Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

TÁC DỤNG của LERCANIDIPINE TRÊN HUYẾT áp ở BỆNH NHÂN NHỒI máu não có TĂNG HUYẾT áp kết QUẢ từ 52 BỆNH NHÂN được đo lưu ĐỘNG 24 GIỜ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.44 KB, 5 trang )

Y HỌC THỰC HÀNH (907) – SỐ 3/2014




34
một phương thức giúp trẻ xao nhãng với các tác
nhân xung quanh (tiêm, truyền, tiếng ồn…) điều này
giải thích cho việc giảm đau của G30% trong khi làm
thủ thuật thông thường.
4. Yếu tố liên quan đến đau khi làm thủ thuật
Thời gian khóc ngắn hơn là 47s ở nhóm dùng
G30% so với nhóm dùng nước cất thời gian khóc
trong quá trình làm thủ thuật là 112s (p<0,001). Theo
Blass EM, 1992 cho thấy ở nhóm bệnh nhân dùng
G30% thời gian khóc là 43s so với nhóm không dùng
G30% là 105s (p<0,001) [4] và trên một kết quả
nghiên cứu thử nghiệm khác trong 3 phút đầu với
nhóm trẻ dùng G30% tổng thời gian khóc là 1s so với
nhóm dùng Emla giảm đau là 18s [5]. Về nhịp tim,
tăng lên trong quá trình làm thủ thuật và giảm dần về
trạng thái ban đầu sau khi làm thủ thuật.
Trong khi làm thủ thuật nhịp tim ở nhóm dùng
G30% (182l/ph) thấp hơn so với nhóm dùng nước cất
(198l/ph) và sau thủ thuật ở nhóm dùng G30% là
149l/ph và ở nhóm dùng nước cất là 168l/ph
(p<0,05). Mức độ đau cũng làm ảnh hưởng đến tần
số tim ở nhóm trẻ 2-12 tháng. Tuy nhiên, so sánh kết
quả này với một số kết quả nghiên cứu hiệu quả
G30% trên trẻ sơ sinh thì không có sự khác biệt về
tần số tim giữa nhóm dùng G30% và nhóm không


dùng G30% [1, 5]. Việc sử dụng dung dịch G30%
rất đơn giản, chỉ cần 3-5ml bằng đường miệng đã
cho thấy hiệu quả giảm đau. Trong nghiên cứu chưa
thấy có biểu hiện tác dụng phụ khi dùng 3-5ml dung
dịch G30% cho trẻ khi làm thủ thuật. Kết quả này
cũng trùng với kết quả của nhiều tác giả nghiên cứu
về vấn đề này 1], [3, 7.
KẾT LUẬN
Mức độ đau của trẻ trong và sau khi làm thủ thuật,
bảng 3 cho thấy có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa
thống kê giữa nhóm dùng nước cất và nhóm dùng
G30% với mức “không đau, đau nhẹ” và “đau vừa”
trong khi làm thủ thuật từ 0-15s, từ 15-30s và từ 30-
60s (p < 0,0001).
Điểm đau trung bình trong khi làm thủ thuật ở
nhóm dùng nước cất cao hơn gấp đôi so với nhóm
dùng G30% trong khi làm thủ thuật ở thởi điểm từ 0-
15s, từ 15-30s và 30-60s. Sự khác biệt rất rõ rệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,001. Điểm đau trung bình sau
khi làm thủ thuật giảm nhiều ở nhóm dùng G30% sau
thủ thuật so với nhóm dùng nước cất. Sự khác biệt
rất có ý nghĩa thống kê (P<0,001). Thời gian khóc
trong và sau khi làm thủ thuật của nhóm dùngnước
cất dài hơn so với nhóm dùng G30% (p<0,001). Có
sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm
với p<0,001 về tần số tim trong khi làm thủ thuật ở
nhóm dùng nước cất cao hơn so với tần số tim của
nhóm dùng G30%. Về tần số tim sau làm thủ thuật
giảm dần ở cả hai nhóm nhưng giảm nhanh hơn ở
nhóm dùng G30%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Hòa Bình, Đào Thị Hồng Kiên (2006),
“Nghiên cứu hiệu quả của dung dịch glucose 30% giúp
giảm đau cho bệnh nhi khi làm thủ thuật tại khoa Sơ
sinh – Bệnh viện Nhi Trung TW”, Hội nghị khoa học điều
dưỡng Nhi Khoa toàn quốc, trg 43 – 48.
2. Muller (Thế kỷ 19), “Thuyết đặc hiệu” (tài liệu
dịch).
3. Bauer K, K.J, Hellwig M, Laurenz M, Versmold H
(2004), “Oral glucose before venipuncture relieves
neonates of pain, but stress is still evidenced by
increase in oxygen consumption, energy expenditure,
and heart rate”, Pediatr Res, pg. 695 – 700.
4. Blass EM, S.D. (1994), “Some comparisons
among the calming and pain – relieving effects of
sucrose, glucose, fructose, and lactose in infant rats”,
Chem Senses, pg. 239 – 249.
5. Gradin M, E.M., Holmqvist G, Holstein A, Schollin
J. (2002), “Pain reduction at venipuncture in newborns:
oral glucose compared with local anesthetic cream”,
Pediatrics, pg.1053 – 6.
6. Harrison D, S.B., Bueno M, Yamada J, Adams –
Webber T, Beyene J, Ohlsson A. (2010), “Efficacy of
sweet solutions for analgesia in infants between 1 and
12 months of age: a systematic review”, Arch Dis Child,
pg. 406 – 413.
7. Harrison D, Y.J., Adams – Webber T, Ohlsson A,
Beyene J, Stevens B (2011), “Sweet tasting solutions for
reduction of needle – related procedural pain in children
aged one to 16 years”, Cochrane Database Syst Rev,

