Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiêu cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm pháp triển mô hình nông thôn mới tại xã lục ba huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




DƢƠNG THỊ BÍCH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ LỤC BA,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo
:
Chính quy
Chuyên ngành
:
Phát triển nông thôn
Khoa
:
Kinh tế & PTNT
Khóa học
:


2011 – 2015




Thái Nguyên, 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




DƢƠNG THỊ BÍCH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ LỤC BA,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo
:
Chính quy
Chuyên ngành

:
Phát triển nông thôn
Khoa
:
Kinh tế & PTNT
Khóa học
:
2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn
:
ThS. Trần Cƣơng
Khoa Kinh tế & PTNT - Trƣờng Đại học Nông Lâm



Thái Nguyên, 2015

i
LỜI CAM ĐOAN

Trong thời gian thực tập tại xã Lục Ba, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên,
em đã chấp hành đầy đủ, nghiêm chỉnh mọi nội quy, quy định của cơ quan.
Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài: “Nghiêu cứu
thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm pháp triển mô hình nông thôn mới
tại xã Lục Ba, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên" là chung thực và chưa được sử
dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Em xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ trong việc thực hiện đề tài này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên



Dƣơng Thị Bích











ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại địa phương cũng như ở trường,
nay em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên với tên đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một
số giải pháp nhằm phát triển mô hình Nông thôn mới tại xã Lục Ba - Huyện Đại
Từ - Tỉnh Thái Nguyên”.
Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Trần
Cương - Giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Giáo viên hướng dẫn em
trong quá trình thực tập. Thầy đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức
lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót
và sai lầm của mình giúp em chỉnh sửa kịp thời để hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt
nghiệp với kết quả tốt nhất. Thầy luôn động viên, theo dõi sát sao và cũng là người thúc
đẩy em trong mọi công việc để em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình đúng theo kế
hoạch và thời gian cho phép của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trong thời gian thực tập tại địa phương cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành

tới Chủ tịch UBND xã Lục Ba cùng các phòng ban, cán bộ UBND xã Lục Ba đã nhiệt
tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phục vụ cho bài báo
cáo. Ngoài ra, các cán bộ xã còn chỉ bảo tận tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế
trong quá trình công tác, đó là những ý kiến hết sức bổ ích cho em sau này khi ra trường.
Đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn người dân xã Lục Ba đã tạo điều kiện cho em trong thời
gian ở địa phương thực tập.
Qua đây cho phép em gửi lời chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ, chỉ bảo,
giúp đỡ em trong suốt 4 năm học vừa qua của các thầy cô trong khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Cuối cùng cho em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn bên
cạnh động viên em trong những lúc khó khăn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên



Dƣơng Thị Bích

iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Nội dung 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về NTM
14
Bảng 4.1: Cơ cấu đất đai xã Lục Ba năm 2014
30
Bảng 4.2: Thể hiện tình hình dân số và lao động xã Lục Ba năm 2014.
32
Bảng 4.3: Thể hiện kết quả phát triển kinh tế xã Lục Ba qua 3 năm 2012 – 2014.
36

Bảng 4.4: Đơn vị hành chính cấp xóm (thôn) ở xã Lục Ba năm 2014
39
Bảng 4.5: Thực trạng quy hoạch xã Lục Ba
40
Bảng 4.6: Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội so với bộ tiêu chí
42
Bảng 4.7: Các tuyến đường liên xóm trên xã Lục Ba năm 2014.
43
Bảng 4.8: Tình hình sử dụng điện trên địa bàn xã Lục Ba năm 2014
44
Bảng 4.9: Thực trạng trường học trên địa bàn xã Lục Ba năm 2014
45
Bảng 4.10: Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất so với tiêu chí
47
Bảng 4.11: Tỷ lệ hộ nghèo xã Lục Ba giai đoạn 2011 – 2014
48
Bảng 4.12: Thực trạng Văn hóa - Xã hội - Môi trường so với bộ tiêu chí
50
Bảng 4.13: Thực trạng hệ thống chính trị so với bộ tiêu chí
54

iv
Bảng 4.14: Tổng hợp các tiêu chí chưa đạt chuẩn NTM năm 2014.
55
Bảng 4.15: Thể hiện nhận thức của người dân về xây dựng NTM.
57
Bảng 4.16: Các nguồn thông tin tuyên truyền về XD NTM và vaii trò của người dân
trong xây dựng cơ sở hạ tầng. 58
Bảng 4.17 Kế hoạch hoàn thành các tiêu chí xây dựng NTM của xã Lục Ba.
66



