Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

báo cáo thực tập tại công ty cổ phần tài chính toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.34 KB, 35 trang )

Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BPBH Bộ phận bán hàng
BPQLDN Bộ phận quản lý doanh nghiệp
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CPBH Chi phí bán hàng
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
STT Số thứ tự
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
LêI Më §ÇU
Sinh viên: Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo tổng hợp
Lớp kế toán B- K41
1
Trng i hc kinh t quc dõn Khoa k toỏn
Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta có những chuyển biến to
lớn, Trớc xu thế hội nhập toàn cầu hóa các doanh nghiệp trong nớc đang đứng
trớc một thử thách đó là sự cạnh tranh, Khi mà tính cạnh tranh trên thị trờng
ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp Thơng mại phải xác định
cho mình hớng kinh doanh đúng đắn.
Làm thế nào để quản lý và điều hành hoạt động của các doanh nghiệp
một cách hiệu quả với chi phí thấp nhất là một vấn đề có tính thời sự, thu hút
đợc sự quan tâm không chỉ của các nhà quản lý, chiến lợc, đầu t,các cán bộ
thuế và các ngành liên quan, một trong những công cụ cần thiết và quan trọng
không thể thiếu đợc đối với công tác quản lý của doanh nghiệp là kế toán.
Chính vì vậy, nhu cầu tìm hiểu , nắm bắt kịp thời những thay đổi trong chế độ
tài chính kế toán và việc vận dụng các chuẩn mực kế toán mới đợc ban hành
cũng nh việc ghi nhận những nội dung hoạt động mới phát sinh là một trong
những nhu cầu cần thiết của những sinh viên nh chúng em.


Trong thời gian thực tập tại Công ty C Phn Ti Chớnh Ton Cu em đã tìm
hiểu về tình hình hoạt động, cơ chế vận hành của công ty với sự giúp đỡ của
các anh, chị trong công ty và sự hớng dẫn tận tình của các thầy cô giáo em đã
có thêm đợc nhiều hiểu biết về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cũng nh kiến thức thực tế về chuyên ngành của mình.
Em chân thành cảm ơn thy giỏo Ts. Phm c Cng đã tận tình h-
ớng dẫn và tạo điều kiện cho em trong quá trình tìm hiểu và viết báo cáo này.
Nội dung chính của báo cáo thực tập bao gồm các phần chính sau:
PHN 1
Sinh viờn: Hong Th Lan Hng Bỏo cỏo tng hp
Lp k toỏn B- K41
2
Trng i hc kinh t quc dõn Khoa k toỏn
TNG QUAN V C IM KINH T - K THUT V T CHC
B MY QUN Lí HOT NG SN XUT KINH DOANH CA
CễNG TY C PHN TI CHNH TON CU
1.1. Lch s hỡnh thnh v phỏt trin ca cụng ty.
Đợc sự cho phép của sở kế hoạch đầu t v thành phố Hà Nội Công ty
C Phn Ti Chớnh Ton Cu đợc thành lập ngày 23 tháng 06 năm 2006.
Số ĐKKD: 0103002262
Mó s thu: 0101377926
Vn iu l: 3.500.0000.000 ng
Tên công ty : Công ty C Phn Ti Chớnh Ton Cu
Tờn ting anh: Global final jiont stock company
Tên viết tắt: GF ., SJC
Trụ sở chính : S 290 Ph Hu - Hai B Trng H Ni
Vn phũng giao dch: S 83 Nỳi Trỳc Kim Mó - Ba ỡnh H Ni
Cú th núi gn 5 nm phn u xõy dng v phỏt trin Cụng ty ó khụng
ngng m rng quy mụ,nõng cao hiu qu kinh doanh c s v cỏc trang thit
b khụng ngng c i mi v ci thin.Cụng ty ó mnh dn i sõu vo