pg. CD008408. Efficiency of 30% glucose solution
HELP.

TÁC DỤNG CỦA LERCANIDIPINE TRÊN HUYẾT ÁP Ở BỆNH NHÂN
NHỒI MÁU NÃO
CÓ TĂNG HUYẾT ÁP- KẾT QUẢ TỪ 52 BỆNH NHÂN ĐƯỢC ĐO LƯU
ĐỘNG 24 GIỜ

CAO TRƯỜNG SINH – Đại học Y khoa Vinh

TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá tác dụng hạ huyết áp và tác
dụng phụ của lercanidipine ở bệnh nhân nhồi máu
não có tăng huyết áp bằng đo huyết áp lưu động 24
giờ. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp thử
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đơn, trên 52 bệnh nhân
nhồi máu não có tăng huyết áp, 30 nam và 22 nữ,
tuổi trung bình 64,6±9,7, tất cả bệnh nhân được theo
dõi huyết áp (HA) lưu động 24 giờ trong tuần đầu,
sau đó dùng lercanidipine 20 mg/ngày 4 tuần rồi
mang máy đo HA lưu động lần 2. Chương trình đo 30
phút một lần vào thời gian ngày (từ 6am - 10pm) và
Y HỌC THỰC HÀNH (907) – SỐ 3/2014




35
60 phút một lần vào ban đêm (10pm-6am). Kết quả:
Sau 4 tuần dùng lercanidipine, huyết áp ở bệnh nhân

nhồi máu não có tăng huyết áp giảm có ý nghĩa
(p<0,001): 17±10/ 8 ± 9 mmmHg đối với HA 24 giờ;
18±11/ 8 ± 9 mmHg đối với HA ngày và 14±16/7 ± 12
mmHg đối với HA ban đêm. Áp lực mạch 24 giờ giảm
9 ±10 mmHg. Tỷ lệ đáp ứng là 34,6% và tỷ lệ bình
thường hoá là 46,2%. Tỷ lệ vọt HA sáng sớm và tỷ lệ
quá tải HA giảm có ý nghĩa. Tỷ lệ bệnh nhân có tác
dụng phụ là 5,7%. Kết luận: Lercanidipine làm giảm
có ý nghĩa HA 24 giờ, ban ngày, ban đêm ở bệnh
nhân nhồi máu não có tăng huyết áp. Lercanidipine
có tác dụng kéo dài 24 giờ làm giảm có ý nghĩa tỷ lệ
vọt HA sáng sớm và tỷ lệ quá tải HA. Tỷ lệ tác dụng
phụ của lercanidipine thấp.
Từ khóa: theo dõi huyết áp lưu động, nhồi máu
não, tăng huyết áp, lercanidipine.
SUMMARY
EFFECT OF LERCANIDIPNE IN CEREBRAL
ISCHEMIC STROKE WITH HYPERTENSION - RESULT
FROM 52 PATIENTS WERE TAKEN 24 HOURS
AMBULATORY BLOOD PRESSURE MONITORING
Aim: Evaluation the effects of blood pressure (BP)
reduction and adverse effects of lercanidipine in
hypertensive patients complicating ischemic stroke in
acute phrase by ABPM s' technique. Methods: 52
hypertensive patients with complications of cerebral
infarction were followed up 24-hour BP (ABPM) in the
first week, then use lercanidipine 20 mg/day for 4
weeks and then take the second ABPM. The program
was measured every 30 minutes at a time day (6am-
10pm) and 60 minutes at night (10pm-6am). Results:

