Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai trong điều kiện vụ xuân năm 2014 tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.28 KB, 62 trang )



ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM




LỤC THỊ YẾN




Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT
SỐ GIỐNG NGÔ LAI TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ XUÂN NĂM 2014
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Liên thông chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa : Nông học
Lớp : K9LT - TT
Khóa học : 2013 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Nguyễn Minh Tuấn







THÁI NGUYÊN - 2014


ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM




LỤC THỊ YẾN




Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT
SỐ GIỐNG NGÔ LAI TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ XUÂN NĂM 2014
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






Hệ đào tạo : Liên thông chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa : Nông học
Khóa học : 2013 - 2015







THÁI NGUYÊN - 2014


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập của mỗi sinh viên ở các trường Đại học,
thực tập tốt nghiệp là thời gian không thể thiếu được. Đây chính là thời gian
để mỗi sinh viên có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học được trên lý
thuyết vận dụng vao trong thực tiễn sản xuất. Đồng thời đây cũng là thời gian
sinh viên củng cố lại những kiến thức đã học để khi ra trường thành một kỹ sư
có chuyên môn, có đầy đủ năng lực góp phần vào sự nghiệp phát triển nông
thôn nói riêng và nền kinh tế của nước nói chung.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự đồng ý của nhà trường, ban
chủ nhiệm khoa Nông học, tôi đã tiến hành thực tập tại trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên với tên đề tài:
“Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai trong
điều kiện vụ Xuân năm 2014 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa

Nông học. Đặc biệt sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, thầy giáo:
Th.S.Nguyễn Minh Tuấn,
Cảm ơn phòng sinh lý sinh hóa và các bạn sinh viên đã giúp tôi hoàn
thành đề tài này.
Do thời gian hạn hẹp đề tài tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong sự đóng góp ý của các thầy cô giáo trong
khoa và các bạn để bản báo cáo của tôi được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lục Thị Yến



DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2002- 2012 7
Bảng 1.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2012 8
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2012 9
Bảng 1.4: Bảng dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020 11
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2001- 2012 13
Bảng 1.6: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở các vùng trồng ngô chính của
Việt Nam năm 2011 14
Bảng 1.7: Tình hình sản xuất ngô của các tỉnh thuộc vùng Đông Bắc từ 2009
- 2011 16
Bảng 1.8: Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2012 17
Bảng 3.1: Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Xuân năm 2014 tại Thái Nguyên 34
Bảng 3.2: Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các tổ hợp lai thí
nghiệm vụ Xuân 2014 39
Bảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai tham gia thí
nghiệm 42

Bảng 3.4: Đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm 44
Bảng 3.5: Tỉ lệ nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm vụ
Xuân năm 2014 46
Bảng 3.6: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai tham
gia thí nghiệm 48



DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngô tham gia thí
nghiệm. 43



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT

CIMMYT : Trung tâm cải tiến Ngô và Lúa Mì Quốc Tế
FAO : Tổ chức Lương thực và Nông Nghiệp Liên Hợp Quốc
IPRI : Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới
CV : Hệ số biến động
đ/c : Đối chứng
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
P
1000
hạt : Khối lượng nghìn hạt
LSD.
05
: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa 95%




LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập của mỗi sinh viên ở các trường Đại học,
thực tập tốt nghiệp là thời gian không thể thiếu được. Đây chính là thời gian
để mỗi sinh viên có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học được trên lý
thuyết vận dụng vao trong thực tiễn sản xuất. Đồng thời đây cũng là thời gian
sinh viên củng cố lại những kiến thức đã học để khi ra trường thành một kỹ sư
có chuyên môn, có đầy đủ năng lực góp phần vào sự nghiệp phát triển nông
thôn nói riêng và nền kinh tế của nước nói chung.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự đồng ý của nhà trường, ban
chủ nhiệm khoa Nông học, tôi đã tiến hành thực tập tại trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên với tên đề tài:
“Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai trong
điều kiện vụ Xuân năm 2014 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa
Nông học. Đặc biệt sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, thầy giáo:
Th.S.Nguyễn Minh Tuấn,
Cảm ơn phòng sinh lý sinh hóa và các bạn sinh viên đã giúp tôi hoàn
thành đề tài này.
Do thời gian hạn hẹp đề tài tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong sự đóng góp ý của các thầy cô giáo trong
khoa và các bạn để bản báo cáo của tôi được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lục Thị Yến