tỡm hiu xu hng th trng, nm bt tõm lý xó hi vo quỏ trỡnh kinh doanh
ca cụng ty mỡnh.Cụng ty ó khng nh c mỡnh trờn th trng.
Nh nm bt sm v thớch nghi vi c ch th trng cựng vi s n lc
phn u ca ton b cỏn b cụng nhõn viờn trong cụng ty, cụng ty ó v ang
cú nhng bc i mnh v tỏo bo trong kinh nghim qun lý v t chc kinh
doanh ó tng bc chim lnh th trng, khng nh v trớ, tờn tui v uy tớn
ca mỡnh i ngi tiờu dựng.
Sinh viờn: Hong Th Lan Hng Bỏo cỏo tng hp
Lp k toỏn B- K41
3
Trng i hc kinh t quc dõn Khoa k toỏn
Hàng năm, công ty đều tạo điều kiện cho công nhân viên đi học tập và
nâng cao thêm kiến thức, tay nghề nhằm nâng cao hiệu quả công việc. Số lợng
nhân viên ở công ty cũng đợc tăng nhanh.
Mục tiêu chính của công ty là không ngừng nâng cao chất lợng bán
hàng trớc cũng nh sau khi bán hàng nhằm nâng cao uy tín của công ty để có
thể đứng vững trên thị trờng.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là chuyên cỏc li tranh thờu
tay, i lý vộ mỏy bay, dch v vn chuyn hnh khỏch, l hnh ni a v l
hnh quc t. Tuy nhiên với những lỗ lực, cố gắng không ngừng trong suốt 5
năm, công ty không chỉ đảm bảo đời sống ổn định cho ngời lao động mà quy
mô hoạt động của công ty cũng ngày càng đợc mở rộng.
1.2. c im hot ng kinh doanh ca cụng ty c phn Ti Chớnh Ton
Cu
1.2.1. Chc nng nhim v ca cụng ty C Phn Ti Chớnh Ton Cu
Cụng ty c phn Ti Chớnh Ton Cu l mt cụng ty cú t cỏch phỏp
nhõn hot ng kinh doanh theo chỳc nng v nhim v ca mỡnh v c
phỏp lut bo v. Cụng ty cú nhng chc nng v nhim v sau:
Chc nng:
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là chuyên cỏc loi tranh thờu tay

truyn thng, i lý vộ mỏy bay, dch v vn chuyn hnh khỏch, l hnh ni
a v l hnh quc t.
Cụng nhõn viờn trong cụng ty luụn tuõn theo nguyờn tc kinh doanh
l ỏp ng v ỳng vi nhu cu ca ngi tiờu dựng , luụn luụn ly
ch tớn lm u Khỏch hng l trung tõm v luụn phi to iu kin
thun li nht tha món nhu cu ca h. Khỏch hng luụn c coi
Sinh viờn: Hong Th Lan Hng Bỏo cỏo tng hp
Lp k toỏn B- K41
4
Trng i hc kinh t quc dõn Khoa k toỏn
trng. Công ty không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình, tăng sự
cạnh tranh trên thị trờng.
*Nhim v
Vi chc nng hot ng nh vy thỡ cụng ty cú nhim v bo ton
phỏt trin vn gúp kinh doanh phi em li li nhun to iu kin m rng
th trng gúp phn tng cao hn na doanh thu v li nhun cho cụng ty.
Bo m cụng n vic lm cho ngi lao ng. Np thu v thc hin y
cỏc ngha v i vi nh nc. Thc hin nghiờm chnh i vi cỏc hot ng
kinh t, hot ng ngoi thng ó ký kt. Nghiờn cu th trng trong v
ngoi nc ỏp ng ngy cng tt hn nhu cu tiờu dựng v sn phm ca
cụng ty. Chp hnh nghiờm chnh lut phỏp ca nh nc cú liờn quan n
hot ng cụng ty.
1.2.2. c im hot ng sn xut kinh doanh ca Cụng ty c phn
Ti Chớnh Ton Cu
L mt n v kinh doanh chủ yếu của công ty l cỏc loi tranh thờu tay
truyn thng, i lý vộ mỏy bay, dch v vn chuyn hnh khỏch, l hnh ni
a v l hnh quc t.
Do nn kinh t nc ta ngy cng phỏt trin nờn nhu cu v mi mt
ca mi ngi dõn ngy cng c nõng cao c bit l nhu cu i li v nhu
cu, ỏp ng nhng nhu cu cn thit ú ca khỏch hng Cụng ty C Phn