After 4 weeks taking lercanidipine, BP in hypertensive
patients with complications of cerebral infarction was
significantly reduced (p < 0.001): 17±10/8 ± 9
mmmHg for 24 hours blood pressure, 18±11/8 ± 9
mmHg for time day and 14±16/7 ± 12 mmHg for
night. Pulse pressure reduced 9 ±10 mmHg for 24h.
The response rate was 34.6% and the normalized
rate is 30,8%. The early morning BP ratio and
overload ratio was significantly reduced. The rate of
patients with adverse events was 5.7%. Conclusion:
Lercanidipine significantly reduced 24-h BP, daytime,
night in hypertensive patients with complications of
cerebral infarction. Evaluation of the effects of the
drug by ABPM is reliable and more benefits of clinical
BP measurement. Lercanidipine effect lasting 24
hours and significantly reduced the rate of early
morning and BP overload rate. The rate of side
effects of lercanidipine is low
Keywords: ABPM (ambulatory blood pressure
monitoring), hypertension, Smoothness index
morning surge, cerebral ischemic stroke,
lercanidipine, response rate, T/P ratio.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là nguyên nhân chủ yếu gây
nhồi máu não, bởi vậy việc kiểm soát tốt huyết áp
giúp nâng cao hiệu quả điều trị bệnh nhân nhồi máu
não góp phần giảm tỷ lệ tử vong, tàn phế và tái phát
nhằm giảm chi phí điều trị cho gia đình và xã hội.
Hiện nay, nhiều loại thuốc chống tăng huyết áp
được sử dụng trong điều trị, mỗi loại có những ưu,

nhược điểm về dược lý và hiệu quả hạ huyết áp,
nhưng việc lựa chọn thuốc căn cứ vào bệnh nhân và
nhóm bệnh là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả điều
trị. Thuốc ức chế kênh canxi như lercanidipine,
amlodipine, nimodipine là một trong những nhóm thuốc
được chỉ định dùng ở bệnh nhân tăng huyết áp đơn
thuần ở bệnh nhân THA biến chứng nhồi máu não.
Trong thực hành lâm sàng việc theo dõi hiệu quả
điều trị của thuốc chống tăng huyết áp chủ yếu là đo
huyết áp bằng huyết áp kế thuỷ ngân hoặc đồng hồ
gọi là đo huyết áp phòng khám, phương pháp này đôi
khi không hoàn toàn phản ánh trung thực huyết áp
của bệnh nhân do quy trình đo chưa được tuân thủ
chặt chẽ như nghỉ ngơi trước lúc đo, tư thế bệnh
nhân, yếu tố tâm lý, phản ứng khi có mặt thầy thuốc,
môi trường bệnh viện. Mặt khác, huyết áp thay đổi
theo thời gian và trạng thái cơ thể trong ngày, đo
huyết áp một hay 2 lần trong ngày không thể phản
ánh đúng huyết áp của bệnh nhân. Vì vậy, để đánh
giá hiệu quả hạ áp của thuốc chống tăng huyết áp,
cần phải áp dụng phương pháp đo lưu động 24 giờ.
Với các lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm
mục đích: Đánh giá tác dụng hạ huyết áp và tác dụng
phụ của Lercanidipine ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng
huyết áp bằng đo huyết áp lưu động 24 giờ.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
52 bệnh nhân (BN), được chẩn đoán nhồi máu
não có tăng huyết áp, tuổi từ 40-90, 30 nam và 22
nữ, nằm điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa

Nghệ An và Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng
5/2009-7/2012.
Loại trừ: Bệnh nhân THA thứ phát, bệnh nhân hôn
mê sâu và nhồi máu não sau 1 tuần, có cơn THA
phải điều trị cấp cứu, có vòng cánh tay quá nhỏ < 25
cm và phù chi trên
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng
ngẫu nhiên đơn.
2.2. Phương tiện nghiên cứu
Máy đo huyết áp lưu động 24 giờ nhãn hiệu
Suntech Oscar 2 của Mỹ kèm theo phần mềm phân
tích huyết áp AccuWinProv3.
Thuốc Lercanidipine viên 10 mg của Pháp.
2.3. Cách thức tiến hành
- Đo HA lưu động 24 giờ:
+ Đo lần 1: trước khi dùng thuốc: Bệnh nhân
được đo HA 24 giờ bằng máy lưu động trong tuần
đầu (từ sau khi vào cho đến 6 ngày). Trước 1 ngày
và trong ngày đo HA lưu động bệnh nhân không dùng
thuốc hạ HA.
Sau khi đo lần 1, những BN có HA lâm sàng
(HAPK) ≥180/105 mmHg và HA 24h ≥ 130/80 mmHg
được dùng thuốc ngay. Những BN có HA lâm sàng
<180/105 mmHg và TB HA 24h ≥ 130/80 mmHg thì
sau 7 ngày tính từ lúc nhập viện mới dùng thuốc.
Lercanidipine 20mg uống 1 lần vào 7-8 giờ sáng.
Y HỌC THỰC HÀNH (907) – SỐ 3/2014





36
+ Đo lần 2: Sau khi điều trị 4 tuần.
+ Trị số HA lâm sàng (hoặc HAPK). Trị số HA do
thầy thuốc trực tiếp đo 2 lần (tính trung bình) thời
điểm trước và sau điều trị 4 tuần bằng máy lưu động
làm căn cứ để xếp giai đoạn THA. Giai đoạn THA
được xếp theo WHO/ISH 2004 và Hội Tim mạch
quốc gia Việt Nam 2008 [1].
- Chương trình đo: Đo liên tục 24 giờ, ban ngày
30 phút 1 lần, ban đêm 60 phút một lần để tránh cho
BN mất ngủ và gây hiện tưởng giả dipper. Thời gian
khởi phát ban ngày từ 6 giờ sáng (6am) và ban đêm
từ 22 giờ (10pm).
- Ngưỡng HA đo lưu động: Được cài sẵn trong
chương trình phân tích HA theo Hội THA châu Âu
(ESH): HA 24h < 130/80 mmHg; ban ngày
<135/85mmHg, ban đêm <120/70 mmHg [8],[9].
- Tiêu chuẩn các biến số:
+ Trũng huyết áp ban đêm (dipper): HATT và
HATTr ban đêm giảm > 10% so với ban ngày.
+ Không trũng HA ban đêm (nondipper): HATT và
HATTr giảm  10% [5,6].
+ Vọt HA sáng sớm: HATT và HATTr tăng lên ít
nhất 20/15mmHg tính từ HA thấp nhất trong quá trình
ngủ đến trung bình 2 giờ đầu tiên sau khi tỉnh giấc
[7,11].
+ Đáp ứng điều trị khi: Trung bình HA 24h giảm
so với trước khi dùng thuốc ≥ 15mmHg đối với HATT

hoặc ≥ 10 mmHg đối với HATTr [9].
+ Huyết áp trở về bình thường khi: TB HA 24 giờ
<130/80 hoặc TB ngày <135/85 mmHg [9].
+ Tỷ lệ đáy đỉnh: T/P = ∆HA lúc thấp nhất trung
bình 2 giờ cuối (6h-8h)/ ∆HA lúc cao nhất trung bình
2 giờ kế tiếp trong khoảng 2-8 giờ sau giờ uống
thuốc [12].
+ Chỉ số êm dịu (Smoothness Index) SI =
24h SD
24hHA
Average
Average

[4].
- Xử lý số liệu và phân tích thống kê: Exel 2007,
phần mềm SPSS và Epi Enfo 6.04.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tác dụng hạ huyết áp của lercanidipine
1.1. Tác dụng trên huyết áp
Bảng 1. Huyết áp, tần số tim và áp lực mạch
trước và sau 4 tuần điều trị


Biến
số
HA trước
điều trị
HA sau điều trị

Giả

m
TT
Giả
m
TTr


p
TT ±
SD
TTr ±
SD
TT ±
SD
TTr ±
SD
HA24h

154±
15
90±
10
137±
17
82±11

17±
10
8±9


<
0,001
HA
ngày
156±
16
90±
11
138±
17
82±11

18±
11
8±9

<
0,001
HA
đêm
150±
16
88±
10
136±
20
81±12

14±
16


12
<
0,001
TS tim
24h
75 ± 13 76 ± 12 -1 ±14 > 0,05

TS tim
ngày
77±13 78±13 -1±15 > 0,05

TS tim 71±12 70±13 1±15 > 0,05

đêm
PP
24h
65 ± 13 56 ± 11 9 ±10
<
0,001
PP
ng
ày

66±14 56±11 10±10
<
0,0
0
1


PP
đêm
62±13 55±12 7±12
<
0,001
Sau 4 tuần dùng lercanidipine HA 24 giờ, ban
ngày, ban đêm và áp lực mạch 24 giờ, ngày, đêm
giảm có ý nghĩa (p<0,001).
Lercanidipine không gây giảm hay tăng nhịp tim.
1.2. Đáp ứng điều trị
Bảng 2. Tỷ lệ đáp ứng và huyết áp trở về bình
thường
Các lo
ại tỷ lệ