2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá 29
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Xuân năm 2014 34
3.2. Khả năng sinh trưởng và phát triển của các tổ hợp ngô lai tham gia thí
nghiệm vụ Xuân 2014 38
3.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm 41
3.4. Một số đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm 43
3.5. Khả năng chống chịu của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm vụ Xuân
2013 tại Thái Nguyên 45
3.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 47
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 52
4.1. Kết luận 52
4.1.1. Thời gian sinh trưởng 52
4.1.2. Chống chịu sâu bệnh 52
4.1.3 Năng suất 52
4.2. Đề nghị 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53



1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô là một trong ba loại cây lương thực chính của loài người: lúa,
lúa mì, ngô. Đứng thứ ba về diện tích nhưng lại đứng đầu về năng suất và sản
lượng, cây ngô góp phần nuôi sống 1/3 dân số thế giới. Ngoài chức năng của

một cây lương thực, ngô còn là nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế
biến và còn là loại thực phẩm có giá trị.
Dân số thế giới ngày càng tăng nhanh, thêm vào đó là sự phát triển cao
của nền chăn nuôi đại công nghiệp đã đòi hỏi một khối lượng ngô trong thời
gian tới, theo dự báo nhân loại phải sản xuất khoảng 852 triệu tấn ngô để đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ ngô trên thế giới vào năm 2020.
Để tăng sản lượng thì cần phải tăng diện tích và năng suất ngô lên cao
tuy nhiên do dân số tăng nhanh nên khiến diện tích nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp lại vì vậy giải pháp tối ưu là phải tăng năng suất ngô. Đã có nhiều
nghiên cứu nhằm tăng năng suất ngô được các nhà khoa học tiến hành. Trong
đó thành công lớn nhất có thể kể đến là việc ứng dụng hiện tượng ưu thế lai
vào trong sản xuất.
Ở Việt Nam, cây ngô được trồng lâu đời trên khắp các tỉnh từ Bắc đến
Nam. Ngô giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và nền
nông nghiệp nói riêng, đặc biệt với đồng bào miền núi, vùng cao thì ngô vẫn
là cây lương thực chính sau cây lúa cung cấp cho con người, ngoài ra ngô còn
là nguồn thức ăn cho gia súc, gia cầm.
Không những thế, trong những năm gần đây ngô còn là cây thực phẩm
có giá trị. Người ta dùng bắp ngô còn non, thu hoạch khi ngô vừa phun râu để
làm rau ăn. Tinh bột chiếm tỷ lệ 65- 83% khối lượng hạt ngô, là nguyên liệu
quan trọng cho công nghiệp gia công bột. Tinh bột ngô sử dụng trong công


2
nghiệp bánh kẹo, dextrin dùng trong công nghiệp đúc, công nghiệp làm keo dán.
Tinh bột ngô còn dùng trong công nghiệp chế biến rượu, bia, nước giải khát.
Ngoài ra ngô còn là mặt hàng xuất khẩu. Trên thị trường quốc tế, ngô
đứng đầu danh sách trong những mặt hàng có khối lượng hàng hóa giao dịch
ngày càng tăng, tỷ trọng lưu thông lớn, thị trường tiêu thụ rộng, sự cạnh tranh
giữa các nước có sản lượng ngô hàng hóa ngày càng gay gắt. Thu nhập về

ngoại tệ của ngô luôn luôn là nguồn lợi đối với nhiều nước. Một số nước xuất
khẩu ngô lớn như: Mỹ, Trung Quốc, Pháp,…
Nguyên nhân dẫn đến năng suất ngô ở nước ta còn thấp là do ngô được
trồng chủ yếu ở các tỉnh trung du, miền núi. Điều kiện tự nhiên không ưu đãi,
đất đai bạc màu, thời tiết khắc nghiệt. Bên cạnh đó, tập quán canh tác của
người dân còn lạc hậu, việc tiếp nhận kỹ thuật mới còn hạn chế. Đặc biệt chưa
có bộ giống có tiềm năng năng suất cao, có khả năng chống chịu tốt phù hợp
với điều kiện sinh thái của vùng.
Xuất phát từ lợi ích và nhu cầu thực tế hiện nay, chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai
trong điều kiện vụ Xuân năm 2014 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
Chọn những giống ngô lai có khả năng sinh trưởng phát triển, khả năng
chống chịu tốt thích nghi với điều kiện tự nhiên tại tỉnh Thái Nguyên cũng
như các tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc. Từ đó chọn tạo ra các giống ngô lai có
triển vọng đưa vào cơ cấu giống cây trồng, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất và hiệu quả kinh tế cho người dân.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai mới
chọn tạo.


