Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

TÌM HIỂU một số BIẾN CHỨNG và yếu tố NGUY cơ ở BỆNH NHÂN đái THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 CHẨN đoán lần đầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.52 KB, 4 trang )

Y H
ỌC THỰC HÀNH (914)
-

S
Ố 4/2014






127
TÌM HIỂU MỘT SỐ BIẾN CHỨNG VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 CHẨN ĐOÁN LẦN ĐẦU
NGUYỄN DUY CƯỜNG - Trường Đại học Y dược Thái Bình
PHẠM THỊ HUYỀN - Bệnh viện Đa khoa Thành phố Thái Bình
TÓM TẮT
Với mục tiêu tìm hiểu một số biến chứng và yếu tố
nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) chúng tôi
đã tiến hành nghiên cứu trên 112 bệnh nhân ĐTĐ type
2 được chẩn đoán lần đầu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Thái Bình. Thu được kết quả như sau:
- Hầu hết các bệnh nhân (BN) có một triệu chứng
lâm sàng như ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều và sút
cân (từ 40,2 đến 78,6%), chỉ có 22,3% số BN có đủ cả
4 triệu chứng trên. Tỷ lệ bệnh nhân có glucose niệu là
33,9%.
- Một số yếu tố nguy cơ: dư cân, béo phì là: 61,6%;
tăng vòng bụng: 54,5%; tăng chỉ số vòng bụng/vòng
mông: 79,5%; Tăng huyết áp: 43,8%; rối loạn lipid


máu: 79,5%; gia đình có người bị ĐTĐ: 42,9%.
- Một số biến chứng: Protein niệu: 23,2%, trong đó
suy thận gặp 6,3% trường hợp; bệnh thần kinh ngoại vi
là 22,3%; bệnh động mạch ngoại vi: 10,7%; bệnh tim
thiếu máu cục bộ: 9,5%; bệnh lý bàn chân: 3,6%; đột
quỵ 2,7%; bệnh võng mạc 5,4%; đục thủy tinh thể
10,7%.
Từ khóa: Đái tháo đường type 2; biến chứng ĐTĐ;
nguy cơ của ĐTĐ.
SUMMARY
SOME COMPLICATIONS AND RISK FACTORS
IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES DIAGNOSED
FOR THE FIRST TIME
With the aim to find out some complications and
risk factors in diabetic patients, the study has
conducted on 112 patients with type 2 diabetes was
first time diagnosed at the Hospital of Thai Binh
province. Results are as follows:
- Most of the patients had clinical symptoms such
as eating more, drinking more, urinating more, and
weight loss (from 40.2 to 78.6%), only 22.3% of
patients had symptoms for all 4 on. And 33.9% of
patients with urinary glucose.
- A number of risk factors: overweight, obese:
61.6%; increased waist circumference: 54.5%;
increased waist circumference index/hip: 79.5%;
Hypertension: 43.8%; dyslipidemia: 79.5%; families
with diabetes: 42.9%
- A number of complications: urinary protein:
23.2%, of which 6.3% having renal failure; peripheral