n

%

Tỷ lệ đáp ứng điều trị 18 34,6
Tỷ lệ huyết áp trở về bình thường 24 46,2
Hơn 1/3 số bệnh nhân đáp ứng và gần một nửa
có HA trở về bình thường.
1.3. Tỷ lệ đáy đỉnh và chỉ số êm dịu
Bảng 3. T/P và SI của lercanidipine
Biến số Tâm thu Tâm trương
Tỷ lệ đáy đỉnh T/P 0,61 0,52
Ch
ỉ số
êm d

ịu: SI

0,79

0,57

Tỷ lệ đáy đỉnh của lercanidipine cho cả 2 loại HA
đều > 50%.
1.4. Tỷ lệ có trũng, không trũng HA ban đêm
trước và sau khi dùng thuốc
Bảng 4. Tỷ lệ có, không trũng HA và TS tim ban
đêm
Biến số
Trước dùng
thuốc
Sau dùng
thuốc
p
n % n %
Có trũng HA
ban đêm
6 11,5 9 17,3 > 0,05
Không trũng
HA ban đêm
46 88,5 43 82,7 > 0,05
Tỷ lệ có giảm, không giảm HA ban đêm sau điều
trị thay đổi không có ý nghĩa.
1.5. Tác dụng của lercanidipine với hiện tượng
vọt HA sáng sớm và đảo ngược HA
Bảng 5. Tỷ lệ vọt HA sáng sớm và đảo ngược HA

Biến số
Trước dùng
thuốc
Sau dùng
thuốc
p
n % n %
Vọt HA sáng
sớm
35 67,3 6 11,5 <0,05
Đ
ảo ng
ư
ợc HA

19

36,5

24

46,2

>0,05

Tỷ lệ vọt HA sáng sớm sau điều trị giảm có ý
nghĩa.
1.6. Tác dụng đối với hiện tượng quá tải HA
Bảng 6. Tác dụng của lercanidipine với quá tải HA
Biến số

Trước điều
trị
Sau điều trị

∆ ±
SD
p
Quá tải TT %
± SD
82 ± 18 55 ± 31 27 <0,05
Quá tải TTr %
± SD
65± 27 45± 28 20 <0,05
Tỷ lệ quá tải huyết áp tâm thu và tâm trương sau
điều trị giảm có ý nghĩa so với trước điều trị (p<0,05).
2. Tác dụng phụ của Lercanidipine
Y HỌC THỰC HÀNH (907) – SỐ 3/2014




37
Tỷ lệ BN có tác dụng phụ: 5,7% (3/52)
Trong đó:
Bừng mặt: 5,7% (3/52)
Phù cổ chân: 3,8% (2/52)
Hồi hộp đánh trống ngực: 0% (0/52)
Tụt HA: 0% (0/52)
Đau thương vị: 0% (0/52)
Buồn nôn: 0% (0/52)

Ngừng điều trị do T/d phụ: 0% (0/52)
BÀN LUẬN
1. Tác dụng hạ HA của Lercanidipine
1.1. Mức độ giảm HA
Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 1, 2 và biểu
đồ 1 cho thấy, sau 4 tuần dùng Lercanidipine HA ở
bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp giảm một
cách có ý nghĩa (p<0,001): 17±10 mmHg đối với
HATT 24 giờ, 8 ± 9 mmmHg đối với HATTr 24 giờ; 18
± 11/8 ± 9 mmHg đối với HA ban ngày và 14 ±16/7 ±
12 mmHg đối với HA ban đêm. Áp lực mạch giảm 9
±10 mmHg đối với TB 24g, 10±10 mmHg với ban
ngày và 7±12 mmHg đối với ban đêm.
Tỷ lệ đáp ứng là 34,6% (18/52 BN) và tỷ lệ huyết
áp trở về bình thường là 46,2% (24/52 BN)
Về vấn đề này có một số nghiên cứu trên thế giới
đề cập.
Nghiên cứu của Campo và cộng sự ở Madrid Tây
ban nha [4] cho thấy, sau 6 tháng dùng Lercanidipine
liều 10-20 mg huyết áp đo ABPM giảm có ý nghĩa 9,1
± 10,9 mmHg đối với trung bình HATT và 4,8 ± 6,4
mmHg đối với HATTr ban ngày. Vào cuối nghiên cứu
có 58% được kiểm soát HA đối với HAPK và chỉ có
41,2% có HA ban ngày<135/85 mmHg.
Nghiên cứu của Carmella và cộng sự cho thấy
sau 2 tháng điều trị Lercanidipine giảm được 18/10
mmHg.
Nghiên cứu của Joel M.Neutel và cộng sự [9] cho
thấy tỷ lệ đáp ứng điều trị khi theo dõi HA lưu động
24 giờ (ABPM) của Losartan là 24% đối với HATT và