3
- Theo dõi đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai thí nghiệm.
- Đánh giá khả năng chống chịu điều kiện bất thuận và sâu bệnh của các
tổ hợp lai thí nghiệm.
- Đánh giá tiềm năng năng suất của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm.
- So sánh và sơ bộ kết luận về khả năng thích ứng của các tổ hợp lai
được giống có triển vọng.

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định được đặc tính nông sinh học, năng suất, khả năng chống chịu
với một số loại sâu, bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất thuận của các tổ hợp
ngô mới chọn tạo.
- Nghiên cứu khả năng thích ứng của các tổ hợp ngô triển vọng để làm
cơ sở cho việc lựa chọn những giống ngô lai mới cho năng suất cao, chống
chịu tốt phục vụ sản xuất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài sẽ lựa chọn được một số tổ hợp ngô lai có khả năng sinh trưởng
phát triển tốt, chống chịu tốt, cho năng suất cao và ổn định, có chất lượng cao,
thích nghi với điều kiện tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc, góp
phần mở rộng diện tích các giống ngô mới làm tăng hiệu quả sản xuất.







4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp, giống có vai trò rất quan trọng góp phần
nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng. Khả năng thích ứng của giống với
các điều kiện sinh thái rất khác nhau. Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả tối đa
của giống, cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả năng thích ứng cũng như
tiềm năng năng suất của các giống mới trước khi đưa ra sản xuất đại trà, từ đó

tìm ra những giống thích hợp nhất đối với từng vùng sinh thái. Ngày nay sản
xuất ngô muốn phát triển theo hướng hàng hoá với sản lượng cao, quy mô lớn
nhằm phục vụ nhu cầu thị trường, cần phải có các biện pháp hữu hiệu như
thay thế các giống cũ, năng suất thấp bằng các giống mới, năng suất cao,
chống chịu tốt. Đặc biệt là ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, sử dụng
giống có khả năng chống chịu tốt, cho năng suất cao sẽ góp phần phát huy
hiệu quả kinh tế của giống, đồng thời góp phần xoá đói giảm nghèo cho đồng
bào các dân tộc thiểu số.
Trong những năm gần đây, việc chọn tạo và đưa vào thử nghiệm trong sản
xuất những giống ngô lai mới có năng suất cao, ổn định và thích nghi với
những vùng sinh thái khác nhau là vấn đề rất quan trọng góp phần đưa nhanh
các giống ngô tốt vào sản xuất đại trà nhằm nâng cao năng suất, sản lượng ngô.
Để tăng năng suất cũng như sản lượng đáp ứng nhu cầu trong nước,
trong những năm qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã xét công
nhận được nhiều giống ngô lai mới, các giống này đã phát huy hiệu quả tốt
trên đồng ruộng.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã kéo theo sự phát
triển của các vùng sản xuất. Mục đích sản xuất ngô hàng hoá với sản lượng


5
cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trường cần phải có những biện
pháp hữu hiệu như đưa ra các giống ngô mới có nhiều ưu thế vào sản xuất
thay thế các giống ngô cũ năng suất thấp. Vì vậy cần phải đánh giá tính khác
biệt, độ đồng nhất, độ ổn định, khả năng thích ứng, khả năng chống chịu sâu
bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận cũng như chất lượng và hiệu quả kinh
tế của giống mới trước khi phát triển ra sản xuất.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học trên, chúng tôi đã tiến hành thực hiện
đề tài này để xác định được những giống ngô lai có triển vọng đưa vào sản
xuất đại trà, góp phần làm tăng năng suất và sản lượng ngô của tỉnh.

