Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Huyện Nhơn Trạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 72 trang )

Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Huyện Nhơn Trạch
Khoa Luan Tot Nghiep
MỤC LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại.
NHTM VN Ngân hàng thương mại Việt Nam
NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN Ngân hàng nhà nước.
CN Chi nhánh
NH Ngân hàng
TW Trung ương
KH Khách hàng
NQH Nợ quá hạn.
TPKT Thành phần kinh tế.
SXKD Sản xuất kinh doanh
PA Phương án
DAĐT Dự án đầu tư
CTCP Công ty cổ phần.
CT TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn.
DNNN Doanh nghiệp nhà nước.
DNTN Doanh nghiệp tư nhân.
CBTD Cán bộ tín dụng
DSCV Doanh số cho vay
DNCVNH Dư nợ cho vay ngắn hạn
DNCVT-DH Dư nợ cho vay trung dài hạn
TM-DV Thưong mại - Dịchvụ
TCTD Tổ chức tín dụng
NVHĐ Nguồn vốn huy động
vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Số điểm đạt đuợc 55
B 56
CCC 56
CC 56
C 56
D 57
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Số điểm đạt đuợc 55
B 56
CCC 56
CC 56
C 56
D 57
vii
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục số 01: Tổng hợp điểm và phân loại
Phụ lục số 02: Phân loại khách hàng và quan điểm đánh giá của NHNo & PTNT
Phụ Lục số 03: Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính sách tín
dụng kém hiệu quả
Phụ lục số 04: Sơ đồ quản lí nợ có vấn đề
viii
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong thời đại ngày nay, với trình độ phát triển cao của nền kinh tế - xã hội, thị
trường ngày càng mở rộng và phát triển theo mối quan hệ kinh tế khu vực và quốc tế.
Đây là điều kiện môi trường thuận lợi để các hoạt động SXKD nói chung và hoạt động

ngân hàng nói riêng phát triển. Tuy nhiên mức độ rủi ro tiềm ẩn trong nền kinh tế hiện
đại cũng nhìêu hơn gắn liền với những cơ hội và thách thức mà nền kinh tế hội nhập
mang lại.
Đặc biệt trong hoạt động ngân hàng môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
hàng loạt các ngân hàng nước ngoài đầu tư ngày càng nhiều vào Việt Nam, rủi ro
trong hoạt động ngân hàng lại rất đa dạng tiềm ẩn và xuất hiện gắn liền với mọi hoạt
động dịch vụ, tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng,
cao hơn nó tác động đến toàn bộ hệ thống ngân hàng bởi những đặc thù trong hoạt
động của nó - một hoạt động mang tính dây chuyền, hệ thống đã gây ra không ít khó
khăn cho hệ thống NHTM VN. Đứng trước bối cảnh đó, buộc hệ thống NHTM VN
phải nổ lực không ngừng để giữ vững ví trí của mình trên thị trường, trong những nổ
lực đó hệ thống NHTM VN luôn đặc biệt quan tâm đến một hoạt động mang lại thu
nhập cao nhất chiếm từ 60 – 80% thu nhập của ngân hàng đó là hoạt động tín dụng.
Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng là hoạt động có quan hệ
mật thiết với khách hàng và nền kinh tế thông qua quá trình thực hiện các hoạt động
dịch vụ ngân hàng như: Huy động vốn, cho vay vốn, và các dịch vụ khác… Hoạt động
tín dụng ra đời từ rất lâu gắn liền với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, có nhiều
loại hình phong phú và đa dạng như: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín
dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng tư nhân. Trong các loại hình kể trên
thì tín dụng ngân hàng là loại hình tín dụng phổ biến nhất và có vai trò quan trọng nhất
trong các NHTM hiện nay.
Cũng chính tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trong hệ thống NHTM VN
và để hiểu thêm được NHNo & PTNT chi nhánh huyện Nhơn Trạch một chi nhánh
thuộc hệ thống NHTM VN đã ý thức và nổ lực như thế nào để đóng góp cho sự phát
triển của hệ thống NHNTM VN nên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu của mình là:
“PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN NHƠN TRẠCH” với mong muốn tìm ra những vấn đề còn vướng mắc trong
lĩnh vực này tại chi nhánh và có thể đóng góp một vài ý kiến của mình nhằm hoàn
thiện hơn nữa hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu của việc phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh để thấy được tình
hình biến động trong kinh doanh tín dụng tại chi nhánh trong những năm gần đây, từ
đó rút ra những nguyên nhân, cũng như những khó khăn thuận lợi trong hoạt động tín
dụng và những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh tín dụng tại chi nhánh
để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực này.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực tế tình hình kinh doanh tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Nhơn
Trạch.
- Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh dựa vào các công cụ phân tích thông qua
các số liệu thu thập được từ bộ phận tín dụng của ngân hàng cũng như những quan sát
trực tiếp của bản thân khi được đến ngân hàng thực tập
- Đánh giá và đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tình hình biến động của hoạt động tín dụng tại NHNo &
PTNT chi nhánh Huyện Nhơn Trạch để đưa ra những nhận xét và những giải pháp
giúp ngân hàng phát triển hơn trong lĩnh vực này.
Địa điểm: NHNo & PTNT chi nhánh huyện Nhơn Trạch, Đường 25B, xã Phú Hội -
huyện Nhơn Trạch - tỉnh Đồng Nai.
Thời gian: 16-03 đến 16- 6-2008
2
1.4 Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Mở đầu,bao gồm: Đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu và cấu trúc luận văn. Chương này nêu lên sự cần thiết của đề tài giúp người đọc
biết được những nội dung mà đề tài muốn nghiên cứu và trình tự nội dung các chương
Chương 2: Tổng quan, giới thiệu những tài liệu nghiên cứu có liên quan giúp
ích cho việc viết đề tài và giới thiệu sơ lược về hệ thống NHNo & PTNT VN nói
chung và NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Nhơn Trạch nói riêng.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, nêu ra cơ sở lí luận gồm các khái niệm và