neuropathy: 22.3%; peripheral arterial disease: 10.7%;
heart disease ischemia: 9.5%; foot disease: 3.6%;
stroke 2.7%; retinopathy 5.4% and cataract 10.7%.
Keywords: Diabetes mellitus type 2, diabetes
complications, diabetes risk.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường type 2 đang gia tăng nhanh chóng
và trở thành một vấn đề được Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) đặc biệt quan tâm trong chăm sóc sức khỏe
cộng đồng. Theo Liên đoàn ĐTĐ thế giới (IDF), năm
2011 số người bị ĐTĐ trên toàn thế giới là 366 triệu
người, dự đoán số người mắc bệnh sẽ tăng lên 552
triệu người vào năm 2030 [1],[2].
Tại Việt Nam, theo điều tra quốc gia về tình hình
bệnh ĐTĐ và yếu tố nguy cơ năm 2002-2003, tỷ lệ
ĐTĐ toàn quốc là 2,7%. Theo ước tính, đến năm 2025
có khoảng 2.555.000 người mắc bệnh đái tháo đường
[3]. Bệnh đái tháo đường gây nhiều biến chứng cơ
quan đích và hiện đang là một trong những bệnh đứng
hàng đầu gây tàn phế và tử vong.
Vấn đề phát hiện và giáo dục cộng đồng ý thức
phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời làm giảm tiến triển
và các biến chứng của bệnh, giảm chi phí điều trị. Tuy
nhiên, công tác khám phát hiện sớm còn gặp nhiều
khó khăn. Góp phần tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Tìm hiểu một
số biến chứng và yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo
đường type 2 được chẩn đoán lần đầu.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu bao gồm 2 nhóm:
+ Nhóm nghiên cứu: 112 bệnh nhân ĐTĐ type 2
được chẩn đoán lần đầu, chưa được điều trị tại bệnh
viện Đa khoa tỉnh Thái Bình.
+ Nhóm chứng: 37 người khỏe mạnh, có độ tuổi
trên 40, không có bệnh lý tim mạch, THA, thần kinh,
bệnh nội tiết khác và không dùng corticoid.
1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
* Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng
- Những người khỏe mạnh, không có bệnh lý tim
mạch, tăng huyết áp (THA), thần kinh, bệnh nội tiết
khác.
- Tuổi ≥ 40.
- Có nồng độ glucose máu lúc đói ở mức bình
thường (< 5,6 mmol/l).
* Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu
- Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ type 2, chẩn
đoán lần đầu chưa được điều trị.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo WHO 1999 và
ADA 2004 khi có 1 trong 3 tiêu chuẩn [2].
Glucose máu ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l.
Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l, xét nghiệm sau
6 - 8 giờ không ăn.
Glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm
pháp tăng glucose máu ≥ 11,1 mmol/l.
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
* Tiêu chuẩn loại trừ nhóm chứng:
- Có người thân như bố, mẹ, con, anh chị em ruột
mắc bệnh ĐTĐ.
- Mắc các bệnh nội tiết nói chung.

- Phụ nữ đã được xác nhận có hội chứng buồng
trứng đa nang.
- Phụ nữ có tiền sử sản khoa đặc biệt như thai
chết lưu, sảy thai, ĐTĐ thai kỳ, sinh con nặng > 3600
gram hoặc có tiền sử sinh con < 2500 gram.
- Có THA, bệnh động mạch vành hoặc đột quỵ não.
- Người đang sử dụng một số thuốc ảnh hưởng tới
chức năng tế bào bêta như corticoid, thuốc tránh thai.

Y H
ỌC THỰC HÀNH (914)
-

S
Ố 4/2014






128
- Mắc bệnh gan thận hoặc đang mắc các bệnh cấp
tính.
* Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân nghiên cứu:
- Bệnh nhân ĐTĐ type 2 đã được điều trị ở tuyến
trước.
- ĐTĐ thứ phát sau bệnh lý nội khoa hay bệnh nội
tiết khác.
- Các bệnh nhân ĐTĐ thai nghén, bệnh nhân ĐTĐ

type 1.
- Đang mắc 1 số bệnh cấp tính như nhiễm khuẩn
huyết, hôn mê do ĐTĐ hay do 1 số nguyên nhân khác
như nhồi máu cơ tim, suy tim nặng.
- Đang có bệnh gan, thận mức độ nặng.
- Bệnh nhân sử dụng thuốc làm thay đổi tính nhạy
cảm của insulin máu và gây tăng glucose máu (steroid,
cathecholamin, chẹn bêta, lợi tiểu).
- Bệnh nhân bỏ cuộc trong quá trình nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
- BN được hỏi tiền sử, thăm khám lâm sàng, xét
nghiệm để phát hiện các triệu chứng và biến chứng
của ĐTĐ. Đo các chỉ số cơ thể: cân nặng, chiều cao,
vòng bụng, vòng mông.
- BN được xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán
ĐTĐ type2, các biến chứng, các yếu tố nguy cơ.
- Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang,
so sánh nhóm chứng và nhóm nghiên cứu.
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Thái Bình.
3. Phân tích và xử lý số liệu
Các kết quả xét nghiệm, thăm khám trên lâm sàng
được xử lý theo phương pháp thống kê Y học với
phần mềm EPI INFO 6.0 và SPSS 16.0.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm
tuổi
Nhóm
tuổi

Nhóm chứng
(n = 37)
Nhóm nghiên
cứu
(n = 112)
p
n

%

n

%

< 50

4

10,8

15

13,4

> 0,05
50
-
59

14


37,8

42

37,5

60
-
69

14

37,8

28

25,0



70

5

13,5

27

24,1






SD 59,5 ± 8,6 62,1 ± 11,18 > 0,05
Tuổi trung bình của nhóm chứng khỏe mạnh tương
đương nhóm nghiên cứu nhân. Phân bố tuổi nhóm
chứng và nhóm nghiên cứu nhân không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuổi trung bình
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên
cứu của Trần Văn Hiên (2007) trên 150 bệnh nhân
ĐTĐ type 2 được phát hiện lần đầu tại BV Nội Tiết có
độ tuổi trung bình là 51,1  8,8 [5].
Nghiên cứu của Đào Thị Dừa (2007) trên 155 bệnh
nhân ĐTĐ được phát hiện lần đầu cho thấy tuổi trung
bình là 52,6  14,7 [4].
Bảng 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới
Giới tính

