Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

VỐN KINH DOANH và các GIẢI PHÁP CHỦ yếu NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn KINH DOANH ở CÔNG TY TNHH MAI HOÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.71 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu

Đối với các doanh nghiệp nói chung, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
sẽ tạo cơ sở để doanh nghiệp đứng vững trên thơng trờng, mở rộng sản xuất
kinh doanh, tạo công ăn việc làm , nâng cao đời sống cho ngời lao động . Hiệu
quả sử dụng vốn cao hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công thất bại của
một doanh nghiệp trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Từ khi chuyển sanh cơ chế thị trờng, công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện
đã có những bớc tiến đáng kể, khẳng định vị trí và uy tín của mình. Trong điều
kiện hiện nay, cũng nh các doanh nghiệp khác, nhu cầu về vốn của công ty là
rất lớn mà khả năng đáp ứng còn hạn chế. Chính vì vậy, việc tạo lập , quản lí
và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh là yêu cầu quan trọng góp phần duy trì
và phát triển công ty.
Nhận thức đợc vai trò của vấn đề hiệu quả sử dụng vốn, em chọn đề tài:
VN KINH DOANH V CC GII PHP CH YU NNG CAO HIU
QU S DNG VN KINH DOANH CễNG TY TNHH MAI HONG
Đề tài gồm phần mở đầu , phần kết luận và 3 chơng.
Chơng 1: Vốn kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp .
Chơng 2: Thực trạng về tình hình tổ chức , quản lý và hiệu quả sử dụng
VKD tại công ty TNHH MAI HONG.
Chơng 3: Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty TNHH MAI HONG.





SV: NguyễnViết Thanh 1 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp


Chơng 1
Vốn kinh doanh và các biện pháp chủ yếu nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

1.1.Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chu chuyển của vốn:
ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp : Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng , có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đựơc đăng ký kinh doanh theo
qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh tức
là thực hiện một, một số hoặc là tất cả các công đoạn của quá trình đầu t, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm mục
đích sinh lời.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), doanh nghiệp cần
phải có một lợng vốn tiền tệ nhất định để đầu t vào các yếu tố cần thiết nh: T
liệu lao động (TLLĐ), đối tợng lao động(ĐTLĐ) và sức lao động (SLĐ). Qúa
trình SXKD của doanh nghiệp chính là quá trình kết hợp các yếu tổ trên để tạo
ra sản phẩm lao vụ , dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng. Vì vậy các
doanh nghiệp phải hình thành và sử dụng các qũy tiền tệ nhất định .
Lợng vốn này dùng để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu , ph-
ơng tiện vận tải và trả công cho ng ời lao động. Nh vậy, toàn bộ giá trị ứng ra
ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh đợc gọi là vốn.
Do vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói
riêng và nền kinh tế nói chung, từ trớc tới nay không chỉ các nhà tài chính,
các chủ doanh nghiệp, các nhà quản lí mà cả những nhà lí luận cũng quan tâm
đến khái niệm về vốn của doanh nghiệp.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn. Song tóm lại có thể hiểu: Vốn
kinh doanh là biểu hịên bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô
hình đợc đầu t vào hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải có trớc khi diễn ra hoạt động
SXKD. Vốn kinh doanh phải đạt tới mục đích sinh lời . Nó luôn thay đổi hình

thái biểu hiện , vừa thể hiện dới hình thái tiền tệ vừa thể hiện dới hình thái vật
t, tài sản, nhng kết thúc một vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền tệ.
SV: NguyễnViết Thanh 2 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp
Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cũng đợc vận động không
ngừng theo các vòng tuần hoàn. Song phơng thức vận động của vốn lại do ph-
ơng thức đầu t kinh doanh quyết định. Điều này lại phụ thuộc vào từng loại
hình doanh nghiệp. Cụ thể:
Trong doanh nghiệp sản xuất:
TLSX (TLLĐ, ĐTLĐ )
T-H .sản xuất .H

-T

( T

>T )

SLĐ
Từ sơ đồ này ta thấy sự tuần hoàn của vốn trong doanh nghiệp sản xuất
trải qua ba giai đoạn : Mở đầu quá trình sản xuất, vốn kinh doanh tồn tại dới
hình thái tiền tệ và doanh nghiệp sử dụng vốn này để đầu t mua sắm TLLĐ,
ĐTLĐ phục vụ quá trình sản xuất.
Vốn kinh doanh từ hình thái vốn vật t dự trữ chuyển sanh hình thái vốn
hàng hoá. Cuối cùng khi hàng hoá đợc tiêu thụ xong, vốn kinh doanh lại trở về
hình thái tiền tệ. Cho dù trong quá trình vận động , vốn có thể thay đổi hình
thái biểu hiện nhng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn
phải là giá trị là tiền. Đồng tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn,
tức là T phải lớn hơn T. Nếu không nó sẽ ảnh hởng đến chu kỳ vận động tiếp
theo của vốn. Đó chính là nguyên lí đầu t, sử dụng và bảo toàn vốn trong kinh

doanh .
Đối với doanh nghiệp thơng mại, phơng thức vận động của vốn kinh
doanh có phần đơn giản hơn:
T -H- T

(T

>T)
Đầu tiên vốn kinh doanh chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vốn
hàng hoá, sau đó lại chuyển từ hình thái vốn hàng hoá sang hình thái tiền tệ .
Còn trong các doanh nghiệp hoạt động mua bán chứng khoán , các ngân
hàng thì ph ơng thức vận động của vốn kinh doanh chỉ là:
T