v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1: Thể hiện cơ cấu lao động của xã Lục Ba năm 2014
33
Biểu đồ 4.2: Thể hiện mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đến các tiêu chí
trong nhóm tiêu chí cơ sở vật chất – xã hội của nhóm hộ điều tra. 56
Biểu đồ 4.3: Thể hiện mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đến tiêu chí thu nhập
của các hộ điều tra. 60
Biểu đồ 4.4: Thể hiện mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân tới tiêu chí hộ
nghèo. 61

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ diễn giải
ANTT
An ninh trật tự
BA
Biến áp
BNNPTNT
Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
BQ
Bình quân
BQ GT SX
Bình quân giá trị sản xuất
CN
Công nghiệp

CNH – HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CTTT
Công tác tuyên truyền
ĐVT
Đơn vị tính
GTVT
Giao thông vận tải
HTX
Hợp tác xã
LĐBQ
Lao động bình quân
ND
Người dân
NKBQ
Nhân khẩu bình quân
NN
Nông nghiệp
NTM
Nông thôn mới
PT
Phát triển
PTNT
Phát triển nông thôn
STT
Số thứ tự
SX – KD
Sản xuất - Kinh doanh
TDTT
Thể dục thể thao

THCS
Trung học cơ sở
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
VH – TT – DL
Văn hóa - Thể thao - Du lịch
XD
Xây dựng

vii
MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu. 3
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU 5
2.1. Cơ sở lý luận 5
2.1.1. Khái niệm nông thôn và phát triển nông thôn 5
2.1.2. Những vấn đề chung về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới 7
2.1.3 Các bước xây dựng Nông thôn mới. 17
2.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng Nông thôn. 17
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng Nông thôn ở một số nước trên thế giới. 17
2.2.2 Xây dựng Nông thôn tại Việt Nam. 20

PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu 26
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu 26
3.2 Nội dung nghiên cứu 26
3.3. Phương pháp nghiên cứu 26
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin. 26
3.3.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 28
3.3.3 Phương pháp phân tích thông tin 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 29
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên 29

viii
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 32
4.1.3 Đánh giá chung 38
4.2. Thực trạng Nông thôn mới tại xã Lục Ba: Đánh giá thực trạng nông thôn theo
Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới. 39
4.2.1 Đơn vị hành chính cấp thôn (xóm) ở xã Lục Ba 39
4.2.2. Thực trạng nông thôn và so sánh với bộ tiêu chí xây dựng Nông thôn mới ở
xã Lục Ba 40
4.2.3. Đánh giá chung các nguyên nhân ảnh hưởng đến các tiêu chí chưa đạt chuẩn
Nông thôn mới. 55
4.2.4 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong xây dựng NTM tại xã Lục Ba 64
4.3. Mục tiêu, kế hoạch và giải pháp phát triển mô hình xây dựng NTM của xã Lục
Ba giai đoạn 2015 – 2020. 65
4.3.1 Mục tiêu phát triển mô hình NTM giai đoạn 2015- 2020. 65
4.3.2 Kế hoạch hoàn thành các tiêu chí xây dựng NTM giai đoạn 2015 – 2020. 66
4.3.3. Một số giải pháp nhằm xây dựng mô hình Nông thôn mới tai xã Lục Ba đến
năm 2020. 67

PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
5.1 Kết luận 78
5.2. Kiến nghị 79
5.2.1. Về phía chính quyền địa phương 79
5.2.2 Đối với người dân 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81






1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Nước ta là một nước nông nghiệp có truyền thống là trồng cây lúa nước. Với
diện tích ¾ là đồi núi, dân cư sinh sống tập trung ở các khu đô thị, các thành phố
lớn, trung tâm các huyện, thị trấn và sinh sống thưa thớt ở các khu vực nông thôn ở
trong phạm vi cấp làng, xã, ấp, bản Đến nay, tuy quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh
mẽ nhưng vẫn còn khoảng 66,94% dân số và 70.2% lực lượng lao động nước ta
tập trung ở khu vực nông thôn.
Trải qua các thời kì dựng nước, giữ nước và cho đến nay thì Đảng và Nhà
Nước ta luôn quan tâm, chăm lo đến việc phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Sự
quan tâm đó được thể hiện ở trong lĩnh vực nông nghiệp ở nông thôn và nó được
biểu hiện bằng cách: Đảng ta đưa ra các chủ trương, chính sách, các dự án, các
chương trình, các bộ luật qua các thời kì để hạn chế những điểm yếu kém, khắc
phục các quyết điểm, sai lầm đang tồn tại trong quá trình sản xuất và tổ chức sản
xuất nhằm tìm ra những giải pháp đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp ở nông thôn
của thời kì sau.

Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986), đất nước ta bước
vào công cuộc đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh tế thế giới.
Nền kinh thế thị trường và hội nhập có nhiều ưu điểm như giải phóng lực lượng sản
xuất, thúc đẩy tăng trưởng, tạo điều kiện để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Tuy vậy, bên cạnh những ưu điểm thì nền kinh tế thị trường đã bộc lộ
nhiều khuyết tật. Do việc phân bổ nguồn lực kinh tế tuân theo quy luật vận động
của hệ thống thị trường, cho nên, những vùng, địa phương khó khăn, ít tài nguyên
khoáng sản và không có vị trí địa lý thuận lợi vẫn phát triển chậm, đời sống của
nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, phân cực giàu nghèo ngày càng sâu sắc, nhất là ở
nông thôn vùng sâu, vùng xa. Một thực tế đang diễn ra là do nông thôn chậm phát
triển nên áp lực di dân từ nông thôn ra thành thị ngày càng lớn làm ảnh hưởng đến
quá trình ổn định và phát triển của các đô thị.
Trước thực trạng nêu trên, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, giải
pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường và hội nhập như

2
triển khai thực hiện chương trình đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn (Chương trình
135) và đầu tư cho các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, ngày
27/12/2008 của Chính phủ. Từ năm 2001- 2006, cả nước đã triển khai Đề án thí
điểm “Xây dựng mô hình Nông thôn mới cấp xã theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, dân chủ hóa” do Ban kinh tế Trung ương và Bộ Nông nghiệp & PTNT chỉ
đạo ở trên 200 xã điểm ở cả nước. Nông thôn mới đã làm thay đổi một cách căn bản
diện mạo nông thôn, nếp sống, nếp nghĩ. Các địa phương cũng đã có nhiều cố gắng
để xây dựng Nông thôn mới nhưng nông thôn nước ta có phạm vi rất rộng lớn, kinh
tế của nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nên nhìn chung nông thôn nước ta
còn vẫn nghèo. Cùng với đặc điểm địa hình phức tạp, nhiều sông suối chia cắt và
cách lập làng theo tập quán có từ lâu đời nên nông thôn ta phát triển còn lộn xộn,
mỗi nơi làm theo một cách, chưa theo một chuẩn mực thống nhất nào.
Nói đến sự ra đời của tổ chức cơ sở Đảng cộng sản Việt Nam đầu tiên của

tỉnh Thái Nguyên là nói đến huyện Đại Từ. Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở
phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 25km. Là
huyện sản xuất cây chè là cây mũi nhọn trong nền nông nghiệp. Có phía Bắc giáp
với huyện Định Hóa, phía Đông Nam giáp với thị xã Phổ Yên và thành phố Thái
Nguyên, phía Đông Bắc giáp với huyện Phú Lương, phía Tây giáp với tỉnh Tuyên
Quang và tỉnh Vĩnh Phúc, phía Nam giáp với tỉnh Vĩnh Phúc. Toàn huyện có 26
đơn vị hành chính xã và 02 thị trấn trong đó có xã Lục Ba.
Xã Lục Ba là một xã nằm cách trung tâm huyện Đại Từ 4km , cách trung tâm
thành phố Thái Nguyên 28km. Lục Ba là xã thuộc vùng 135 của huyện Đại Từ sản
xuất nông nghiệp là ngành sản xuất chính. Trong những năm qua xã đã đẩy mạnh
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn như chương trình bê tông hóa
kênh mương, làm đường giao thông liên xóm, xây dựng trường học, trạm y tế và
các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật
nuôi, phát triển làng nghề… theo hướng xây dựng Nông thôn mới. Mặc dù đã có
nhiều cố gắng nhưng kết quả đạt được vẫn còn khiêm tốn, cơ sở hạ tầng của xã còn
nhiều bất cập và xây dựng thiếu quy hoạch, đời sống nhân dân chưa thực sự được
cải thiện. Việc thực hiện chương trình Nông thôn mới xã Lục Ba nhằm đánh giá
tổng thể các điều kiện tự nhiên, đất đai, con người, từ đó đưa ra những định hướng

