Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số giống sắn mới có triển vọng tại huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.61 KB, 46 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM




HOÀNG THỊ THU DUNG




Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG
SẮN MỚI CÓ TRIỂN VỌNG TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Liên thông chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa : Nông học
Khóa học : 2013 - 2015






THÁI NGUYÊN - 2014

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM




HOÀNG THỊ THU DUNG




Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG
SẮN MỚI CÓ TRIỂN VỌNG TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Liên thông chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa : Nông học
Lớp : K9LT - TT
Khóa học : 2013 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng





THÁI NGUYÊN - 2014
LỜI CẢM ƠN

Ngày nay chúng ta đang sống trong thế kỷ mới – thế kỷ của khoa học
phát triển với trình độ công nghệ cao. Để đáp ứng được yêu cầu đó đòi hỏi
mỗi người cán bộ khoa học kỹ thuật phải trang bị đầy đủ kỹ năng kiến thức
không chỉ giỏi về lý thuyết mà còn phải vững về tay nghề. Do vậy thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng trong trương trình đào tạo cán bộ kỹ thuật
của các trường đại học, cao đẳng. Nó là bước đệm cần thiết cho mỗi sinh viên
làm quen và gắn kết dần dần lý thuyết vào thực tiễn sản xuất. Từ đó cũng tạo
cho người kỹ sư tương lai có phẩm chất và năng lực làm việc tốt. Góp phần
thúc đẩy sản xuất phát triển làm tăng năng suất thực hiện mục tiêu công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự giúp đỡ nhất trí của Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo trong
khoa Nông học, trường Đại Học Nông Lâm. Em được phân công thực hiện đề
tài “Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số giống sắn mới có triển vọng
tại huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên”.
Qua một thời gian thực tập đến đây em đã hoàn thành khóa luận nhân
đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ban chủ nhiệm khoa, các
thầy giáo, cô giáo trong khoa và đặc biệt em xin được bày tỏ lòng tri ân sâu
sắc, chân thành nhất tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Viết Hưng
người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Mặc dù đã rất cố gắng song do điều kiện thời gian và trình độ chuyên
môn còn hạn chế nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những khuyết
điểm thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, phê bình và bổ sung của các
thầy cô và bạn bè để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Thu Dung
MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU 1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2

1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2

1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 2

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2

1.4.2. Ý nghĩa trong sản xuất. 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1. NGUỒN GỐC GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA CÂY SẮN 3

2.1.1. Nguồn gốc 3

2.1.2. Giá trị kinh tế 4

2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT SẮN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 6


2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới 6

2.2.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam 9

2.2.3. Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên 16

2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CHỌN TẠO GIỐNG SẮN TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM 16

2.3.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới 16

2.3.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn ở Việt Nam 18

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 21

3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 21

3.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 21

3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 21

3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21

3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 21

3.4.2. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm 22

3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 22


PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24

4.1. ĐIỀU KIỆN THỜI TIẾT KHÍ HẬU 24

4.2. ĐẶC ĐIỂM SINHTRƯỞNG CỦA CÁC GIỐNG SẮN 26

4.2.1. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia thí nghiệm26

4.2.2.Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm 29

4.2.3. Tuổi thọ của các giống sắn tham gia thí nghiệm 31

4.2.4. Một số đặc điểm nông học của các giống sắn tham gia thí nghiệm 33

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 37

5.1. Kết luận 37

5.2. Đề nghị 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO 38




DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong một số loại cây trồng dùng làm thức
ăn cho gia súc 5

Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới từ năm
1995 - 2012 6
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của những châu lục trồng sắn
trên thế giới năm 2013 (sản lượng trên 1 triệu tấn). 8
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam từ năm 1995
đến 2013 10
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các vùng trong cả nước
năm 2012 12
Bảng 2.6. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Thái Nguyên giai đoạn từ
năm 2007- 2012 16
Bảng 4.1.Thời tiết khí hậu năm 2014 tại huyện Phú Lương 25
Bảng 4.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia thí nghiệm 27
Bảng 4.3. Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm 30
Bảng 4.4. Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm 32
Bảng 4.5. Một số đặc điểm nông học của các giống sắn tham gia thí nghiệm 33