T (T

>T)
Tuy nhiên , một doanh nghiệp có thể vận dụng đồng thời cả ba phơng
thức trên nhằm đạt đợc mức doanh lợi cao và hợp pháp. Bởi vì, mục tiêu vận
động của tiền vốn là nhằm mục đích sinh lời.
Từ những hiểu biết trên đây về vốn, chúng ta có thể khẳng định rằng vốn
kinh doanh đóng vai trò tiên quyết cho việc ra đời, tồn tại và phát triển của
SV: NguyễnViết Thanh 3 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp . Nói nh thế nghĩa là việc huy động, quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh là vô cùng cần thiết. Đặc biệt, trong môi trờng
cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng các doang nghiệp luôn phải đấu tranh để
sinh tồn thì điều này lại càng trở nên quan trọng.
Muốn quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, trớc hết
chúng ta phải hiểu đợc những đặc trng cơ bản của vốn kinh doanh trong các

doanh nghiệp. Đó là:
Một là vốn kinh doanh phải đại diện cho một lợng giá trị tài sản: Điều
này có nghĩa là vốn đợc biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và
tài sản vô hình nh: nhà xởng, máy móc, đất đai Trong nền kinh tế thị tr ờng,
cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, những tài sản trên có vai trò
quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì thế, khi
góp vốn liên doanh , các thành viên có thể góp bằng tiền , vật t, máy móc ,
thiết bị Tất nhiên khi góp vốn các tài sản đó phải đ ợc lợng hoá để qui về giá
trị , đó chính là giá trị thực của doanh nghiệp .
Hai là vốn phải đợc tích tụ tập trung đến một lợng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng . Doanh nghiệp tìm cách huy động các nguồn lực đủ lớn
bằng cách góp vốn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, nhận góp vốn liên
doanhv.v
Vốn có giá trị về mặt thời gian, khi doanh nghiệp cần xem xét tới giá trị
về mặt thời gian của đồng vốn, đặc trng này phục vụ cho việc tính toán các ph-
ơng pháp bảo toàn vốn là phải đa về cùng một thời điểm so sánh .
Ba là vốn phải gắn với chủ sở hữu: trong nền kinh tế thị trờng: một đồng
vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định , nghĩa là không thể có đồng vốn
vô chủ, ở đâu có loại vốn này thì ở đó chi tiêu lãng phí, kém hiệu quả. ở đây
cũng cần phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, tuỳ theo hình thức
đầu t mà ngời sở hữu đồng vốn có thể đồng nhất với ngời sử dụng vốn.
Bốn là vốn phải vận động sinh lời: vốn đợc biểu hiện bằng tiền, nhng
tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì đồng tìên đó phải
vận động sinh lời. Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu
hiện nhng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là tiền.
Đồng tiền phải trở về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. Vì vậy khi đồng tiền bị
ứ đọng thì đó là những đồng vốn chết. Mặt khác tiền có vận động nhng lại bị
thất lạc, không quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn thì đồng vốn cũng
không đợc bảo đảm, chu kì vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hởng. Doanh nghiệp
SV: NguyễnViết Thanh 4 Lớp: CQ43/11. 07

Chuyên đề tốt nghiệp
cần tìm ra các giải pháp tránh không để ứ đọng vốn, phát huy mọi nguồn lực,
sử dụng hiệu quả tối đa các nguồn huy động đợc.
Năm là vốn phải có giá trị về mặt thời gian: Điều này cho thấy, khi sử
dụng vốn chúng ta cần xem xét đến yếu tố về thời gian của đồng vốn. Xem xét
đến quan điểm kinh doanh, mỗi đồng vốn bỏ ra không ngừng vận động và
sinh lời. Một đồng vốn thu đợc trong tơng lai lại không thể bằng đồng vốn đó
có ở thời điểm hiện tại. Sự khác nhau đó chính là ở chỗ giữa chúng có yếu tố
thời gian và rủi ro. Chính vì vậy, khi quyết định bỏ vốn ra đầu t, doanh nghiệp
cần phải quan tâm đến yếu tố thời gian.
Sáu là vốn là một loại hàng hoá đặc biệt : Đã là hàng hoà thì vốn cũng có
giá trị và giá trị sử dụng. Nh mọi hàng hoá khác, hàng hoá vốn đợc mua bán
trên thị trờng, việc mua bán ở đây chỉ là mua quyền sử dụng vốn mà thôi.
Những ngời có sẵn vốn thì đầu t vào thị trờng, những ngời cần vốn thì đi vào
thị trờng để vay vốn, nghĩa là có đợc quyền sử dụng vốn của ngời chủ nợ,
quyền sử dụng vốn đợc chuyển nhợng qua việc vay nợ trong một khoảng thời
gian nào đó. Ngời vay vốn phải trả một tỉ lệ lãi suất tức là giá cả cho việc sử
dụng vốn. Trong quá trình này quyền sở hữu vốn không thay đổi.
1.1.2. Cơ cấu vốn kinh doanh:
Căn cứ vào vai trò, đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn vào quá trình sản
xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và
vốn lu động.
1. 1.2.1. Vốn cố định của doanh nghiệp :
*Khái niệm vốn cố định:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh , các doanh nghiệp phả có các yếu
tố:TLLĐ. ĐTLĐ, SLĐ. Khác với ĐTLĐ, các t liệu lao động nh nhà xởng máy
móc thiết bị là những ph ơng tiện vật chất mà con ngời sử dụng để tác động
vào ĐTLĐ, biến nó theo mục đích của mình.
Bộ phận quan trọng nhất trong các TLLĐ là các tài sản cố định(TSCĐ).
Đó là những TLLĐ chủ yếu có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham

gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu đồng thơì giá trị của nó đợc chuyển dịch dần dần từng phần vào
giá trị của sản phâm trong các chu kì sản xuất kinh doanh. Để mua sắm đợc
những TSCĐ này, doanh nghiệp phải có một số vốn tiền tệ ứng trớc và đó đợc
gọi là vốn cố định.
SV: NguyễnViết Thanh 5 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp
Nh vậy, VCĐ là biểu hiện bằng tiền toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp,
TSCĐ trong các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại, mỗi loại có những đặc
điểm khác nhau về tính chất kĩ thuật, công dụng, thời gian sử dụng Vì vậy,
để quản lý tốt TSCĐ cũng nh quản lý tốt VCĐ doanh nghiệp cần phải tiến
hành phân loại TSCĐ.
* Đặc điểm chu chuyển của vốn :
TSCĐvà VCĐ là hai phạm trù liên quan chặt chẽ với nhau. VCĐ là số
vốn đầu t ứng trớc vào TSCĐ, nên qui mô của VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định
đến qui mô TSCĐ và ảnh hởng rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật công
nghiệp cũng nhiều năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Ngợc lại, những đặc
điểm kinh tế của TSCĐ lại có ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần
hoàn và chu chuyển của VCĐ. So với VLĐ thì khi tham gia vào quá trình sản
xuất, VCĐ có những đặc điểm nh sau:
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ. Điều này do đặc điểm của TSCĐ đợc sử
dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất.
VCĐ chu chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm trong các chu
kỳ SXKD, với mỗi chu kì có một bộ phận VCĐ đợc chu chuyển và cấu thành
chi phí SXKD ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ. Theo thời gian sử dụng, bộ
phận này ngày càng tăng lên đồng thời giá trị còn lại của TSCĐ sẽ giảm dần
đi.
VCĐ chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi các TSCĐ đã hết thời gian
sử dụng. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đợc chuyển dịch vào giá trị sản
phẩm dần dần tăng lên. Nhng phần vốn đầu t ban đầu bằng TSCĐ lại giảm cho