Nhóm ch
ứng

(n = 37)
Nhóm nghiên c
ứu

(n = 112)
p
n


%

n

%

Nam

15

40,5

44

39,3

> 0,05
N


22

59,5

68

60,7

Trong từng nhóm, đối tượng nữ đều chiếm tỷ lệ

cao hơn so với nam. Tỷ lệ giới giữa 2 nhóm khác biệt
không có ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng tôi cũng
tương tự như kết quả nghiên cứu của Trần Văn Hiên
trên 150 bệnh nhân ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu tại
bệnh viện Nội tiết nam là 45,3% nữ là 54,7% [5].
2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, một số
yếu tố nguy cơ, biến chứng ở bệnh nhân ĐTĐ
được chẩn đoán lần đầu
Bảng 3. Các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân
ĐTĐ týp 2
Triệu chứng
lâm sàng
Chung

(n =
112)
n (%)
Nam
(n = 44)
n (%)
Nữ
(n = 68)

n (%)
p
Ăn nhiều
45
(40,2)
22 (50,0)


23
(33,8)
> 0,05
Uống nhiều
88
(78,6)
34 (77,3)

54
(79,4)
> 0,05
Tiểu nhiều
87
(77,7)
35 (79,6)

53
(77,9)
> 0,05
Sụt cân
85
(75,9)
38 (86,4)

47
(69,1)
< 0,05
Có 4 nhiều
25
(22,3)

17 (38,6)

8 (11,8)

< 0,05
Mất ngủ
31
(27,7)
10 (22,7)

21
(30,9)
> 0,05
Đau ngực
36
(32,1)
17 (38,6)

19
(27,9)
> 0,05
Tê bì
16
(14,3)
9 (20,5) 7 (10,3)

> 0,05
M
ắt mờ


10 (8,9)

2 (4,7)

8 (11,8)

> 0,05

Không tri
ệu
chứng
22
(19,6)
6 (13,6)
16
(23,5)
< 0,05
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Xuân (2011) tỷ
lệ khát, uống nhiều tiểu nhiều là 62,7%, tê bì là 9,7%.
Theo kết quả nghiên cứu chung của nhiều tác giả thì
có tới 50% trường hợp bệnh đái tháo đường type 2
chẩn đoán không kịp thời, chẩn đoán muộn do đó tại
thời điểm chẩn đoán bệnh đôi khi đã phát hiện một số
biến chứng cơ quan đích của bệnh hoặc một số
trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán khi vào điều
trị chính những biến chứng mà bệnh gây ra. Đặc điểm
của bệnh đái tháo đường type 2 giai đoạn đầu của
bệnh gây những khó khăn nhất định cho việc chẩn
đoán và đòi hỏi việc sàng lọc chẩn đoán bệnh trong

cộng đồng cần được thực hiện rộng rãi.
Bảng 4. Glucose và HbA1c ở bệnh nhân ĐTĐ
type 2
Ch
ỉ số

Giá tr


GTTB Glucose (mmol/l)
14,71 ± 3,96

7,0
-

23,8

GTTB HbA1c (%)
9,19 ± 3,92

6,5
-

15,6

Kết quả của chúng tôi tương tự như nghiên cứu
của Nguyễn Công Đức có kết quả nồng độ glucose
máu lúc đói trung bình là 14,99  4,21 mmol/l, nghiên
cứu của Nguyễn Thị Thu Thảo là 13,68  4,79 mmol/l [6].
Y H