1.2. Nguồn gốc và phân loại cây ngô
* Vùng phát sinh
Những nghiên cứu về nguồn gốc cây trồng của Vavilop (1926) đã cho
rằng Mexico va Peru là những trung tâm phát minh và đa dạng di truyền cây
ngô. Mexico là trung tâm thứ nhất (trung tâm phát sinh), vùng Andet (Peru) là
trung tâm thứ hai, nơi mà cây ngô đã trải qua quá trình tiến hóa nhanh chóng.
Nhận định này của Vavilop được nhiều nhà khoa học đồng tình ủng hộ
(Galinat, 1917;Wilkess, Wikes, 1988; Kto, 1984, 1988…).
* Nguồn gốc di truyền
Cho tới nay có 6 giả thuyết về nguồn gốc di truyền cây ngô. Có thể tóm
lược như sau:
- Giả thuyết coi cây ngô là con lai giữa Teosinte và thành viên không rõ
thuộc chi Andropogoneae của Harshberger (1896) và Colin (1912).
- Giả thuyết coi cây ngô có nguồn gốc Á châu thuộc chi Maydeae và
Andropogonear của Anderson (1954) dựa trên thực tế là ngô có 2n = 20 NST,
có thể là kết quả của việc lai giữa 2 loài Sorghum (cao lương) và Coix…(cao
lương và Coix có bộ NST 2n = 10).
- Giả thuyết coi ngô là con lai giữa ngô bọc, teosinte và tripsacum.


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2002- 2012 7
Bảng 1.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2012 8
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2012 9
Bảng 1.4: Bảng dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020 11
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2001- 2012 13
Bảng 1.6: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở các vùng trồng ngô chính của
Việt Nam năm 2011 14
Bảng 1.7: Tình hình sản xuất ngô của các tỉnh thuộc vùng Đông Bắc từ 2009

- 2011 16
Bảng 1.8: Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2012 17
Bảng 3.1: Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Xuân năm 2014 tại Thái Nguyên 34
Bảng 3.2: Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các tổ hợp lai thí
nghiệm vụ Xuân 2014 39
Bảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai tham gia thí
nghiệm 42
Bảng 3.4: Đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm 44
Bảng 3.5: Tỉ lệ nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm vụ
Xuân năm 2014 46
Bảng 3.6: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai tham
gia thí nghiệm 48



7
1.3. Tình hình sản xuất ngô trên Thế Giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây trồng có nguồn gốc lịch sử lâu đời và phổ biến trên thế giới,
so với các loại cây ngũ cốc khác thì ngô là cây lương thực có hàm lượng dinh
dưỡng cao. Vì vậy ngô sớm trở thành cây lương thực chính ở nhiều vùng trên
thế giới, hiện nay cây ngô đã và đang tiếp tục khẳng định vai trò của nó.
Ngoài việc cung cấp lương thực cho con người, thì giá trị lớn nhất không thể
thay thế được của cây ngô, đó là vai trò làm thức ăn cho chăn nuôi, có tới
66% sản lượng ngô trên thế giới dùng làm thức ăn chăn nuôi, trong đó ở các
nước phát triển là 80-96% và các nước đang phát triển là 57%.
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, mặc dù chỉ
đứng thứ 3 về diện tích sau lúa nước và lúa mì, nhưng ngô lại dẫn đầu về năng
suất và sản lượng, là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất
trong các cây lương thực chủ yếu.

Ngô còn là cây điển hình được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học vào
công tác nghiên cứu và sản xuất (Ngô Hữu Tình, 1997) [4]. Do vậy diện tích,
năng suất ngô liên tục tăng trong những năm gần đây.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2002- 2012
Chỉ tiêu
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng su
ất
(tạ/ ha)
Sản lư
ợng
(triệu tấn)
2002 137,39 44,06 604,92
2003 114,67 44,60 645,23
2004 147,47 49,45 729,21
2005

147,44

48,42

713,91

2006

148,61

47,53


706,31

2007

158,60

49,63

788,11

2008 161,01 51,09 822,71
2009 156,93 50,04 790,18
2010 162,32 51,55 820,62
2011 170,39 51,84 883,46
2012 175,51 51,62 838,23
(Nguồn FAOSTAT, 2014) [3]