đến khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng thì khi đó VCĐ mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Do đó để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ thì phải quản lí
trên cả hai mặt hình thái hiện vật và hình thái giá trị.
1.1.2.2. Vốn lu động của doanh nghiệp:
Khái niệm và đặc điểm chu chuyển của vốn lu động:
Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc về tài sản lu
động sản xuất và tài sản lu động lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục . VLĐ đợc thể hiện
chủ yếu là vốn bằng tiền, đầu t ngắn hạn, phải thu khách hàng, vật t hàng hoá
và tài sản lu đông khác.
SV: NguyễnViết Thanh 6 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp
Do đặc điểm của tài sản lu động chi phối. VLĐ của doanh nghiệp có đặc
trng cơ bản sau:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, VLĐ không ngừng vận
động và thay đổi hình thái biểu hịên , từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang
hình thái vốn vật t, hàng hoá và khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm,
VLĐ lại trở về hình thái ban đầu là vốn tiền tệ. Sự vận động của VLĐ t hình
thái ban đầu qua các hình thái khác nhau đến khi trở về hình thái ban đầu đợc
gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Do quá trình SXKD của doanh nghiệp diễn ra
thờng xuyên liên tục nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng lặp đi lặp lại có tính chu
kỳ.
Trong quá trình SXKD, VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu đợc tiền
bán hàng.
Những đặc điểm về phơng thức vận động của VLĐ trên đây đã ảnh hởng
chi phối đến công tác quản lý và sử dụng VLĐ. Muốn quản lý tốt và từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, doanh nghiệp phải quản lý trên tất cả các
hình thái biểu hiện của nó.

1.1.3. Nguồn hình thành VKD của doanh nghiệp:
Tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động SXKD của
một doanh nghiệp là phải có lợng vốn tiền tệ nhất định. Có vốn doanh nghiệp
mới có thể tiến hành mua sắm các tài sản cần thiết cho việc SXKD. Một số
phơng thức phân loại chủ yếu sau:
1.1.3.1: Căn cứ vào tính chất sở hữu:
Theo cách này vốn kinh doanh đợc phân thành hai nguồn là: vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả.
-Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao
gồm:vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu t, vốn tự bổ xung từ lợi nhuận và các quĩ
của doanh nghiệp, vốn nhà nớc tài trợ (nếu có).
Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu = Tài sản Nợ phải trả.
-Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình SXKD mà doanh
nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế nh: ngân hàng,
nhà cung cấp, công nhân viên
Để đảm bảo nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh , thông thờng doanh nghiệp
phải phối hợp cả hai nguồn trên. Sự kết hợp này phụ thuộc vào đặc điểm của
SV: NguyễnViết Thanh 7 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp
ngành mà doanh nghiệp hoạt động cũng nh quyết định của ngời quản lý doanh
nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế và tình hình thực tế
của doanh nghiệp .
1.1.3.2. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành hai nguồn: nguồn bên
trong và nguồn bên ngoài doanh nghiệp.
-Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn huy động từ bản thân
bên trong doanh nghiệp bao gồm: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các
khoản dự phòng dự trữ, các khoản thu từ thanh lý, nhợng bán TSCĐ.
-Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn huy động từ bên

ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho SXKD, bao gồm: vốn vay ngân hàng,
phát hành tín phiếu, cổ phiếu, nợ ngời cung cấp, các khoản nợ khác
Cách phân loại này chủ yếu giúp cho việc xem xét tính hợp lý của cơ cấu
huy động nguồn vốn của doanh nghiệp đang hoạt động. Nguồn vốn bên trong
có ý nghĩa hết sức quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Việc doanh
nghiệp huy động và sử dụng nguồn vốn bên trong có u điểm chủ yếu là doanh
nghiệp đợc quyền tự chủ sử dụng vốn cho sự phát triển của mình mà không
phải trả chi phí cho việc sử dụng nó. Tuy nhiên, không phải vin vào việc
không phải trả chi phí mà doanh nghiệp buông lỏng quản lý hoặc sử dụng vốn
kém hiệu quả đối với nguốn vốn bên trong.
Do chi phí sử dụng có giới hạn nên việc huy động vốn từ bên ngoài luôn
tạo cho doanh nghiệp phải có một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn. Sức ép phải
bù đắp chi phí khi sử dụng vốn luôn tạo cho các nhà doanh nghiệp phải có
trách nhiệm cao khi huy động vốn từ bên ngoài.
1.1.3.3. Căn cứ vào thời gian huy động vốn:
Theo cách này vốn kinh doanh đợc chia thành hai loại: nguồn vốn thờng
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
-Nguồn vốn thờng xuyên: Gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
Đây là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể
sử dụng để đầu t mua sắm TSCĐ và một bộ phận tài sản lu động thờng xuyên
cần thiết cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
-Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, phát sinh
trong hoạt động, trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
SV: NguyễnViết Thanh 8 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc phân loại này giúp cho ngời quản lý doanh nghiệp xem xét huy
động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ,
kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn của doang nghiệp, hình thành các kế hoạch về tổ chức các nguồn vốn trên
cơ sở xác định qui mô vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và qui mô thích hợp
cho từng nguồn vốn đó, nhằm tổ chức và sử dụng hợp lý có hiệu quả.
1.2. hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết phảI
nâng cao hiệu quảsử dụng vốn vốn kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng:
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
1.2.1.1. Khái niệm và một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh:
*. Khái niệm:
Có thể nói một trong những biện pháp chủ yếu để bảo toàn và phát triển
VKD là quản lý và sử dụng có hiệu quả. Hiệu quả sử dụng VKD có ảnh hởng
quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Từ các góc độ nhìn nhận khác
nhau, quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có những cách biểu hiện
riêng. Nhng nói chung, việc sử dụng vốn có hiệu quả là phải nhằm đạt đợc kết
quả cao nhất trong quá trình SXKD với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đứng từ góc độ kinh
tế là tối đa hoá lợi nhuận. Nh vậy có thể hiểu là với một lợng vốn nhất định bỏ
vào hoạt động SXKD sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn
không ngừng sinh sôi nảy nở, tức hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trên hai mặt:
bảo toàn đợc vốn và tạo ra đợc các kết quả theo mục tiêu kinh doanh, trong đó
đặc biệt là kết quả về sức sinh lời của đồng vốn.
Nếu xét trên góc độ quản trị tài chính doanh nghiệp thì ngoài mục tiêu lợi
nhuận, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả còn phải đảm bảo an toàn, lành
mạnh về mặt tài chính, tăng cờng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cả tr-
ớc mắt và lâu dài.
Dù đứng trên quan điểm nào, thì bản chất hiệu quả sử dụng vốn là chỉ
tiêu biểu hiện một mặt của hiệu quả kinh doanh, là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để
đạt đợc kết quả cao nhất trong quá trình SXKD với chi phí bỏ ra thấp nhất.