lý thuyết mà người ta đã đúc kết được từ đó đưa ra phương pháp nghiên cứu cụ thể để
thu thập và phân tích số liệu thông qua các hệ thống chỉ tiêu về thẩm định tín dụng làm
cơ sở cho việc phân tích ở các chương sau.
Chương 4: Kết quả và thảo luận, từ những số liệu về kết quả hoạt động tín dụng
thu thập được tại ngân hàng đưa ra những nhận xét, đánh giá và đề ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hoạt động này tại chi nhánh.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị, chương này rút ra một số kết luận chung về
tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh, đồng thời đề xuất một vài ý kiến để nâng
cao hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Theo luật tín dụng do Quốc Hội khoá X thông qua vào ngày 12/12/1997, định
nghĩa: NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Điều này có thể nói lên rằng hoạt động
tín dụng là một loại hình gắn liền với các NHTM và với NHNo & PTNT chi nhánh
Huyện Nhơn Trạch một bộ phận trong hệ thống NHTM VN cũng luôn gắn liền với
hoạt động này.
Về hoạt động tín dụng trước đây đã có nhiều đề tài liên quan đến, cụ thể có thể
kể đến như đề tài: “Nghiên cứu và đánh giá hoạt động kinh doanh tín dụng tại NHNo
& PTNT chi nhánh quận 5 - Chợ lớn” của tác giả Nguyễn Hồng Anh chuyên ngành
Quản Trị Kinh Doanh khoa Kinh Tế trường Đại Học Nông Lâm cùng với đề tài “Phân
tích hoạt động kinh doanh tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
Thương Tín” của tác giả Nguyễn Huy Hoàng chuyên ngành Kinh Tế của trường Đại
Học Nông Lâm. Nhưng hầu hết ở các đề tài chưa quan tâm đến những rủi ro tín dụng
xảy ra. Hoạt động tín dụng tuy mang lại thu nhập nhiều nhất trong tổng thu nhập của
ngân hàng nhưng lại tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nếu rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng
rất nghiêm trọng có thể làm sụp đổ cả một hệ thống ngân hàng ảnh hưởng nghiêm
trọng đến tình hình kinh tế-chính trị-xã hội của cả đất nước chính vì vậy đề tài phân

tích của tôi có đề cập đến một vài hạn chế trong quá trình quản trị rủi ro tín dụng cùng
một số biện pháp có thể phần nào giảm thiểu rủi ro trong hoạt động này tại chi nhánh
tuy nhiên với kiến thức còn hạn chế nên việc phân tích và đề ra giải pháp còn rất nhiều
sai sót rất mong sự đóng góp của các thầy cô cùng các cô chú tại chi nhánh.
Để viết đề tài này tôi đã được học về “Nghiệp Vụ Tín Dụng Ngân Hàng” do
thầy Nguyễn Viết Sản hướng dẫn qua đây tôi đã biết được những nghiệp vụ cơ bản
trong hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, tôi còn đọc các tài liệu có liên quan đến hoạt
động tín dụng của các thầy cô trường Đại Học Kinh Tế như: “Nghiệp Vụ Ngân Hàng”
của TS. Nguyễn Minh Kiều nhà xuất bản Thống Kê năm 2006, “Nghiệp vụ Ngân
Hàng Thương Mại” của PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn nhà xuất bản Thống Kê năm 2007
cùng với “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” của PGS.TS Nguyễn Văn Tiến
nhà xuất bản Thống Kê năm 2005. Từ những tài liệu này đã giúp tôi có được những
kiến thức bổ ích về các nghiệp vụ cơ bản của NHTM, về quy trình cấp tín dụng, về hệ
thống chỉ tiêu để thẩm định khả năng tài chính của KH khi cấp tín dụng cũng như biết
được những rủi ro có thể xảy ra và biện pháp để phòng ngừa những rủi ro đó…Đây là
bước đầu trang bị những kiến thức vững vàng để tôi tiến hành đề tài phân tích của
mình và trong quá trình viết đề tài tôi còn được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh
chị tại phòng tín dụng đã cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết, tôi được đọc qua
những quyển sách về quy định chung trong cho vay tín dụng như: Sổ tay tín dụng, tập
huấn tín dụng, các báo cáo kết quả kinh doanh tại CN cùng các trang web: Trang web
của NHTM, trang web của NHNo & PTNT VN. Bên cạnh đó còn có thông tin từ các
tờ báo kinh tế, và sách về Marketing đây là những tài liệu đã giúp tôi hoàn thành đề tài
của mình.
2.2 Tổng quan về ngân hàng
2.2.1 Đôi nét về NHNo & PTNT Việt Nam
Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam được thành lập theo nghị định
số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) về việc
thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghiệp
Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng phát triển nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ NHNN:

Từ các chi nhánh ngân hàng huyện, phòng tín dụng nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các
chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố. Ngân hàng phát triển nông nghiệp trung ương được
hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ tín dụng nông nghiệp NHNN và một số cán bộ của
Vụ tín dụng thương nghiệp, ngân hàng đầu tư và xây dựng, Vụ kế toán và một số đơn
vị.
5
Ngày 14/11/1990, chủ tịch hội đồng bộ trưởng (nay là thủ tướng chính phủ) ký
quyết định số 400/CT thành lập ngân hàng nông nghiệp Việt Nam thay thế ngân hàng
phát triển nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 15/11/1996, được thủ tướng chính phủ uỷ quyền, thống đốc NHNN VN
kí quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên NHNo VN thành NHNo & PTNT VN.
NHNo & PTNT VN là NHTM lớn nhất Việt Nam hoạt động theo mô hình tổng
công ty chính, là DNNN dạng đặc biệt, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và
chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN VN với tên gọi mới ngoài chức năng của NHTM,
NHNo & PTNT được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông
thôn thông qua việc mở rộng vốn trung dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho
sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, có mạng lưới phục vụ rộng lớn trên
toàn quốc, ứng dụng công nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
ngày càng hoàn hảo.
Không chỉ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn, NHNo & PTNT
VN còn phát triển mạng lưới chi nhánh ở các thành phố, các khu công nghiệp vừa
phục vụ nhu cầu giao dịch ngày càng lớn của mọi khách hàng, vừa tạo cho nguồn lực
thêm lớn mạnh về mọi mặt để tăng cường đầu tư cho khu vực nông nghiệp – nông
thôn.
NHNo & PTNT VN có tên giao dịch quốc tế là VIET NAM BANK FOR
AGRICULTURE AND RURAL DEVELOMENT viết tắt là Agribank.
2.2.2 Tổng quan về NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Nhơn Trạch
a) Quá trình hình thành và phát triển
NHNo & PTNT chi nhánh huyện Nhơn Trạch là chi nhánh cấp 2 được tách ra

từ chi nhánh huyện Long Thành được thành lập ngày 16/10/1996 theo quyết định
thành lập số 422/QĐ - NHNo - 02 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo & PTNT VN.
Vào thời điểm đó nguồn nhân lực chủ yếu là cán bộ tại chỗ, ít về số lượng chỉ có 22
cán bộ, đa phần là những người lớn tuổi tuy dày dạn kinh nghiệm nhưng thiếu sự năng
động của tuổi trẻ chậm tiếp thu với những biến đổi của thị trường, cơ sở vật chất yếu
kém. Đến cuối năm 2007, tổng số lao động của chi nhánh đã được tăng lên gồm 32
người, trong đó số lượng cán bộ trẻ đang dần tăng lên họ là những người đầy nhiệt
6
huyết, làm việc hết mình, không ngừng học tập kinh nghiệm và bồi dưỡng kiến thức
nâng cao kĩ năng làm việc, cơ sở hạ tầng được trang bị tốt hơn tạo môi trường thuận
lợi để các nhân viên hoàn thành tốt công việc. Trong thời gian qua chi nhánh đã đạt
được những kết quả rất khả quan về nguồn vốn huy động, DSCV, dư nợ cho vay và
đặc biệt là tình hình NQH đã được xử lý tốt. Mô hình tổ chức như sau:
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý
b) Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
1. Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
- Giám đốc chi nhánh thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo phân cấp, uỷ
quyền của tổng giám đốc NHNo & PTNT VN. Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của
chi nhánh. Phó giám đốc có nhiệm vụ tham gia bàn bạc đóng góp ý kiến với giám đốc
giúp giám đốc điều hành tốt các hoạt độgng của chi nhánh.
2. Phòng tín dụng
- Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung dài hạn theo định hướng kinh doanh
của NHNo & PTNT Đồng Nai.
- Tổng hợp hoạt động kinh doanh tháng, quý, năm dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng
kết.
- Thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
phòng