LỜI CẢM ƠN

Ngày nay chúng ta đang sống trong thế kỷ mới – thế kỷ của khoa học
phát triển với trình độ công nghệ cao. Để đáp ứng được yêu cầu đó đòi hỏi
mỗi người cán bộ khoa học kỹ thuật phải trang bị đầy đủ kỹ năng kiến thức
không chỉ giỏi về lý thuyết mà còn phải vững về tay nghề. Do vậy thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng trong trương trình đào tạo cán bộ kỹ thuật
của các trường đại học, cao đẳng. Nó là bước đệm cần thiết cho mỗi sinh viên
làm quen và gắn kết dần dần lý thuyết vào thực tiễn sản xuất. Từ đó cũng tạo
cho người kỹ sư tương lai có phẩm chất và năng lực làm việc tốt. Góp phần
thúc đẩy sản xuất phát triển làm tăng năng suất thực hiện mục tiêu công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự giúp đỡ nhất trí của Ban giám

hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo trong
khoa Nông học, trường Đại Học Nông Lâm. Em được phân công thực hiện đề
tài “Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số giống sắn mới có triển vọng
tại huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên”.
Qua một thời gian thực tập đến đây em đã hoàn thành khóa luận nhân
đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ban chủ nhiệm khoa, các
thầy giáo, cô giáo trong khoa và đặc biệt em xin được bày tỏ lòng tri ân sâu
sắc, chân thành nhất tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Viết Hưng
người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Mặc dù đã rất cố gắng song do điều kiện thời gian và trình độ chuyên
môn còn hạn chế nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những khuyết
điểm thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, phê bình và bổ sung của các
thầy cô và bạn bè để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Thu Dung
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


Đ/C : Đối chứng
CIAT : Trung tâm quốc tế nông nghiệp nhiệt đới
FAO : Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới
IITA : Viện quốc tế nông nghiệp nhiệt đới
NSSVH : Năng suất sinh vật học
NSTB : Năng suất tinh bột
NLSH : Năng lượng sinh học

1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây sắn có tên khoa học là ( Manihot esculenta crantz ) là cây có giá trị
kinh tế lớn về nhiều mặt. Sắn là nguồn lương thực, thực phẩm chính của hơn
500 triệu người trên thế giới, là nguồn thức ăn dồi dào cho nghành chăn nuôi và
là nguồn nguyên liệu cho một số nghành công nghiệp chế biến như: Tinh bột,
bột ngọt, rượu cồn, bánh kẹo, mì ăn liền
Trên thế giới cây sắn được trồng ở 30
0
vĩ Nam đến 30
0
vĩ bắc ở các nước
nhiệt đới thuộc các Châu như: Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Á. Ngoài ra sắn là
cây lương thực dẽ trồng có thể trồng trên những vùng đất nghèo kiệt không yêu
cầu cao về điều kiện sinh thái và chăm sóc.
Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực quan trọng sau lúa và ngô. Năm 2010
diện tích sắn toàn quốc là 496,10 nghìn ha, năng suất bình quân 17,18 tấn/ha,
sản lượng là 8,522 nghìn tấn. Cả nước hiện có hơn 60 nhà máy chế biến tinh bột
sắn, trong đó có 41 nhà máy đã đi vào hoạt động với tổng công suất 2,2 - 3,8
triệu tấn sắn củ tươi/năm. Tổng sản lượng tinh bột sắn của Việt Nam hiện đạt
600 - 800 nghìn tấn, trong đó có khoảng 70% dành cho xuất khẩu và 30% tiêu
thụ trong nước [11].
Để đáp ứng nguồn nguyên liệu hiện nay thì giống tốt cho năng suất cao, chất
lượng tốt và thích ứng rộng đóng vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy các nhà khoa
học trên thế giới và trong nước đang rất quan tâm đến công tác chọn lọc và cải tạo
giống sắn mới có triển vọng và đáp ứng nhu cầu hiện nay. Xuất phát từ thực tế đó
em tiến hành đề tài “ Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số giống sắn mới
có triển vọng tại Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên”.


2
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu so sánh, đánh giá các đặc điểm sinh trưởng, năng suất và chất
lượng của các giống sắn tham gia thí nghiệm nhằm chọn tạo các giống sắn mới
có năng suất cao, phẩm chất tốt đáp ứng được nhu cầu sử dụng làm nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến đồng thời phù hợp với điều kiện sinh thái ở Thái
Nguyên cũng như các tỉnh trung du miền núi phía Bắc.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của các giống sắn mới tham gia thí nghiệm
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, áp
dụng vào thực tế tạo điều kiện cho sinh viên học hỏi thêm kiến thức cũng như
kinh nghiệm trong sản xuất.
- Trên cở sở học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn đã giúp
cho sinh viên nâng cao được chuyên môn, nắm được phương pháp và tổ chức
tiến hành nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
1.4.2. Ý nghĩa trong sản xuất.
Góp phần tìm ra giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt đưa vào sản
xuất đại trà ở Thái Nguyên cũng như các tỉnh trung du miền núi phía Bắc.








