Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

SỰ NHẠY cảm KHÁNG SINH của các CHỦNG VI KHUẨN TRONG VIÊM XOANG mạn TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.72 KB, 4 trang )


Y H

C TH

C HNH (8
76
)
-

S


7
/201
3






68
4. Thay đổi vi khuẩn học tại vết thơng ghép
tấm tế bào gốc màng ối.
Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm các loại vi khuẩn tại vết bỏng
thỏ ngày thứ 7 sau điều trị
Nhận xét: Kết quả ở bảng 3 cho thấy, tỷ lệ nhiễm vi
khuẩn tại vết bỏng ngày thứ 7 sau điều trị ở nhóm đợc
điều trị bằng đắp TBG giảm còn 30% so với 20% ở
nhóm silverin và 10% ở nhóm rửa bẳng NMSL. Các


chủng vi khuẩn chủ yếu tại vết bỏng vẫn là tụ cầu vàng
và trực khuẩn mủ xanh và liên cầu khuẩn. Không có sự
khác biệt vệ tỷ lệ vi khuẩn nhiễm và chủ vi khuẩn tại
vết bỏng ở các nhóm nghiên cứu.
Kết luận
Qua nghiên cứu tác dụng che phủ vết thơng bỏng
của tấm tế bào gốc màng ối trên thỏ bỏng thực
nghiệm, kết quả tác dụng nh sau:
- Tấm tế bào gốc có tác dụng che phủ vết thơng
bỏng tốt, có khả năng bám vết thơng, hút thấm dịch
làm khô sạch vết bỏng hạn chế nhiễm khuẩn, góp
phần thúc đẩy quá trình liền vết thơng bỏng nh thu
hẹp nhanh diện bỏng, giảm phù viêm, nhanh liền vết
thơng và lành sẹo.Tài liệu tham khảo
1. Parolini, O., et al., (2008) Concise review: isolation
and characterization of cells from human term placenta:
outcome of the first international Workshop on Placenta
Derived Stem Cells. Stem Cells, 26(2): p. 300-11.
2. Chrzanowska-Wodnicka, M. and K. Burridge,
(1996) Rho-stimulated contractility drives the formation of
stress fibers and focal adhesions. J Cell Biol, 133(6): p.
1403-15.
3. Murdoch, A.D., et al.(1992). Primary structure of
the human heparan sulfate proteoglycan from basement
membrane (HSPG2/perlecan). A chimeric molecule with
multiple domains homologous to the low density
lipoprotein receptor, laminin, neural cell adhesion
molecules, and epidermal growth factor. J Biol Chem,
267(12): p. 8544-57.
4. Nguyễn Thị Tỵ. (1989). Tác dụng điều trị tại chỗ tổn

thơng bỏng thực nghiệm của tinh dầu tràm (Aetheroleum
Cajeputi) và bớc đầu ứng dụng lâm sàng. Luận án phó
TSKH Y dợc. Hà Nội.
5. Nguyễn Viết Trung, Phạm Văn Trân (2013). Nghiên
cứu ứng dụng tấm màng ối đông khô làm giá thể trong
nuôi cấy tế bào gốc. Tạp chí y dợc học quân sự, vol 37.
S NHY CM KHNG SINH CA CC CHNG VI KHUN TRONG VIấM
XOANG MN TNH
NGUYN TRNG TI - i hc Y Vinh

TểM TT
Viờm xoang l bnh ph bin, lm nh hng n
sc khe, nng sut lao ng v cht lng cuc
sng. Nguyờn nhõn gõy bnh viờm xoang rt a dng
v phong phỳ, mt phn ỏng k l do vi khun. Tỡnh
hỡnh khỏng khỏng sinh ca vi khun gõy bnh hin nay
ngy cng tr nờn trm trng v mang tớnh ton cu,
c bit l cỏc nc ang phỏt trin, do vic lm
dng khỏng sinh. i tng v phng phỏp: nghiờn
cu tin cu trờn 52 bnh nhõn c chn oỏn xỏc
nh viờm xoang mn tớnh, ly bnh phm nuụi cy
nh danh vi khun v xỏc nh nhy vi khỏng
sinh. Kt qu: Phõn lp c 36 chng vi khun, S.
aureus chim 25%, Streptococcus. Sp, chim 19%; P.
aeruginosa t l 12%; ngoi ra cũn phõn lp c cỏc
chng vi khun khỏc nh: Acinetobacter sp. (6%),
Providencia alcaligenes (4%), Proteus mirabilis v M.
catarrhalis chim t l bng nhau (2%). Cỏc chng vi
khun phõp lp khỏng cỏc loi khỏng sinh thng
dựng trờn lõm sng vi t l t 32,33% n 100%.