Kế toán –
Ngân quỹ
Phòng
Hành chính
Nhân sự
Phòng
Tín dụng
Phòng
Giao dịch
Quỹ tiết
kiệm
7
- Phân loại khách hàng và xin ý kiến chỉ đạo của NHNo & PTNT cấp trên về đề xuất
các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo đúng đầu tư tín
dụng khép kín: sản xuất, chế biến tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất lưu
thông và tiêu dùng.
- Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế, kinh tế kĩ thuật, danh mục khách hàng và
lựa chọn cho vay an toàn, đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án theo phân cấp uỷ quyền.
- Tiếp tục làm dịch vụ uỷ thác các nguồn vốn do NHNo & PTNT tỉnh giao.
- Phân loại dư nợ, phân tích NQH, tìm nguyên nhân và đề xuất phương hướng khắc
phục.
- Giúp giám đốc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng tại trung tâm và CN3 Đại Phước
- Tổng hợp báocáo chuyên đề theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc giao
3. Phòng Kế toán - Ngân quỹ - Quỹ tiết kiệm
- Trực tiếp hạch toán kế toán và thanh toán theo quy định của NHNN, NHNo & PTNT
VN và theo hướng dẫn của NHNo & PTNT Tỉnh.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quỹ tiền lương phân tích đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch thu chi hàng quý, tháng, năm và báo cáo kết quả tài chính hàng

tháng, năm
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ số liệu về hạch toán kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ
tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho kinh doanh
- Quản lí, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy
định của NHNo & PTNT VN.
- Thực hịên các nghiệp vụ khác khi giám đốc phân công.
4. Phòng Hành chính nhân sự
- Đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ, quản lý lao động theo đúng ngành tổ chức,
theo dõi nắm bắt lý lịch cán bộ, giải quyết các vấn đề liên quan đến chế độ lao động,
sổ bảo hiểm chính sách nghỉ hưu… trên cơ sở phối hợp với các phòng ban và khai thác
tiềm năng nhân lực sẵn có của các đơn vị.
8
- Thực tiễn công tác hành chính, văn thư, lưu trữ nhằm đảm bảo các thông tin liên lạc
một cách thông suốt, bảo đảm con dấu quản lý và thu nhận các công văn đi đến thực
hiện chế độ bảo mật về nội dung.
- Tổ chức các công tác đảm bảo về điều kiện vật chất, phương tiện làm việc cho cán bộ
công nhân viên. Quản lý toàn bộ tài sản vật tư và đảm bảo sử dụng có hiệu quả phối
hợp chặt chẽ với các phòng ban để thực hiện tốt các công tác về hoạt động.
9
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở lí luận
3.1.1 Tổng quan về tín dụng
a) Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội.
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp tín dụng là sự vay mượn trong đó hai chủ thể người đi vay và
người cho vay sẽ thoã thuận một thời hạn và mức lãi vay cụ thể. Nếu hiểu theo nghĩa
rộng tín dụng là sự vận động của các nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Tóm lại tín
dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người
cho vay trên nguyên tắc hoàn trả.

1) Người cho vay chuyển giao giá trị tín dụng T cho người đi vay.
2) Người đi vay sau một thời gian sử dụng vốn đã thoã thuận sẽ hoàn trả giá trị tín
dụng T và lãi.
b) Cơ sở khách quan của của sự hình thành và phát triển tín dụng
 Xuất phát từ đặc điểm chu chuyển vốn tiền tệ trong nền kinh tế
- Do đặc điểm tuần hoàn vốn của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh:
+ Có thời kì doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn: Thường xuất hiện vào thời kì đầu
của chu kì sản xuất kinh doanh, khi mà doanh nghiệp cần nhiều vốn để mua dự trữ
nguyên nhiên vật liệu, các yếu tố đầu vào để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Người cho vay Người đi vay
1) Giá trị tín dụng (T)
2) Giá trị tín dụng ( T) + Lãi
+ Có thời kì doanh nghiệp tạm thời thừa vốn: Khi doanh nghiệp đã sản xuất ra
được sản phẩm, hàng hoá và tiêu thụ được trên thị trường, có thu nhập bằng tiền tệ
nhưng chưa sử dụng hết ngay khi mua nguyên vật liệu, trả lương công nhân…
- Do sự không thống nhất giữa thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình, cá nhân trong
xã hôi. Các hộ gia đình, cá nhân đều có thể có thu nhập thông qua các hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, giữa thu nhập và nhu cầu chi tiêu của họ không
phải lúc nào cũng có sự phù hợp nhau về cả số lượng và thời gian. Chính sự không
thống nhất này dẫn đến sự xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa tiền và hiện tượng tạm
thời thiếu tiền để chi tiêu của các hộ gia đình, cá nhân trong xã hội.
- Do sự không trùng khớp giữa thu và chi của ngân sách nhà nước.
→ Đây chính là những điều kiện để thúc đẩy và hình thành quan hệ tín dụng.
 Xuất phát từ nhu cầu đầu tư và sinh lợi của các chủ thể trong nền kinh tế:
Quan hệ tín dụng chỉ thực sự hình thành, phát triển khi mà những người tạm
thời thừa vốn lại vẫn muốn tìm được lợi nhuận từ những đồng tiền nhàn rỗi, và người
thiếu vốn lại có ý muốn phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh để tìm kiếm được
nhiều lợi nhuận so với khả năng vốn có giới hạn của mình, tức là kinh doanh bằng một
phần vốn của người khác. Lúc này mới thực sự xuất hiện nhu cầu cho vay và đi vay
vốn.