3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. NGUỒN GỐC GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA CÂY SẮN
2.1.1. Nguồn gốc
Cây sắn có tên khoa học là ( Manihot esculenta Crantzc)có hoa hạt kín, có
2 lá mầm và thuộc họ thầu dầu có tới hơn 300 chi và 8000 loài phân thành 17
nhóm, có bộ nhiễm sắc thể 2n = 36 (Roger và Appan, 1973) [5]. Nhiều tài liệu
cho biết cây sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của Châu Mỹ La Tinh
(Crantz,1976) và được trồng cách đây khoảng 5000 năm (CIAT, 2004) [12].
Trung tâm phát sinh cây sắn được giả thuyết tại Đông Bắc Braxil thuộc lưu
vực sông Amazon nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và hoang dại (De Candolle
1886; Roger 1965). Trung tâm phân hoá phụ có thể tại Mexico, Trung Mỹ và
ven biển phía bắc Nam Mỹ. Bằng chứng là những di tích khảo cổ ở Venezuella
niên đại 2700 năm trước công nguyên. những lò nướng bánh sắn trong phức hệ
Malabo ở phía Bắc Colombia niên đại 1200 năm trước công nguyên (Roger
1963, 1965) [10].
Hiện nay sắn được trồng trên 100 nước của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
tập trung nhiều ở Châu Phi, Châu Á và Nam Mỹ là nguồn lương thực của hơn
500 triệu người (CIAT,2004) [12].
Cây sắn được du nhập vào Châu Á khoảng thế kỉ 17 (P.G Rajendra và
M.Sikurajapathy, 1992) theo hai con đường: Thứ nhất vào Ấn Độ sau đó sang
Trung Quốc, Myanmar, Philippin, Indonesia rồi lan dần sang các nước khác [6].
Cuối thế kỉ 19 nghề trồng sắn mới trở nên quan trọng ở Châu Á.
Cây sắn được du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỉ 18. Sắn được canh
tác phổ biến tại hầu hết các tỉnh của Việt Nam từ Bắc đến Nam. Diện tích sắn
trồng nhiều nhất ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi và trung du phía
Bắc và ven biển Nam Trung Bộ, ven biển Bắc Trung Bộ.

4

2.1.2. Giá trị kinh tế
Cây sắn có giá trị kinh tế lớn về nhiều mặt. Sắn là nguồn lương thực đáng
kể cho con người, là nguồn thức ăn dồi dao cho chăn nuôi, nguồn nguyên liệu
cho công nghiệp. Tất cả các bộ phận của cây sắn đều có thể sử dụng được vào
các mục đích kinh tế.
- Sử dụng sắn là thức ăn gia súc
Bên cạnh sử dụng làm lương thực và chế biến tinh bột phục vụ cho các
nghành săn xuất công nghiệp, sắn còn là nguồn thứ ăn gia súc cho cả vùng nhiệt
đới và ôn đới. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng sắn thay
thế một phần ngũ cốc cho chăn nuôi. [5]
Ở nước ta, sắn là nguồn thức ăn quan trọng trong chăn nuôi của các hộ gia
đình. Do vậy trong các năm gần đây, bên cạnh phối hợp sắn và khẩu phần thức
ăn hỗn hợp trong công nghiệp chế biến thức ăn gia súc, việc nghieen cứu ủ chua
sắn củ tươi phục vụ chăn nuôi lợn quy mô gia đình đã được chú ý và đã xây
dựng thành quy trình kỹ thuật đang được nhiều hộ gia đình áp dụng vào chăn
nuôi lợn khu vực miền trung.[5]
- Chế biến tinh bột son
Củ sắn là nguyên liệu để chế biến tinh bột và tinh bột biến tính. Châu Á là
lục địa chế biến và xuất khẩu sắn đứng đầu thế giới.[5]
- Sử dụng lá sắn
Lá sắn có nhiều chất dinh dưỡng có giá trị, khá đầy đủ các axitamin cần
thiết. Song trong lá có chứa một lượng đáng kể độc tố. Sau khi phân giải giải
phóng ra HCN gây độc cho người và gia súc dẫn đến hạn chế giá trị sử dụng của
lá sắn. Lá sắn ngọt là một loại rau dối với Châu Phi, lá sắn được bó thành từng
bó nhỏ bán ở chợ như là một loại rau. Ở Việt Nam, nhân dân ta dùng lá sắn non
để luộc ăn hoặc muối chua.[5]
Giá trị chủ yếu của lá sắn là nguồn thức ăn quý đối với chăn nuôi gia súc
và nuôi tằm. Các công trình nghiên cứu gần đây về sử dụng lá sắn ủ chua cho

5

chăn nuôi lợn là hướng đi có nhiều triển vọng đang được nông dân ở tỉnh Thừa
Thiên – Huế và một số địa phương áp dụng.[5]
* Giá trị dinh dưỡng
Theo số liệu công bố của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới
(FAO), hàm lượng dinh dưỡng trong củ sắn (tính trên 100 gam phần ăn được)
như sau:
Nước : 65,5%
Protein : 1,0%
Lipit : 0,2%
Xenlulose : 1,2%
Trong Protein của sắn có tương đối đầy đủ các acidamin (nhất là 9
acidamin không thay thế được cần thiết cho con người) đặc biệt hai acidamin
quan trọng là Lizin và Tritophan có đủ để cung cấp cho nhu cầu của cả trẻ em và
người lớn.
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong một số loại
cây trồng dùng làm thức ăn cho gia súc
Tên thức ăn
Chất
khô
Protein
thô
Xơ thô Canxi Photpho

