoang mang, lo lắng và
bỏ bê việc nuôi bò sữa, một số nhà máy sữa đã coi việc nhập khẩu sữa là đầu vào chủ
yếu cho sản xuất của mình.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
17
Qua tìm hiểu đặc điểm cũng như tình hình thực tế tại Công ty có thể rút ra
những điểm yếu của Công ty mà trong thời gian tới cần khắc phục như:
Phân bổ bớt quyền ra quyết định cho các phòng ban để giảm bớt áp lực cho
Giám Đốc
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty chưa phù hợp so với tốc độ tăng
trưởng kinh tế của xã hội và thị trường.
Tình hình kinh tế Việt Nam có những chuyển biến theo hướng tích cực, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam cạnh tranh với các tập đoàn và Công ty
nước ngoài. Nhưng trong xu thế kinh tế hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam đã trở thành
thành viên của WTO thì vai trò của chính phủ trong các hoạt động hỗ trợ kinh tế đã
giảm bớt phần nào, do đó các doanh nghiệp phải luôn thực hiện các cuộc cách mạng
về giá, về chất lượng sản phẩm dịch vụ…. của mình, ưu thế sẽ thuộc về những doanh
nghiệp có tầm nhìn và chiến lược đúng đắn.
18
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận.
3.1.1. Vai trò của sản phẩm sữa đối với người dân Việt Nam
Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ với
tốc độ “thần tốc” kéo theo mức thu nhập, mức sống của người dân cũng được cải thiện
rõ rệt. Nếu trước đây thành ngữ “ăn no mặc ấm” là ước mơ của nhiều người thì ngày
nay, khi đất nước đã gia nhập WTO lại là “ăn ngon mặc đẹp” …. Sữa và các sản phẩm

từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, nó đóng một vai trò quan trọng đảm bảo cân
bằng và đa dạng các loại dinh dưỡng cho con người. Do đó hầu hết mọi người đều là
người tiêu dùng các sản phẩm được chế biến từ sữa.
Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với
trẻ em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi, sữa có tác dụng lớn hỗ trợ sức
khỏe. Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe…
Nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế
được sữa.
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường nhiều Công ty kinh doanh sản phẩm sữa
đã ra đời. Nhiều doanh nghiệp đã tạo được lòng tin nơi người tiêu dùng nhờ chất lượng
sản phẩm sữa luôn đảm bảo như Công ty cổ phần sữa Vinamilk, Duth Lady,
Nutifood…. . Nhưng bên cạnh đó cũng cần lên án nhiều Công ty vì chạy theo lợi ích
trước mắt mà bất chấp tất cả những giá trị đạo đức, văn hóa.
3.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm sữa của Việt Nam năm 2006 – 2007
Hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã có gần 20 hãng nội địa và rất nhiều doanh
nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng với hơn 80 triệu dân. Lượng
tiêu thụ sữa của Việt Nam liên tục tăng mạnh với mức từ 15 – 20 % năm, theo dự báo

×