46% đối với HATTr; của Telmisartan là 30,6% đối với
HATT và 52,1% đối với HATTr. Áp lực mạch giảm 3,1
mmHg cho losartan và 4,4 mmHg đối với telmisartan.
Nghiên cứu của Millar và Cs theo phương pháp
mù đôi trên 2 nhóm song song với 111 bệnh nhân
dùng liều lercanidipine 10mg/ngày và lacidipine
2mg/ngày sau 8 tuần với THA tâm thu đơn độc, tuổi
BN từ 60-85, HATT >200mmHg có theo dõi HA liên
tục 24 giờ theo thời gian ban ngày từ 6h-22h, đêm từ
22h-6h. Kết quả giảm HA của 2 thuốc khác nhau
không có ý nghĩa thống kê.
1.2. Tỷ lệ đáy đỉnh và chỉ số êm dịu
Tỷ lệ đáy- đỉnh (T/P) của Lercanidipine ở BN THA
có biến chứng nhồi máu não là 0,61 đối với HA TT và
0,52 đối với TTr.
Chỉ số êm dịu(SI): Tâm thu: 0,79; SI tâm trương:
0,57.
Tỷ lệ đáy đỉnh đã được FDA đưa ra như là một
phương pháp đánh giá quá trình và thời gian xuất
hiện tác dụng của liều duy nhất đối với thuốc chống
THA. Tỷ lệ đáy đỉnh của thuốc > 0,5 coi như chấp
nhận được và tỷ lệ <0,5 không được khuyến cáo, tỷ
lệ này chỉ tính toán được khi dùng phương pháp đo
lưu động 24 giờ (ABPM) [4].
Chỉ số êm dịu (SI) thể hiện mối tương quan nghịch
với biến đổi HA trong điều trị và tương quan thuận với
chỉ số khối lượng cơ thất trái. Tỷ lệ này được tính bằng
trung bình hiệu số HA từng giờ trước và sau điều trị/
trung bình độ lệch chuẩn trong 24 giờ, thể hiện tính êm
dịu, ổn định HA trong 24 giờ. Khi độ lệch chuẩn càng

thấp thì mức độ dao động và biến đổi HA càng nhỏ
làm giảm nguy cơ tai biến cho bệnh nhân.
Nghiên cứu của Campo và cộng sự tại Tây ban
nha cho thấy sau 6 tháng điều trị Lercanidipine liều
10-20mg/ ngày, tỷ lệ đáy- đỉnh là 0,58 đối với HATT
và 0,56 đối với HATTr; chỉ số êm dịu HATT là 0,82 và
TTr là 0,51. Nghiên cứu này đã đi đến kết luận rằng,
chỉ số êm dịu tương quan chặt chẽ với thay đổi chỉ số
khối lượng cơ thất trái hơn tỷ lệ đáy đỉnh [4]
1.3. Đánh giá tác dụng Lercanidipine thông
qua tỷ lệ có, không giảm HA ban đêm, vọt HA
sáng sớm và quá tải HA
Kết quả của chúng tôi trình bày ở bảng 3 đến 3.6
cho thấy, tỷ lệ có trũng HA ban đêm (dipper) sau khi
dùng thuốc tăng lên và tỷ lệ không trũng HA ban đêm
(nondipper) giảm đi so với trước khi dùng thuốc
không có ý nghĩa. Tỷ lệ có vọt HA sáng sớm giảm có
ý nghĩa so với trước khi dùng thuốc từ 67,3 (35 BN)
xuống còn 11,5 (6 BN) với p < 0,05. Tỷ lệ % số lần đo
có THA hay còn còn là quá tải HA trung bình cho tất
cả 52 BN sau 4 tuần dùng thuốc giảm có ý nghĩa
xuống còn 27% đối với HATT và 20% đối với HATTr
(p <0,01) trong khi tỷ lệ này ở người bình thường là <
25%. Tỷ lệ này càng tăng thì yếu tố nguy cơ tim mạch
càng tăng.
Hiện tượng vọt HA sáng sớm có thể là nguyên
nhân gây đột quỵ nhồi máu não hay chảy máu não,
điều này giải thích đột quỵ thường xẩy ra vào sáng
sớm cho nên BN nhập viện từ 6 giờ-12 giờ chiếm
47% [13]