Năng lượng
trao đổi
(Kcal/đvtă)
Cỏ Pangola 253 17,9 85,9 0,9 0,5 547
Cây ngô non 131 14,0 33,8 0,8 0,3 295
Lá cây keo dậu 257 70,0 36,0 3,8 0,7 780
Thân lá cỏ Stylo 223 35,0 61,0 3,1 0,5 533

Rau muống 106 21,0 16,0 1,2 0,5 270
Củ sắn cả vỏ 277 90,0 100,0 0,5 0,4 968
Lá sắn 257 65,9 38,2 3,0 0,9 726
Bột lá sắn 897 57 139,8 11,0 6,3 2349
Bã sắn ướt 204 5,0 17,1 0,4 0,3 468
(Nguồn: Giáo trình chăn nuôi - NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2000)
MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU 1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2

1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2

1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 2

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2

1.4.2. Ý nghĩa trong sản xuất. 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1. NGUỒN GỐC GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA CÂY SẮN 3

2.1.1. Nguồn gốc 3

2.1.2. Giá trị kinh tế 4


2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT SẮN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 6

2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới 6

2.2.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam 9

2.2.3. Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên 16

2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CHỌN TẠO GIỐNG SẮN TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM 16

2.3.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới 16

2.3.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn ở Việt Nam 18

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 21

3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 21

3.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 21

3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 21

3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21


7
Qua số liệu ở bảng 2.2 ta thấy năng suất và sản lượng sắn trên thế giới có
chiều hướng gia tăng từ năm 1995 đến nay. Về diện tích và sản lượng đạt cao

nhất vào năm 2013 với diện tích 20,73 triệu ha và sản lượng cao nhất đạt 276,72
triệu tấn. Năm 1995 diện tích trồng sắn trên toàn thế giới là 16,45 triệu tấn, sản
lượng chỉ đạt 162,16 triệu tấn. Đến năm 2011 diện tích đã tăng đạt 20,61 triệu
ha, sản lượng đạt là 262,75 triệu tấn. Về năng suất sắn trên toàn thế giới cũng có
sự biến động gia tăng từ 9,85 tấn/ha vào năm 1995 lên 12,64 tấn/ha vào năm
2009,2010 và đến năm 2013 năng suất sắn trên toàn thế giới là 13,34 tấn/ha.
Có được kết quả đó là do chiến lược phát triển lương thực toàn cầu đã thực
sự tôn vinh giá trị cây sắn, là một cây lương thực dễ trồng, thích hợp với đất
nghèo dinh dưỡng và là cây công nghiệp có khả năng cạnh tranh cao với nhiều
cây công nghiệp khác. Ngoài ra mức tiêu thụ sắn ở các nước đang phát triển dự
báo đạt 254,60 triệu tấn so với các nước đã phát triển là 20,5 triệu tấn. Khối
lượng sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm lương thực thực phẩm dự báo nhu cầu
là 176,3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53,4 triệu tấn. Tốc độ tăng hàng năm của
nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực, thực phẩm và thức ăn gia súc đạt
tương ứng là 1,98% và 0,95%. Cây sắn tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong
nhiều nước châu Á, đặc biệt là các nước vùng Đông Nam Á nơi cây sắn có tổng
diện tích đứng thứ ba sau lúa và ngô và tổng sản lượng đứng thứ ba sau lúa và
mía. Chiều hướng sản xuất sắn phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh cây trồng.
Giải pháp chính là tăng năng suất sắn bằng cách áp dụng giống mới và các biện
pháp kỹ thuật tiên tiến.
Hiện nay, trên thế giới có trên 100 nước trồng sắn thì Châu Phi là châu lục
đứng đầu thế giới về sản lượng và diện tích chiếm 51,8%, sau đó là Châu Á
33,8%, Châu Mỹ chiếm 14,4% ( bảng 2.3).


8
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của những châu lục trồng
sắn trên thế giới năm 2013 (sản lượng trên 1 triệu tấn).
Vùng trồng
Diện tích

