Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

VẤN đề TRÁCH NHIỆM xã hội của DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.27 KB, 34 trang )

ĐỀ TÀI :
VẤN ĐỀ TRÁCH NHIỆM
XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 1
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÔN: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
TP. Hồ Chí Minh ngày 18 tháng 2 năm 2011
MỤC LỤC
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 2


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



























LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, sự thành công trong việc đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế đang đặt ra cho đất nước nhiều vấn đề về môi trường và
xã hội bức xúc. Chính những vấn đề đó đang đòi hỏi các chủ thể kinh tế, trong đó có cả
các doanh nghiệp, phải có trách nhiệm để góp phần giải quyết, nếu không bản thân sự
phát triển kinh tế sẽ không bền vững và sẽ phải trả giả quá đắt về môi trường và những
vấn đề xã hội. Trên thực tế, không phải đến bây giờ, vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp mới được đặt ra; mà trái lại, ngay trong thời bao cấp, người ta cũng đã nói nhiều
về trách nhiệm xã hội của các xí nghiệp đối với nhà nước và người lao động, cũng như
đối với cộng đồng nói chung. Nhưng trong những năm gần đây, trách nhiệm xã hội được
hiểu một cách rộng rãi hơn, không chỉ từ phương diện đạo đức, mà cả từ phương diện
pháp lý. Do đó nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài “ Vấn đề trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp “ để nghiên cứu. Ở Việt Nam khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp vẫn là vấn đề còn khá mới mẻ và được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nên trong
bài viết này, chúng tôi muốn tập trung làm rõ nội dung trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp với 3 nội dung chính sau:
• Khái niệm và nội dung cơ bản của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp,
• Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp
• Một số giải pháp và kiến nghị thực hiện trách nhiệm xã hội ở các

doanh nghiệp
Do kiến thức, kinh nghiệm phân tích còn hạn chế nên bài tiểu luận của nhóm sẽ
không tránh khỏi những sai sót. Mong thày và các bạn tham khảo đóng góp ý kiến để bài
tiểu luận được hoàn thiện hơn và trở thành nguồn tài liệu tham khảo cho mọi người. xin
chân thành cảm ơn!
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 3



























PHẦN MỘT : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội (TNXH)
Thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mới chính thức xuất hiện cách
đây hơn 50 năm, khi H.R.Bowen công bố cuốn sách của mình với nhan đề “Trách nhiệm
xã hội của doanh nhân” (Social Responsibilities of the Businessmen) (1953) nhằm mục
đích tuyên truyền và kêu gọi người quản lý tài sản không làm tổn hại đến các quyền và
lợi ích của người khác, kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại do các doanh
nghiệp làm tổn hại cho xã hội.
Tuy nhiên, từ đó đến nay, thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang được
hiểu theo nhiều cách khác nhau.
• Một số người xác định “trách nhiệm xã hội hàm ý nâng hành vi của doanh nghiệp
lên một mức phù hợp với các quy phạm, giá trị và kỳ vọng xã hội đang phổ biến”
(Prakash, Sethi, 1975: 58 – 64).
• Một số người khác hiểu “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm sự mong
đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ chức
tại một thời điểm nhất định” (Archie. B Carroll, 1979), v.v
Hiện đang tồn tại hai quan điểm đối lập nhau về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
• Quan điểm thứ nhất cho rằng: Doanh nghiệp không có trách nhiệm gì đối với xã
hội mà chỉ có trách nhiệm với cổ đông và người lao động của doanh nghiệp, còn
nhà nước phải có trách nhiệm với xã hội; doanh nghiệp đã có trách nhiệm thông
qua việc nộp thuế cho nhà nước.
• Quan điểm thứ hai cho rằng: V ới tư cách là một trong những chủ thể của nền kinh
tế thị trường, các doanh nghiệp đã sử dụng các nguồn lực của xã hội, khai thác các
nguồn lực tự nhiên và trong quá trình đó, họ gây ra những tổn hại không tốt đối
với môi trường tự nhiên. Vì vậy, ngoài việc đóng thuế, doanh nghiệp còn có trách
nhiệm xã hội đối với môi trường, cộng đồng, người lao động, v.v
Còn ở Việt Nam, trong những năm gần đây, người ta thường sử dụng định nghĩa của
Nhóm phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng thế giới về trách nhiệm xã hội của doanh

nghiệp. Theo đó, “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social
Responsibility – CSR) là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 4
tế bền vững, thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người
lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội , theo cách có lợi
cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”.
Các doanh nghiệp có thể thực hiện trách nhiệm xã hội của mình bằng cách đạt một
chứng chỉ quốc tế hoặc áp dụng những bộ quy tắc ứng xử (Code of Conduct – COC).
Trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ mà một doanh nghiệp phải thực hiện đối với xã hội. Có
trách nhiệm với xã hội là tăng đến mức tối đa các tác dụng tích cực và giảm tới tối thiểu
các hậu quả tiêu cực đối với xã hội.
1.2 Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội
Nhiều lãnh đạo của doanh nghiệp cho rằng, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
là tham gia vào các chương trình trợ giúp các đối tượng xã hội như hỗ trợ người tàn tật,
trẻ em mồ côi, xây dựng nhà tình nghĩa, ủng hộ đồng bào lũ lụt và thiên tai Điều đó là
đúng nhưng hoàn toàn chưa đủ, mặc dù các hoạt động xã hội là một phần quan trọng
trong trách nhiệm của một công ty. Quan trọng hơn, một doanh nghiệp phải dự đoán
được và đo lường được những tác động về xã hội và môi trường hoạt động của doanh
nghiệp và phát triển những chính sách làm giảm bớt những tác động tiêu cực.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn là cam kết của doanh nghiệp đóng góp
vào sự phát triển kinh tế bền vững, hợp tác cùng người lao động, gia đình họ, cộng đồng
và xã hội nói chung để cải thiện chất lượng cuộc sống cho họ sao cho vừa tốt cho doanh
nghiệp vừa ích lợi cho phát triển. Nếu doanh nghiệp sản xuất xe hơi, phải tính toán được
ngay cả năng lượng mà cơ sở tiêu thụ và tìm cách cải thiện nó. Và là doanh nghiệp sản
xuất giấy, phải xem chất thải ra bao nhiêu và tìm cách xử lý nó
Vì vậy ngày nay một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội liên quan đến mọi khía
cạnh vận hành của một doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội bao gồm 4 khía cạnh: kinh tế,
pháp lý, đạo đức và lòng bác ái.
*Tháp trách nhiệm xã hội
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 5