Hơn nữa, cả hai bên chỉ có thể gặp nhau khi mà các điều kiện kinh tế, xã hội
khác cho phép như: mức lãi suất phù hợp, điều kiện ít rủi ro… Đây là các điều kiện đủ
để thúc đẩy tín dụng hình thành và phát triển.
Ngày nay, quan hệ tín dụng ngày càng mở rộng và phát triển phong phú. Chủ
thể tham gia trong các quan hệ tín dụng bao gồm các cá nhân, các doanh nghiệp, ngân
hàng, chính quyền trung ương và chính quyền địa phương. Các hình thức tín dụng phát
triển rất đa dạng phong phú:
 Các hình thức tín dụng:
• Căn cứ vào thời hạn tín dụng gồm: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín
dụng dài hạn.
• Căn cứ vào mục đích sử dụng gồm: Tín dụng tiêu dùng, tín dụng sản xuất kinh
doanh hàng hoá và tín dụng sản xuất nông nghiệp.
11
• Căn cứ vào mức độ tín nhiệm gồm: Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản và tín
dụng không đảm bảo bằng tài sản (tín chấp)
• Căn cứ vào chủ thể tín dụng đây là cách phân loại cơ bản nhất có: Tín dụng nhà
nước, tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng.
• Căn cứ vào hình thức tổ chức có: tín dụng chính thức và tín dụng phi chính
thức.
c) Bản chất: Tín dụng rất đặc thù, đó là quá trình vận động vốn tiền tệ từ chủ thể này
sang chủ thể khác rồi sau một thời gian lại vận động về nơi xuất phát. Do vậy để hiểu
rõ bản chất tín dụng chúng ta phải xem xét mối liên hệ kinh tế trong quá trình vận
động của nó, thể hiện qua 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn phân phối vốn tín dụng: Tương ứng với giai đoạn cho vay, tức vốn
tiền tệ hoặc hàng hoá được chủ thể cho vay chuyển sang chủ thể đi vay trên cơ sở
tin tưởng chủ thể này sẽ thực hiện cam kết
- Giai đoạn sử dụng vốn: Ở giai đoạn này, sau khi nhận được vốn tín dụng, chủ
thể đi vay được quyền sử dụng giá trị đó trong khoảng thời gian đã thoã thuận vào
mục đích nhất định. Tuy nhiên, quyền sở hữu giá trị vốn vẫn thuộc chủ thể cho vay.
- Giai đoạn hoàn trả vốn tín dụng: Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn

của tín dụng. Sau khi kết thúc thời gian sử dụng vốn tín dụng, chủ thể vay vốn
chuyển trả chủ thể cho vay giá trị vốn gốc và một phần giá trị tăng thêm gọi là lợi
tức tín dụng.
Sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, đây là
đặc trưng để phân biệt phạm trù tín dụng với những phạm trù khác.
Tóm lại: Bản chất của tín dụng thể hiện qua các nội dung sau:
+ Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng vốn trên cơ sở hoàn trả.
+ Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng vốn trên cơ sở của sự tin tưởng, tín nhiệm.
+ Tín dụng là sự vận động của tư bản cho vay.
d) Chức năng:
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận
hành của hệ thống tín dụng. Ở đây sự có mặt của tín dụng được xem như chiếc cầu nối
giữa các nguồn cung cấp về vốn tiền tệ.
12
Thông qua chức năng này, tín dụng đã tham gia vào việc huy động đại bộ phận
tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại vốn đó dưới hình thức cho vay để bổ
sung kịp thời cho các đơn vị kinh tế, cá nhân đang có nhu cầu về vốn nhằm phục vụ
cho SXKD và cho tiêu dùng. Hiện nay, vốn tín dụng là đại bộ phận quan trọng trong
tổng nguồn vốn của các xí nghiệp. Xét trên toàn bộ nền kinh tế việc phân phối lại vốn
tiền tệ dưới hình thức tín dụng được chia làm hai cách phân phối trực tiếp và phân
phối gián tiếp:
+ Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối vốn của chủ thể có nhiều vốn nhàn rỗi
(gọi là người cho vay) đến chủ thể đang có nhu cầu về vốn để sử dụng cho việc SXKD
và tiêu dùng (gọi là người đi vay) một cách trực tiếp không qua một trung gian tín
dụng nào.
+ Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các trung
gian tài chính như: tổ chức tín dụng, tổ chức ngân hàng…
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với việc đa dạng các hình
thức tín dụng thì việc tổ chức phân phối tín dụng ngày một linh hoạt và hiệu quả hơn

đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất, lưu thông hàng hoá, qua đó góp
phần thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông tiền tệ cho xã hội
Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường đã và đang mở rộng thanh toán
không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị và thông qua các hệ thống
ngân hàng. Điều này một mặt tiết kiệm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, mặt khác,
việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giảm chi phí bảo quản và cất giữ tiền tệ tại
doanh nghiệp. Hơn nữa, nếu thanh toán qua ngân hàng nhanh chóng sẽ thúc đẩy quá
trình lưu thông hàng hoá, do đó giảm bớt được chi phí bảo quản hàng hoá.
- Phản ánh quá trình hoạt động của nền kinh tế hay thể hiện chức năng giám đốc,
kiểm tra của tín dụng
Trong quá trình thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại tiền tệ, tín dụng
có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén tình hình hoạt động của nền
kinh tế, thể hiện qua các mặt khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu của nền
kinh tế.
13
Mặt khác qua nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có thể thấy cấu trúc tài chính của
từng đơn vị vay vốn. Từ đó, phát hiện kịp thời những trường hợp vi phạm chế độ quản
lí kinh tế nhà nước. Bên cạnh đó, qua các số liệu được phản ánh trên tài khoản tiền
gửi, ngân hàng có điều kiện tăng cường vai trò kiểm soát bằng tiền đối với các đối
tượng kinh tế.
Ngoài ra, khi thực hiện chức năng thanh toán tiền mặt, tín dụng có thể phản ánh
quá trình phân phối sản phẩm kinh tế quốc dân trong nền kinh tế.
e) Vai trò
- Tín dụng là công cụ tài trợ, đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì và phát triển SXKD
Trong quá trình sản xuất, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các
doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở 3 giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Nên
hiện tượng thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp. Từ đó, tín
dụng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình SXKD không bị
gián đoạn.

Mặc khác với mục tiêu mở rộng SXKD đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu
về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Và để đẩy mạnh
tiến độ sản xuất không chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự có mà doanh nghiệp phải biết
tận dụng những dòng chảy khác của vốn trong xã hội. Vì vậy, tín dụng với tư cách là
nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung
cho đầu tư phát triển. Qua đó cho thấy vốn tín dụng luôn chiếm vị trí đáng kể trong cơ
cấu vốn lưu động và vốn cố định của các doanh nghiệp.
- Tín dụng điều tiết lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế góp phần ổn định tiền
tệ, ổn định giá cả
Khi thực hiện chức năng tập trung, tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội, tín dụng đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền mặt tồn động trong lưu thông. Do
đó, tín dụng được xem là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm
phát và việc phát triển hoạt động tín dụng trong tình hình nền kinh tế nước ta hiện nay
- xu thế mất giá của đồng tiền đặc biệt có ý nghĩa quan trọng để góp phần ổn định giá
cả .
Bên cạnh đó TD còn tạo điều kiện mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt,
đây cũng là một trong những nhân tố tích cực làm giảm việc sử dụng tiền mặt trong
14
nền kinh tế là bộ phận lưu thông tiền mà nhà nước khó quản lí và nhạy cảm với quy
luật tự nhiên.
Trong những thập niên gần đây, ở hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển,
trong công tác quản lí vĩ mô của nhà nước nhằm thực hiện những mục tiêu chính sách
tiền tệ, trong những thời kì nhất định, lãi suất tín dụng đã trở thành một trong những
công cụ điều tiết nhạy bén và linh hoạt để đưa thêm tiền vào lưu thông hay rút bớt tiền
lưu thông về. Từ đó, tạo sự phù hợp giữa khối lượng tiền tệ với yêu cầu tăng trưởng
của nền kinh tế.
Như vậy, tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc ổn định tiền tệ. Tạo điều
kiện ổn định giá cả là tiền đề quan trọng để sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội
Đây là hiệu quả tất yếu của hai vai trò của tín dụng nêu trên: Nền kinh tế phát

triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ là điều kiện để cải tạo và nâng cao đời
sống của các thành viên trong xã hội. Hiện nay, ngoài việc phát triển các hình thức tín
dụng dân cư, nhà nước còn thành lập các quỹ xoá đói giảm nghèo nhằm đáp ứng nhu
cầu vay vốn hợp lý của các cá nhân, như phát triển kinh tế hộ gia đình, mua sắm nhà
cửa, thiết bị sinh hoạt Từ đó, tạo công ăn việc làm và mức sống ổn định cho cá nhân
và gia đình, góp phần ổn định xã hội.
f) Nguyên tắc hoạt động tín dụng: Ở Việt Nam được thực hiện theo ba nguyên tắc
sau:
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam
kết trong hợp đồng tín dụng.
Với vai trò trung gian trên thị trường tài chính, ngân hàng thực hiện chức năng
“đi vay để cho vay”. Vì thế, ngân hàng vừa đóng vai trò là người cho vay nhưng cũng
đồng thời là người đi vay. Nguồn vốn mà ngân hàng cho vay chủ yếu là nguồn vốn
huy động, đó là một bộ phận tài sản nhàn rỗi của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm
thời quản lý và sử dụng cho việc cung ứng vốn để các cá nhân và tổ chức không bị
gián đoạn chu trình SXKD của mình do thiếu vốn. Và vì đây là Nguồn vốn huy động
nên ngân hàng cũng cần phải hoàn trả đầy đủ và kịp thời cho khách hàng gửi tiền khi
họ có nhu cầu rút lại. Nguyên tắc này đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động
bình thường đồng thời nâng cao được uy tín và tạo được lòng tin cho khách hàng khi
15
đến gửi tiền, từ đó ngân hàng sẽ huy động được một nguồn vốn lớn từ tiền gửi tiết
kiệm.
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoã thuận trong hợp đồng tín
dụng và sử dụng có hiệu quả kinh tế
Khách hàng nào đến vay vốn tại ngân hàng cũng cần phải có đơn xin vay vốn
trong đơn phải nêu rõ mục đích cũng như hiệu quả kinh tế của mục đích đó để ngân
hàng phân tích, kiểm tra từ đó mới đưa ra quyết định có cho vay hay không. Vì một dự
án đầu tư hay một phương án SXKD theo đúng qui định của pháp luật nào phải có tính
khả thi thì khả năng thanh toán nợ của các chủ thể đi vay mới có thể hoàn thành tốt khi
đến hạn. Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn là