SV: NguyễnViết Thanh 9 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp
*.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
-Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:
*Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Doanh thu ( Doanh thu thuần)
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
*Hàm lợng VCĐ (mức dùng VCĐ):
VCĐ bình quân
Hàm lợng VCĐ =
Doanh thu ( Doanh thu thuần ) trong kỳ
Chỉ tiêu trên phản ánh: để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu
thuần trong kỳ doanh nghiệp phải huy động hoặc sử dụng bao nhiêu đồng
VCĐ bình quân.
*Tỷ suất lợi nhuận VCĐ(Doanh lợi VCĐ)
Lợi nhuận trớc (hoặc sau) thuế TNDN
Doanh lợi VCĐ =
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong năm, cứ sử dụng một đồng VCĐ bình quân
sẽ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc( hoặc sau thuế) thu nhập.
Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trên đây, ta còn có thể sử dụng một số chỉ
tiêu phân tích sau:
*Hệ số hao mòn TSCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ. Chỉ tiêu càng lớn
chứng tỏ mức độ hao mòn càng cao và ngợc lại:
Số tiền khấu hao luỹ kế tới thời điểm tính
toán

Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ tới thời điểm đánh giá
*Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Doanh thu ( Doanh thu thuần)
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Qua chỉ tiêu này, chúng ta biết đợc trong kỳ cứ một đồng giá trị bình
quân TSCĐ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu ( hoặc doanh thu thuần).
SV: NguyễnViết Thanh 10 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp
*Hệ số trang bị TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân
trực tiếp sản xuất.
Nguyên giá bình quân TSCĐ trong kỳ
Hệ số trang bị TSCĐ =
Số lao động trực tiếp sản xuất
-Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ:
*Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Số lần chu chuyển VLĐ ( Số vòng quay):
M
L =
VLĐ
bq

Trong đó:
L: Số lần luân chuyển( số vòng quay) của VLĐ trong năm.
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong năm.
Chỉ tiêu này phản ánh VLĐ trong kỳ chu chuyển đợc mấy lần( quay đợc
mấy vòng), chỉ tiêu càng lớn tức là vòng quay VLĐ càng nhanh chứng tỏ rằng
doanh nghiệp càng sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm VLĐ.

Kỳ chu chuyển VLĐ:
N N*VLĐ
bq

K = Hay K =
L M
Trong đó:
K là kỳ luân chuyển VLĐ
N là số ngày trong kỳ.
*VLĐ sử dụng tiết kiệm (V
tk
) :
Khi có sự tăng tốc độ chu chuyển VLĐ ở kỳ so sánh so với kỳ gốc thì
doanh nghiệp có sự tiết kiệm về VLĐ:
M
1
(K
1
- K
0
)
V
tk
=
N
Trong đó:
M
1
: là tổng mức chu chuyển VLĐ ở kỳ so sánh.
N: là số ngày trong kỳ.

K
0
, K
1
: kỳ luân chuyển bình quân của VLĐ ở kỳ gốc và kỳ so sánh.
SV: NguyễnViết Thanh 11 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp
*Tỷ suất lợi nhuận VLĐ (Doanh lợi VLĐ):
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận trớc ( hoặc sau) thuế thu nhập của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trớc( hoặc sau) thuế TNDN
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
*Hàm lợng VLĐ( mức dùng VLĐ):
Đây là đại lợng cho biết để tạo ra một đồng doanh thu cần bao nhiêu
đồng VLĐ bình quân.
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng trên toàn bộ vốn kinh doanh :
* Vòng quay vốn kinh doanh:
Doanh thu thuần
Vòng quay VKD =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh VKD của doanh nghiệp trong kỳ quay đợc bao
nhiêu vòng trong kỳ. Qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá đợc khả nắng sử
dụng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần của doanh
nghiệp đợc sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu t .
*Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Lợi nhuận ( sau thuế) trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu =
Doanh thu thuần trong kỳ
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuân sau thuế và doanh thu

thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi có một đồng doanh thu
thuần trong kỳ doanh nghiệp có thể thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
*Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh:
Lợi nhuận trớc ( hoặc sau ) thuế trong
kỳ
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng VKD trong kỳ có khả năng tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trớc (hoặc sau) thuế.
*Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCSH =
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ
SV: NguyễnViết Thanh 12 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp
Thông qua chỉ tiêu trên, ngời ta thấy đợc khả năng sinh lời của vốn chủ
sở hữu và mức thu nhập của chủ sở hữu trong kỳ. Cụ thể, cứ đầu t một đồng
vốn chủ sở hữu thì sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
*Mức sinh lời của tài sản:
Lợi nhuận trớc lãi vay và thuế
Mức sinh lời của tài sản =
Tổng tài sản
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các
doanh nghiểp trong nền kinh tế thị trờng:
Sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả là yêu cầu tất yếu khách quan gắn
liền với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng, xuất phát từ những lý do sau:
-Xuất phát từ vai trò quan trọng của VKD trong quá trình SXKD của
doanh nghiệp.
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành SXKD đều cần phải có vốn. Vốn là điều