ỌC THỰC HÀNH (914)
-

S
Ố 4/2014






129
Bảng 5. Tỷ lệ bệnh nhân theo mức độ tăng HbA1c
HbA1c (%)
S
ố l
ư
ợng (n =
112)
Tỷ lệ (%)
6,5


HbA1c < 7,5

35

31,3

HbA1c



7,5

77

68,7

Tương ứng với nồng độ glucose cao tại thời điểm
chẩn đoán thì nồng độ HbA1c cũng là một chỉ số
khẳng định chẩn đoán bệnh. Kết quả của chúng tôi
cho thấy nồng độ HbA1c < 7,5% chiếm 31,3% và
HbA1c ≥ 7,5% chiếm 68,7%. Như vậy dựa vào nồng
độ glucose máu lúc đói và HbA1c tại thời điểm chẩn
đoán bệnh chứng tỏ có nhiều trường hợp bệnh được
chẩn đoán muộn khi mà nồng độ glucose ở mức cao
và bệnh đã diễn ra thầm lặng khá lâu, tuy được chẩn
đoán lần đầu nhưng thực ra họ đã bị từ lâu mà không
biết.
Bảng 6. Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ type 2
Triệu chứng
Chung

(n = 112)

n (%)
Nam

(n = 44)


n (%)
N


(n = 68)
n (%)
p
Tăng cholesterol

62 (55,4)

21 (47,7)

41 (60,3)

> 0,05

Tăng triglycerid

55 (49,1)

22 (50,0)

33 (48,5)

> 0,05

Tăng LDLc

31 (27,7)


12 (27,3)

19 (27,9)

> 0,05

Gi
ảm HDLc

34 (30,4)

16 (36,4)

18 (26,5)

> 0,05

R
ối loạn lipid
chung
89 (79,5)

34 (77,3)

55 (80,9)

> 0,05

Rối loạn lipid chung chiếm tỷ lệ cao (79,5%) trong

đó rối loạn tăng cholesterol chiếm tỷ lệ lớn nhất. Sự
khác biệt về rối loạn lipid máu giữa nam và nữ không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Các kết quả này phù
hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả dưới đây
về sự rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường
type 2
Bảng 7. Tỷ lệ RLLP máu trên BN ĐTĐ type 2 chẩn
đoán lần đầu của một số tác giả
Tác gi


Năm

T
ỷ lệ RLLP

Nguy
ễn Thị Thu Thảo

2012

86,8%

Ngô Thi Tuy
ết Nga

2010

88,7%


Nguy
ễn Thanh Xuân

2011

74,7%

Như vậy, cùng với nhiều kết quả nghiên cứu khác
trong nước đã chứng minh rằng ở bệnh nhân ĐTĐ tỷ
lệ RLLP máu là khá cao. Vì vậy, ngay khi bệnh nhân
được chẩn đoán ĐTĐ lần đầu tiên cần tiến hành kiểm
tra lipid máu từ đó có biện pháp can thiệp trong lối
sống, chế độ ăn, kiểm soát trọng lượng cơ thể và điều
trị kịp thời tránh nguy cơ tim mạch cho người bệnh.
Bảng 8. Xét nghiệm nước tiểu 10 chỉ số
Chỉ số
S
ố l
ư
ợng
(n =
112)
Tỷ lệ (%)
Glucose ni
ệu (+)

38

33,9


Protein ni
ệu (+)

26

23,2

H
ồng cầu niệu (+)

17

15,2

B
ạch cầu niệu (+)

25

22,3

Kết quả nghiên cứu này tương tự kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Kim Lương trên 48 bệnh nhân đái
tháo đường type 2 ngay từ năm đầu tiên chẩn đoán
ĐTĐ type 2 đã có 24% bệnh nhân có protein niệu, khi
có cả ĐTĐ và THA thì tỷ lệ này ngay năm đầu đã tăng
tới 56,2% [8].
Bảng 9. Bệnh kết hợp và một số biến chứng ở
bệnh nhân ĐTĐ týp 2
Biến chứng

S
ố l
ư
ợng
(n =
112)
Tỷ lệ (%)

T
ăng huy
ết áp

49

43,8

Protein ni
ệu (+)

26

23,2

Suy th
ận

7

6,3


B
ệnh thần kinh ngoại vi

25

22,3

B
ệnh
ĐM ngo
ại vi

12

10,7

Đ
ột quỵ

3

2,7

Rung nh
ĩ

3

2,7


B
ệnh lý bàn chân

4

3,6

B
ệnh tim thiếu máu cục
bộ
33 29,5
B
ệnh võng mạc

6

5,4

Đ
ục TTT

12

10,7

Đái tháo đường là yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh
tim mạch (khoảng 65-75% bệnh nhân tử vong do bệnh
tim mạch ở người ĐTĐ). Các yếu tố nguy cơ như:
RLLP máu, THA, béo phì, ít vận động làm tăng nguy
cơ bệnh động mạch vành. Bệnh động mạch vành ở

người ĐTĐ thường cao so với người không bị ĐTĐ từ
2,4-5,1 lần, trong đó nhồi máu cơ tim là hay gặp nhất.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ thiếu máu cơ tim
cục bộ chiếm 29,5%, rung nhĩ gặp 2,7%.
Kết quả này cao hơn so với kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Thị Thu Thảo tỷ lệ thiếu máu cơ tim cục
bộ là 20,6% [6].
Bảng 10. Một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân ĐTĐ
týp 2
Yếu tố nguy cơ
S
ố l
ư
ợng
(n =
112)
T
ỷ lệ
(%)
Tu
ổi
> 45