8
Từ bảng 1.1 cho chúng ta thấy, năm 2002, diện tích ngô trên toàn thế
giới 137,39 triệu ha, sau 7 năm con số này đã tăng hơn 23 triệu ha, lên 161,01
triệu ha. Năm 2009 thì lại giảm xuống hơn 4 triệu ha, còn 156,93 triệu ha.
Đến năm 2011 so với năm 2002 thì diện tích trồng ngô trên thế giới tăng hơn
33 triệu ha lên 170,39 triệu ha. Năng suất nhìn chung tăng lên năm 2002 là
44,06 tạ/ha đến năm 2011 là 51,84 tạ/ha tăng lên hơn 7 tạ/ ha. So sánh giữa
sản lượng và diện tích cho thấy, từ năm 2002 tới năm 2011 diện tích tăng hơn
33 triệu ha, sản lượng tăng hơn 278 triệu tấn. Năm 2011 diện tích trồng ngô
cao nhất là châu Mỹ sau đó là châu Á và châu Phi. Năm 2011 diện tích, năng
suất và sản lượng ngô trên thế giới đều tăng so với năm 2010 đạt 170,39 triệu

ha và 883,46 triệu tấn. So với năm 2011 thì đến 2012 diện tích trồng ngô tăng
nhưng năng suất và sản lượng lại giảm. Trên thế giới vẫn còn có nhiều quốc
gia, châu lục trồng ngô.

Có được kết quả trên, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ưu thế
lai trong chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ
thuật canh tác. Đặc biệt, từ năm 1996 đến nay, cùng với những thành tựu mới
trong chọn tạo giống ngô lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với công
nghệ sinh học thì việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác đã góp phần
đưa sản lượng ngô thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước.
Như vậy, sản xuất ngô của thế giới ngày càng phát triển nhưng tập trung và
phân bố không đều ở các khu vực: Châu Mỹ đứng đầu với 64,50 triệu ha chiếm
37,9%, Châu Á chiếm 32,1% và Châu Phi là 20,3% và Châu Âu còn lại là 9,7%.
Bảng 1.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2012
Khu vực
Di
ện tích
(triệu ha)
Năng suất

(tạ/ ha)
Sản lượng

(triệu tấn)
Châu Á

57,
6

50,2


288,8

Châu M


6
7,7

61,8

4
18,2

Châu Âu 18,32 51,7 94,7
Châu Phi 33,7 20,7 51,7
(Nguồn FAOSTAT, 2014)[4]


9
Số liệu bảng 2.2 cho thấy năm 2012 sản xuất ngô ở một số châu lục trên
thế giới có sự khác biệt cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Về diện tích
Châu Mỹ có diện tích sản xuất ngô lớn nhất 67,7 triệu ha. Châu Á đạt được
57,6 triệu ha đứng thứ hai về diện tích, châu lục có diện tích sản xuất ngô thấp
nhất là Châu Âu có 18,32 triệu ha.
Năng suất ngô của Châu Mỹ đạt năng suất cao nhất 61,8 tạ/ha cao hơn
năng suất bình quân của thế giới là 17,51 tạ/ha, đứng thứ hai về năng suất là
Châu Âu đạt 51,7 tạ/ha cao hơn năng suất bình quân của thế giới là 15,54
tạ/ha, thấp nhất là Châu Phi với năng suất là 20,7 tạ/ha.
Nhờ có diện tích và năng suất tăng nên sản lượng ngô của Châu Mỹ tăng

lên nhanh chóng đạt 438,38 triệu tấn chiếm 49,7% tổng sản lượng ngô của các
Châu Lục. Đứng thứ 2 về sản lượng là Châu Á đạt 270,86 triệu tấn chiếm 30,7%.
Châu Phi có sản lượng thấp nhất mới chỉ đạt 65,05 triệu tấn chiếm 7,4%.
Nguyên nhân của sự phát triển không đồng đều giữa các châu lục trên
thế giới là do sự khác nhau rất lớn về trình độ khoa học kỹ thuật, điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế chính trị … Ở châu Mỹ có trình độ khoa học phát
triển cao trong khi Châu Phi nền kinh tế kém phát triển cộng thêm tình hình
chính trị an ninh không đảm bảo đã làm cho sản xuất nông nghiệp ở khu vực
này tụt hậu so với nhiều khu vực trên thế giới (Nguồn FAOSTAT, 2014) [3].
Hiện nay, tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới cũng đã
có nhiều thay đổi, thể hiện cụ thể qua bảng 1.3.
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2012
Nước

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)