phương châm của hoạt động tín dụng nó góp phần làm giảm thiểu rủi ro vì việc xác
định không đúng mục đích và sử dụng vốn sai mục đích thường gặp rủi ro rất cao.
Vì vậy trong quá trình cho vay, ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra việc sử
dụng vốn của khách hàng để phát hiện và xử lý kịp thời những tình trạng sai phạm hợp
đồng tín dụng bằng các biện pháp như thu hồi nợ hay đình chỉ việc cho vay.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của chính phủ đó là phải
được đảm bảo bằng giá trị vật tư, hàng hoá tương ứng với những khoản tín dụng
đang thực hiện. Tiền vay có thể được thực hiện bằng hình thức thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh của người thứ ba hoặc tín chấp.
Việc đảm bảo tiền vay là nguồn thu nợ dự phòng của ngân hàng trong trường
hợp kế hoạch trả nợ của khách hàng không thực hiện được. Vì trong quan hệ tín dụng
giữa hai bên, người cho vay chỉ dựa vào lòng tin và sự tín nhiệm vào khả năng đầu tư
sử dụng vốn có hiệu quả của khách hàng để thu nợ và lãi đúng hạn. Còn người đi vay
sử dụng vốn đó có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố (như khả
năng đầu tư kinh doanh của các chủ thể đi vay hay các yếu tố về tự nhiên khác…).
Chính vì vậy các ngân hàng phải áp dụng nguyên tắc này để phòng ngừa những rủi ro
có thể xảy ra đối với nguồn vốn cho vay của mình. Ngân hàng có thể thu hồi lại vốn
đó nếu các chủ thể đi vay không có khả năng thanh toán khi đến hạn.
3.1.2 Rủi ro tín dụng
Trong hoạt động ngân hàng có nhiều loại rủi ro xảy ra trong đó rủi ro tín dụng
là rủi ro chủ yếu gây ra thiệt hại lớn nhất trong hoạt động của ngân hàng
16
Bảng 3.1: Rủi Ro Tín Dụng - Rủi Ro Chủ Yếu:

Loại rủi ro Thế giới Việt Nam
Rủi ro tín dụng 52% 70%
Rủi ro chiến lược 10% 10%
Rủi ro thị trường 3% 5%
Rủi ro hoạt động 6% 3%
Rủi ro khác 29% 12%

Nguồn: TS Lê Xuân Nghĩa, Quản trị rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại, tài
liệu hội thảo quản trị rủi ro ngân hàng thương mại tháng 08.2006
a) Khái niệm về rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng được hiểu một cách đơn giản nhất đó là rủi ro không thu hồi
được nợ khi đến hạn. Nói một cách khác là người vay đã không thực hiện đúng cam
kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ theo nguyên tắc hoàn trả khi đáo
hạn. Đây là loại rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng ngân hàng.
Về mặt định lượng: Rủi ro tín dụng được phản ánh bởi chính số lượng nợ quá
hạn, nợ tồn đọng của mỗi tổ chức tín dụng.
Về mặt định tính: Rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với chất lượng tín
dụng. Theo đó chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và ngược lại,
chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất lớn và có tác động
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng.
• Các loại rủi ro tín dụng:
+ Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Khi thiết lập mối quan
hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ
vay. Tuy nhiên đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, những tổn
thất xảy ra trong trường hợp này người ta gọi đó là rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn.
+ Rủi ro do không có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh
nghiệp đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý tài sản của
doanh nghiệp để thu nợ.
3.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động tín dụng
17
- Hiệu quả sử dụng vốn: Hiệu quả sử dụng vốn dựa trên các chỉ tiêu: Khả năng sản
xuất kinh doanh, khả năng sinh lời. Trong đó khả năng sinh lời được đánh giá cao hơn
vì thông qua chỉ tiêu này đánh giá được khả năng trả nợ của chi nhánh.
+ Khả năng sản xuất kinh doanh
1. Khả năng sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần / Tổng vốn bình quân
Khả ngăng sản xuất kinh doanh, mẫu số được tính cho toàn bộ nguồn vốn cũng có thể
tính riêng cho nguồn vốn kinh doanh. Nói chung hệ số này năm sau lớn hơn năm trước