106

94,6

T
ăng HA


49

43,8

RLLP

89

79,5

BMI > 23 kg/m
2

69

61,6

Vòng b
ụng t
ăng

61

54,5

Ch
ỉ số WHR t
ăng

89


79,5

B
ệnh mạch vành

33

29,5

Gia
đ
ình có ng
ư
ời bị
ĐTĐ
type 2
48 42,9
Đ
ẻ con
< 3,5kg

hoặc tiền sử ĐTĐ thai kỳ
6 8,8
Ở bệnh nhân đái tháo đường tỷ lệ protein niệu
thường gặp nhiều gấp 15 lần người không đái tháo
đường. Bệnh nhân đái tháo đường type 2 chỉ tăng tiết
thêm một lượng nhỏ protein niệu so với người không
đái tháo đường cũng liên quan tới tăng tỷ lệ tử vong do
các nguyên nhân mạch máu. Trong nghiên cứu của

chúng tôi nhận thấy biến chứng động mạch ngoại vi
chiếm 10,7%, số bệnh nhân có protein niệu dương
tính là 23,3% và có 6,3% đã có biểu hiện suy thận.
Kết quả nghiên cứu này tương tự kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Kim Lương trên 48 bệnh nhân đái
tháo đường type 2 ngay từ năm đầu tiên chẩn đoán
ĐTĐ type 2 đã có 24% bệnh nhân có protein niệu, khi
có cả ĐTĐ và THA thì tỷ lệ này ngay năm đầu đã tăng
tới 56,2% [7].
KẾT LUẬN
Khảo sát 112 bệnh nhân ĐTĐ type 2 được chẩn
đoán lần đầu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
Chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
+ Đặc điểm lâm sàng

Y H
C THC HNH (914)
-

S
4/2014






130
- T l bnh nhõn cú cỏc triu chng lõm sng n
c: ung nhiu: 78,6%, tiu nhiu: 77,7%, sỳt cõn:

75,9%, n nhiu 40,2%. Ch cú 22,3% BN cú ng thi
4 triu chng lõm sng kinh in.
+ Cn lõm sng
- T l bnh nhõn cú glucose niu: 33,9%.
+ Mt s yu t nguy c
- D cõn, bộo phỡ l: 61,6%, tng vũng bng:
54,5%, tng ch s vũng bng/vũng mụng: 79,5%.
- Tng huyt ỏp:43,8%, ri lon lipid mỏu: 79,5%.
- Gia ỡnh cú ngi b T: 42,9%.
+ Mt s bin chng
- Protein niu: 23,2%, trong ú suy thn gp 6,3%
trng hp; bnh thn kinh ngoi vi l 22,3%; bnh
ng mch ngoi vi:10,7%; bnh tim thiu mỏu cc
b: 9,5%.
- Bnh lý bn chõn: 3,6%; t qu 2,7%; bnh vừng
mc 5,4%; c thy tinh th 10,7%.




TI LIU THAM KHO
1. International Diabetes Federation (2011), Diabetes
facts, Diabetes Atlas, 4th edition.
2. IDF, Global Diabetes Plan 2011 - 2021.
3. T Vn Bỡnh (2006). Dch t hc bnh ỏi thỏo
ng Vit Nam, NXB Y hc H Ni.
4. o Th Da (2008). Nghiờn cu cht lng cuc
sng bnh nhõn ỏi thỏo ng. Tp chớ Y hc thc hnh
s 616 + 617, tr 349 357.
5. Trn Vn Hiờn, T Vn Bỡnh (2007). Nghiờn cu ri

lon Lipid mỏu bnh nhõn ỏi thỏo ng typ 2 ln u
c phỏt hin ti Bnh vin Ni tit Trung ng. Hi
ngh khoa hc ton quc chuyờn nghnh ni tit v
chuyn húa ln th 3, tr 660, 669.
6. Nguyn Th Thu Tho, Nguyn Thy Khuờ (2005).
Bin chng mn trờn bnh nhõn T type 2 mi chn
oỏn. Tp chớ Y hc thc hnh, B Y t; 507 508: 679
692.
7. Nguyn Kim Lng - Thỏi Hng Quang (2001).
"Bnh mch mỏu v ri lon chuyn húa Lipid bnh
nhõn ỏi thỏo ng Type 2. K yu ton vn cụng trỡnh
nghiờn cu khoa hc ni tit v ri lon chuyn húa, Nh
xut bn Y hc; Trang 411-416. 5.