kiện quyết định và có ảnh hởng tới toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Trong đó, VCĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình tái sản
xuất. VCĐ đợc đầu t vào nhà xởng, máy móc, thiết bị .là những bộ phận cần
để tiến hành SXKD. Đồng thời, thông qua quá trình tuần hoàn và chu chuyển
của VLĐ, nhà quản lý doanh nghiệp có thể kiểm tra một cách toàn diện các
khâu trong quá trình SXKD từ khâu mua sắm dự trữ tới khâu sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
-Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vôn sẽ đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những tăng
lợi nhuận của doanh nghiểp trong hiện tại mà còn tạo lập cơ sở vững vàng để
thu lợi nhuận trong tơng lai, tạo sự phát triển lâu dài cho doanh nghiệp .
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ nâng cao sức cạnh
tranh tức doanh nghiệp phải có những lợi thế về công nghệ, chất lợng hàng
hoá, giá cả Để đáp ứng đ ợc yêu cầu này doanh nghiệp phải huy động đợc
nguồn tài trợ cho các nghiệp vụ của mình và sau đó sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn vay này. Khi đó doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng đầu t sản
xuất, nâng cao trình độ công nghệ để từ đó nâng cao chất lợng, hạ giá thành
sản phẩm là cơ sở để thắng trong cạnh tranh.
SV: NguyễnViết Thanh 13 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo đợc tính an toàn về tài chính
của doanh nghiệp, khả năng thanh toán đợc đảm bảo, tránh đợc tình trạng mất
khả năng thanh toán và có đủ nguồn lực để khắc phục rủi ro trong kinh doanh.
-Xuất phát từ thực tế quản lý và sử dụng VKD ở các doanh nghiệp trong
điều kiện hiện nay.
Với các DNNN, qua một thời gian dài đợc nhà nớc bao cấp khi chuyển
sang nền kinh tế thị trờng, nhiều doanh nghiệp tỏ ra lúng túng. Dù trong điều
kiện thuận lợi nhất, một điều dễ nhận thấy là hiệu quả của các DNNN vẫn
thấp hơn mức trung bình của khu vực kinh tế t nhân.

Thực trạng tài chính đó đã đặt ra yêu cầu cho các DNNN là phải có các
biện pháp tổ chức, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm đảm bảo sự tồn tại và
phát triển trong điều kiện hiện nay.
Với các thành phần kinh tế khác, sự cạnh tranh khốc liệt cũng thực sự là
thách thức đối với các doanh nghiệp còn non trẻ và thiếu sự bảo hộ. Tuy nhiên
đây cũng là động lực để các doanh nghiệp mạnh dạn đầu t, năng động sáng
tạo trong kinh doanh nhằm chiếm lĩnh thị tr ờng mang lại thu nhập cao cho
chủ sở hữu và các nhà đầu t. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải quản lý và sử
dụng có hiệu quả số vốn đã đa vào SXKD.
Ngoài ra, có rất nhiều nhân tố tác động làm cho VKD không đợc bảo
toàn dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao. Do vậy, yêu cầu tất yếu đối với
các doanh nghiệp là không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.
1.3. một số biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp:
1.3.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh:
*Những nhân tố khách quan:
- Do tác động của nền kinh tế có lạm phát, giá cả thị trờng thờng xuyên
biến động, sức mua của đồng tiền bị thay đổi, dẫn đến sự tăng giá quá mức
của hàng loạt các loại TSCĐ, vật t, hàng hoá cũng nh các thay đổi trong chính
sách kinh tế của nhà nớc đã tác động đến sự bảo toàn và phát triển của vốn.
Vì vậy, nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của tài sản sẽ làm
cho VKD bị mất dần theo tốc độ trợt giá của tiền tệ.
Thị trờng và cạnh tranh: Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải sản
xuất sản phẩm mà thị trờng cần, căn cứ vào các nhu cầu của hiện tại và tơng
lai. Sản phẩm cạnh tranh phải có chất lợng cao, giá thành hạ, mà điều này chỉ
SV: NguyễnViết Thanh 14 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp
xảy ra khi doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lợng kỹ thuật công nghiệp
trong sản phẩm. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoach đầu t, cải tạo

mua mới TSCĐ trớc mắt cũng nh lâu dài.thời hoàn toàn không thể biết trớc,
chỉ có thể dự phòng trừ.
Các nhân tố khác: Các nhân tố này có thể đợc coi là nhân tố bất khả
kháng nh thiên tai, địch họa có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng TSCĐ
của doanh nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời nhằm giảm nhẹ thiệt
hại mà thôi.
*Những nhân tố chủ quan:
Một là, công tác xác định nhu cầu VKD của doanh nghiệp: Nếu xác định
nhu cầu vốn thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn cho
SXKD, có ảnh hởng không tốt đến hiệu quả sử dụng VKD. Sử dụng lãng phí
vốn làm tăng chi phí về sử dụng vốn. Dự trữ thiếu vốn làm gián đoạn quá trình
sản xuất, kinh doanh. Cả hai đều làm giảm hiệu quả sử dụng VKD của doanh
nghiệp.
Hai là, công tác xác định cơ cấu vốn đầu t: Nếu vốn đầu t vào các tài sản
không cần thiết chiếm tỷ trọng lớn thì không những không phát huy đợc tác
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn bị hao hụt, mất mát làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ba là, vấn đề quản lý và sử dụng vốn: Nếu quản lý vốn không chặt chẽ
dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí vốn, đặc biệt là VLĐ trong quá trình mua
sắm dự trữ vật t sản xuất sản phẩm. Hay việc đầu t vào TSCĐ không phù hợp
với quy trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lợng quy
định cũng có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bốn là, công tác tìm hiểu nhu cầu thị trờng và giám sát chất lợng sản
phẩm: Sản phẩm sản xuất ra nếu không phù hợp với thị hiếu hoặc chất lợng
không đảm bảo thì sẽ khó tiêu thụ gây ra ứ đọng vốn. Điều này có thể dẫn đến
nguy cơ mất vốn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Năm là, trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp: Yếu tố này
đợc xem xét trên hai khía cạnh là trình độ tay nghề của công nhân sản xuất vả
trình độ quản lý của lãnh đạo các cấp. Nó phản ánh sự phát triển theo chiều