35,4

77,4

273,8


Trung Quốc

34,96

59,6

208,2

Brazin

14,2

50,1

71,1

Isarel

0,033

256

0,85

Đ
ức

0,51


97,9

4,99

(Nguồn: FAOSTAT, năm 2014) [3]


10
Mĩ là nước có diện tích và sản lượng ngô lớn nhất thế giới với diện tích
35,4 triệu ha, sản lượng đạt 273,8 triệu tấn chiếm 31,4% sản lượng ngô thế
giới. Trung Quốc là nước có diện tích trồng ngô lớn thứ 2 trên thế giới với
34,96 triệu ha đạt sản lượng 208,2 triệu tấn chiếm 23,9% tổng sản lượng ngô
của thế giới. Mặc dù có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, diện tích trồng ngô
nhỏ (0,033 triệu ha) nhưng với trình độ khoa học cao, đầu tư lớn nên Isarel có
năng suất ngô cao nhất thế giới đạt 256 tạ /ha cao hơn gấp 5,2 lần so với bình
quân năng suất ngô thế giới (năm 2012).
Theo FAO, việc sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới đang có sự mất cân
đối giữa cung và cầu dẫn đến tình trạng các nước nhập khẩu ngô tăng dần, các
nước xuất khẩu ngô giảm dần từ nay đến những năm đầu thế kỷ XXI. Xuất
khẩu ngô đã đem lại nguồn lợi lớn cho các nước lớn sản xuất ngô như Mỹ,
Trung Quốc, Achentina, Hungari,(Ngô Hữu Tình, 2003)[6].
Trung Quốc được xem là cường quốc đứng thứ hai trên thế giới, sau Mỹ,
và đứng thứ nhất trong khu vực Châu Á trong lĩnh vực sản xuất ngô lai với tốc
độ tăng trưởng ngày càng tăng. Hiện nay, Mỹ và Trung Quốc là hai quốc gia có
diện tích trồng ngô lớn nhất và cao gấp nhiều lần so với các quốc gia khác trên
thế giới. Các nước khác như Brazin, Israel, Đức mặc dù năng suất ngô cao
nhưng sản lượng vẫn còn thấp do diện tích trồng ngô chưa được mở rộng.
Viện nghiên cứu Chương trình Lương thực thế giới (IPRI) dự báo tổng
nhu cầu sử dụng ngô trên thế giới vào năm 2020 là 852 triệu tấn, trong đó
15% dùng làm lương thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16% dùng làm

nguyên liệu cho công nghiệp. Ở các nước phát triển chỉ dùng 5% ngô làm
lương thực nhưng ở các nước đang phát triển tỷ lệ này là 22% (IPRI,
2003)[2]. Điều này được biểu hiện cụ thể qua bảng 1.4.


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngô tham gia thí
nghiệm. 43



12
định được vị trí của mình trong sản xuất nông nghiệp. Cây ngô đã trở thành
cây lương thực quan trọng thứ hai sau lúa, đồng thời là cây màu số một, góp
phần đáng kể trong việc giải quyết lương thực tại chỗ cho người dân Việt
Nam. Tình hình sản xuất ngô ở nước ta qua các giai đoạn lịch sử phát triển
không đồng đều. Quá trình phát triển của cây ngô ở Việt Nam được chia
thành ba giai đoạn chính, đó là:
Giai đoạn từ 1960 - 1980: Giai đoạn này chủ yếu sử dụng các giống ngô
địa phương với kỹ thuật canh tác lạc hậu nên năng suất và sản lượng ngô rất
thấp. Theo thống kê năng suất ngô ở Việt Nam những năm 1960 chỉ đạt trên
10 tạ/ha, với diện tích hơn 200 nghìn ha; đến đầu những năm 1980, năng suất
cũng chỉ đạt 11 tạ/ha và sản lượng hơn 400 nghìn tấn.
Giai đoạn từ 1981 - 1992: diện tích tăng chậm, năng suất ngô tăng không
đáng kể, từ 11 tạ/ha (1980) lên 15 tạ/ha (1992), bình quân mỗi năm tăng
3,5%. Giai đoạn này đã sử dụng các giống thụ phấn tự do nhưng chủ yếu là
giống tổng hợp, hỗn hợp nên năng suất vẫn còn thấp.
Giai đoạn từ 1993 đến nay: đây là giai đoạn sản xuất ngô ở Việt Nam
thực sự có những bước tiến nhảy vọt, gắn liền với việc không ngừng mở rộng