là tốt.
+ Khả năng sinh lời
2. Tỷ suất lợi nhuận /Doanh thu thuần = lợi nhuận trước thuế /Doanh thu
thuần
Chỉ tiêu này nói lên cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế. Qua đó thấy được doanh nghiệp ngày càng sản xuất inh doanh có
hiệu quả hơn. Để đánh giá chỉ tiêu đó đã hiệu quả chưa thì cần kết hợp với điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Tỷ suất lợi nhuận / Tổng chi phí = Lợi nhuận trước thuế / Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
- Vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng cho ta biết từ nguồn vốn huy
động trong xã hội, ngân hàng cho vay, thu nợ và số vốn này quay bao nhiêu lần trong
một kỳ hoạt động.
4. Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ trong kỳ / Dư nợ bình quân
Trong đó:
Doanh số thu nợ trong kỳ = Dư nợ đầu kì – Dư nợ cuối kì + Doanh số cho vay
Dư nợ bình quân =(Dư nợ đầu kì + Dư nợ cuối T1 +…+ Dư nợ cuối tháng 12) / 13
5. Tỷ lệ dư nợ quá hạn / Doanh số cho vay = Nợ quá hạn / Doanh số cho
vay
Chỉ tiêu này cho biết mức độ rủi ro đồng vốn cho vay: Một đồng doanh số cho vay thì
nguy cơ rủi ro là bao nhiêu.
6. Tỷ lệ dư nợ / Tổng NVHĐ = Tổng dư nợ / Tổng NVHĐ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động của ngân hàng tại một thời
điểm xác định nào đó.
18
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo &
PTNT Chi nhánh huyện Nhơn Trạch tôi đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu
như sau:
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập số liệu thứ cấp tại phòng tín dụng: Các số liệu về tình hình hoạt động tín
dụng trong những năm gần đây từ 2004 – 2007 để thấy được sự biến động của nó từ
đó đưa ra nhận xét và rút ra được những nguyên nhân gây ra sự biến động đó.
- Thu thập các số liệu từ Internet
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu trực tiếp
Trực tiếp tìm hiểu những thông tin bằng cách phỏng vấn các nhân viên với chủ
đề và những câu hỏi chuẩn bị trước, đồng thời hỏi thêm nhiều câu hỏi nằm ngoài dự
kiến nhằm thu thập thông tin cần thiết cho đề tài
3.2.3 Phương pháp nghiên cứu tại bàn
Phương pháp nghiên cứu tại bàn để thu thập những số liệu và dữ liệu thứ cấp
cần thiết cho việc viết đề tài. Từ những số liệu và dữ liệu đó sàn lọc, sắp xếp nó theo
một trình tự hợp lý sao cho các số liệu và dữ liệu này có ý nghĩa trong ngiên cứu làm
cơ sở cho việc phân tích thống kê, diễn giải và báo cáo.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng một vài phương pháp hỗ trợ khác như: Phương
pháp mô tả để tường trình lại các hoạt động cũng như các hình thức tổ chức tại chi
nhánh ngân hàng, phương pháp tổng hợp nhằm tổng hợp lại các số liệu, dữ liệu đã thu
thập để có một cái nhìn tổng quát hơn về tình hình hoạt động thực tế tại ngân hàng từ
đó đưa ra những nhận xét cũng như những đề xuất kiến nghị hợp lý nhất. Sử dụng
phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực
tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
19
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Quy định chung về cấp TD tại NHNo & PTNT CN huyện Nhơn Trạch
4.1.1 Mục đích – ý nghĩa
- Đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn chính đáng cho khách hàng trong tiêu dùng cũng
như trong SXKD, tránh các hiện tượng cho vay nặng lãi đang chèn ép trong xã hội
điều này góp phần đảm bảo cho quá trình SXKD của các đơn vị liên tục theo đúng
pháp luật nhà nước cũng như góp phần nâng cao đời sống cho các tầng lớp dân cư tạo
thêm công ăn việc làm cho đội ngũ lao động.

- Ngoài những việc làm mang tính xã hội nói trên, mục đích chủ yếu của NH là đạt
được lợi nhuận. Hoạt động này sẽ mang lại lợi ích cho cả hai bên. Đối với NH đơn
thuần sẽ thu được một khoản lợi nhuận, còn đối với các TPKT sẽ góp phần cải thiện
được đời sống cũng như giúp bổ sung kịp thời cho các hoạt động SXKD được tiến
hành liên tục và phát triển ổn định. Mặt khác thỏa mãn nhu cầu chi tiêu trong các tầng
lớp dân cư, đối với nền kinh tế, thúc đẩy phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần ổn định tiền tệ xã hội.
4.1.2 Điều kiện vay vốn
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, PA SXKD, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có DAĐT, phương án
phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng
dẫn của NHNN.
4.1.3 Đối tượng vay vốn
Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam gồm:

×