Nghĩa vụ đạo đức
Nghĩa vụ pháp lí
Nghĩa vụ
nhân văn
Nghĩa vụ kinh tế
1.2.1 Khía cạnh kinh tế
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là phải sản xuất
hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể duy trì doanh nghiệp
ấy và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư; là tìm kiếm nguồn
cung ứng lao động, phát hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc đẩy tiến bộ công nghệ,
phát triển sản phẩm; là phân phối các nguồn sản xuất như hàng hoá và dịch vụ như thế
nào trong hệ thống xã hội
Trong khi thực hiện các công việc này, các doanh nghiệp thực sự góp phần vào
tăng thêm phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
 Đối với người lao động, khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công ăn việc
làm với mức thù lao xứng đáng cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển nghề
và chuyên môn, hưởng thù lao tương xứng, hưởng môi trường lao động an toàn,
vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc.
 Đối với người tiêu dùng, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là cung cấp hàng
hoá và dịch vụ, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp còn liên quan đến vấn đề
về chất lượng, an toàn sản phẩm, định giá, thông tin về sản phẩm (quảng cáo),
phân phối, bán hàng và cạnh tranh.
 Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là bảo
tồn và phát triển các giá trị và tài sản được ủy thác. Những giá trị và tài sản này
có thể là của xã hội hoặc cá nhân được họ tự nguyện giao phó cho tổ chức, doanh
nghiệp – mà đại diện là người quản lý, điều hành – với những điều kiện ràng
buộc chính thức.
 Đối với các bên liên đới khác, nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp là mang lại lợi
ích tối đa và công bằng cho họ. nghĩa vụ này được thực hiện bằng việc cung cấp
trực tiếp những lợi ích này cho họ qua hàng hóa, việc làm, giá cả, chất lượng, lợi

nhuận đầu từ,….
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ sở cho các
hoạt động của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh doanh đều được
thể chế hoá thành các nghĩa vụ pháp lý.
1.2.2 Khía cạnh pháp lý
Khía cạnh pháp lý trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là doanh
nghiệp phải thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên hữu
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 6
quan. Những điều luật như thế này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, bảo
vệ môi trường, thúc đẩy sự công bằng và an toàn và cung cấp những sáng kiến chống lại
những hành vi sai trái. Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong luật dân sự và hình sự.
Về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm năm khía cạnh:
(1) Điều tiết cạnh tranh
(2) Bảo vệ người tiêu dùng
(3) Bảo vệ môi trường
(4) An toàn và bình đẳng
(5) Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các hành
vi được chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực hiện trách
nhiệm pháp lý của mình
1.2.3 Khía cạnh đạo đức
Khía cạnh đạo đức trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những hành
vi và hoạt động mà xã hội mong đợi ở doanh nghiệp nhưng không được quy định trong
hệ thống luật pháp, không được thể chế hóa thành luật.
Khía cạnh này liên quan tới những gì các công ty quyết định là đúng, công bằng
vượt qua cả những yêu cầu pháp lý khắc nghiệt, nó chỉ những hành vi và hoạt động mà
các thành viên của tổ chức, cộng đồng và xã hội mong đợi từ phía các doanh nghiệp dù
cho chúng không được viết thành luật.Các công ty phải đối xử với các cổ đông và người
có quan tâm trong xã hội bằng một cách thức có đạo đức vì làm ăn theo một cách thức
phù hợp với các tiêu chuẩn của xã hội và những chuẩn tắc đạo đức là vô cùng quan trọng.

Vì đạo đức là một phần của trách nhiệm xã hội nên chiến lược kinh doanh cần phải phản
ánh một tầm hiểu biết, tầm nhìn về các giá trị của các thành viên trong tổ chức và các cổ
đông và hiểu biết về bản chất đạo đức của những sự lựa chọn mang tính chiến lược
Khía cạnh đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể hiện thông qua những
nguyên tắc, giá trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và chiến lược của
công ty. Thông qua các công bố này, nguyên tắc và giá trị đạo đức trở thành kim chỉ nam
cho sự phối hợp hành động của mỗi thành viên trong công ty và với các bên hữu quan.
1.2.4 Khía cạnh nhân văn (lòng bác ái)
Khía cạnh nhân văn trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là những hành vi
và hoạt động thể hiện những mong muốn đóng góp và hiến dâng cho cộng đồng và xã
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 7
hội. Ví dụ như thành lập các tổ chức từ thiện và ủng hộ các dự án cộng đồng là các hình
thức của lòng bác ái và tinh thần tự nguyện của công ty đó.
Những đóng góp trên có thể kể trên bốn phương diện: Nâng cao chất lượng cuộc
sống, san sẻ bớt gánh nặng cho Chính phủ, nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên và
phát triển nhân cách đạo đức của người lao động.
Khía cạnh này liên quan đến những đóng góp về tài chính và nguồn nhân lực cho
cộng đồng và xã hội lớn hơn để nâng cao chất lượng cuộc sống. Khía cạnh nhân ái của
trách nhiệm pháp lý liên quan tới cơ cấu và động lực của xã hội và các vấn đề về chất
lượng cuộc sống mà xã hội quan tâm. Người ta mong đợi các doanh nghiệp đóng góp cho
cộng đồng và phúc lợi xã hội .Các công ty đã đóng góp những khoản tiền đáng kể cho
giáo dục, nghệ thuật môi trương và cho những người khuyết tật. Các công ty không chỉ
trợ giúp các tổ chức từ thiện địa phương và trên cả nước mà họ còn tham gia gánh vác
trách nhiệm giúp đào tạo những người thất nghiệp. Lòng nhân ái mang tính chiến lược
kết nối khả năng của doanh nghiệp với nhu cầu của cộng đồng và của xã hội.
Đây là thứ trách nhiệm được điều chỉnh bởi lương tâm. Chẳng ai có thể bắt buộc
các doanh nghiệp phải bỏ tiền ra xây dựng những ngôi nhà tình nghĩa hay lớp học tình
thương ngoài những thôi thúc của lương tâm. Tuy nhiên thương người như thể thương
thân là đạo lý sống ở đời. Nếu đạo lý đó ràng buộc mọi thành viên trong xã hội thì nó
không thể không ràng buộc các doanh nhân. Ngoài ra, một xã hội nhân bản là rất quan

trọng cho hoạt động kinh doanh. Bởi vì trong xã hội như vậy, sự giàu có sẽ được chấp
nhận. Thiếu điều này, động lực của hoạt động kinh doanh sẽ bị tước bỏ.
Dưới đây, chúng ta sẽ kiểm định 4 thành tố của trách nhiệm xã hội: Thông qua
trách nhiệm pháp lý – cơ sở khởi đầu của hoạt động kinh doanh, xã hội buộc các thành
viên phải thực thi các hành vi được chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu
họ không thực hiện trách nhiệm pháp lý của mình. Bước tiếp theo mà các tổ chức cần lưu
tâm là trách nhiệm đạo đức. Các công ty phải quyết định những gì mình cho là đúng,
chính xác và công bằng theo những yêu cầu nghiêm khắc của xã hội. Nhiều người xem
pháp luật chính là những đạo đức được hệ thống hoá. Một sự quyết định tại thời điểm
này có thể sẽ trở thành một luật lệ trong tương lai nhằm cải thiện tư cách công dân của tổ
chức. Trong việc thực thi trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm xã hội của mình, các tổ
chức cũng phải lưu tâm đến những mối quan tâm về kinh tế của các cổ đông Thông qua
hành vi pháp lý và đạo đức thì tư cách công dân tốt sẽ mang lại lợi ích lâu dài. Bước cuối
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 8
cùng của trách nhiệm xã hội là trách nhiệm của lòng bác ái. Bằng việc thực thi trách
nhiệm về lòng bác ái, các công ty đóng góp nguồn lực về tài chính và nhân lực của cộng
đồng để cải thiện chất lượng cuộc sống. Khía cạnh lòng bác ái và kinh tế của trách nhiệm
xã hội có mối liên hệ mật thiết với nhau bởi vì tổ chức càng làm được nhiều lợi nhuận
bao nhiêu thì cơ hội họ đầu tư vào các hoạt động nhân dức càng lớn bấy nhiêu. Mỗi khía
cạnh của trách nhiệm xã hội được dịnh nghĩa một lĩnh vực mà các công ty phải đưa ra
quyết định biểu thị dưới dạng những hành vi cụ thể được xã hội đánh giá
1.3 Phát triển bền vững _ mục tiêu thực hiện trách nhiệm xã hội của các
doanh nghiệp
Với những nội dung cụ thể như trên về trách nhiệm xã hội thì việc thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp không chỉ làm cho doanh nghiệp phát triển bền vững, mà
còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội nói chung.
1.3.1 Khái niệm phát triển bền vững
Ở Việt Nam, phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu chiến lược và được đề ra từ
những năm 80 của thế kỷ XX. Cùng với thời gian, khái niệm phát triển bền vững đã có
sự thay đổi về nội hàm và ngày càng được bổ sung thêm những nội dung mới:

Xét về nguồn gốc, thuật ngữ phát triển bền vững ra đời từ những năm 70 của thế kỷ XX
và bắt đầu thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu về môi trường và phát triển quốc tế
nhờ sự ra đời của công trình Chiến lược bảo tồn thế giới(1980)(2). Sau đó, tư tưởng về
phát triển bền vững được trình bày trong một loạt công trình, như Tương lai chung của
chúng ta (1987), Chăm lo cho trái đất (1991)(3)… Khi nói về sự phát triển bền vững,
người ta thường sử dụng hai định nghĩa đã được nêu ra trong các cuốn sách nói trên.
 Trong cuốn Tương lai chung của chúng ta, phát triển bền vững được hiểu là sự
phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai;
 Trong cuốn Chăm lo cho trái đất, phát triển bền vững được xác định là việc nâng
cao chất lượng đời sống con người khi đang tồn tại trong khuôn khổ bảo đảm các
hệ sinh thái.
Nhìn chung, cả hai định nghĩa đó đều quy phát triển bền vững là một sự phát triển bảo
đảm tăng trưởng kinh tế trên cơ sở sử dụng một cách hợp lý tài nguyên thiên nhiên và
bảo vệ môi truờng sao cho thế hệ hôm nay vẫn phát triển được mà không làm ảnh hưởng
đến tương lai của các thế hệ sau.
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 9
1.3.2 Nội dung của chiến lược phát triển bền vững
Thực chất của sự phát triển bền vững là giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo đảm sự công bằng giữa các thế hệ trong
việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, ngoài nội dung trên đây, khái niệm phát triển bền vững
còn được bổ sung thêm nhiều nội dung mới. Việt Nam đang chủ trương xây dựng
chiến lược phát triển bền vững phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đất nước.
Nội dung cơ bản của chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam bao gồm:
Một là, phát triển nhanh phải đi đôi với tính bền vững. Điều đó phải được kết hợp
ở cả tầm vĩ mô lẫn vi mô, ở cả tầm ngắn hạn lẫn dài hạn.
Hai là, tăng trưởng về số lượng phải đi liền với nâng cao chất lượng, hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Ba là, trong khi khai thác các yếu tố phát triển theo chiều rộng, phải đặc biệt coi

trọng các yếu tố phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức.
Bốn là, phải gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển toàn diện
con người , khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo.
Năm là, phải coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường ngay trong từng bước phát
triển.
Sáu là, phát triển kinh tế phải đi đôi với việc bảo đảm ổn định chính trị – xã hội,
coi đây là tiền đề, điều kiện để phát triển nhanh và bền vững.
Có thể nói, đây là những nội dung cơ bản trong chiến lược phát triển bền vững của Việt
Nam. Chiến lược đó đã thể hiện khá rõ sự kết hợp giữa quan điểm truyền thống, kinh
điển và quan điểm mới, riêng của Việt Nam.Trong chiến lược phát triển nhanh và bền
vững của Việt Nam, chúng ta có thể nhận thấy rằng:
Thứ nhất, yếu tố ổn định chính trị – xã hội được xem là tiền đề, điều kiện để phát
triển nhanh và bền vững.
Thứ hai, chiến lược phát triển nhanh, bền vững tập trung nâng cao chất lượng phát
triển, kết hợp giữa phát triển kinh tế với việc phát triển toàn diện con người, thực hiện
dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội, tạo nhiều việc làm, cải thiện đời sống, khuyến
khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo, với việc coi trọng bảo vệ và cải
thiện môi trường ngay trong từng bước phát triển.
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 10
Thứ ba, chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam đã đề cập một cách khá toàn
diện các khía cạnh khác nhau của sự phát triển, trong đó nổi lên việc giải quyết hài hòa
các mối quan hệ, như hài hòa giữa phát triển nhanh và bền vững, giữa tăng trưởng về số
lượng và nâng cao chất lượng, giữa phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều
sâu; hài hòa giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, giữa tăng trưởng
kinh tế với bảo vệ và cải thiện môi trường, v.v Hài hòa là một trong những nội dung
quan trọng của chiến lược phát triển bền vững.
Thứ tư, vấn đề trọng tâm, mục tiêu cơ bản của chiến lược phát triển bền vững
chính là vấn đề dân sinh. Điều đó được thể hiện trong nội dung của chiến lược mà chúng
tôi vừa trình bày. Chiến lược phát triển nhanh và bền vững đã chú trọng đến chất lượng
của sự tăng trưởng kinh tế, những mục tiêu của sự tăng trưởng hướng tới sự phát triển

toàn diện của con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội, tạo nhiều việc
làm, cải thiện đời sống, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo,
với việc coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường ngay trong từng bước phát triển. Rõ
ràng, mục tiêu của sự tăng trưởng như vậy là nhằm giải quyết ngày càng tốt hơn vấn đề
dân sinh, bảo đảm cho mọi người dân có cuộc sống ấm no và hạnh phúc. Trên thực tế,
chiến lược phát triển nhanh, bền vững là phương thức hữu hiệu bảo đảm cho sự phát triển
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”.
Rõ ràng là, với mục tiêu của phát triển bền vững như vậy, việc thực hiện trách
nhiệm của doanh nghiệp góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển bền vững của
Việt Nam.
1.4 Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
1.4.1 Phân biệt giữa “đạo đức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội”
Khái niệm “đạo đức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội” thường hay bị sử dụng
lẫn lộn. Trên thực tế, khái niệm trách nhiệm xã hội được nhiều người sử dụng như là một
biểu hiện của đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên, hai khái niệm này có ý nghĩa hoàn toàn
khác nhau.
Nếu trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân phải
thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm tối
thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội thì đạo đức kinh doanh lại bao gồm những quy
định và các tiêu chuẩn chỉ đạo hành vi trong thế giới kinh doanh. Trách nhiệm xã hội
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 11
được xem như một cam kết với xã hội trong khi đạo đức kinh doanh lại bao gồm các quy
định rõ ràng về các phẩm chất đạo đức của tổ chức kinh doanh, mà chính những phẩm
chất này sẽ chỉ đạo quá trình đưa ra quyết định của những tổ chức ấy.
Nếu đạo đức kinh doanh liên quan đến các nguyên tắc và quy định chỉ đạo những
quyết định của cá nhân và tổ chức thì trách nhiệm xã hội quan tâm tới hậu quả của những
quyết định của tổ chức tới xã hội. Nếu đạo đức kinh doanh thể hiện những mong muốn,
kỳ vọng xuất phát từ bên trong thì trách nhiệm xã hội thể hiện những mong muốn, kỳ
vọng xuất phát từ bên ngoài