XáC ĐịNH MầM BệNH Ký SINH TRùNG GÂY BệNH CHO NGƯờI TRONG NƯớC THảI
TạI MộT Số THàNH PHố Và NÔNG THÔN TỉNH ĐĂK LĂK

Nguyễn Văn Đề - Trờng Đại học Y Hà Nội
Bùi Khắc Hùng - Bệnh viện huyện Krong Păc, Đăk Lăk
Tóm tắt
Xét nghiệm 120 mẫu nớc thải tại TP. Buôn Ma
Thuột và nông thôn xã Ea Phê, huyện Krong Păc, tỉnh
Đăk Lăk cho thấy các mẫu nớc ở thành phố và nông
thôn đều có nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng gây bệnh
cho ngời, đặc biệt là mầm bệnh đơn bào. Tỷ lệ ô
nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng ở nớc thải thành phố
và nông thôn tơng ứng là: tỷ lệ nhiễm giun sán chung
là 10,0% và 26,6%, tỷ lệ nhiễm đơn bào chung là
43,3% và 38,3%. Nh vậy cần lu ý sử dụng nớc thải
nuôi thủy sản và tới rau.

Từ khóa: Nớc thải, mầm bệnh, giun sán, đơn bào.
SUMMARY
PARASITIC INFECTION IN WASTE WATER IN
URBAN AND RURAL AREAS IN DAK LAK
PROVINCE
Examination on 120 waste water samples in Buon
Ma Thuot (urban) and Krong Pac (rural) areas, the
result showed that, waste water in a both of urban and
rural were infected parasitic pathogens, especially
protozoa, which can infect to human. The parasitic
infection in waste water of urban and rural as
helminthic infection was 10.0% and 26.6%
respectively; protozoa infection was 43.3% and 38.3%
respectively. However, be careful in using waste water
for feeding fish and culture vegetables.
Keyword: Waste water, pathogens, helminthic,
protozoa.
ĐặT VấN Đề
Mầm bệnh ký sinh trùng từ môi trờng xâm nhập
vào con ngời chủ yếu qua đờng ăn uống hay đờng
da/niêm mạc có liên quan đến môi trờng nớc. Trong
môi trờng, nớc thải đợc xem là nguồn lây lan mầm
bệnh quan trọng nhất, trong đó có mầm bệnh ký sinh
trùng. Nớc thải bị ô nhiễm từ nhiều nguồn bao gồm
nớc thải sinh hoạt, nớc thải bệnh viện, nhà máy,
nớc thải tự nhiên đều chứa đựng trong đó nhiều
nguyên nhân gây bệnh cho ngời. Sử dụng nớc thải
để tới rau và nuôi cá là phổ biến ở Việt Nam, cả ở
thành phố và nông thôn, thậm chí có nơi còn uống
nớc lã hay dùng nớc thải rửa rau. Trong lúc đó các

bệnh giun sán và đơn bào liên quan đến nớc thải rất
phổ biến ở Việt Nam nh giun đờng ruột và đơn bào
đờng ruột. Một nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ
nhiễm mầm bệnh giun sán trên rau tại thành phố là
1,2-8,2% và tại nông thôn là 6,1-10%; tỷ lệ ô nhiễm
đơn bào trên rau tại thành phố là 23,6-53% và tại nông
thôn là 23,9-72,7% và tại các địa phơng này đều
dùng nớc thải để tới rau. Nh vậy, nghiên cứu này
đánh giá ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng từ nguồn
nớc thải tại thành phố và nông thôn Đăk Lăk sẽ góp
phần trả lời cho câu hỏi: trong nớc thải thành phố và
nông thôn chứa mầm bệnh ký sinh trùng nào truyền
cho ngời và từ đó đề xuất giải pháp thích hợp nhằm
giảm thiểu nguy cơ nhiễm ký sinh trùng từ nguồn nớc
bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Mục tiêu nghiên cứu này
là: Xác định các mầm bệnh ký sinh trùng (giun sán và

×