giống ngô lai ra sản xuất, đồng thời cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác
theo đòi hỏi của giống mới. Ngô lai là nguồn động lực mới, một nhân tố mới,
một định hướng chiến lược trong chương trình nghiên cứu và phát triển ngô ở
Việt Nam. Năm 1990 chúng ta mới bắt đầu trồng ngô lai với diện tích thử
nghiệm 5 ha, năm 2006 diện tích ngô lai đã đạt 84%, đưa năng suất ngô từ
15,5 tạ/ha lên 37,3 tạ/ha. Việt Nam có tốc độ phát triển ngô rất nhanh chóng
trong lịch sử ngô lai thế giới. Đây là bước tiến vượt bậc so với một số nước
trong vùng đã được CIMMYT đánh giá cao. Tình hình sản xuất ngô ở Việt
Nam trong những năm gần đây được thể hiện ở bảng 1.5:


13
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2001- 2012
Chỉ tiêu
Năm
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
2001 729,5 29,6 2161,7
2002 816,0 30,8 2511,2
2003 912,7 34,4 3136,3
2004 991,1 34,6 3430,9
2005 1052,6 36,0 3787,1
2006 1033,1 37,3 3854,6
2007 1096,1 38,5 4303,2
2008 1125,9 39,7 4531,2
2009 1086,8 40,8 4431,8

2010 1126,9 40,9 4606,8
2011 1117,2 42,9 4799,3
2012 1118,2 42,95 4803,2
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2013 )[15]
Trong 11 năm trở lại đây, Việt Nam đã phát triển mạnh cây ngô trên cả 3
mặt: diện tích, năng suất, sản lượng. Từ năm 2001 - 2012 tốc độ tăng trưởng
về diện tích là 39,67 nghìn ha/năm, năng suất là 1,34 tạ/ha/năm, sản lượng là
260,09 nghìn tấn/năm. Tổ chức lương thực thế giới FAO và Trung tâm cải tạo
Ngô và lúa mì quốc tế CIMMYT đã đánh giá Chương trình phát triển cây ngô
của Việt Nam là một trong ba chương trình ngô lai mạnh nhất ở Châu Á
(Trung Quốc, Việt Nam và Thái Lan), đó là kết quả rất đáng khích lệ.
Ở Việt Nam cây ngô được trồng khắp hai miền Nam - Bắc, song do yếu
tố đất đai, thời tiết, khí hậu nên năng suất và sản lượng ở các vùng có sự khác
biệt rõ rệt.


14
Bảng 1.6: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở các vùng trồng ngô chính
của Việt Nam năm 2011
Vùng
Diện
tích
(nghìn
ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản
lượng
(nghìn

tấn)
Đồng bằng sông Hồng 95,9 46,3 443,0
Trung du và miền núi phía Bắc 464,9 36,5 1696,2
Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ

207,4 40,4 838,2
Tây Nguyên 231,5 51,3 1188,7
Đông nam bộ 78,7 54,1 426,0
Đồng Bằng sông Cửu Long 38,8 53,4 207,2
(Nguồn Tổng cục thống kê, 2013)[15])
Qua số liệu bảng 1.6 cho thấy: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có
diện tích trồng ngô lớn nhất, năm 2011 là 464,9 nghìn ha, chiếm 41,6% diện tích
ngô cả nước. Diện tích trồng ngô ở đây lớn nhưng lại phân bố rải rác, địa hình
phức tạp, khí hậu khắc nghiệt, hạn và rét thường kéo dài, lượng mưa không phân
bố đều trong năm nên năng suất không cao, năm 2011 năng suất là 36,5 tạ/ha
thấp nhất trong cả nước. Nhưng đây vẫn là vùng có sản lượng ngô lớn nhất, năm
2011 đạt 1696,2 nghìn tấn, chiếm 35,34% sản lượng toàn quốc.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có diện tích trồng ngô nhỏ nhất
nhưng lại có năng suất cao nhất trong cả nước, năm 2011 năng suất ngô ở
vùng này đạt 53,4 tạ/ha bằng 124,47% năng suất ngô cả nước.
Từ những kết quả đạt được chứng tỏ vị thế của cây ngô trong sản xuất
nông nghiệp. Tuy vậy so với thế giới thì năng suất ngô ở nước ta còn thấp hơn
nhiều, do đó rất cần có phương pháp phát triển một cách cụ thể để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng cũng như theo kịp thế giới và bè bạn năm châu.