Tóm tắt thành bảng so sánh giữa “đạo đức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội”
Đạo đức kinh doanh Trách nhiệm xã hội
 Những quy định và các tiêu chuẩn chỉ
đạo hành vi trong giới kinh doanh
 Các quy định phẩm chất đạo đức của
tổ chức kinh doanh, ảnh hưởng đến
quá trình ra quyết định của tổ chức
 Liên quan đến các nguyên tắc và quy
định chỉ đạo những quyết định của cá
nhân và tổ chức
 Mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên
trong
 Nghĩa vụ doanh nghiệp hay cá nhân
phải thực hiện đạt mặt tích cực và giảm
tiêu cực
 Xem như cam kết với xã hội
 Quan tâm đến hậu quả của các quyết
định của tổ chức tới xã hội
 Mong muốn kỳ vọng xuất phòng từ bên
ngoài
1.4.2 Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau
Tuy khác nhau nhưng đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có quan hệ chặt
chẽ với nhau.Đạo đức kinh doanh là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội vì tính liêm
chính và sự tuân thủ đạo đức của các tổ chức phải vượt xa cả sự tuân thủ các luật lệ và
quy định. Có nhiều bằng chứng cho thấy trách nhiệm xã hội bao gồm đạo đức kinh doanh
liên quan tới việc tăng lợi nhuận.
Các vụ tranh cãi về các vấn đề đạo đức hoặc trách nhiệm đạo đức thường được
dàn xếp thông qua những hành động pháp lý dân sự. Các ví dụ:
Tổng công ty Bausch & Lomb đã phải chịu một vụ thua lỗ khoảng 54% thu nhập

sau khi các nhà quản lý “đùa giỡn và bỏ qua các quy định kế toán và đạo đức”.
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 12
Công ty Pennzoil đã phải chi trả 6,75 USD để dàn xếp vụ kiện về phân biệt chủng
tộc, công ty này đã bị quy kết là đã trả lương cho những nhân viên người da đen thấp hơn
và cho họ ít cơ hội đựoc thăng tiến hơn so với những nhân viên da trắng.
Với tư cách là một nhân tố không thể tách rời của hệ thống kinh tế - xã hội, doanh
nghiệp luôn phải tìm cách hài hoà lợi ích của các bên liên đới và đòi hỏi, mong muốn của
xã hội. Khó khăn trong các quyết định quản lý không chỉ ở việc xác định các giá trị, lợi
ích cần được tôn trọng, mà còn cân đối, hài hoà và chấp nhận hy sinh một phần lợi ích
riêng hoặc lợi nhuận. Chính vì vậy, khi vận dụng đạo đức vào kinh doanh, cần có những
quy tắc riêng, phương pháp riêng là đạo đức kinh doanh, và các trách nhiệm ở phạm vi
và mức độ rộng lớn hơn, trách nhiệm xã hội.
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 13
PHẦN HAI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
2.1 Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội là một công việc không thể bỏ qua trên con đường
hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp,
vừa mang lại lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, của quốc gia và hỗ trợ thực hiện tốt hơn pháp luật lao động tại Việt Nam. Công
việc này đối với các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ bắt đầu, song sẽ là vấn đề mang
tính chất lâu dài. Hiện nay các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội của mình
thông qua việc áp dụng các bộ Quy tắc ứng xử (CoC) và các tiêu chuẩn như SA8000,
ISO 14000,… Điều quan trọng là ý thức về trách nhiệm xã hội phải là kim chỉ nam trong
hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực, bất kể họ tuân thủ bộ
quy tắc ứng xử nào, hay thậm chí thực hiện trách nhiệm xã hội theo các quy tắc đạo đức
mà họ cho là phù hợp với yêu cầu của xã hội và được xã hội chấp nhận.
Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, rào cản và thách thức cho việc thực
hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm:
• Nhận thức về khái niệm trách nhiệm xã hội còn hạn chế;
• Năng suất bị ảnh hưởng khi phải thực hiện đồng thời nhiều bộ quy tắc ứng xử;

• Thiếu nguồn tài chính và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực trách nhiệm xã hội
(đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ);
• Sự nhầm lẫn do khác biệt giữa qui định của bộ quy tắc ứng xử và Bộ Luật Lao
động; và những quy định trong nước ảnh hưởng tới việc thực hiện các bộ quy tắc
ứng xử.
Như vậy, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một vấn đề không
dễ dàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp cần phải quan tâm và
thực hiện trách nhiệm xã hội, vì người tiêu dùng, nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách
và các tổ chức phi chính phủ trên toàn cầu ngày càng quan tâm hơn tới ảnh hưởng của
việc toàn cầu hoá đối với quyền của người lao động, môi trường và phúc lợi cộng đồng.
Những doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm xã hội có thể sẽ khó có cơ hội tiếp cận
thị trường.
2.1.1 Những bước đầu thành trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội
2.1.1.1 Lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện trách nhiệm xã hội
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 14
Trong thời buổi mà thương hiệu mạnh được nhìn nhận như một công cụ tạo lợi thế
cạnh tranh đặc thù cho doanh nghiệp thì "niềm tin càng trở nên cần thiết. Đạo đức kinh
doanh và trách nhiệm xã hội trở thành nền tảng cho việc xây dựng thương hiệu thật sự
mạnh. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải có được sự sâu đậm trong việc
"chia sẻ tâm trí" với người tiêu dùng song hành với sự "chiếm lĩnh thị phần"! Tình bạn,
sự hiểu biết lẫn nhau và sự hợp tác với nhau trên cơ sở cùng tôn trọng những giá trị đạo
đức cao quý và tinh thần trách nhiệm, trung thực với các nhà đầu tư và người tiêu dùng là
cách tốt nhất để dánh bóng thương hiệu một cách chuyên nghiệp và thực chất. Uy tín xã
hội ngày càng có ảnh hưởng lớn tới thương hiệu của các công ty, lớn hơn cả quảng cáo
và chính sách tài chính. Một doanh nghiệp thực hiên tốt trách nhiệm xã hội sẽ đạt được
những lợi ích sau:
 Đối với chi phí và hiệu quả sản xuất:
Theo một số chuyên gia kinh tế, áp dụng CSR giúp các doanh nghiệp tiết kiệm
một số khoản chi phí đáng kể. Chẳng hạn, một doanh nghiệp sản xuất bao bì lớn của Ba
Lan đã tiết kiệm được 12 triệu đô la Mỹ trong vòng 5 năm nhờ việc lắp đặt thiết bị mới,