Ti Chớnh Ton Cu khụng ngng cung cp cho khỏch hng nhng dch v
ngy cng tt hn.
Mt hng tranh thờu tay truyn thng Cụng ty cú riờng mt gian hng
hng vi rt nhiu cỏc mu mó bỏn bỏn v gii thiu sn phm.
Sinh viờn: Hong Th Lan Hng Bỏo cỏo tng hp
Lp k toỏn B- K41
5
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Các dịch vụ từ vận chuyển và Lữ hành thì theo yêu cầu của từng
khách hàng Công ty sẽ lên chương trình và báo giá cho khách hàng nhanh
nhất và hợp lý nhất.
1.2.3. Đặc điểm quy trình tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần
Tài Chính Toàn Cầu
Công ty kinh doanh các mặt hàng như các loại tranh thêu tay truyền
thống, đại lý vé máy bay, dịch vụ vận chuyển hành khách, lữ hành nội địa và
lữ hành quốc tế.
Thời gian bán hàng 24/24h chia làm 3 ca, mỗi ca có 3 nhân viên bán
hàng cụ thể:
- Ca 1: từ 6h – 14h
- Ca 2: từ 14h-22h
- Ca 3: từ 22h-6h.
Khi có đơn đặt hàng, kế toán lập phiếu xuất kho và sẽ cử nhân viên giao
hàng tận nơi người mua hàng, hoặc giao hàng theo yêu cầu của khách hàng.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
Tài Chính Toàn Cầu
- Bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Tài Chính Toàn Cầu
bao gồm: Tổng Giám đốc, Phó tổng Giám đốc, phòng hành chính nhân sự,
phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán.
Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty Cổ Phần Tài Chính Toàn Cầu
Sinh viên: Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo tổng hợp

Lớp kế toán B- K41
6
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của công ty:
* Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty:
- Tổng Giám đốc: Bà Phạm Thị Sao Mai - Là người có quyền lực cao nhất,
chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu , chịu trách nhiệm
về một số hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế của công ty.
- Phó tổng Giám đốc: Ông Lưu Mạnh Hà - Là người tham mưu cho Tổng
Giám đốc, giải quyết những công việc được giám đốc ủy quyền theo quy định của
pháp luật và điều lệ của công ty.
* Các phòng, ban chức năng của Công ty
- Phòng hành chính nhân sự.
- Phòng kinh doanh.
- Phòng kế toán.
* Sơ lược chức năng của từng phòng:
- Phòng hành chính nhân sự:
+ Đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân trong Công ty thực hiện đúng
chức năng nhiệm vụ đạt hiệu quả trong công việc.
+ Các bộ phận thực hiện đúng nhiệm vụ tránh chồng chéo, đỗ lỗi.
+ Đảm bảo tuyển dụng và xây dựng, phát triển đội ngũ CBCNV theo
yêu cầu, chiến lược của Công ty.
Sinh viên: Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo tổng hợp
Lớp kế toán B- K41
7
Phó tổng Giám đốc
Phòng hành
chính nhân sự
Phòng kinh
doanh

Phòng kế
toán
Tổng Giám đốc
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
+ Thực hiện công tác tuyển dụng nhận sự đảm bảo chất lượng theo
yêu cầu, chiến lược của công ty.
+ Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự,
đào tạo và tái đào tạo.
+ Tổ chưc việc quản lý nhân sự toàn công ty.
+ Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích – kích
thức người lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.
+ Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, qui định, chỉ thị của
Ban Giám đốc .
+ Nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các qui định áp dụng trong Công
ty, xây dựng cơ cấu tổ chức của công ty - các bộ phận và tổ chức thực hiện.
+ Phục vụ các công tác hành chánh để BGĐ thuận tiện trong chỉ đạo –
điều hành, phục vụ hành chánh để các bộ phận khác có điều kiện hoạt động
tốt.
+ Quản lý việc sử dụng và bảo vệ các loại tài sản của Công ty, đảm bảo
an ninh trật tự, an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ
trong công ty.
+ Tham mưu đề xuất cho BGĐ để xử lý các vấn đề thuộc lãnh vực Tổ
chức-Hành chánh-Nhân sự.
+ Quản lý hồ sơ, lý lịch của CNV toàn Công ty.
+ Thực hiện công tác tuyển dụng, điều động nhân sự, theo dõi số lượng
CNV Công ty nghỉ việc.
+ Xây dựng và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
+ Tham mưu cho BGĐ về việc xây dựng cơ cấu tổ chức, điều hành của
công ty.
+ Tham mưu cho BGĐ về công tác đào tạo tuyển dụng trong công ty.