3
phát triển về không gian, về mạng lưới dân cư, về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội
nhằm khai thác các tiềm năng thế mạnh vốn có. Chính vị vậy việc đáp ứng chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội theo chương trình Nông thôn mới của Đảng và nhà
nước đã đề ra trở thành một yêu cầu cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ những thực
trạng trên em tiến hành chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải
pháp nhằm phát triển mô hình Nông thôn mới tại xã Lục Ba - huyện Đại Từ - tỉnh
Thái Nguyên” góp phần thực hiện chương trình nông thôn mới của xã Lục Ba đạt hiệu
quả nhất.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung

Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện xây dựng mô hình nông thôn
mới tại xã Lục Ba – Huyện Đại Từ -Tỉnh Thái Nguyên và từ đó đề xuất ra một số
giải pháp chủ yếu để thực hiện chương trình nông thôn mới đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đề tài tìm hiểu được tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Lục Ba.
- Tìm hiểu và đưa ra được thực trạng mô hình nông thôn mới tại địa phương
so bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
- Đưa ra những khó khăn, thuận lợi trong khi thực hiện xây dựng nông thôn
mới tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất được định hướng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây
dựng mô hình nông thôn mới cho địa bàn xã Lục Ba - Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái
Nguyên trong những năm tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu.
- Giúp bản thân có thể vận dụng các kiến thức, các kỹ năng đã được học để
viết khóa luận.
- Nâng cao năng lực cũng như rèn luyện các kỹ năng cho bản thân trong quá
trình tiếp cận và nghiên cứu đề tài.
- Vận dụng các kiến thức đã học và thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến
tức còn thiếu những kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho
bản thân.

4
- Ngoài ra đề tài còn làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và học tập trong
lĩnh vực nông thôn mới và làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý
tại địa phương.
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, đề án về xây dựng nông
thôn mới tại địa phương hoặc nơi khác.
- Cho thấy những thuận lợi, khó khăn, những điều chưa làm được và cần phải

làm ở địa phương để có thể đưa ra giải pháp phù hợp với bộ tiêu chí.


5
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm nông thôn và phát triển nông thôn
2.1.1.1 Khái niệm nông thôn
Một đặc thù không chỉ ở Việt Nam mà còn ở rất nhiều các nước trên khu vực và
cả trên thế giới đó là trong quá trình phát triển đều phân vùng lãnh thổ của mình thành
hai khu vực thành thị và nông thôn. Do vậy nông thôn được nhắc đến không phải là ít lần
mà là được nhắc đến nhiều lần trong đời sống xã hội. Được nhắc đến nhiều lần như thế
những nói đến khái niệm về nó thì cho đến nay có thể nói chưa có một định nghĩa hay
một khái niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn.
Khi định nghĩa về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô thị dựa
vào các tiêu chí khác nhau về nghề nghiệp, về môi trường, kích cỡ cộng đồng, mật độ
dân số, đặc điểm cộng đồng và các hoạt động xã hội như phân tầng xã hội, di động xã
hội, tác động của xã hội. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn.
Có quan điểm cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có
nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan
điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường phát triển
hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường của nông thôn so với đô thị là thấp hơn.
Như vậy, có thể nói khái niệm vùng nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay
đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên
thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý có
thể hiểu “ Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và
môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức
khác”.[4]

Đến nay, nội dung này được thống nhất với những quy định tại Thông tư
số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cụ thể: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban
nhân dân xã”.