(1.000ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Toàn thế giới 20.732,19 13,34 276,72
Châu Phi 14.177,72 10,66 157,98
Châu Á 41.817,72 21,09 882,20
Châu Mỹ 23.517,44 12,86 302,50
(Nguồn: FAOSTAT, 2014)
Qua số liệu bảng 2.3 ta thấy diện tích sắn toàn thế giới năm 2013 đạt
20.732,19 triệu ha, năng suất củ tươi là 13,34 tấn/ha và sản lượng là 276,72 triệu
tấn. Vùng trồng nhiều sắn nhất là Châu Á với 41.817,72 triệu ha, năng suất củ
tươi bình quân là 21,09 tấn/ha, sản lượng là 882,50 triệu tấn. Đứng thứ hai là
Châu Mỹ với diện tích là 23.517,44 triệu ha, năng suất củ tươi là 12,86 tấn/ha và
sản lượng là 302,50 triệu tấn. Châu Phi là châu lục có diện tích trồng sắn thấp
nhất 14.177,72 triệu ha, năng suất là 10,66 tấn/ha, sản lượng 157,98 triệu tấn.
Thị trường nhập khẩu sắn trên thế giới chủ yếu là thị trường chung Châu
Âu (EU) trung bình 3 triệu tấn/năm, các nước này phần lớn là nhập khẩu sắn
viên, sắn lát khô để làm thức ăn cho gia súc. Đồng thời tinh bột sắn là một phần
quan trọng trong chế độ ăn của hơn một tỷ người trên thế giới
(www.TTTA.Food market.2009).
Đặc biệt trong thời gian tới, sắn là nguyên liệu chính cho công nghiệp chế
biến nhiên liệu sinh học (ethanol). Năm 2008, Trung Quốc đã sản xuất một triệu
tấn ethanol, họ đã thoả thuận với một số quốc gia lân cận để cung cấp nguyên
liệu cho ngành công nghiệp sản xuất ethanol. Tại Thái Lan, nhiều nhà máy sản
xuất ethanol sử dụng sắn đã được xây dựng năm 2008. Indonesia đã lên kế
hoạch sử dụng sắn sản xuất ethanol để pha vào xăng theo tỷ lệ bắt buộc 5% bắt

9

đầu từ năm 2010. Các nước như Lào, Papua New Guinea, đảo quốc Fiji, Nigeria,
Colombia và Uganda cũng đang nghiên cứu thử nghiệm cho sản xuất ethanol
(TTTA.Outlook for 2009). Nhu cầu nhập khẩu sắn của nhiều nước trên thế giới
tăng lên là những thị trường thuận lợi để giải quyết đầu ra cho các nước sản xuất
sắn nói chung và Việt Nam nói riêng.
Viện nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới (IFPRI), đã tính toán và
đưa ra dự báo về tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu đến năm 2020 sản
lượng sắn toàn cầu ước đạt 275.10 triệu tấn, trong đó sản xuất sắn chủ yếu ở các
nước đang phát triển là 274.7 triệu tấn, các nước phát triển là 0.40 triệu tấn. Mức
tiêu thụ sắn ở các nước đang phát triển dự báo đạt 254.60 triệu tấn so với các
nước phát triển là 20.5 triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm
lương thực thực phẩm dự báo nhu cầu là 176.3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53.4
triệu tấn. Tốc độ tăng hàng năm của nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương
thực, thực phẩm và thức ăn gia súc đạt tương ứng là 1,98% và 0,95%.
2.2.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam
Cây sắn được du nhập vào Việt Nam vào khoảng giữa thế kỷ 18(Phạm Văn
Biên - Hoàng Kim, 1991). Hiện chưa có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và năm
trồng đầu tiên. Song đã từ lâu cây sắn trở thành cây có củ đứng hàng đầu về diện
tích và sản lượng trong số các cây có củ ở nước ta.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với dân số trên 87 triệu người. Hiện cả
nước còn khoảng 5% hộ đói và 20% hộ nghèo. Cây sắn là nguồn thu nhập quan
trọng của các hộ nông dân nghèo ở các tỉnh Trung Du và miền núi. Ở miền Bắc,
sắn được trồng trên vùng trung du và miền núi với diện tích khá lớn nhưng
không tập trung, sản phẩm của sắn chủ yếu là sắn lát phơi khô hoặc tiêu thụ tươi
cũng như chăn nuôi và một phần làm lương thực. Cây sắn là một trong 4 cây
lương thực chính, có vai trò quan trọng trong chiến lược an toàn lương thực
quốc gia sau lúa và ngô. Ở miền Bắc, sắn là nguồn lương thực và thức ăn gia súc
quan trọng của các nông hộ sản xuất nhỏ. Cây sắn được trồng ở trung du với

10

diện tích khá lớn, nhưng chưa tập trung, sản phẩm chủ yếu là sắn lát phơi khô
hoặc tiêu thụ tươi. Từ năm 2002 đến nay, một số tỉnh miền Bắc như Yên Bái,
Lào Cai, Sơn La, Phú Thọ, Bắc Kạn, Tuyên Quang cây sắn đã chuyển từ cây
lương thực thực phẩm sang cây công nghiệp.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn của Việt Nam trong những năm gần đây
có những bước tiến đáng kể. Tại Việt Nam sắn được canh tác phổ biến ở hầu hết
các tỉnh của các vùng sinh thái nông nghiệp. Diện tích, năng suất và sản lượng
sắn của Việt Nam trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.5.
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam
từ năm 1995 đến 2013
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
1995 227,40 7,97 1,81
1996 275,60 7,50 2,06
1997 254,40 9,45 2,40
1998 235,50 7,55 1,77
1999 226,80 7,96 1,80
2000 234,90 8,66 2,03
2001 250,00 8,30 2,07
2002 329,90 12,60 4,15
2003 371,70 14,06 5,23
2004 370,00 14,49 5,36
2005 425,50 15,78 6,72
2006 474,80 16,25 7,77
2007 496,80 16,07 7,98