15
1.3.3. Tình hình sản xuất ngô vùng Đông Bắc
Vùng Đông Bắc bao gồm 9 tỉnh (Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên
Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang và Phú Thọ), là một

trong các vùng trồng ngô có diện tích lớn ở Việt Nam. Diện tích trồng ngô
năm 2010 của vùng Đông Bắc là 196.200 ha, tuy diện tích lớn nhưng phân bố
rải rác, đất trồng ngô có địa hình phức tạp, chủ yếu là thung lũng, thềm sông
suối, độ cao so với mặt nước biển thay đổi từ vài trăm mét (Lạng Sơn) đến
hơn nghìn mét (cao nguyên Đồng Văn - Hà Giang). Khí hậu của vùng Đông
Bắc thường khắc nghiệt, hạn và rét kéo dài, lượng mưa không phân bố đều
trong năm, đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất ngô của vùng.
Mặc dù sản lượng ngô của vùng Đông Bắc chiếm tới 15,3% sản lượng
ngô cả nước nhưng mới chỉ cung cấp được cho nhu cầu ngô của vùng, sản
xuất ngô hàng hóa chưa nhiều. Phần lớn diện tích trồng ngô của vùng là trồng
trên đất dốc và nhờ nước trời, đầu tư thâm canh thấp, một số tỉnh có tỷ lệ
giống ngô địa phương và giống ngô thụ phấn tự do cao, là nguyên nhân làm
cho năng suất ngô đạt thấp hơn các vùng khác. Các giống ngô địa phương và
giống thụ phấn tự do tuy năng suất thấp nhưng lại có chất lượng và khả năng
chống chịu tốt. Mặt khác đồng bào miền núi vẫn canh tác theo tập quán cũ
không thu hoạch ngô khi chín mà để “treo đèn” ngoài đồng, nên các giống
ngô lai tuy có năng suất cao nhưng lại không thích hợp với tập quán canh tác
này do dễ bị sâu bệnh sau thu hoạch tấn công, gây hại. Tình hình sản xuất ngô
của các tỉnh vùng Đông Bắc được trình bày ở bảng 1.8.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT

CIMMYT : Trung tâm cải tiến Ngô và Lúa Mì Quốc Tế
FAO : Tổ chức Lương thực và Nông Nghiệp Liên Hợp Quốc
IPRI : Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới
CV : Hệ số biến động
đ/c : Đối chứng
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu

P
1000
hạt : Khối lượng nghìn hạt
LSD.
05
: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa 95%



17
rộng diện tích, do đó sản xuất ngô của vùng Đông Bắc đã và đang phát triển
chậm hơn so với các vùng ngô khác.
1.3.4. Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên có diện tích tự nhiên 3.562,82 km
2
, dân số hơn một triệu
người. Thái Nguyên được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai nên có nhiều
khả năng phát triển nông lâm nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh chiếm
23% diện tích tự nhiên. Với địa hình đặc trưng là đồi núi xen kẽ với ruộng thấp,
chủ yếu là núi đá vôi và đồi dạng bát úp, nên việc canh tác nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn do hệ thống tưới tiêu không thuận lợi. Diện tích trồng ngô chủ
yếu trên đất hai lúa (vụ Đông) và trên đất đồi dốc (vụ Xuân Hè). Trước năm
1995, ngô chủ yếu giống thụ phấn tự do, giống địa phương có năng suất thấp.
Cùng với sự chuyển biến của đất nước, Thái Nguyên cũng mạnh dạn thay đổi cơ cấu
cây trồng, áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật đặc biệt là thay thế các giống
thụ phấn tự do bằng các giống ngô lai. Do đó cho đến nay diện tích và năng suất không
ngừng tăng lên. Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên được thể hiện qua bảng 2.9.
Bảng 1.8: Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2012
Năm


Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(nghìn tấn)

2006

15,3

35,2

53,9

2007

17,8

42,0

74,8

2008

20,6

41,1


84,7

2009

17,4

38,6

67,2

2010

17,9

42,1

75,4

2011

18,6

43,3

80,6

2012 17,9 42,2 75,5
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2013)[15]

×