nhờ đó làm giảm 7% lượng nước sử dụng, 70% lượng chất thải nước và 87% chất thải
khí. Hơn nữa, Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp cắt giảm chi phí và tăng
năng suất lao động đáng kể. Lương thưởng hợp lý, môi trường lao động sạch sẽ và an
toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế và giáo dục đều góp phần tăng lợi nhuận
cho công ty.
 Tăng doanh thu:
Đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương có thể tạo ra một nguồn lao động tốt
hơn, nguồn cung ứng rẻ và đáng tin cậy hơn, và nhờ đó tăng doanh thu. Hindustan Lever,
một chi nhánh của tập đoàn Unilever tại ấn Độ, vào đầu những năm 1970 chỉ hoạt động
được với 50% công suất do thiếu nguồn cung ứng sữa bò từ địa phương, và do vậy đã lỗ
trầm trọng. Để giải quyết vấn đề này, công ty đã thiết lập một chương trình tổng thể giúp
nông dân tăng sản lượng sữa bò. Chương trình này bao gồm đào tạo nông dân cách chăn
nuôi, cải thiện cơ sở hạ tầng cơ bản và thành lập một ủy ban điều phối những nhà cung
cấp địa phương. Nhờ chương trình này, số lượng làng cung cấp sữa bò đã tăng từ 6 tới
hơn 400, giúp cho công ty hoạt động hết công suất và đã trở thành một trong những chi
nhánh kinh doanh lãi nhất tập đoàn.
Xem ra trách nhiệm xã hội có vẻ như đang làm các doanh nghiệp phải tốn thêm
tiền: nếu không có chính sách trách nhiệm xã hội thì mất khách, mất hợp đồng hay không
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 15
thể vay tiền để kinh doanh. Sự thật không phải là như vậy. Người ta nhận thấy rằng
những doanh nghiệp chú trọng nhiều đến trách nhiệm xã hội cũng là những doanh nghiệp
có mức lợi nhuận cao hơn trung bình. Sau khi nghiên cứu một số doanh nghiệp, một số
nhà nghiên cứu của trường Đại học Sidney, Đại học Iowa đã nhận thấy rằng kết quả tài
chính một doanh nghiệp tỷ lệ thuận với thành tựu về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp đó.
 Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty
CSR có thể giúp DN tăng giá trị thương hiệu và uy tín đáng kể. Uy tín giúp DN
tăng doanh thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư, và người lao động. Những tập đoàn đa
quốc gia như The Body Shop (tập đoàn của Anh chuyên sản xuất các sản phẩm dưỡng da
và tóc) và IKEA (tập đoàn kinh doanh đồ dùng nội thất của Thụy Điển) là những ví dụ

điển hình. Cả hai công ty này đều nổi tiếng không chỉ vì các sản phẩm có chất lượng và
giá cả hợp lý của mình mà còn nổi tiếng là các DN có trách nhiệm đối với môi trường và
xã hội.
 Thu hút nguồn lao động giỏi
Nguồn lao động có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản
phẩm. ở các nước đang phát triển, số lượng lao động lớn nhưng đội ngũ lao động đạt chất
lượng cao lại không nhiều; do vậy việc thu hút và giữ được nhân viên có chuyên môn tốt
và có sự cam kết cao là một thách thức đối với các DN. Những DN trả lương thỏa đáng
và công bằng, tạo cho nhân viên cơ hội đào tạo, bảo hiểm y tế và môi trường làm việc
sạch sẽ có khả năng thu hút và giữ được nhân viên tốt.
Các nhân viên cũng thể hiện ý kiến và quan điểm của mình về CSR theo cách
riêng của họ, cứ ba trong số bốn nhân viên được hỏi cho biết họ sẽ “trung thành” hơn với
ông chủ nào luôn giúp đỡ và có trách nhiệm với cộng đồng địa phương. Điều này được
củng cố hơn bởi nghiên cứu gần đây đối với 2100 học viên MBA cho thấy hơn một nửa
trong số họ sẵn sàng chấp nhận mức lương thấp hơn để làm việc tại một công ty có CSR
Một ví dụ về lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện trách nhiệm xã hội là: Vào
thập niên 90 thế kỷ XX, một bà ký giả nước ngoài khám phá một nhà máy ở Việt Nam
sản xuất giày gia công cho Nike, công nhân phải làm việc trong một môi trường không
khí nguy hại đến sức khỏe. Độc giả tờ báo của bà ngay tức khắc phổ biến tin này và kêu
gọi tẩy chay không mua giày của Nike nữa. Dĩ nhiên, Nike kiện tờ báo và đã thua kiện.
Trước doanh số xuống dốc, Nike đành phải công bố một chính sách trách nhiệm xã hội
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 16
đối với những nhà cung cấp của họ: những nhà cung cấp phải tuân thủ những điều lệ của
Nike về trách nhiệm xã hội. Sau một thời hạn ân hạn, những đối tác nào không tuân theo
tiêu chuẩn Nike sẽ bị cắt hợp đồng. Một đoàn kiểm định được thành lập để kiểm định có
định kỳ những cơ sở sản xuất. Những cá nhân hay tổ chức nào khám phá một cơ sở sản
xuất gia công cho Nike không theo tiêu chuẩn đó thì có thể gửi thư tố cáo đến địa chỉ
Để chứng minh chính sách này được thực hành thông
thoáng, Nike đăng trên trang web www.nike.com những tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp của họ cùng với danh sách 700 nhà máy gia công cho họ ở 51 nước, trong

đó có 35 nhà máy ở Việt Nam.
2.1.1.2 Những thành công bước đầu trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội
của các doanh nghiệp Việt Nam
Với một nền kinh tế đang phát triển như ở Việt Nam, trong đó đa phần là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy rằng việc áp dụng và thực thi trách nhiệm xã hội chưa
được chú trọng đúng mức song vẫn đạt được một số thành tựu cơ bản:
• Có một số doanh nghiệp đã đưa CSR vào chiến lược kinh doanh của mình. Tiêu
biểu là những chương trình xã hội như ‘6 triệu ly sữa cho trẻ em Việt Nam’ và quỹ học
bổng ‘Đèn đom đóm’ của những thương hiệu lớn như Vinamilk, Dutch Lady gây được
tiếng vang và được người tiêu dùng ủng hộ.
• HUB Cafe là một trong những doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ đang thực hiện
CSR bằng việc tạo ra một thư viện cộng đồng với hơn 10.000 đầu sách phục vụ khách
hàng. HUB Cafe cũng đang được xây dựng thành một nơi chia sẻ kiến thức, tài liệu giúp
ích cho sinh viên và giới nghiên cứu, tổ chức những buổi giao lưu và hội thảo về những
vấn đề về học tập, kinh nghiệm làm việc và nghề nghiệp.
Theo anh Trường Giang, giám đốc HUB Café chia sẻ, ban đầu, việc gây dựng thư
viện cộng đồng gặp không ít khó khăn. Vì nguồn tài liệu khan hiếm hoặc có thì đã lỗi
thời nên anh và những cộng sự đã gom góp hết tất cả số sách của mình và liên kết với
Nhà xuất bản Tri Thức để được hỗ trợ thêm một nguồn sách phong phú. Tuy nhiên, đến
khi thư viện cộng đồng được hình thành thì mức độ quan tâm của khách hàng không thực
sự như mong đợi bởi văn hóa đọc tại Việt Nam vẫn chưa phát triển, huống hồ đây lại là
một quán café, nơi khách hàng thích tụ tập và ‘tám’ nhiều hơn là đọc.
• Còn Kirin Acecook - Công ty nước giải khát Latte, liên doanh giữa Việt Nam và
Nhật Bản lại thực hiện CSR theo một cách khác. Ông Yokomizo Munechika, Tổng Giám
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 17
đốc công ty cho rằng, chiến lược CSR tại Việt Nam của Kirin Acecook sẽ “tập trung tối
đa vào chất lượng sản phẩm. Chúng tôi là đơn vị tiên phong tại Việt Nam áp dụng công
nghệ chiết rót vô trùng Aseptic, quy trình thiết kế và thổi chai được tiến hành ngay tại
nhà máy để có thể đảm bảo vệ sinh nguồn gốc của chai nhựa”. Ông Munechika cho biết
thêm về quan điểm thực hiện CSR của công ty:“Không phải chỉ có lãi mới thực hiện