sâu của doanh nghiệp.
SV: NguyễnViết Thanh 15 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với công nhân sản xuất: cần xem xét trình độ tay nghề, về khả năng
tiếp thu công nghệ mới, phát huy đợc tính sáng tạo, tự chủ trong công việc, có
ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành
Đối với cán bộ quản lý có thể xem xét trên các góc độ sau:
+ Quản lý về mặt nhân sự : Qúa trình tuyển chọn nhân công ra sao, đã
hợp lý cha, phân công lao động đã đúng ngời đúng việc cha và qua đó năng
suất lao động đợc tăng lên nh thế nào
+ Quản lý sản xuất: Bao gồm việc huy động vốn, tổ chức sử dụng vốn, tổ
chức các khâu trong quá trình sản xuất, quyết định lựa chọn dự án đầu t
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hởng tới hiệu quả của
công tác tổ chức và sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có
những nguyên nhân khác tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể của
mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét từng nguyên
nhân hạn chế một cách tối đa những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo việc
tổ chức huy động đầy đủ, kịp thời vốn cho nhu cầu SXKD, đồng thời làm cho
hiệu quả sử dụng vốn ngày càng tăng.
1.3.2. Các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh:
Một là, phải xác định chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có kế hoạch huy động và tổ chức sử
dụng vốn một cách hợp lý nhất. Đồng thời hạn chế tới mức thấp nhất tình
trạng thiếu vốn, làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh, hay tình trạng
thừa vốn gây lãng phí, sử dụng không có hiệu quả. Trong trờng hợp thừa vốn,
doanh nghiệp cần có các biện pháp xử lý thích hợp nh đầu t mở rộng sản xuất
kinh doanh, đầu t ra bên ngoài Còn nếu thiếu vốn, doanh nghiệp phải có
những biện pháp tích cực lựa chọn hình thức huy động vốn tối u, tránh tình
trạng tồn đọng vốn dới dạng tài sản và hàng hoá trong khi đó doanh nghiệp

phải đi vay vốn từ bên ngoài với lãi suất cao, làm tăng chi phí sử dụng vốn và
làm giảm tính chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Hai là, doanh nghiệp cần phải lựa chọn các hình thức thu hút vốn phù
hợp với đặc điểm và tình hình của doanh nghiệp, tổ chức khai thác triệt để
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp để vừa chủ động đáp ứng kịp thời vốn cho
sản xuất, vừa giảm đợc chi phí sử dụng vốn không cần thiết cho doanh nghiệp.
Ba là, trớc khi quyết định đầu t, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ hiệu
quả đầu t, nguồn tài trợ vốn, quy trình công nghệ sản xuất, tình hình cung cấp
SV: NguyễnViết Thanh 16 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyên vật liệu và thị trờng tiêu thụ nhằm đảm bảo chi phí sử dụng vốn là thấp
nhất, kết cấu tài sản và nguồn vốn hợp lý, làm cho giá thành sản phẩm hạ mà
chất lợng sản phẩm vẫn đợc đảm bảo.
Bốn là,tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm. Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất,
không ngừng nâng cao năng xuất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm
với chất lợng cao, giá thành hạ, tiết kiệm nguyên vật liệu, khai thác tối đa
công suất máy móc hiện có. Đồng thời doanh nghiệp phải mở rộng thị trờng,
tăng c ờng công tác quảng cáo, tiếp thị nhằm tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ,
hạn chế đến mức thấp nhất lợng sản phẩm tồn kho, từ đó tăng nhanh vòng
quay của vốn.
Năm là, cần thực hiện tốt công tác thu hồi nợ, bằng cách đa ra chính
sách tín dụng đúng đắn đối với từng khách hàng, hạn chế tình trạng bán hàng
không thu đợc tiền, vốn bị chiếm dụng quá nhiều. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
cũng phải làm tốt công tác thanh toán nợ đến hạn, tránh để cho các khoản nợ
quá hạn tăng lên. Để hạn chế những rủi ro có thể bất ngờ xảy ra, các doanh
nghiệp cần chủ động phòng ngừa bằng cách mua bảo hiểm, lập quĩ dự phòng
tài chính để có nguồn bù đắp kịp thời khi nguồn vốn bị thiếu hụt.

SV: NguyễnViết Thanh 17 Lớp: CQ43/11. 07

Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 2
Thực trạng tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Cty TNHH MAI HONG
2.1.Vài nét về công ty tnhh mai hoàng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
2.1.1.1Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Mai Hoàng
Địa chỉ trụ sở chính:
Số 6/207 Lơng Thế Vinh phờng Thanh Xuân Bắc - Quận Thanh Xuân TP
Hà Nội
Địa chỉ văn phòng giao dịch
Tầng 3 toà nhà số 67 phố chùa Láng - Đống Đa - Hà Nội
Đợc thành lập theo quyết định số 3436GP/TLDN ngày 11/3/1998 của
UBND thành phố Hà Nội , giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 042462 do
sở kế haọch đầu t TP Hà Nội cấp ngày 19/3/1998 và cấp sửa đổi lần thứ 6
ngày 8/4/2005
Các ngành nghề kinh doanh chính
- Dịch vụ thiết kế thi công lắp đặt thiết bị bảo vệ và phòng cháy chữa cháy
- Các hệ thống camera giám sát, bảo vệ, hệ thống phòng cháy chữa cháy
- Thi công xây dựng công trình dân dụng
- Thi công lắp đặt điện nớc
- Gia công sản xuất sản phẩm cơ khí
- Mua bán ký gửi hàng hoá kim khí điện máy
- Thi công xây dựng cơ sỏ hạ tầng kỹ thuật, công trình giao thong
2.1.1.2 Mô hình tổ chức bộ máy quản lí ở công TNHH MAI HONG.
- Giám đốc công ty: là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh theo chế độ chủ trơng có quyền quyết định cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lí của Công ty theo nguyên tắc gọn nhẹ , hiệu quả.

SV: NguyễnViết Thanh 18 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: NguyễnViết Thanh 19 Lớp: CQ43/11. 07
Phó giám đốc kỹ
thuật
Phó giám đốc
Phòng
cung
ứng
vật t
Phòng
thi
công
công
trình
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
kế
hoạch
đầu t
và giám

sát
Phòng
kinh
doanh
kinh tế
thị tr
ờng
TT sản
xuất và
lắp ráp
thiết bị
PCCC
Các
chi
nhánh
của
công
ty
Các tổ,
đội
chuyên
trách
Các ban
chuyên
trách
Các ban
chuyên
trách
Các ban
chuyên