2008 557,40 16,85 9,39
2009 508,80 16,81 8,55
2010 496,05 17,18 8,52
2011 558,17 17,73 9,89
2012 550,81 17,69 9,74
2013 544,30 17,89 9,74
(Nguồn: FAOSTAT, 2014)
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 21

3.4.2. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm 22

3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 22

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24

4.1. ĐIỀU KIỆN THỜI TIẾT KHÍ HẬU 24

4.2. ĐẶC ĐIỂM SINHTRƯỞNG CỦA CÁC GIỐNG SẮN 26

4.2.1. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia thí nghiệm26

4.2.2.Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm 29

4.2.3. Tuổi thọ của các giống sắn tham gia thí nghiệm 31

4.2.4. Một số đặc điểm nông học của các giống sắn tham gia thí nghiệm 33

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 37

5.1. Kết luận 37


5.2. Đề nghị 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO 38





12
5%/năm. Sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp NLSH làm thay đổi
kết cấu thị trường sắn Việt Nam theo hướng có lợi cho nông nghiệp và nông
thôn [8].
Hiện nay Việt Nam là nước xuất khẩu lớn thứ hai về các sản phẩm sắn sau
Thái Lan với 2,00 - 4,00 triệu tấn sắn lát khô tương ứng khoảng 0,4 - 0,8 tấn tinh
bột sắn xuất khẩu. Đại lục Trung Quốc vẫn là nhà nhập khẩu sắn lớn nhất của
Việt Nam và chiếm 90% thu nhập xuất khẩu của ngành công nghiệp. Hàn Quốc
và Đài Loan là nước đứng thứ hai và thứ ba trong tốp các nhà nhập khẩu lớn
nhất. Nhu cầu đã tăng vọt, chủ yếu do nhu cầu từ Trung Quốc, trong đó sử dụng để
sản xuất ethanol. Tổng xuất khẩu của nước ta trong năm 2009 khoảng 4.000.000 tấn
sắn lát khô xuất khẩu và hơn 350.000 tấn tinh bột sắn và bột mì. Giá xuất khẩu sắn
lát khô giảm xuống mức thấp 135 $/tấn vào đầu năm 2008, nhưng kể từ đó đã tăng
lên từ 180 $ và 195 $/tấn trong cuối tháng 12 năm 2009 [1].
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của
các vùng trong cả nước năm 2012
Vùng
Diện tích
(nghìn ha)
Năng
suất(tạ/ha)

Sản lượng
(nghìn tấn)
Cả nước 550,6 177,0 9 745,5
Đồng bằng sông Hồng 6,7 156,9 105,1
Trung du và miền núi phía Bắc 117,0 127,1 1 486,5
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung
174,9 346,0 3 027,5
Tây Nguyên 149,5 170,0 2 542,0
Đông Nam Bộ 96,0 258,9 2 485,1
Đồng Bằng sông Cửu Long 6,5 152,8 99,3
(Nguồn (Mard,2014))[15]

13
Việt Nam hiện sản xuất mỗi năm khoảng 800,000- 1,200,000 tấn tinh bột
sắn, trong đó trên 70% xuất khẩu và gần 30% tiêu thụ trong nước. Sản phẩm sắn
xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là tinh bột, sắn lát và bột sắn. Thị trường chính
là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Singapo, Hàn Quốc. Đầu tư nhà máy chế
biến bio-etanol là một hướng lớn triển vọng.
Sản xuất lương thực là ngành trọng tâm và có thế mạnh của Việt Nam tầm
nhìn đến năm 2020. Chính phủ Việt Nam chủ trương đẩy mạnh sản xuất lúa,
ngô, và coi trọng việc sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng, những vụ có điều
kiện phát triển. Thị trường xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn Việt Nam dự báo
thuận lợi và có lợi thế cạnh tranh do có nhu cầu cao về chế biến bioethanol, bột
ngọt, thức ăn gia súc và những sản phẩm tinh bột biến tính. Diện tích sắn của
Việt Nam dự kiến ổn định khoảng 450 nghìn ha nhưng sẽ tăng năng suất và sản
lượng sắn bằng cách chọn tạo và phát triển các giống sắn tốt có năng suất củ
tươi và hàm lượng tinh bột cao, xây dựng và hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh
tác sắn bền vững và thích hợp vùng sinh thái [8].
Ngoài ra trên cả nước cũng có trên 2000 cơ sở chế biến tinh bột sắn thủ công,