Nghiên cứu của K.Madin và cộng sự tại Anh [11]
trên 1187 đối tượng, tuổi trung bình 59,3 cho thấy, tỷ
lệ vọt HA sáng sớm là 47,09% (559 BN).
Kario và cộng sự ở Nhật Bản [10] đã chỉ ra rằng
những người cao tuổi có vọt HA sáng sớm có tỷ lệ
cao nhồi máu não đa ổ (57% so với chứng 33%.
p=0,001) và có tỷ lệ đột quỵ cao (19% so với 7,3%, p
= 0,004).
Nghiên cứu của Redon và cộng sự [11] đã chỉ ra
rằng: ở BN được điều trị, THA buổi sáng chiếm tỷ lệ
từ 52-72%. Vọt HA sáng sớm và THA buổi sáng là
yếu tố làm tăng tình trạng tử vong và tỷ lệ tử vong tim
mạch trong những giờ đầu của buổi sáng.
Kết quả trên cho thấy thuốc Lercanidipine có tác
dụng kéo dài, kiểm soát HA suốt 24 giờ, giảm tỷ lệ
vọt HA sáng sớm, giảm quá tải HA đồng nghĩa với
giảm tỷ lệ đột quỵ não trong đó có nhồi máu não và
giảm tỷ lệ biến chứng phì đại thất trái.
2. Tác dụng phụ của Lercanidipine
Qua nghiên cứu 52 BN chúng tôi thấy, tỷ lệ BN có
Y HC THC HNH (907) S 3/2014




38
tỏc dng ph ca Lercanidipine l 5,7% (3 BN), trong
ú c 3 BN (5,7%) u cú cm giỏc bng mt, núng
mt, núng v vựng trỏn, thng v bui chiu; cú
2 BN (3,8%) b phự c chõn 2 bờn. Chỳng tụi cha

phỏt hin thy cỏc tỏc dng ph khỏc nh hi hp
ỏnh trng ngc, tt HA, au thng v, bun nụn,
ngng iu tr do tỏc dng ph.
Nghiờn cu ELYPSE [2] tin hnh trờn 5059 bnh
nhõn tng huyt ỏp vụ cn I II, tui trung bỡnh
63. T l ton b tỏc dng ph l 6,5%.
Nghiờn cu Challenge, nghiờn cu m a trung
tõm, tin hnh trờn 125 bnh nhõn THA; 68 nam, 67
n tui trung bỡnh 62,9 11 tui; trong 8 tun, HA
c o t th nm v t th ng bng HA k
thu ngõn, nhm mc ớch so sỏnh tớnh dung np ca
lercanidipine vi cỏc thuc i khỏng kờnh canxi
khỏc. Sau 4 tun dựng lercanidipine ri li i sang 4
tun dựng thuc i khỏng kờnh canxi khỏc. Kt qa
cho thy, vi mc huyt ỏp tng t nhau
lercanidipine cú t l phự c chõn, phng mt, ni
mn, nhc u v chúng mt thp hn mt cỏch cú ý
ngha so vi cỏc thuc i khỏng kờnh canxi khỏc.
KT LUN
Huyt ỏp bnh nhõn nhi mỏu nóo cú tng huyt
ỏp sau 4 tun iu tr bng lercanidipine gim cú ý
ngha i vi HA 24 gi, ban ngy, ban ờm. ỏnh giỏ
hiu qu h HA ca thuc bng theo dừi HA lu ng
24 gi ỏng tin cy v nhiu li ớch. Lercanidipine cú
tỏc dng kộo di 24 gi, lm gim cú ý ngha t l vt
huyt ỏp sỏng sm v t l quỏ ti huyt ỏp. T l tỏc
dng ph ca lercanidipine thp.
TI LIU THAM KHO
1. Hi Tim mch Quc gia Vit Nam (2008), khuyn
cỏo 2008 v cỏc bnh lý tim mch v chuynhoỏ, trang