trách nhiệm xã hội của mình”.
• Theo khảo sát do Viện Khoa học Lao động và Xã hội tiến hành gần đây trên 24
DN thuộc hai ngành dệt may và da giầy đã chỉ ra rằng nhờ thực hiện các chương trình
CSR, doanh thu của các DN này đã tăng 25%, năng suất lao động cũng tăng từ 34,2 lên
35,8 triệu đồng/lao động/năm, tỷ lệ hàng xuất khẩu tăng từ 94% lên 97%. Ngoài hiệu quả
kinh tế, các DN còn có lợi từ việc tạo dựng hình ảnh với khách hàng, sự gắn bó và hài
lòng của người lao động, thu hút lao động có chuyên môn cao. Như vậy, việc áp dụng
các bộ tiêu chuẩn đã đem lại hiệu quả nhất định. Các mối quan hệ lao động được cải
thiện, công nhân được làm việc trong môi trường lao động lành mạnh, số lượng tai nạn
lao động và công nhân nghỉ việc do ốm đau giảm, điều này đồng nghĩa với việc năng
suất lao động tăng. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp ăn nên làm ra cũng là những
doanh nghiệp chăm lo tốt cho đời sống và điều kiện làm việc của người lao động như
công ty Dona Viêt Vinh, công ty Pacific, công ty giày Thái Bình, Công ty sản xuất hàng
tiêu dùng Bình Tiên BITIS, Bình tân, hoặc Công ty TNHH Đỉnh Vàng. Từ thực tế đó,
nhiều doanh nghiệp Da giầy đã có những hoạt động tích cực cũng như sáng kiến nhằm
thúc đẩy quá trình triển khai CSR tại doanh nghiệp mình.
2.1.1.3 Xây dựng được tiêu chuẩn và công cụ quản lý trách nhiệm xã hội
Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người lao động và đối với môi trường
chẳng qua chỉ là những vấn đề chất lượng tương tự như chất lượng sản phẩm mà các
doanh nghiệp đã quen thuộc: chất lượng lao động và chất lượng đời sống.
Ở những nước châu Âu, người ta có khái niệm QSE (quality safety environment,
chất lượng – an toàn lao động – môi trường). Mục đích là mở rộng chính sách quản lý
doanh nghiệp vượt khỏi khái niệm chất lượng để bao hàm thêm trách nhiệm xã hội, mở
rộng sổ tay chất lượng (Quality Manual) thành sổ tay QSE (QSE Manual) và chứng nhận
doanh nghiệp cùng một lúc theo cả ba tiêu chuẩn chất lượng, an toàn lao động và môi
trường. Thực hiện đầy đủ cùng lúc ba chính sách này sẽ có thêm hiệu ứng hỗ trợ và giảm
chi phí so với thực hiện riêng lẻ mỗi chính sách.
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 18
Các tiêu chuẩn và công cụ về chất lượng và môi trường thì ai cũng biết. ISO
(International Organization for Standardization, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế) đã

công bố bộ tiêu chuẩn ISO 9000 về hệ thống quản lý chất lượng và ISO 14000 về hệ
thống quản lý môi trường. Hai tiểu ban của ISO chuyên về các bộ tiêu chuẩn này đã
thống nhất những phương pháp thực hành tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp thiết lập
một chính sách toàn bộ chung cho cả hai hệ thống quản lý chất lượng và môi trường.
Còn về khía cạnh quản lý nhân lực, vấn đề này phức tạp vì không phải là một vấn
đề kỹ thuật. Mỗi quốc gia có quan niệm khác nhau: (a) an toàn lao động là trách nhiệm
cá nhân hay là trách nhiệm tập thể, (b) quyền lợi tối thiểu của người lao động về nhân
phẩm và tính dân chủ do phía thuê lao động tự nguyện ban cho hay phải theo quy định
của nhà nước và thương lượng tập thể.
Nhóm làm việc của ISO về trách nhiệm xã hội (WG SR) đã tham khảo rộng rãi
mọi đối tác. Chỉ riêng trong năm 2007 có 320 đại diện của 55 nước và 26 tổ chức quốc tế
tham gia hội nghị của WC SR. Nếu không có gì thay đổi thì tiêu chuẩn hướng dẫn ISO
26000 sẽ được công bố vào năm 2010. Điều cần chú ý là tiêu chuẩn ISO 26000 chỉ là
một tiêu chuẩn hướng dẫn nên không thể dùng làm cơ sở để chứng nhận một doanh
nghiệp.
Dưới đây là những tiêu chuẩn có thể dùng làm cơ sở để chứng nhận một doanh
nghiệp: Các tiêu chuẩn của ILO (International Labor Organization, Tổ chức Lao động
quốc tế), ISO 9001 về hệ thống quản lý chất lượng, ISO 14001 về hệ thống quản lý môi
trường, OHSAS 8001 về an toàn lao động, và SA 8000 về quản lý nhân sự
• Tổng quan về bộ tiêu chuẩn ISO 9000
ISO 9000 là:
 Bộ tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý chất lượng
 Đưa ra các nguyên tắc về quản lý
 Tập trung vào việc phòng ngừa / cải tiến
 Chỉ đưa ra các yêu cầu cần đáp ứng
 Áp dụng cho tất cả các loại hình tổ chức
Lịch sử hình thành của tiêu chuẩn ISO 9000
 Tổ chức ISO được thành lập năm 1947
 Trụ sở tại Geneva
 Được áp dụng hơn 180 nước