trách
Các ban
chuyên
trách
Giám đốc công ty
Phòng
thiết
kế kỹ
thuật
và đấu
thầu
Các ban
chuyên
trách
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.1.3 Tổ chức nhân sự và tổ chứchoạt động kinh doanh của công ty
Công ty TNHH MAI HONG là đơn vị chuyên thi công lắp đặt thiết bị
phòng cháy chữa cháy, lắp đặt hệ thống camera quan sát bảo vệ công trình.Do
đó chất lợng công trình là u tiên hàng đầu của công ty.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Công ty tổ
chức bộ máy quản lý gọn nhẹ.Giám đốc công ty là ngời đứng đầu, có quyền
hành cao nhất, chịu mọi trách nhiệm trong mọi hoạt động của công ty và trớc
pháp luật về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Giúp Giám đốc trong
công tác quản lý gồm 2 phó Giám đốc và 9 phòng ban chức năng, đó là:
- Phó Giám đốc kĩ thuật : Do giám đốc bổ nhiệm . Phó giám đốc là ngời
giúp việc cho Giám đốc, đợc giám đốc chỉ định thay thế để điều hành công
việc kỹ thuật khi Giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc.
- Phó Giám đốc nhân sự : Do giám đốc công ty bổ nhiệm , là ngời giúp
việc cho Giám đốc, đợc Giám đốc chỉ định ,thay thế điều hành công việc khi
giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trựớc Giám đốc .

Phòng thiết kế kỹ thuật và đấu thầu:
Phòng cung ứng vật t:
Phòng thi công công trình:
Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tài chính kế toán :
Phòng kế hoạch đầu t và giám sát :
Phòng kinh doanh kinh tế thị trờng:
Trung tâm sản xuất và lắp ráp thiết bị phòng cháy chữa cháy:
Các chi nhánh của công ty:
b. Nhiệm vụ của các phong ban chức năng:
*Phòng thiết kế kỹ thuật và đấu thầu:
Quản lý việc thực hiện quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật trong
công tác thi công lắp đặt các thiết bị công trình
*Phòng cung ứng vật t:
có trách nhiệm tổ chức vận chuyển vật t,máy móc tới công trình và
trách nhiệm bảo vệ nghiêm ngặt máy móc thiết bị tham gia thi công.
*Phòng thi công công trình:
SV: NguyễnViết Thanh 20 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp
:- Có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của cán bộ công nhân viên trong
quá trình thực hiện gói thầu
Phòng tài chính kế toán :
- Kế toán trởng:
Có nhiệm vụ giúp giám đốc trong lĩnh vực quản lý kinh tế toàn Công ty
và tổ chức công tác kế toán trong Công ty
Phòng kế hoạch đầu t và giám sát :
Xây dựng các kế hoạch đầu t phát triển trên cơ sở chủ trơng của lãnh đạo
phù hợp chiến lợc phát triển dài hạn của Công ty; Lập các dự án đầu t phát
triển mặt hàng mới; Xây dựng và điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty.

*Phòng kinh doanh kinh tế thị trờng:
*Trung tâm sản xuất và lắp ráp thiết bị phòng cháy chữa cháy:

2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty:
2.1.2.1: Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh:
Hoạt động chính của công ty là dịch vụ cung ứng, thiết kế,lăp đăt các
thiết bị phòng cháy chữa cháy, do đó nghành nghề kinh doanh chính của công
ty là:
-Dịch vụ thiết kế thi công lắp đặt thiết bị bảo vệ và phòng cháy chữa
cháy.
-Cung cấp các hệ thống camera quan sát, bảo vệ,hệ thống phòng cháy
chữa cháy
-Thi công xây dựng công trình dân dụng
-Thi công lắp đặt điện nớc.
- Gia công sản xuất sản phẩm cơ khí.
-Mua bán ký gửi hàng hoá kim khí điện máy.
-Thi công xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật,công trình giao thông.
*Thuận lợi và khó khăn của doanh ngiệp trong cạnh tranh
Thuận lợi
Điểm lại quá trình hình thành và phát triển của Công ty trong những
năm qua, ta nhận thấy công ty TNHH Mai Hoàng là một đơn vị thực sự năng
động trong sản xuất kinh doanh, mạnh dạn đầu t các trang thiết bị hiện đại,
SV: NguyễnViết Thanh 21 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp
các dây chuyền công nghệ mới nhằm đáp ứng đủ nhu cầu thi công trên các
công trờng. Qua một thời gian kiểm chứng trên thị trờng, sản phẩm của Công
ty đã thực sự chiếm đợc chỗ đứng vững chắc, tạo đợc lòng tin đối với các công
trình xây dựng của mình.
Với bộ máy quản lý hoạt động một cách nhịp nhàng và có hiệu quả cao
đã góp phần không nhỏ vào sự thành công của Công ty trong thới gian vừa

qua.Tại Công ty hiện nay đang tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung, toàn bộ công tác kế toán của Công ty đợc thực hiện ở phòng tài chính
kế toán. Căn cứ vào các chứng từ do nhân viên kinh tế gửi về và các chứng từ
kế toán thu nhận của bộ phận khác có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, phòng Tài chính kế toán tiến hành toàn bộ công tác kế
toán theo chế độ ban hành.
Hình thức sổ kế toán đợc áp dụng ở Công ty là hình thức"Nhật ký
chung". Tận dụng những u điểm của mẫu sổ này là mẫu sổ đơn giản, dễ thiết
kế, ghi chép, dễ cơ giới hoá công tác, phòng kế toán công ty đã đa máy vi tính
vào phục vụ cho công tác kế toán. ,
Khó khăn
Khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng. Phần lớn thiết bị, vật t,
của công ty phải nhập ngoại . Số vốn dùng vào sản xuất của công ty còn thiếu,
ngoài số vốn lu động tự có, công ty phải vay ngân hàng. Mặc dù vậy, trong
những năm qua công ty vẫn luôn thực hiện vợt mức kế hoạch đề ra và doanh
thu hàng năm tăng không ngừng. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay khi mà
nền kinh tế thế giới và trong nớc có nhiều khó khăn đã ảnh hởng không nhỏ
đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đây là thách thức
lớn mà công ty phải vợt qua ở thời điểm hiện nay.
2.1.2.2: Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
Hoạt động chủ yếu của công ty là dịch vụ cung ứng và thi công lắp đặt
các thiết bị phòng cháy chữa cháy,các hệ thống camera quan sát. Công ty đã
có nhiều thành quả mới trong sản xuất kinh doanh, Do tính cạnh tranh gay gắt
của thị trờng luôn diễn ra sôi động và quyết liệt. Công ty luôn xác định việc
hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch, các hạng mục công trình. Nhng mục tiêu hàng
đầu là đảm bảo chất lợng- chất lợng phải luôn đợc cải tiến và nâng cao. Đồng
SV: NguyễnViết Thanh 22 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp
thời duy trì và phát triển năng lực kinh doanh, công ty thực hiện đổi mới t duy
kinh tế, tiếp cận thị trờng, khai thác tiềm năng hiện có để lựa chọn lĩnh vực