243, NXB Y hc, TP H Chớ Minh.
2. Vivencio Barrios et al (2002), Hiu qu h ỏp v
dung np ca Lercanidipine trong thc hnh lõm
sng hng ngy, nghiờn cu ELYPSE, Blood
Pressure 2002, Vol 11-95-100, Fournier Pharma.
3. Barrios et al(2006), Lercanidipine is an effective
and well tolerated antihypertensive drug regardless the
cardiovascular risk profile: The LAURA Study, Copyrigh
2006.
4. Campo et al (2005), Correlations of smoothness
index and trough-to-peak ratio with left ventricular mass
index changes induced by lercanidipine in hypertensive
patient, Madrid, Spain.
5. Eoin O' Brien (2007), Is the case for ABPM as a
routine investigation in clinical practice not
overwhelming, Hypertension AHA.
6. ESH/ESC (2007), 2007 Guidelines for the
Management of Hypertension, Journal of Hypertension
Vol 25: p1093-1210.
7. P, Iqbal and Louise Stevenson (2011),
Cardiovascular Outcomes in Patient with Normal and
Abnormal 24- Hour Ambulatory Blood Pressure
Monitoring, International Journal of Hypertension 2011.
8. Ambrose O. Isah (1996), Amlodipine versus
nifedipine in the treatment of mild-to moderate
hypertesion in black Africans, Current Therapeutic
Research.
9. Joel M. Neutel and David H.G. Smith (2005),
Evaluation of Angiotensin II Receptor Blockers for 24-
Hour Blood Pressure Control: Meta- Analysis of a

Clinical Database, the journal of hypertension.
10. Kario K (2006), Blood pressure variation and
cardiovascular risk in hypertension, Division of
Cardiovascular Medicine, Department of Medicine, Jichi
Medical School.
11. K.Madin and P Iqbal (2006), Twenty four hour
ambulatory bloodpressure monitoring: a new tool for
determining cardiovascular prognostic.

HIệU QUả CAN THIệP NÂNG CAO NĂNG LựC ĐIềU DƯỡNG TRƯởNG
TạI TỉNH NGHệ AN

Phan Quốc Hội
1
, Trần Quốc Kham
2
, Nguyễn Thị Thu Yến
3

1. Trờng ĐHYK Vinh, 2. Cục KHCN&ĐT Bộ Y tế, 3. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ơng

TểM TT
Nghiờn cu can thip o to, xõy dng qui trỡnh,
giỏm sỏt h tr trin khai thc hin 16 k nng qun
lý iu dng trờn 229 DT (nhúm can thip 117,
nhúm chng 112) ang ng chc ti cỏc bnh vin
cụng lp, ngoi cụng lp trờn a bn Ngh An nhm
ỏnh giỏ hiu qu can thip nõng cao nng lc DT.
Kt qu nghiờn cu cho thy: v ỏnh giỏ kin thc
DT: Trc can thip so sỏnh gia hai nhúm can

thip (tt, khỏ 7,5%) v chng (tt, khỏ 5,2%) khụng
cú s khỏc bit vi p > 0,005. Sau can thip Kin
thc DT ca nhúm can thip (tt, khỏ 48,0%) cao
hn nhúm chng (tt, khỏ 7,9%), s khỏc bit cú ý
ngha thụng kờ vi p < 0,001. V thc hnh: trc
can thip gia hai nhúm can thip (tt, khỏ 5,7%) v
chng (tt, khỏ 7,5%) khụng cú s khỏc bit vi p >
0,05. Sau can thip nhúm can thip (tt, khỏ 42,5%)
cao hn nhúm chng (tt, khỏ 4,8%), s khỏc bit cú
ý ngha thụng kờ vi p < 05. i vi ỏnh giỏ nng
lc chung: Trc can thip nhúm can thip (tt, khỏ
3,5%) thp hn nhúm chng (tt, khỏ 6,1%), s khỏc
bit cú ý ngha thng k vi p < 0,05. Sau can thip
nng lc chung nhúm can thip (tt, khỏ 47,2%) cao
hn nhúm chng (tt, khỏ 7,9%), s khỏc bit cú ý
ngha thng kờ vi p < 0,001. S hi lũng ca ngi
bnh: Trc can thip gia hai nhúm can thip v
chng: cú s khỏc bit (V c ch; ỏp ng ngay;
Thm hi, V; Kin thc CM; K thut CM; Th tc

×