 Việt Nam là thành viên chính thức năm 1977
 Phiên bản đầu tiên ban hành năm 1987
 Phiên bản thứ 2 ban hành năm 1994
 Phiên bản thứ 3 ban hành năm 2000
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 19
 Phiên bản thứ 4 ban hành năm 2008
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 bao gồm: ISO 9000:2005 : Hệ thống Quản lý chất lượng -
Cơ sở và từ vựng . ISO 9001:2008 : Hệ thống Quản lý chất lượng - Các yêu cầu . ISO
9004 : Hệ thống Quản lý chất lượng - Hướng dẫn cải tiến hiệu quả . ISO 19011 : Hướng
dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và môi trường.
Các yêu cầu chính của tiêu chuẩn ISO 9001:2008
1. Kiểm soát tài liệu và kiểm soát hồ sơ: Kiểm soát hệ thống tài liệu nội bộ, tài liệu bên
ngoài, và dữ liệu của công ty
2. Trách nhiệm của lãnh đạo
o Cam kết của lãnh đạo
o Định hướng vào khách hàng
o Thiết lập chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng
o Quy định trách nhiệm-quyền hạn của từng vị trí công việc
o Hoạt động xem xét của lãnh đạo
3. Quản lý nguồn lực
o Cung cấp nguồn lực
o Tuyển dụng - Đào tạo
o Cơ sở hạ tầng và Môi trường làm việc
4. Tạo sản phẩm
o Hoạch định sản phẩm
o Xác định các yêu cầu liên quan đến khách hàng (KH)
o Kiểm soát thiết kế (nếu có)
o Kiểm soát mua hàng
o Kiểm soát SX và cung cấp dịch vụ
o Kiểm soát thiết bị đo lường

5. Lường phân tích và cải tiến
o Đo lường sự thoả mãn của KH
o Đánh giá nội bộ
o Theo dõi và đo lường các quá trình
o Theo dõi và đo lường sản phẩm
o Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
o Phân tích dữ liệu
o Hành động khắc phục và Hành động phòng ngừa
• Tổng quan về bộ tiêu chuẩn ISO 14000
ISO 14000 là:
 Bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý môi trường ( QLMT) dựa trên:
Các thông lệ quản lý tốt được thừa nhận về QLMT trên phạm vi quốc tế,
Các thành tựu của khoa học quản lý.
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 20
 Được ban hành bởi tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế - ISO – là tổ chức tập hợp của
các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia,
 Có thể áp dụng cho mọi loại hình Doanh nghiệp, mọi lĩnh vực, mọi quy mô.
Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO14000:
 ISO14001 – Quản lý môi trường – Quy định và hướng dẫn sử dụng.
 ISO14004 – Hệ thống quản lý môi trường – Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ
thống và kỹ thuật hỗ trợ.
 ISO14010 – Hướng dẫn đánh giá môi trường – Nguyên tắc chung.
 ISO14011 – Hướng dẫn đánh giá môi trường – Quy trình đánh giá – Đánh giá hệ
thống quản lý môi trường.
 .ISO14012 – Hướng dẫn đánh giá môi trường – Chuẩn cứ trình độ của chuyên gia
đánh giá
Trong đó ISO14001 là tiêu chuẩn nằm trong bộ tiêu chuẩn ISO14000 qui định các yêu
cầu đối với một Hệ thống quản lý môi trường. Các yếu tố của hệ thống được chi tiết hoá
thành văn bản. Nó là cơ sở để cơ quan chứng nhận đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho
cơ sở có hệ thống quản lý môi trường phù hợp với ISO14000

Các yêu cầu của HTQLMT theo ISO14001:2004:
 Các yêu cầu chung
 Chính sách môi trường
 Lập kế hoạch
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 21
Trường ĐH Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh GVHD: Th.S Võ Hữu Khánh
 Thực hiện và điều hành
 Kiểm tra và hành động khắc phục
 Xem xét lại của ban lãnh đạo
Các bước áp dụng ISO14001:2004
 Chuẩn bị và lập kế hoạch tiến hành dự án.
 Xây dựng và lập văn bản hệ thống quản lý môi trường
 Thực hiện và theo dõi hệ thống quản lý môi trường
 Đánh giá và xem xét
 Đánh giá, xem xét và chứng nhận hệ thống
 Duy trì cải tiến hệ thống.
• Tổng quan về bộ tiêu chuẩn SA 8000
SA 8000 là tiêu chuẩn quốc tế ban hành năm 1997, đưa các yêu cầu về Quản trị
trách nhiệm xã hội nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên toàn cầu. SA 8000 được Hội
đồng Công nhận Quyền ưu tiên Kinh tế thuộc Hội đồng Ưu tiên kinh tế (CEP) xây dựng
dựa trên các Công ước của Tổ chức lao động Quốc tế, Công ước của Liên Hiệp Quốc về
Quyền Trẻ em và Tuyên bố Toàn cầu về Nhân quyền. Hội đồng Công nhận Quyền ưu
tiên Kinh tế là một tổ chức Phi chính phủ, chuyên hoạt động về các lĩnh vực hợp tác
trách nhiệm xã hội, được thành lập năm 1969, có trụ sở đặt tại New York.
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các Công ty ở mọi qui mô lớn, nhỏ ở cả các
nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển. Tiêu chuẩn SA 8000 là cơ sở
cho các công ty cải thiện được điều kiện làm việc.
Mục đích của SA 8000 không phải để khuyến khích hay chấm dứt hợp đồng với
các nhà cung cấp, mà cung cấp hỗ trợ về kỹ thuật và nâng cao nhận thức nhằm nâng cao
điều kiện sống và làm việc.SA 8000 giúp các doanh nghiệp đạt được những gì tốt đœp

nhất: đạt được mục tiêu đặt ra và đảm bảo lợi nhuận liên tục. Công việc chỉ có thể được
thực hiện tốt khi có một môi trường thuận lợi, và sự ra đời của tiêu chuẩn quốc tế SA
8000 chính là để tạo ra môi trường đó.
Thuật ngữ “Trách nhiệm xã hội” trong tiêu chuẩn SA 8000 đề cập đến điều kiện
làm việc và các vấn đề liên quan như: Lao động trẻ em; Lao động cưỡng bức; An toàn
sức khoẻ; Tự do hội họp và thoả ước lao động tập thể; Kỷ luật; Thời gian làm việc; Sự
đền bù và Hệ thống quản lý. Các yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000 bao gồm:
 Lao động trẻ em: Không có công nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuối tối thiểu cho các
nước đang thực hiện công ước 138 của ILO là 14 tuổi, ngoại trừ các nước đang phát
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 22
Trường ĐH Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh GVHD: Th.S Võ Hữu Khánh
triển; cần có hành động khắc phục khi phát hiện bất cứ trường hợp lao động trẻn em
nào
 Lao động bắt buộc: Không có lao động bắt buộc, bao gồm các hình thức lao động
trả nợ hoặc lao động nhà tù, không được phép yêu cầu đặt cọc giấy tờ tuỳ thân
hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng vào
 Sức khoẻ và an toàn: Đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh, có
các biện pháp ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến an toàn và sức khoẻ, có đầy đủ nhà
tắm và nước uống họp vệ sinh.
 Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể: Phản ảnh quyền thành lập và gia
nhập công đoàn và thương lượng tập thể theo sự lựa chọn của người lao động.
 Phân biệt đối xử: Không được phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, đẳng cấp, tôn
giáo, nguồn gốc, giới tính, tật nguyền, thành viên công đoàn hoặc quan điểm chính
trị
 Kỷ luật: Không có hình phạt về thể xác, tinh thần và sỉ nhục bằng lời nói.
 Giờ làm việc: Tuân thủ theo luật áp dụng và các tiêu chuẩn công nghiệp về số giờ
làm việc trong bất kỳ trường hợp nào, thời gian làm việc bình thường không vượt
quá 48 giờ/tuần và cứ bảy ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất một ngày nghỉ cho
nhân viên; phải đảm bảo rằng giờ làm thêm (hơn 48 giờ/tuần) không được vượt
quá 12 giờ/người/tuần, trừ những trường hợp ngoại lệ và những hoàn cảnh kinh