kinh doanh phù hợp. Công ty đã chủ động sắp xếp từng thời gian, thời kỳ, bố
trí lại lao động đủ sức đảm đơng nhiệm vụ.
Bên cạnh đó, công ty luôn chú trọng công tác khoa học công nghệ, phong
trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hớng vào nâng cao chất lợng công
trình , Công ty thờng xuyên quan tâm đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ,
công nhân viên có đủ số lợng và năng lực chuyên môn cao, trình độ học vấn
theo định hớng quy hoạch, có cơ cấu hợp lý đáp ứng đợc nhiệm vụ.
Về vốn kinh doanh: Tính đến quí 4 năm 2008 tổng vốn kinh doanh của
công ty là 13,069 trđồng, vốn công ty đợc huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu
là 5,918 trđồng với tỷ trọng 45.28% còn lại là nợ phải trả 7,151đồng chiếm
54.72%.
Với cơ cấu vốn có tỷ trọng VCĐ chiếm 3.08%, VLĐ chiếm 96.92% thì
có thể thấy nhu cầu về vốn lu của công ty là rất lớn
2.1.2.3: Qui mô sản xuất kinh doanh:
Về lao động: Năm 2008 công ty có 74 cán bộ công nhân viên. Trong đó
nhân lực trực tiếp sản xuât thi công là 49 ngời, cán bộ chỉ đạo và giám sát thi
công 11 ngời, cán bộ quản lý 14 ngời.
Về máy móc thiết bị thi công:
-Máy Zen ống phi 100 do trung quốc sản xuất, số lợng: 2 chiếc.
-Máy zen ống phi 50 do trung quốc sản xuất, số lợng: 2 chiếc.
-Máy hàn do Việt Nam sản xuất, số lợng: 10 chiếc.
-Máy khoan phá bê tông do Đức sản xuất,số lợng 2 chiếc.
-Máy khoan bê tông do Đức sản xuất, số lợng 10 chiếc
-Máy khoan từ(khoan cắt ống phi 25-phi 65) do Đức sản xuất số l-
ợng 1 chiếc.
-Máy thử áp lực (ép nớc), số lơng 2 do TQ sản xuất.
-Máy thử áp lực ( nén khí), số lợng 2 do TQ sản xuất.
-Thiết bị nâng đỡ ống số lợng:2 bộ.
-02 Dàn giáo tự hành do Việt Nam sản xuất.
-04 máy cắt do TQ sản xuất.

-06 máy mài do TQ sản xuất.
- 06 máy khoan sắt do TQ sản xuất.
SV: NguyễnViết Thanh 23 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây:
Trong nền kinh tế thị trờng, luôn tồn tại sự cạnh tranh quyết liệt giữa các
doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. Trong đó các doanh nghiệp phải tự tìm
ra hớng đi đúng đắn cho mình. Với sự linh hoạt của ban lãnh đạo và sự nỗ lực
của CBCNV trong công ty, nhiều năm qua công ty luôn SXKD đạt hiệu quả
cao, lợi nhụân năm sau cao hơn năm trớc, mức nộp ngân sách nhà nớc ngày
càng cao, điều kiện làm việc đợc cải thiện và đời sống của công nhân viên đ-
ợc nâng lên rõ rệt.
Bảng 01: Một số chỉ tiêu tài chính phản ánh tình hình SXKD của
Công ty:
đvt:trđồng
TT Chỉ tiêu
Năm
2006(1)
Năm
2007(2)
Năm
2008(3)
SS (2)/(1)
(%)
SS (3)/(2)
(%)
1
Tổng VKD
7,958 9,494 13,069


19.30
37.6
5
2
Tổng doanh thu
thuần
19,988 21,268 23,153
6.4
0 8.86
3
Lợi nhuân trớc thuế
586 626 843 6.82
34.6
6
4
Thuế TNDN
164 175 236 6.71
34.8
5
5
Lợi nhuân sau thuế
422 451 607 6.87
34.5
8
SV: NguyễnViết Thanh 24 Lớp: CQ43/11. 07
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 02:Bảng cân đối kế toán năm 2007 và 2008 của công ty
TNHH mai hoàng
đvt:trđồng
TàI SảN

Mã Số 2007 2008
A. TàI SảN LƯU ĐộNG Và ĐầU TƯ
NGắN HạN
100
9,042 12,666
I. Tiền
110
61 17
1. Tiền mặt tại quỹ 111 35 5
2. Tiền gửi ngân hàng 112 26 12
III. Các khoản phải thu
130
3,320 5,349
1. Phải thu của khách hàng 131 1,997 5,081
2. Trả trớc cho ngời bán 132 1,014 148
5. Các khoản phải thu khác 138 309 120
IV. Hàng tồn kho
140
5,661 7,300
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 1,475 1,163
3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 80 80
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 2,751 5,081
6. Hàng hóa tồn kho 146 1,355 976
B. TàI SảN Cố ĐịNH
Và ĐầU TƯ DàI HạN
200
452 403
I. Tài sản cố định
210
452 403

1. Tài sản cố định hữu hình 211 452 452
Nguyên giá 212 538 538
Giá trị hao mòn lũy kế 213 112 171
TổNG CộNG TàI SảN
250
9,494 13,069
A.Nợ PHảI TRả
300
4,630 7,195
I. Nợ ngắn hạn
310
4,630 7,195
1. Vay ngắn hạn 311 1,151 3,394
3. Phải trả cho ngời bán 313 3,246 3,745
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc 315 10 10
6. Phải trả công nhân viên 316 212 46
8. Các khoản phải trả phải nộp khác 318 11
B. NGUồN VốN CHủ Sở HữU
400
4,864 5,874
I. Nguồn vốn, quỹ
410
4,864 5,874
1. Nguồn vốn kinh doanh 411 3,600 3,600
6. Lợi nhuận cha phân phối 416 1,264 2,247
TổNG CộNG NGUồN VốN
430
9,494 13,069
SV: NguyễnViết Thanh 25 Lớp: CQ43/11. 07

×