Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

KẾ TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM tại NHÀ máy GẠCH MEN CAO cấp VICENZA THANH HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.07 KB, 102 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SÁN PHẤM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1.Chi phí sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì nhất thiết doanh nghiệp phải
có đủ 3 yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động.Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp 3 yếu tố đó để tạo ra sản
phẩm.Sự tiêu hao các yếu tố đó đã tạo ra các loại chi phí tương ứng. Đó là các
chi phí về tư liệu lao động,chi phí về đối tượng lao động và chi phí về sức lao
động. Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các
hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng
tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác
nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý hạch toán,kiểm tra chi phí cũng như
phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần
phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
a. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh
tế
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ
vào công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành:
 Chi phí sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao


động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ
trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao
gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch
vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương của công nhân
sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí tiền lương, các khoản
phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân
xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao
của tài sản cố định thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản
xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
 Chi phí ngoài sản xuất

Chi phí ngoài sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh
nghiệp.
b.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung,tính chất
kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung
và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí mà không phân biệt chi phí
đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào.
Số lượng các yếu tố chi phí sản xuất được phân chia trong từng doanh
nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản
phẩm sản xuất ra, đặc điểm yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh
nghiệp, nó còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng thời kỳ và quy định cụ thể của
từng quốc gia Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch
toán chi phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi các chi phí theo 5 yếu tố
sau:
-Chi phí nguyên liệu và vật liệu
-Chi phí nhân công
-Chi phí khấu hao máy móc ,thiết bị
-Chi phí dịch vụ mua ngoài
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
-Chi phí bằng tiền khác
c. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này, căn cứ vào ý nghĩa đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh thì toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia

thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
 Chi phí ban đầu
Chi phí ban đầu là các chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm,
chuẩn bị từ trước để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào tính chất kinh tế và hình thái nguyên thuỷ của chi phí, chi
phí ban đầu được xếp thành các yếu tố chi phí khác nhau, không kể chi phí
phát sinh ở địa điểm nào và dùng vào việc gì.
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật
liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu,
chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho
người lao động, các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm khấu hao của tất cả tài sản
cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
 Chi phí luân chuyển nội bộ
Chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí phát sinh trong quá trình phân
công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng như
đối với quản trị doanh nghiệp. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí
đầu vào là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất

kinh doanh theo yếu tố, là cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, cũng như ở từng doanh nghiệp; là cơ sở xác định
mức tiêu hao vật chất, tính thu nhập quốc dân cho ngành, toàn bộ nền kinh tế.
d. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí
với các khoản mục trên báo cáo tài chính
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi
phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
 Chi phí sản phẩm
Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất
chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
 Chi phí thời kỳ
Chi phí thời kỳ là các chi phí để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ, không tạo nên giá trị hàng tồn kho nhưng ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận trong kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
e. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí
vào các đối tượng kế toán chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành hai
loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động,
đơn đặt hàng ) chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi
phí.
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối

tượng tập hợp chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí
khi chúng phát sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp
phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Tuy nhiên, thông qua cách phân loại chi phí
này các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra và thực hiện một cơ cấu tổ chức
sản xuất, kinh doanh hợp lý để đa số các khoản chi phí có thể quy nạp trực tiếp
cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Từ đó, giúp cho việc kiểm soát chi phí được
thuận lợi hơn.
f. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành hai
loại: chi phí cơ bản và chi phí chung.
 Chi phí cơ bản
Chi phí cơ bản là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công
nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản
xuất sản phẩm.
 Chi phí chung
Chi phí chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản
xuất có tính chất chung như: chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Với cách phân loại chi phí này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
xác định được phương hướng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
g. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động chi phí được chia
thành:

- Chi phí khả biến- gọi là Biến phí
- Chi phí bất biến- gọi là Định phí
- Chi phí hỗn hợp
 Chi phí khả biến
Chi phí khả biến là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi
mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản
phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh thu
bán hàng thực hiện Trong thực tế, những chi phí thuộc loại này thường là
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất…
Chi phí khả biến tăng lên về tổng số khi số lượng sản phẩm sản xuất ra tăng
lên nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì chi phí này gần như không
đổi.
 Chi phí bất biến
Chi phí bất biến là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị trong một phạm vi nhất định. Những
chi phí thuộc loại này thường là chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền lương
của nhân viên quản lý, tiền thuê nhà xưởng, …
 Chi phí hỗn hợp.
Chi phí hỗn hợp là chi phí bao gồm cả các yếu tố của chi phí khả biến và
chi phí bất biến. Thuộc chi phí này có các chi phí như: chi phí điện thoại, chi
phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định,…
Việc phân biệt định phí, biến phí, chi phí hỗn hợp có ý nghĩa quan trọng
trong việc thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí,
khối lượng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn cũng như ra các quyết định
kinh doanh quan trọng. Mặt khác, còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác
định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn
thành một khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ nhất định.
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý của kế toán tài chính và kế toán quản trị,
chỉ tiêu giá thành được phân thành các loại khác nhau dựa vào các tiêu thức
cụ thể. Dưới đây là các cách phân loại giá thành chủ yếu:
a. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản xuất sản phẩm chia thành:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản xuất sản phẩm được
tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế
hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp đảm nhiệm và được tính toán
trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch
được xem như mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm hợp
lý chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm và là căn cứ để phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản xuất sản phẩm được
tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản
phẩm. Giá thành định mức được xác định trước khi tiến hành sản xuất, chế
tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ để quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản xuất sản phẩm; là thước đo chính xác để xác định hiệu quả sử
dụng tài sản, lao động, tiền vốn trong sản xuất, là căn cứ để đánh giá đúng
đắn kết quả thực hiện các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đề
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính
trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và
sản lượng sản phẩm được sản xuất thực tế trong kỳ. Giá thành sản xuất thực
tế được tính sau quá trình sản xuất, có sản phẩm hoàn thành ứng với kỳ tính
giá thành mà doanh nghiệp đã xác định. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các giải pháp tổ
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính

8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
chức kinh tế, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản
xuất thực tế là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
b. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản xuất bao gồm các chi phí
sản xuất chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, lao vụ hoặc công
việc đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng để hạch
toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán (trong trường hợp bán hàng
ngay không qua nhập kho). Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn
hàng bán và lãi gộp trong kì ở các doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Giá thành toàn bộ của sản
phẩm tiêu thụ bao gồm giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp cụ thể là:
Giá thành toàn
bộ của sản
phẩm tiêu thụ
=
Giá
thành sản
xuất
+
Chi phí
bán
hàng
+
Chi phí quản

lý doanh
nghiệp
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản
phẩm, công việc lao vụ đã được xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản
phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp.
Ngoài những cách phân loại trên ,trong công tác quản trị ,doanh nghiệp
còn thực hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi
tiết hơn.Giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
-Giá thành toàn bộ sản phẩm:Là giá thành được xác định bao gồm toàn bộ
các chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng phục vụ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.Theo phương pháp này ,toàn bộ
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
cho phí biến đổi và chi phí cố định được phân bổ hết cho số sản phẩm hoàn
thành trong kỳ,nên phương pháp còn được gọi là phương pháp định phí toàn bộ.
-Giá thành sản phẩm theo biến phí:Là loại giá thành được xác định chỉ bao
gồm chi phí biến đổi kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến đổi gián
tiếp.Theo phương pháp này toàn bộ các chi phí cố định được xem như chi phí
thời kỳ và được kết chuyển toàn bộ xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cuối kỳ.
-Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý định phí:Giá thành sản phẩm được
xác định bao gồm 2 bộ phận:
+Toàn bộ các chi phí biến đổi (kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và gián
tiếp).
+Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức hoạt động thực tế
so với mức hoạt động chuẩn (được xác định theo công suất thiết kế hoặc định
mức).
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện
ở chỗ: chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm còn giá thành sản
phẩm lại là thước đo mức chi phí sản xuất thực tế để sản xuất ra từng loại sản
phẩm, từ đó để kiểm soát, giám sát các chi phí sản xuất đã bỏ ra. Mối quan hệ này
được biểu hiện qua công thức.
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kì
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kì
_
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kì
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cùng giống nhau về chất vì đều
biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động và các chi phí khác của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, hai chỉ tiêu này lại khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi

phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là
cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản
phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng
kết quả hoàn thành nhất định.
1.1.4. Vai trò của việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm.
Trong mỗi doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng
chủ yếu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giá thành càng hạ,
nhưng chất lượng sản phẩm không thay đổi hoặc được cải thiện thì hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Bên cạnh đó, đối
với xã hội việc hạ giá thành là nguồn tích luỹ kinh tế chủ yếu. Việc tiết kiệm
của cải xã hội đồng thời đem lại lợi ích cho doanh nghiệp luôn là mục tiêu để
các doanh nghiệp hướng tới, và để đạt được những mục tiêu đó hay để quản
lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh thì yêu cầu
quan trọng và cơ bản đặt ra là phải tính đúng, tính đủ, tính chính xác chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.Vì vậy vai trò của tổ chức công tác kế toán chi
phí,giá thành là vô cùng to lớn.
Để đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt
các điều sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để
xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp.
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối

tượng tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phương pháp tính giá
thành cho phù hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt
đến bộ phận các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành
của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm
của các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản
phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định kịp thời, phù hợp với
quá trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
1.2.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
1.2.1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
a.Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm
khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác
nhau.Chính vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được
kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng
kế toán chi phí sản xuất.
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

 .Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc
biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, bởi có xác định đúng mới tạo điều kiện thuận lợi để tập hợp
chi phí sản xuất theo từng đối tượng, giúp cho việc quản lý và tính giá thành sản
phẩm được nhanh chóng, chính xác, đáp ứng được yêu cầu quản trị doanh
nghiệp.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất đó là việc xác
định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công
nghệ, ) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng, công trình, hạng
mục công trình,…). Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể mà đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại, nhóm sản phẩm, đơn đặt
hàng.
- Từng phân xưởng, đội, trại, bộ phận sản xuất, từng giai đoạn công nghệ sản
xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý là
cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất ngay từ việc tổ chức hạch toán ban đầu
đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết chi phí sản xuất
Các chi phí sau khi phát sinh đã được tập hợp xác định theo các đối tượng kế toán
chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối
tượng tính giá thành đã xác định.
 .Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng để tập hợp và phân
bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí đã xác định. Tuỳ thuộc và khả
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
13

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
năng quy nạp chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kế toán có
thể áp dụng một trong hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau:
• Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và
công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp cho các chi
phí vào các đối tượng kế toán có liên quan. Cần sử dụng tối đa phương pháp
này trong điều kiện cho phép vì nó đảm bảo độ chính xác cao.
• Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập
hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trong trường hợp này, phải tập hợp chi
phí sản xuất phát sinh chung cho nhiều đối tượng theo từng nơi phát sinh chi phí.
Sau đó lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên
quan theo công thức:
Chi phí phân
bổ cho đối
=
Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
Tổng tiêu thức dùng để phân bổ
Với phương pháp phân bổ gián tiếp, mức độ chính xác của chi phí sản xuất
tính cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào tính hợp lý của
tiêu thức phân bổ được lựa chọn sử dụng.
b. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp
thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp

cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn
cứ vào các phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá
vốn của số nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm (theo phương
pháp tính giá vốn nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã lựa chọn). Trên cơ sở
đó, kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng kế
toán chi phí sản xuất cũng như từng đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp,
công việc này thường được thực hiện trong "Bảng phân bổ nguyên vật liệu".
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các tài khoản có liên quan (TK 111,
112, 152…)
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế tài chính chủ yếu phát sinh đối
với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 152
Xuất kho nguyên vật liệu dùng Nguyên vật liệu dùng
cho sản xuất sản phẩm không hết nhập kho
TK111,112,141,331 TK 632
Mua nguyên vật liệu dùng cho Phần chi phí NVL trực
sản xuất không qua nhập kho tiếp trên mức bình thường

TK 133
Thuế GTGT TK 154
được khấu trừ Cuối kì, kết chuyển chi phí
(nếu có) nguyên vật liệu trực tiếp

SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao
gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương, tiền
trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do đơn vị sử dụng
lao động chịu và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất
định.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp và các tài khoản khác có liên quan
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế tài chính chủ yếu phát sinh
đối với chi phí nhân công trực tiếp theo sơ đồ sau
Sơ đồ 1.2 :Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
TK334,338 TK 632
Chi phí về tiền lương, các khoản Phần chi phí nhân công
trích theo lương của công nhân trực tiếp vượt trên mức
trực tiếp sản xuất bình thường
TK 335
Tiền lương Trích trước tiền TK 154
nghỉ phép lương nghỉ phép Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
phải trả cho của công nhân nhân công trực tiếp
công nhân trực trực tiếp sản xuất
tiếp sản xuất
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
16

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh trong phạm vi sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh chi phí liên quan phải trả cho
nhân viên phân xưởng như chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
lương, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
tính cho nhân viên phân xưởng.
- Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
như vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định thuộc phân xưởng
quản lý, sử dụng vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản
xuất dùng cho phân xưởng sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố
định sử dụng ở phân xưởng sản xuất như khấu hao của máy móc thiết bị, nhà
xưởng,
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để
phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sữa chữa tài sản cố
định, chi phí điện, nước, điện thoại
- Chi phí bằng tiền khác: phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những chi
phí kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí tiếp khách, hội
nghị ở phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí (phân xưởng, đội sản xuất…), quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí.
Mặt khác, nó còn được tập hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối
kỳ, sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế
toán tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi
phí sản xuất trong phân xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính

17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
tính toán xác định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm
còn phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng.
- Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị sản
xuất.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ theo chi phí thực tế
phát sinh.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn mức công suất
bình thường thì chỉ được phân bổ theo mức công suất bình thường, phần chi
phí không được phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ (ghi nhận vào giá vốn hàng bán).
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí
thực tế.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản
627- Chi phí sản xuất chung và một số tài khoản liên quan.
Tài khoản 627 được mở 6 tài khoản cấp 2
- TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng.
- TK 6272- Chi phí vật liệu.
- TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất.
- TK 6274- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6278- Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế tài chính chủ yếu phát sinh
đối với chi phí sản xuất chung theo sơ đồ sau:
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 627
TK 334,338 Chi ph TK 154
Chi phí nhân viên CPSXC phân bổ vào
TK 152 chi phí chế biến trong kỳ
Chi phí vật liệu
TK153(142,242) TK632
Chi phí CCDC CPSX không được
TK 214 Phân bổ-ghi nhận
Chi phí khấu hao TSCĐ CPSXKD trong kỳ
TK 111,112,141,331
CP dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác
 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Kế toán sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cuối
kỳ, kết chuyển hết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất của toàn
doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên được khái quát như sau:
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
19
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.4:Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên
TK 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 621 TK 155 TK 632,157
Kết chuyển chi phí Sản phẩm Xuất bán, gửi bán
nguyên vật liệu trực tiếp hoàn thành thành phẩm

nhập kho
TK 622 Sản phẩm hoàn thành tiêu thụ
Kết chuyển chi phí trực tiếp hoặc gửi bán
nhân công trực tiếp
TK 627
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
c. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp thực
hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn
kho của vật tư, hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ
phản ánh trị giá vốn thực tế vật tư tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ. Phương pháp này
thường áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và chỉ tiến hành
một loại hoạt động.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kế toán
không căn cứ theo số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào
số liệu nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, tồn cuối kỳ:
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
20
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nguyên vật
liệu xuất dùng
trong kỳ
=
Nguyên
vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Nguyên vật

liệu nhập
trong kỳ
_
Nguyên vật
liệu tồn
cuối kỳ
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả tính toán trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho
dùng trực tiếp cho sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 611
Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tập hợp như đối
với đơn vị thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp
kiểm kê định kỳ để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
kế toán sử dụng:
Tài khoản 631- Giá thành sản phẩm.
Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 154 chỉ sử dụng để phản ánh và theo dõi chi phí sản xuất kinh
doanh của sản phẩm (công việc, lao vụ) dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối kỳ,
kết chuyển hết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung sang tài khoản 631 để tập hợp chi phí sản xuất của
toàn doanh nghiệp.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê
định kỳ được khái quát như sau
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.5: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê
định kỳ

TK 631
Giá thành sản phẩm
TK 154 TK 154
Giá trị sản phẩm dở dang Kiểm kê, xác định và
đầu kỳ được kết chuyển kết chuyển giá trị sản
vào giá thành sản xuất phẩm dở dang cuối kỳ
TK 622 TK 632
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp Giá thành của t.phẩm
nhập kho,đem tiêu thụ
TK 622
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
TK 627
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung

1.2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn dở dang trong
quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công
nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quá trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia
công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Để xác định chính xác giá thành sản phẩm hoàn thành cuối kỳ kế toán
phải tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang tức là xác định chi phí sản
xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tuỳ theo đặc điểm của từng đơn vị,
từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
22
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
dang phù hợp. Hiện nay trong các doanh nghiệp có thể đánh giá sản phẩm dở

dang theo một trong các phương pháp sau:
a. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm phần chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn
các khoản chi phí gia công chế biến khác được tính cả cho sản phẩm hoàn
thành. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau:
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, nhanh chóng, khối lượng
tính toán ít nhưng độ chính xác không cao. Do vậy, phù hợp với những doanh
nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
b. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi
phí sản xuất theo mức độ hoàn thành của sản phẩm. Do đó, khi kiểm kê sản
phẩm dở dang cuối kỳ ngoài việc xác định số lượng sản phẩm dở dang cần phải
xác định mức độ hoàn thành của chúng.
+ Đối với các khoản mục chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình
công nghệ (như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu
chính trực tiếp) thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính như sau:
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
23
Giá trị
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh
trong kỳ
Số lượng sản

phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Số lượng
sphẩm
dở dang
cuối kỳ
=
+
+
x
Giá trị
sản phẩm
dở dang
c.kỳ
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh
trong kỳ
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Số lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
=
+
+

x
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ Đối với các khoản chi phí bỏ ra dần trong quá trình sản xuất (như chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì giá trị sản phẩm dở dang tính theo
công thức:
Trong đó:
Phương pháp này có ưu điểm là đảm bảo tính hợp lý và độ tin cậy cao. Tuy
nhiên, nhược điểm của phương pháp này là khối lượng tính toán nhiều, việc xác
định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang rất phức tạp và mang nặng tính
chủ quan.
c. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang,
mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định
mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản
phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức phù hợp với các doanh
nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức và dự toán chi phí cho từng loại sản
phẩm.
Mặc dù không chính xác bằng phương pháp sản lượng hoàn thành tương
đương nhưng có ưu điểm là lập được bảng tính sẵn chi phí sản xuất dở dang ở
từng công đoạn, giúp cho việc đánh giá sản phẩm dở dang nhanh hơn.
1.2.3. Các phương pháp tính giá thành
Để thực hiện đầy đủ chức năng kiểm tra,cung cấp thông tin về giá thành
một cách đầy đủ nhanh chóng kịp thời, phù hợp với các yêu cầu của nhà quản
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
24
Giá trị
s.phẩm dở
dang c.kỳ
Giá trị sản phẩm

dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh
trong kỳ
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
Số lượng sphẩm hoàn
thành tương đương
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành tương
đương
=
+
+
x
Số lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương
Mức độ
hoàn thành
= x
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
trị doanh nghiệp thì việc xác định đối tượng tính giá thành một cách khoa
học , hợp lý có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với việc tính giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm,công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện đã hoàn thành cần phải tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành hợp lý cần phải căn cứ vào đặc điểm

tổ chức sản xuất sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản
xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm cụ thể và trình độ, yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
Khi xác định được đối tượng tính giá thành hợp lý và phù hợp với doanh
nghiệp.Kế toán phải vận dụng các phương pháp tính giá thành một cách khoa
học để xác định giá thành sản phẩm sản xuất đáp ứng yêu cầu quản lý.
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị
theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành.
Thực chất của việc tính giá thành sản phẩm là việc sử dụng các phương
pháp tính toán, phân bổ các chi phí sản xuất cấu thành nên sản phẩm. Để tính
giá thành sản phẩm có rất nhiều các phương pháp, mỗi phương pháp đều có
những đặc điểm riêng. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm… của doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giá thành
phù hợp.
a.Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn
 Phương pháp tính giá thành giản đơn
Trường hợp từ khi đưa nguyên vật liệu chính vào quy trình sản xuất cho
đến khi tạo ra sản phẩm là một quy trình khép kín, kết thúc quy trình sản xuất
SV: Hà Thái Thanh Lớp :K43/21.10-Học Viện Tài Chính
25

×