Sinh viên: Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo tổng hợp
Lớp kế toán B- K41
8
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
- Phòng Kinh doanh: Tham mưu cho Giám đốc về việc xây dựng kế hoạch
kinh doanh hàng tháng, quý, năm. Tổng hợp các báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch kinh doanh. Nghiên cứu khai thác nguồn hàng và thị trường tiêu thụ
hàng hóa.
+ Điều hành chung và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kế hoạch phát
triển thị trường và tình hình kinh doanh của Công ty.
+ Đàm phán, soạn thảo và thực hiện các hợp đồng kinh tế.
+ Kết hợp cùng các bộ phận khác xây dựng các chỉ tiêu, định mức kinh tế
kỹ thuật của Công ty.
+ Lập kế hoạch thực hiện các hợp đồng đã được ký duyệt, tìm kiếm và
khai thác các hợp đồng mới.
+ Phòng kinh doanh phải thực sự trở thành chiếc cầu nối giữa doanh
nghiệp và thị trường. Trong điều kiện nhất định, phòng kinh doanh có trách
nhiệm thực hiện việc nghiên cứu và phát triển, là bộ phận chủ yếu trong việc
xây dựng các chiến lược, sách lược hoạt động hướng tới thị trường của công
ty.
+ Khi trong phòng thừa hoặc thiếu nhân sự, xin ý kiến chi đạo của Giám
đốc.
- Phòng Kế toán:
+Tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược về
tài chính, có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty, từ đó lập ra báo cáo tài chính theo quy định, phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty, xây dựng kế hoạch tài chính, xác định nhu cầu
về vốn, tình hình hiện có sự biến động về tài sản của công ty, phân tích kiểm
tra các chế độ thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên, quản lý tình
hình công nợ với khách hàng, quản lý kho quỹ nhằm bảo đảm cho các hoạt động

kinh doanh và việc đầu tư của Công ty có hiệu quả.
Sinh viên: Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo tổng hợp
Lớp kế toán B- K41
9
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
+ Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, tổ chức quản lý
lao động; tiền lương, tiền thưởng; định mức lao động; công tác đào tạo, bồi
dưỡng; thi đua khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác theo quy
định Pháp luật nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, hiệu suất
công tác, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Ghi chép phản ánh số liệu hiện có về tình hình vận động toàn bộ tài sản
của công ty. Giám sát việc sử dụng bảo quản tài sản của công ty, máy móc
thiết bị, nhà xưởng.
+ Thống kê hàng tháng, quý cho ban lãnh đạo nắm tình hình để đề ra
phương hướng phát triển cho công ty.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Tài
Chính Toàn Cầu
Công ty cổ phần Tài Chính Toàn Cầu là một doanh nghiệp tư nhân
mới được thành lập và hoạt động trong nền kinh tế thị trường trong một thời
gian ngắn song công ty cũng đạt được một số thành công nhất định lợi nhuận
của các năm đều tăng lên đáng kể. Sau đây là một số chỉ tiêu mà công ty đã
đạt được qua các năm 2009, 2010, 2011 (Số liệu được trích từ bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các năm 2009, 2010, 2011
tài liệu được thu thập từ phòng tài chính kế toán).
Biểu 1.1 Bảng biểu về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty cổ phần Tài Chính Toàn Cầu
Sinh viên: Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo tổng hợp
Lớp kế toán B- K41
10
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán

Chỉ
tiêu
Đơn
vị tính
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
Tỷ lệ
(%) Số tiền
DTT Ng