6
2.1.1.2 Phát triển nông thôn.
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng nhận thức với nhiều quan điểm
khác nhau. Đã có nhiều nghiên cứu và triển khai ứng dụng thuật ngũ này ở các quốc
gia trên thế giới.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB) năm 1975 đã đưa ra định nghĩa “ Phát triển
nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện kinh tế và xã hội của một
nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo
nhất trong những dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát
triển”. Chiến lược này nhằm mở rộng phúc lợi của quá trình phát triển cho những
cư dân nông thôn, những người đang tìm kiếm sinh kế ở nông thôn.
Cũng có nhiều quan điểm về PTNT như PTNT là hoạt động nhằm nâng cao
vị thế về kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn thông qua việc sử dụng có hiệu
quả cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực. Phát
triển nông thôn sẽ thành công khi chính người dân nông thôn tham gia tích cực vào
quá trình phát triển. PTNT là phát triển tất cả các lĩnh vực, các hoạt động có mối
quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải
đặt trong khuôn khổ của chiến lược, chương trình phát triển của quốc gia. Sự phát
triển của các vùng nông thôn sẽ đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế
nói riêng và sự phát triển chung của đất nước.
Như vậy, có nhiều khái niệm về phát triển nông thôn. Trong điều kiện của
Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Chính
phủ, thuật ngữ này có thể hiểu “ Phát triển nông thôn là quá trình cải thiện có chủ ý
một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường, nhằm nâng cao chất

lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình này trước hết là do chính
người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích của của Nhà nước và các tổ chức
khác”.[4]
2.1.1.3 Chủ thể nông thôn
Trước hết, người dân được xác định là chủ thể nông thôn. Người dân với đa
dạng thành phần nghề nghiệp và sinh kế cũng như sắc tộc, tôn giáo. Có thể thấy rõ
nét đặc trưng cơ bản ở đây là chủ thể nông thôn (người dân) có lực lượng lao động
nông nghiệp chiếm một tỷ lệ lớn và được coi là lực lượng nòng cốt của chủ thể

7
nông thôn Việt Nam. Chủ thể nông thôn tồn tại ở nhiều hình thể, cấp độ và vai trò
khác nhau như: Cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng, xã, xóm, bản, huyện …
Như vậy có thể nhấn mạnh “ chủ thể nông thôn là các cá nhân, gia đình,
dòng họ, cộng đồng của cư dân trong đó nông dân chiếm một tỷ lệ đáng kể và đóng
vai trò chủ đạo”.[4]
2.1.2. Những vấn đề chung về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
2.1.2.1 Khái niệm nông thôn mới và xây dựng Nông thôn mới.
a, Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn mới trước hết phải là nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở
là UBND xã.
Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc trưng sau:
+ Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao;
+ Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
+ Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
+ An ninh tốt, quản lý dân chủ
+ Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
Ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

491/Q Đ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới gồm 19 tiêu chí là: Tiêu
chí về quy hoạch và thực hiện quy hoạch; tiêu chí về giao thông; tiêu chí về thủy
lợi; tiêu chí về điện; tiêu chí trường học; tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa; tiêu chí chợ
nông thôn; tiêu chí về bưu điện; tiêu chí về nhà ở dân cư; tiêu chí về y tế; tiêu chí về
văn hóa; tiêu chí về môi trường; tiêu chí về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững
mạnh; tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội.
Thông tư số 54/2009/TT - BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
về Nông thôn mới quy định tại điều 3: Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có thể bổ sung thêm tiêu chí hoặc quy định mức đạt của các tiêu
chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhưng không được thấp hơn
mức quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia.

8
Từ Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới và quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, chúng ta thấy Nông thôn mới là nông thôn toàn diện bao gồm tất
cả các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội đến quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh
thái và phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng.
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của Chương trình được xác
định là: “Xây dựng Nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái
được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Như vậy, Nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường

sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
b, Khái niệm xây dựng Nông thôn mới
- Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
- Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
- Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
- Xây dựng nông thôn mới là vấn đề rất quan trọng đã được Đảng cũng như
các cấp, các ngành quan tâm đến vấn đề này với mục tiêu:

9
+ Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày
càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến;
+ Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp
hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
+ Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;
+ Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng
cao.[3]
Như vậy, theo Nghị quyết 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về Bộ tiêu chí quốc
gia về Nông thôn mới: Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt19 tiêu
chí về Nông thôn mới theo Bộ tiêu chí của quốc gia đề ra.