bán cơ giới, quy mô vừa và nhỏ, nằm rải rác ở hầu hết các tỉnh trồng sắn nhưng tập
trung chủ yếu ở các tỉnh phía Nam.
Qua bảng số liệu 2.4 ta thấy cả nước sắn được trồng tập trung chủ yếu ở 4 vùng
trồng sắn chính sau:
- Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ: Có diện tích sắn lớn
nhất cả nước, trong những năm qua nhờ có các chính sách mở cửa cho phép các
tổ chức liên doanh đầu tư xây dựng mới nhiều nhà máy chế biến tinh bột sắn và
quy hoạch vùng sản xuất sắn nguyên liệu nên diện tích sắn tăng mạnh trong
những năm gần đây. Năm 2012 diện tích sắn toàn vùng đạt 174,9 nghìn ha
(chiếm 31,76% tổng diện tích sắn toàn quốc), năng suất 346,0 tạ/ha, sản lượng
3,027 triệu tấn củ tươi (chiếm 31,06% tổng sản lượng sắn toàn quốc). Diện tích

14
tập trung tại một số tỉnh như: Thanh Hóa (vùng sắn huyện Như Xuân, Bá Phước,
Quang Hóa, Lang Chánh và huyện Thường Xuân), Nghệ An (vùng sắn huyện
Thanh Chương, Tương Dương, Kỳ Sơn, Quế Phong), Hà Tĩnh (vùng sắn huyện
Kỳ Anh), Quảng Bình (vùng sắn huyện Tuyên Hóa, Lệ Thủy), Quảng Trị (vùng
sắn huyện Hương Hóa, Vĩnh Linh, Cam Lộ), Thừa Thiên Huế (vùng sắn huyện
Phú vang, Phong Điền, A Lưới), Quảng Nam (vùng sắn huyện Quế Sơn, Thăng
Bình, núi Thành), Quảng Ngãi (vùng sắn huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa
Hành, Sơn Hà), Bình Định (vùng sắn huyện Phù Cát, Tây Sơn, Vân Canh) và
Phú Yên (vùng sắn huyện Đồng Xuân, Sông Hinh và Tuy Hòa),
() [9]
- Vùng Tây Nguyên: Có diện tích sắn lớn thứ 2 cả nước, với ưu thế về điều
kiện tự nhiên và con người, diện tích sắn liên tục tăng mạnh trong thời gian qua.
Năm 2012, diện tích sắn toàn vùng đạt 149,5 nghìn ha (chiếm 27,16% diện tích
toàn quốc), năng suất 170,0 tạ/ha, sản lượng ước đạt trên 2,5 triệu tấn củ tươi
(chiếm 26,08% tổng sản lượng sắn toàn quốc). Diện tích tập trung tại một số tỉnh:
Kon Tum (vùng sắn huyện Đắk Tô, Đắk Hà, Ngọc Hồi và Sa Thầy), Gia Lai
(vùng sắn huyện An Khê, Măng Yang, Chư Prông, Krông Pa và Đức Cơ), Đắc

Lắc (vùng sắn huyện Ea Kar, MDrăk, Đăk Song, Đăk Lấp, Đăk Nông và Krông
Bông), () [9].
- Vùng Đông Nam Bộ: là vùng có NSTB cao thứ 2 toàn quốc, diện tích tăng
liên tục trong thời gian qua, đặc biệt từ năm 2000 đến nay do nhu cầu sắn nguyên
liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột tăng cao, việc đầu tư thâm canh cây sắn đã
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn một số cây trồng khác trong cùng điều kiện như
mía, lúa 1 vụ…, người trồng sắn đã bắt đầu có tích lũy và làm giàu nhờ nghề trồng
sắn. Năm 2012 diện tích toàn vùng đạt 96,0 nghìn ha (chiếm 17,4% diện tích toàn
quốc), năng suất 258,9 tạ/ha, sản lượng đạt 2,485 triệu tấn củ tươi (chiếm 25,5%
tổng sản lượng toàn quốc). Diện tích tại một số tỉnh như: Tây Ninh (vùng sắn ở

15
huyện Tân Biên, Tân Châu, Dương Minh Châu và Châu Thành), Đồng Nai (vùng
sắn ở huyện Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Đông Phú, Phước Long, Lộc Ninh, Bù Đăng và
Bình Long), Bà Rịa - Vũng Tàu (vùng sắn huyện Xuyên Mộc), Bình Thuận (vùng
sắn huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Tánh Linh, Hàm Tân và
Đức Linh), Ninh Thuận (vùng sắn ở huyện Bắc Ái), () [9].
- Vùng Trung du miền núi phía Bắc: có lịch sử phát triển cây sắn từ lâu đời,
đây là vùng có đầy đủ lợi thế về phát triển sắn, đã có thời điểm diện tích gieo
trồng toàn vùng chiếm tới gần 50% diện tích sản lượng cả nước, tuy nhiên vùng
Trung du miền núi phía Bắc phát triển chậm hơn so với vùng Đông Nam Bộ là do
năng lực chế biến phát triển chậm, đồng thời sản xuất sắn gặp nhiều điều kiện hạn
chế do điều kiện khí hậu, đất dốc, giao thông khó khăn. Năm 2012, diện tích toàn
vùng đạt 117,0 nghìn ha (chiếm 21,25% tổng diện tích sắn toàn quốc), năng suất
đạt trên 127,1 tạ/ha, sản lượng 1,4865 triệu tấn củ tươi (chiếm 15,25% tổng sản
lượng sắn toàn quốc). Sắn được trồng trên các chân đất đồi có độ dốc trên 10
0