3,291,537
3,425,73
0
3,650,32
0
134,19
3

4.08
224,59
0
Giá
vốn
HB
Nghìn

đồng

2,139,499
2,241,43
3
2,362,95
8
101,93
4

4.76
121,52
5
Lợi
nhuận
Nghìn
đồng

1,152,038
1,184,29
7
1,287,36
2
32,25
9

2.80
103,06
5
Sinh viên: Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo tổng hợp

Lớp kế toán B- K41
11
Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Khoản
nộp
NS
Nghìn
đồng
288,01
0
296,07
4
321,84
1
8,06
5

2.80
25,76
6
Vốn
KD
Nghìn
đồng

3,750,000
4,019,00
0
5,503,00
0

269,00
0

7.17
1,484,00
0
ΣLĐ
bq
Người 22 25 30 3

13.64 5
TN
bq
đ/người

3,000,000
3,250,00
0
3,500,00
0
250,00
0

8.33
250,00
0
(Nguồn số liệu lấy từ phòng kế toán tài chính 31/12/2011)
Sinh viên: Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo tổng hợp
Lớp kế toán B- K41
12

Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Nhận xét:
- Doanh thu hàng năm của công ty đều tăng cụ thể:
Năm 2010 so với 2009 tăng tuyệt đối 134,193 nghìn đồng với tỷ lệ tăng
4.08%
Năm 2011 so với 2010 tăng tuyệt đối 224.590 nghìn đồng với tỷ lệ tăng
6.56%.
Đó là chỉ tiêu đáng khích lệ, nó cho phép lãnh đạo công ty có thể đưa ra
những chiến lược mới nhằm thu hút được những hợp đồng hấp dẫn hơn, chắc
chắn hơn, đặc biệt quy mô vốn ngày càng mở rộng nhất là vốn cố định
- GVHB tăng từ 4.76% lên 5.42% , một con số tăng không mạnh nhưng
điều đó vẫn làm cho lợi nhuận tăng qua các năm. Năm 2009 đạt 32.259 nghìn
đồng thì đến năm 2011 đạt 103.065 nghìn đồng với tỷ lệ tăng từ 2.8% đến
8.70%. Chỉ tiêu này là quan trọng nhất đối với công ty nó thúc đẩy mạnh mẽ mọi
hoạt động và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Tình hình thực hiện nộp ngân sách nhà nước cũng tăng đều theo hàng
năm. Điều này có nghĩa rằng công ty đã làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước.
- Lao động bình quân cũng tăng qua các năm. Do vậy đã góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động cho xã hội.
- Thu nhập tăng qua các năm cụ thể: Năm 2009 đạt 3.000.000 đồng /người
đến năm 2011 đạt 3.250.000 đồng /người. Điều đó giúp cho người lao động yên
tâm với cuộc sống vật chất và toàn tâm toàn ý tập trung vào việc nâng cao tay
nghề, năng suất lao động giúp công ty đạt được những kết quả ngày càng tốt
hơn.
Sinh viên: Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo tổng
hợp
Lớp kế toán B – K41
13
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán

- Nguồn vốn kinh doanh của công ty qua các năm có sự mở rộng. Năm
2009 đạt 3.750.000 nghìn đồng thì đến năm 2011 đạt 5.503.000 nhìn đồng với tỷ
lệ tăng 36,92%. Điều này cho thấy công ty đang trong chu kỳ hoạt động tốt và có
hướng đi lên.
Như vậy,qua 3 năm công ty đã đạt được thành công đáng kể, đã vượt qua
những khó khăn và ngày càng đứng vững trên thị trường một đòi hỏi đa dạng về
mẫu mã, cao về chất lượng.
Sinh viên: Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo tổng
hợp
Lớp kế toán B – K41
14
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Tài Chính Toàn Cầu
Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một
đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, bộ máy kế toán
tại Công ty được tổ chức trên cơ sở khối lượng công tác kế toán cũng như chất
lượng về hệ thống thông tin kế toán.
Bộ máy kế toán bao gồm tập hợp các cán bộ nhân viên kế toán đảm bảo thực
hiện khối lượng công tác kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin
và kiểm tra hoạt động của đơn vị. Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán có
mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong
bộ máy. Mỗi nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc, chế ước lẫn nhau.
Bộ máy kế toán bao gồm có 05 nhân viên.
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ bộ máy kế toán công ty như sau:
Sinh viên: Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo tổng
hợp