2.1.2.3 Chủ thể xây dựng Nông thôn mới
Có quan điểm cho rằng chủ thể xây dựng Nông thôn mới là chính quyền. Điều
đó khó có thể xảy ra, nếu chính quyền địa phương đã đưa ra được nhiệm vụ cụ thể, chi
tiết, kế hoạch rõ ràng, đưa ra được những định hướng, chiến lược ngắn, trung và dài để
phát triển cho địa phương mình mà người dân không thực hiện, người dân không làm,
chính quyền thì không thể làm giúp cho nông dân được như thế thì kết quả sẽ không
thể thành công được. Như vậy, chủ thể xây dựng NTM phải là người dân.
Hiện nay trong xây dựng NTM văn minh, hiện đại thì chủ thể xây dựng nông thôn
mới có vai trò rất quan trọng: (1) chủ thể tích cực tham gia vào quá trình xây dựng
quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng NTM; (2) chủ thể chủ động và sáng tạo
trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn; (3) chủ thể trực tiếp
trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn; (4)
chủ thể tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn hoá – xã hội, môi
trường ở nông thôn; (5) là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống
chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm ANTT xã hội ở cơ sở.[4]

2.1.2.4 Đơn vị Nông thôn mới
Khoản 3 điều 23 Thông tư 54/2009/TT - BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm
2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu

10
chí quốc gia về Nông thôn mới quy định: Ban chỉ đạo Nông thôn mới Trung ương
kiểm tra việc công nhận xã Nông thôn mới ở các tỉnh để xét công nhận huyện, tỉnh
đạt chuẩn Nông thôn mới cho các huyện có 75% số xã trong huyện đạt Nông thôn
mới và tỉnh có 75% số huyện trong tỉnh đạt Nông thôn mới.
Như vậy đơn vị Nông thôn mới có 3 cấp:
- Xã Nông thôn mới (đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn mới).
- Huyện Nông thôn mới (khi có 75% số xã Nông thôn mới).
- Tỉnh Nông thôn mới (khi có 75% số huyện Nông thôn mới).
2.1.2.5 Chức năng của Nông thôn mới.

Nông thôn mới với 3 chức năng chính: (1) chức năng vốn có của nông thôn là sản
xuất nông nghiệp; (2) chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc; (3) chức
năng bảo đảm môi trường sinh thái.[18]
2.1.2.6 Quan điểm xây dựng Nông thôn mới từ đại hội X đến nay
Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta luôn khẳng định tầm quan trọng của vấn
đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Trong quá trình đổi mới, Đảng ta xác định
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một trong những nội dung
cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
– Đại hội Đảng lần thứ X
Nghị quyết Đại hội X đã xác định: “Phải luôn luôn coi trong đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Gắn phát triển kinh tế với xây
dựng Nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn với thành thị,
giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội”.
Để thực hiện mục tiêu trên, Nghị quyết đã đề ra các nhiệm vụ:
+ Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông
thôn đẩy mạnh thâm canh các loại cây trồng; phát triển mạnh ngành chăn nuôi;
xây dựng các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung.
+ Đẩy mạnh công tác trồng và bảo vệ rừng; phát triển mạnh nuôi trồng thủy
sản theo hướng hàng hóa lớn, phục vụ xuất khẩu; quy hoạch và có chính sách phát
triển nghề làm muối.
+ Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
+ Đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội ở nông thôn; tập

11
trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc và xây dựng Nông thôn mới.
+ Đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ.
+ Phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp ở nông thôn, phát triển các
làng nghề, kinh tế trang trại
+ Tăng cường đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân và cho lao động nông thôn.
+ Xây dựng hoàn chỉnh các quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn. Tổ

chức chương trình xây dựng Nông thôn mới nhằm xây dựng các làng, xã, ấp, bản có
cuộc sống văn minh, sạch đẹp, gắn với việc hình thành các khu dân cư đô thị hóa.
Ngày 5 tháng 8 năm 2008, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã ban
hành Nghị quyết số 26 - NQ/TW về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X đã đề ra các giải pháp để đẩy mạnh xây
dựng Nông thôn mới:
+ Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát
triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển các đô thị.
+ Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là vùng khó khăn.
+ Đổi mới và xây dựng các hình thức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn.
+ Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hóa nông nghiệp, công nghiệp
hóa nông thôn.
+ Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát
triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức
của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông dân.
Thực hiện Nghị quyết trung ương 7 (khóa X), Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn mới tại Quyết định 491/QĐ-TTg, ngày
16/4/2009 và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020 tại Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2020.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng:
Đại hội XI đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), trong đó đã xác định những