chủ yếu và trồng theo vùng nguyên liệu, diện tích trồng tập trung chủ yếu tại các
tỉnh Yên Bái (vùng sắn Văn Yên, Yên Bình), Phú Thọ (vùng sắn Phù Ninh,

Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên Lập), Hòa Bình (vùng sắn Lạc Sơn, Kim Bôi, Đà Bắc,
Tân Lạc), () [9].
Mặc dù ngành chế biến sắn của Việt Nam còn non trẻ nhưng các nhà máy
chế biến tinh bột sắn của Việt Nam đều khá hiện đại nên sắn Việt Nam có lợi thế
cạnh tranh cao và có nhu cầu thị trường. Ngoài sản phẩm tinh bột sắn thì sắn lát
khô cũng là một mặt hàng quan trọng và có nhu cầu cao. Thị trường xuất khẩu sắn
lát khô của Việt Nam chủ yếu là Trung Quốc. Theo thống kê chưa đầy đủ, năm
2003- 2004 Việt Nam đã xuất khẩu sang Trung Quốc khoảng trên 328,000 tấn sắn
lát. Giá sắn của Việt Nam khá cạnh tranh so với giá sắn của các nước sản xuất
trong khu vực và thế giới [5].
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong một số loại cây trồng dùng làm thức
ăn cho gia súc 5
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới từ năm
1995 - 2012 6
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của những châu lục trồng sắn
trên thế giới năm 2013 (sản lượng trên 1 triệu tấn). 8
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam từ năm 1995
đến 2013 10
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các vùng trong cả nước
năm 2012 12
Bảng 2.6. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Thái Nguyên giai đoạn từ
năm 2007- 2012 16
Bảng 4.1.Thời tiết khí hậu năm 2014 tại huyện Phú Lương 25
Bảng 4.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia thí nghiệm 27
Bảng 4.3. Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm 30
Bảng 4.4. Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm 32
Bảng 4.5. Một số đặc điểm nông học của các giống sắn tham gia thí nghiệm 33




17
Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở
Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới - CIAT - tại Colombia, Viện
Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới - IITA tại Nigeria, cùng với các Trường,
Viện nghiên cứu quốc gia ở những nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn; CIAT,
IITA đã có những chương trình nghiên cứu rộng lớn đồng thời kết hợp chặt
chẽ các chương trình sắn của mỗi quốc gia để tiến hành thu thập, nhập nội,
chọn tạo và cải được thay đổi tuỳ theo sự cần thiết và khả năng của từng
chương trình quốc gia đối với công tác tập huấn tiến giống sắn. Mục tiêu
của chiến lược cải tiến giống sắn, phân phối nguồn vật liệu giống ban đầu
đã được điều tiết bởi các chuyên gia chọn tạo giống sắn của CIAT [11].
CIAT hiện có những nghiên cứu rất sâu về di truyền số lượng, ứng dụng
công nghệ sinh học trong chọn tạo, nhân giống và bảo tồn nguồn gen sắn, xây
dựng bản đồ gen; ứng dụng di truyền phân tử và công nghệ chuyển gen để tạo
giống sắn ngắn ngày, chất lượng cao, giàu protein, carotene và vitamin; đồng
thời chọn ra những giống sắn kháng bệnh virus, bệnh héo vi khuẩn
(Xanthomonas manihotis), bệnh đốm nâu lá (Cercospora spp.), bệnh than thư
(Coletotrichum spp.), nhện (Tetranychus sp.), bọ phấn, rệp, sâu đục thân,…
Tại Châu Mỹ Latinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã phối
hợp với CLAYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các nước
Braxin, Colombia, Mehicô,… giới thiệu cho sản xuất ở các nước này những
giống sắn tốt như SM1433-4,cm 3435-3, SG 337-2, CG 489-31, MCol 72,
AM 273-23, MBRA 383,… Do vậy đã góp phần đưa năng suất và sản lượng
sắn trong vùng tăng lên một cách đáng kể [11].
Tại Hội thảo Sắn Quốc tế lần thứ 8 tổ chức tại thủ đô Viên Chăn, Lào ngày
20-24 tháng 10 năm 2008. Các nhà khoa học đã xác định tương lai mới cho sắn
ở Châu Á là làm thực phẩm, thức ăn gia súc và nhiên liệu sinh học có lợi cho
người nghèo, mục tiêu là chọn tạo được những giống mới đáp ứng được yêu cầu

×