Lớp kế toán B – K41
15
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán bán
hàng
Kế toán thuế
kiêm TSCĐ
Thủ quỹ
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
• Kế toán trưởng:
Là người điều hành giám sát mọi hoạt động của Bộ máy kế toán, chịu
trách nhiệm nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính.Thực hiện công tác quyết
toán đối với nhà nước.Báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động đột xuất kinh
doanh và quản lý của công ty.
Là người quản lý chung toàn bộ công tác kế toán, tài chính của công ty.
Chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán của công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt
động kế toán trong công ty, tổ chức điều hành bộ máy, kiểm tra việc thực hiện
ghi chép, luân chuyển chứng từ. Ngoài ra kế toán trưởng còn chỉ đạo việc lưu trữ
tài liệu, lựa chọn và cải tiến hình thức kế toán cho phù hợp với công ty. Kế toán
trưởng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, kiểm tra báo cáo tài chính
của đơn vị. Kế toán trưởng còn tham mưu ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng
kế hoạch hàng năm. Ngoài ra còn giúp đỡ Ban giám đốc về công tác tổ chức tài
chính của công ty.
Các kế toán phần hành có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo
trực tiếp về nghiệp vụ của Kế toán trưởng, trao đổi trực tiếp với Kế toán trưởng
về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cũng như về chế độ kế toán, chính sách tài
chính của Nhà nước.
* Kế toán tổng hợp
Đôn đốc kiểm tra toàn bộ hoạt động bộ máy kế toán thông qua quá trình

quản lý và hạch toán trên hệ thống tài khoản, chứng từ được tổng hợp vào cuối
tháng.Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo đúng quy định của nhà nước.
Phân tích các hoạt đông sản xuất kinh doanh trên các chỉ tiêu cơ bản, tham mưu
Sinh viên: Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo tổng
hợp
Lớp kế toán B – K41
16
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
cho kế toán trưởng về hoạt động kinh doanh của công ty những ưu điểm, và yếu
kém còn tồn tại.
* Thủ quỹ
Làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu, chi căn cứ vào chứng
từ gốc hợp lệ. Theo dõi sự vận động của tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng
để so sánh đối chiếu với thực tế và báo cáo với kế toán trưởng khi cần thiết.
* Kế toán bán hàng
Tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán bán hàng trong
công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và biến
động tăng giảm hàng hoá, giá cả hàng hoá trong quá trình kinh doanh đồng thời
có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết công nợ, thanh toán; lập báo
cáo công nợ và các báo cáo thanh toán.
* Kế toán thuế kiêm TSCĐ
Có nhiệm vụ hạch toán hàng hóa mua vào bán ra để lập bảng kê chi tiết,
tờ khai báo cáo thuế; theo dõi báo cáo thuế cho Giám đốc, cơ quan chức năng
của Nhà nước đồng thời tính toán phản ánh chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi
phí kinh doanh, phân tích tình hình và bảo quản TCSĐ của công ty.
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cổ Phần Tài Chính Toàn Cầu
2.2.1 Các chính sách kế toán áp dụng.
* Cơ sở lập BCTC và kỳ kế toán:
Sinh viên: Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo tổng
hợp

Lớp kế toán B – K41
17
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
- Cơ sở lập BCTC: BCTC được trình bày theo đồng Việt Nam, theo
nguyên tắc giá gốc, phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế
toán Việt Nam và các quy định hiện hành về kế toán tại Việt Nam.
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và
kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
* Chính sách kế toán chủ yếu:
-Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/QĐ-
BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ tài chính.
- Vận dụng các chuẩn mực kế toán mới: Công ty đã tuân thủ các chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam trong việc lập BCTC .
- Hình thức ghi sổ kế toán: áp dụng hình thức “Nhật ký chung”
- Hóa đơn bán hàng sử dụng mẫu do Bộ tài chính phát hành.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Trị giá vốn của hàng xuất bán được xác định theo phương pháp nhập trước
xuất trước.
- Khấu hao tài sản cố định: Phải thực hiện đúng các QĐ trong chế độ quản
lý sử dụng và triết khấu hao TSCĐ (ban hành theo QĐ số 206/2003/ QĐ - BTC).
Mọi loại tài sản được xác định thời gian sử dụng và đăng ký khấu hao ngay từ
khi thành lập công ty.
- Phương pháp kế toán ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ
được chuyển thành Việt Nam Đồng theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh.
Lãi lỗ phát sinh do nghiệp vụ bằng ngoại tệ được ghi nhận vào kết quả hoạt động
kinh doanh.
Sinh viên: Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo tổng
hợp
Lớp kế toán B – K41