doanh đặc biệt trong thời gian ngắn và công việc làm thêm giờ luôn nhận được
mức thù lao đúng mức.
 Thù lao: Tiền lương trả cho thời gian làm việc một tuần phải đáp ứng đựoc với luật
pháp và tiêu chuẩn ngành và phải đủ để đáp ứng được với nhu cầu cơ bản của
người lao động và gia đình họ; không được áp dụng hình thức xử phạt bằng cách
trừ lương.
 Hệ thống quản lý: Các tổ chức muốn đạt và duy trì chứng chỉ cần xây dựng và kết
hợp tiêu chuẩn này với các hệ thống quản lý và công việc thực tế hiện có tại tổ
chức mình.
Việc thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000 mang lại lợi ích cho từ người lao động
đến công ty và các bên hữu quan khác có thể phân loại như sau:
 Lợi ích đứng trên quan điểm của người lao động, các tổ chức công đoàn và tổ chức
phi chính phủ:
 Tạo cơ hội để thành lập tổ chức công đoàn và thương lượng tập thể.
 Là công cụ đào tạo cho người lao động về quyền lao động.
 Nhận thức của công ty về cam kết đảm bảo cho người lao động được làm
việc trong môi trường lành mạnh về an toàn, sức khoẻ và môi trường .
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 23
Trường ĐH Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh GVHD: Th.S Võ Hữu Khánh
 Lợi ích đứng trên quan điểm của khách hàng:
 Có niềm tin về sản phẩm được tạo ra trong một môi trường làm việc an
toàn, công bằng
 Giảm thiểu chi phí giám sát.
 Các hành động cải tiến liên tục và đánh giá định kỳ của bên Thứ Ba là cơ sở
để chứng tỏ uy tín của công ty
 Lợi ích đứng trên quan điểm của chính doanh nghiệp:
 Cơ hội để đạt được lợi thế cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng hơn và xâm
nhập được vào thị trường mới có yêu cầu cao.
 Nâng cao hình ảnh công ty, tạo niềm tin cho các bên trong "Sự yên tâm về
mặt trách nhiệm xã hội".

 Giảm chi phí quản lý các yêu cầu xã hội khác nhau
 Có vị thế tốt hơn trong thị trường lao động và thể hiện cam kết rõ ràng về
các chuẩn mực đạo đức và xã hội giúp cho công ty dễ dàng thu hút được các
nhân viên giỏi, có kỹ năng. Đây là yếu tố được xem là "Chìa khoá cho sự
thành công" trong thời đại mới
 Tăng lòng trung thành và cam kết của người lao động đối với công ty.
 Tăng năng suất, tối ưu hiệu quả quản lý.
 Có được mối quan hệ tốt hơn với khách hàng và có được các khách hàng
trung thành.
Ngoài ra có một số tài liệu hướng dẫn cách trình bày một báo cáo về trách nhiệm
xã hội như là GRI (Global Reporting Initiative, khởi đầu báo cáo toàn diện) hay AA
1000 Asurance Standard của ISEA (Institute of Social and Ethical Accountability, Viện
Trách nhiệm xã hội và đạo đức).
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đã dịch sang tiếng Việt các bộ tiêu
chuẩn ISO 9000 và ISO 14000. Để hoàn tất, tổng cục còn phải tiếp tục dịch và đưa ngay
vào thực hành những tiêu chuẩn và văn bản hướng dẫn khác vừa nêu trên.
Hiện nay nhiều doanh nghiệp Việt
Nam có xu hướng tránh né trách nhiệm xã
hội của mình. Trong khi đó quản lý chất
lượng và trách nhiệm xã hội là hai chính
sách sẽ mau chóng đưa nước ta sớm lên
hàng một quốc gia công nghệ hiện đại. Hy
vọng giải thưởng “Trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp năm 2009” của VCCI sẽ tạo
được tiếng vang và thu hút được nhiều doanh nghiệp Việt Nam tham dự.
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 24
Trường ĐH Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh GVHD: Th.S Võ Hữu Khánh
2.1.2 Những tồn tại trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh
nghiệp ở Việt Nam
Vấn đề quan trọng đặt ra trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội là cần phải hiểu

đúng và thống nhất thế nào là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Nhưng khái niệm
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn tương đối mới mẻ ở Việt Nam, vì vậy rất nhiều
doanh nghiệp, cá nhân đã hiểu lầm khái niệm trách nhiệm xã hội theo nghĩa “truyền
thống”, tức là doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội như là một hoạt động tham gia
giải quyết các vấn đề xã hội mang tính nhân đạo, từ thiện. Do chưa thấy được vai trò
quan trọng cũng như lợi ích từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội đem lại nên việc thực
hiện trách nhiệm xã hội cho đến nay vẫn còn hạn chế. Rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam
đã không làm tròn trách nhiệm của mình với xã hội, như xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động, người tiêu dùng, các cổ đông, gây ô nhiễm môi trường, …
• Trong vấn đề lạm phát:
Khi lạm phát tăng cao làm chi phí đầu vào tăng mạnh, các doanh nghiệp thường
có xu hướng tăng giá các mặt hàng để bảo toàn lợi nhuận. Việc này lại khiến cho lạm
phát trở nên trầm trọng hơn và càng khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong kinh
doanh. Thực tế, có nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn giải pháp chia sẻ gánh nặng với
người tiêu dùng. Tuy nhiên, vẫn có nhiều doanh nghiệp cố tình tăng giá, đầu cơ nhằm
trục lợi trong bối cảnh nền kinh tế bị lạm phát.
Tại thời điểm tháng 11/2008, tốc độ gia tăng lạm phát đã và đang chậm lại, thế
nhưng, bất chấp phản ứng của người tiêu dùng và yêu cầu của Chính phủ, giá các mặt
hàng, dịch vụ thiết yếu đối với người dân vẫn “đứng” hoặc tăng cao hơn.
Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã lợi dụng các sự kiện bão lụt, ngập
úng,… để tăng giá, hoặc không chịu giảm giá. Có thể thấy rõ rằng, hầu hết người dân
bình thường với thu nhập trung bình, hoặc thấp đều bị ảnh hưởng lớn từ mặt bằng giá cả
quá cao.
• Trong vấn đề gây ô nhiễm môi trường:
Để doanh nghiệp có thể cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp
phải đảm bảo hoạt động của mình không gây ra những tác hại đối với môi trường sinh
thái, tức là phải thể hiện sự thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất của mình.
Đây là một tiêu chí rất quan trọng đối với người tiêu dùng, việc các doanh nghiệp gây ô
nhiễm môi trường đang trở nên nhức nhối và gây bất bình trong xã hội, như vụ phát hiện
Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 25

×