12
định hướng lớn về phát triển kinh tế - văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại là: Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có
tính nền tàng và các ngành công nghiệp có lợi thế; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp

ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến
và xây dựng Nông thôn mới.[19]
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020 đã xác định rõ định hướng
trong xây dựng Nông thôn mới: Quy hoạch phát triển nông thôn gắn với phát triển đô
thị và bố trí các điểm dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn
với bảo vệ môi trường. Triển khai chương trình Nông thôn mới phù hợp với đặc điểm
từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy
những nét văn hóa đặc sắc của nông thôn Việt Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ
tầng nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông
nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao
động. Triển khai có hiệu quả Chương trình đào tạo nghề cho 1 triệu lao động nông thôn
mỗi năm. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các đối
tượng chính sách, chương trình nhà ở cho đồng bào vùng bão, lũ; bố trí hợp lý dân cư,
bảo đảm an toàn ở những vùng ngập lũ, sạt lở núi, ven sông, ven biển
Như vậy, kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, quan điểm,
chủ trương, biện pháp về xây dựng Nông thôn mới của Đảng ta ngày càng rõ và đến
Đại hội X thì hoàn chỉnh và thống nhất chỉ đạo trên phạm vi toàn quốc.
2.1.2.7 Nguyên tắc xây dựng Nông thôn mới
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC, ngày
13 tháng 4 năm 2011 (liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và
đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-
TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 đã đề ra 6
nguyên tắc trong xây dựng Nông thôn mới như sau:
(1) Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng Nông thôn mới
phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về
Nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm

13
2009 của Thủ tướng Chính phủ.

(2) Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế
hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
(3) Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ
trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
(4) Thực hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng Nông thôn mới đã được cấp có thẩm
quyền xây dựng.
(5) Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án
của Chương trình xây dựng Nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân
và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện và giám sát đánh giá.
(6) Xây dựng Nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây
dựng Nông thôn mới.
2.1.2.8 Tiêu chí xâ y dựng Nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.
Căn cứ vào Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng
chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về
Nông thôn mới.



14
* Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm
- Nhóm I : Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
- Nhóm II : Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
- Nhóm III : Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV : Văn hóa - xã hội - môi trƣờng (có 04 tiêu chí)
- Nhóm V : Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
Bảng 2.1: Nội dung 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về NTM
STT
Tên tiêu
chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
phải đạt

I. VỀ QUY HOACH
1
Quy hoạch
và thực
hiện quy
hoạch
Quy hoạch và sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho
phát triển sản xuất nông nghiệp hành hoá, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
Đạt
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi
trường theo chuẩn mới.
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh
trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn
minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.


II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
2
Giao thông
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa
hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của
Bộ giao thông vận tải.
100%
Tỷ lệ đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt
chuẩn theo cấp ký thuật của Bộ giao thông vận tải.
50%
Tỷ lệ Km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào
mùa mưa.
100% (50%
cứng hóa)
Tỷ lệ Km đường trục chính nội đồng được cứng
hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
50%
3
Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được sản xuất và
dân sinh.
Đạt
Tỷ lệ Km kênh mương do xã quản lý được kiên cố
hóa.
50%
4
Điện
Hệ thống điện đảm bảo an toàn của ngành điện.
Đạt

Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các
nguồn điện.
95%

15
STT
Tên tiêu
chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
phải đạt
5
Trường
học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu
học, trung học cơ sở có vật chất đạt chuẩn quốc
gia.
70%
6
Cơ sở vật
chất văn
hóa
Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ
Văn hóa thể thao và du lịch.
Đạt
Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể th ao thôn
đạt chuẩn của Bộ Văn hóa thể thao và du lịch.
100%
7
Chợ nông

thôn
Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định
Đạt
8
Bưu điện
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.
Đạt
Có internet đến thôn.
Đạt
9
Nhà ở dân

Nhà tạm, nhà dột nát.
Không
Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây dựng.
75%

III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
10
Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông
thôn(triệu đồng/ người)
Năm
2014
16
Đến
năm
2015
26
Đến

năm
2020
44
11
Hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo
10%
12
Tỷ lệ lao
động có
việc làm
thường
xuyên
Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao
động
≥ 90%
13
Hình thức
tổ chức sản
xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu
quả.


IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƢỜNG
14
Giáo dục
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Đạt
Tỷ lệ học sinh tôt nghiệp THCS được tiếp tục hoạc

70%

×