18
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng
biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán máy.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin tự động nhập vào kế toán
tổng hợp và các sổ, the kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng( hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết náo), kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính . Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính chính xác,
trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm
tra, đối chiêu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo theo quy định
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
ghi bằng tay.
(Sơ đồ 2.2 :Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy )
Sinh viên: Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo tổng
hợp
Lớp kế toán B – K41
19
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán


Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
Sinh viên: Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo tổng
hợp

Lớp kế toán B – K41
Phần mềm
kế toán
Máy vi tính
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Chứng từ
kế toán
Báo cáo tài
chính
Báo cáo kết quả
quản trị
Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
20
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
: In sổ in báo cáo cuối quý cuối năm.
: Quan hệ đối chiếu kiểm tra
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán sử dụng trong công ty áp dụng chế độ kế toán doanh
nghiệp theo quyết định 15/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ tài
chính, vì vậy công ty sử dụng mọi chứng từ kế toán theo biểu mẫu được quy
định trong quyết định này. Công ty không sử dụng mẫu chứng từ riêng vì ít phát
sinh những nghiệp vị kinh tế đặc thù.
Các loại chứng từ mà công ty hay sử dụng bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi,
phiếu nhập, phiếu xuất, thẻ kho, sổ quỹ tiền mặt, sổ cái, hóa đơn GTGT, sổ hạch
toán chi tiết, sổ Nhật ký chung.
*Chế độ chứng từ kế toán tại công ty

- Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
công ty kế toán đều phải lập chứng từ kế toán, chứng từ kế toán chỉ được lập 1
lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Chứng từ kế toán được kế toán lập đủ số liên theo quy định cho mỗi
chứng từ.
-Đối với tất cả chứng từ lập nhiều liên thì được lập một lần cho tất cả các
liên theo cùng một nội dung bằng máy vi tính.
*Cách tổ chức và quản lý chứng từ kế toán tại công ty cổ phần Tài Chính Toàn
Cầu:
- Lập, tiếp nhân, xử lý chứng từ kế toán:tuỳ theo nội dung kinh tế của
nghiệp vụ mà sử dụng chứng từ thích hợp.
Sinh viên: Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo tổng
hợp
Lớp kế toán B – K41
21
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và trình Tổng Giám đốc công ty
ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
-Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán: Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi
sổ,đồng thời là tài liệu lịch sử của công ty, vì vậy sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ
hạch toán Chứng từ được chuyển vào lưu trữ và đảm bảo an toàn, khi hết hạn lưu
trữ Chứng từ được đem huỷ.
Nhìn chung,việc xây dựng hệ thống chứng từ, sổ sách, tài khoản của công
ty được vận dụng đúng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Chứng từ
được tổ chức hợp lý, ghi chép đầy đủ, trung thực với các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Sổ sách của công ty được tổ chức chặt chẽ, thuận tiện cho quá trình ghi
chép và lập báo cáo tài chính.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là cách thức phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh theo từng đối tượng phản ánh của hạch toán kế toán nhằm phục
vụ cho yêu cầu quản lý của các chủ thể. Để thực hiện công tác kế toán, Công ty
Cổ phần Tài Chính Toàn Cầu phải sử dụng nhiều tài khoản khác nhau nhằm
thỏa mãn nhu cầu thông tin đa chiều cho các đối tượng sử dụng:
Hệ thống tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng thống nhất theo Quyết
định 15/2006/QĐ- BTC gồm 10 loại, trong đó:
Tài khoản loại 1, 2 là tài khoản phản ánh tài sản.
Tài khoản loại 3, 4 là tài khoản phản ánh nguồn vốn.
Tài khoản loại 5 và 7 mang kết cấu của Tài khoản phản ánh Nguồn vốn.
Tài khoản loại 6 và 8 mang kết cấu của Tài khoản phản ánh Tài sản.
Sinh viên: Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo tổng
hợp
Lớp kế toán B – K41
22
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Tài khoản loại 9 có duy nhất TK 911- là TK xác định kết quả kinh doanh
Cuối cùng là lọai tài khoản loại 0 là nhóm tài khoản ngoài bảng cân đối
kế toán.
Hệ thống tài khoản cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của công ty, trên cơ sở tài khoản cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để quản
lý và hạch toán cho thuận tiện.
Hệ thống tài khoản cấp 3 được công ty thiết kế rất linh hoạt, đó là do đặc
điểm hoạt động kinh doanh ở công ty, các nghiệp vụ nhập – xuất là rất thường
xuyên chính vì vậy hệ thống tài khoản cấp 3 ra đời trên cơ sở tk cấp 2 rồi thêm
vào sau đó mã số của lô hàng, chẳng hạn tài khoản 15603, 15604… là lô hàng
hoá có mã số 03, 04. Đây là một sự sáng tạo rất linh hoạt, trong những trường
hợp cần kiểm tra đói chiếu thì rất dễ dàng, chỉ cần đánh ra số mã hàng là máy sẽ
xác định cho ta những thông tin cần thiết.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
- Để thích hợp với công ty có nhiều nghiệp vụ , điều kiện kế toán thủ

công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán, thích hợp với kế toán bằng máy tại
công ty Cổ Phần Tài Chính Toàn Cầu, công ty tổ chức vận dụng hình thức sổ kế
toán “ Nhật ký chung”
+ Sổ kế toán tổng hợp, gồm:
-Sổ Nhật ký chung
- Số Nhật ký đặc biệt
- Sổ Cái chi tiết các tài khoản – Lập theo tháng(quý, năm)
Số Cái các tài khoản nhằm ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh trong từng kỳ và trong một liên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được
Sinh viên: Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo tổng
hợp
Lớp kế toán B – K41
23
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp. Số liệu
kế toán trên sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và
kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sổ kế toán chi tiết, gồm
- Sổ quỹ - Lập theo tháng
- Sổ chi tiết theo dõi công nợ khách hàng - Lập theo tháng
- Sổ chi tiết theo dõi công nợ với nhà cung cấp - Lập theo tháng
- Sổ chi tiết công nợ nội bộ - Lập theo tháng
- Sổ chi tiết nhập xuất vật tư – Lập theo tháng
- Sổ chi tiết TSCĐ, công cụ dụng cụ. – Lập theo tháng
- Sổ chi tiết các khoản đầu tư tài chính – Lập theo tháng
- Thẻ kho nguyên vật liệu – Lập khi phát sinh
- Thẻ kho TSCĐ, công cụ dụng cụ - Lập khi phát sinh
-Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức “Nhật ký chung” tại Công ty Cổ Phần
Tài Chính Toàn Cầu
Sinh viên: Hoàng Thị Lan Hương Báo cáo tổng

hợp
Lớp kế toán B – K41
24
Trng i hc Kinh T Quc Dõn Khoa k toỏn
Ghi chỳ: Ghi hng ngy:
Ghi cui thỏng:
i chiu kim tra:
Giải thích quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chung: Hàng
ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập nhật kí chung, sau đó ghi vào các sổ
thẻ kế toán chi tiết, từ nhật kí chung lập vào sổ cái các tài khoản, từ sổ kế toán
chi tiết, cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết và từ sổ cái cuối tháng lập bảng cân
đối tài khoản và bảng báo cáo tài chính.
Sinh viờn: Hong Th Lan Hng Bỏo cỏo tng
hp
Lp k toỏn B K41
Chng t k toỏn
S nht ký
c bit
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bng cõn
i phỏt
sinh
Báo cáo tài chính
S th, k toỏn
chi tit
Bng tng hp
chi tit
25

×