SUMMARY
Chronic sinusitis is the common disease affecting
people's health, productivity and life's quality. The
causes of sinusitis are diverse and abundant, a
significant portion is due to bacteria. The situation of
the antibiotic-resistant's bacteria is now becoming
more severe and global, especially in developing
countries, due to the abuse of antibiotics. Subjects and
methods: prospective study on 52 patients diagnosed
with chronic sinusitis, taking specimens for growing to
identify the strain of bacteria and determine the
antibiotic sensitivity. Results: Subdivide 36 strains of
bacteria, S. aureus occupies for 25%, Streptococcus.
Sp 19%; P. aeruginosa 12%, in addition, subdivide
other bacteria such as Acinetobacter sp. (6%),
Providencia alcaligenes (4%), Proteus mirabilis and M.
catarrhalis have the same proportion (2%). The
bacteria subdivided resistant to antibiotics which
commonly used in clinical practice with the rate from
32.33% to 100%.
T VN
Viờm mi hng l bnh lý ph bin Vit Nam,
theo nghiờn cu ca Lng S Cn, Nguyn Hong
Sn viờm mi hng chim 40% cỏc bnh lý tr em
[1]. Trong cỏc bnh lý tai mi hng thỡ viờm xoang l
bnh ph bin, chim t l cao, lm nh hng n
sc khe, nng sut lao ng v cht lng cuc
sng. Ti M, t l bnh viờm mi xoang chim 14,7%
dõn s Nguyờn nhõn gõy viờm xoang rt a dng v
phong phỳ, mt phn ỏng k l do vi khun. Tỡnh

hỡnh khỏng khỏng sinh ca vi khun hin nay ngy
cng tr nờn trm trng v mang tớnh ton cu, c
bit l cỏc nc ang phỏt trin, do vic lm dng
khỏng sinh ó to ra cỏc chng vi khun khỏng thuc
ngy cng nhiu [7]. õy l iu rt ỏng lo ngi v l
s quan tõm ln ca nhiu nc trờn Th gii trong
ú cú Vit Nam.
Xut phỏt t nhng c s lý lun v nhng yờu
cu thc tin trờn, chỳng tụi tin hnh nghiờn cu tỡm
hiu: S nhy cm khỏng sinh ca cỏc chng vi
khun trong viờm mi xoang mn tớnh.
I TNG V PHNG PHP NGHIấN CU
1. i tng nghiờn cu.
Bnh phm mi xoang ca 52 bnh nhõn c
chn oỏn xỏc nh viờm mi xoang mn tớnh.

Y H

C TH

C HÀNH (8
76
)
-

S


7/2013







69
2. Phương tiện nghiên cứu.
2.1. Dụng cụ khám nội soi và lấy bệnh phẩm
- Bộ nội soi tai mũi họng:
- Tăm bông vô trùng
2.2. Môi trường, hóa chất để nuôi cấy định danh
vi khuẩn
- Môi trường thạch máu, thạch chocolate, thạch
chapman, thạch Mac conkey (Bio-Rad, Pháp)
- Các thanh định danh vi khuẩn trên máy (hãng
Bio-Merieux, Pháp)
2.3. Xác định độ nhạy cảm với kháng sinh của
vi khuẩn
- Môi trường Muller-Hinton (Bio-Rad, Pháp).
- Các khoanh giấy kháng sinh (Bio-Rad, Pháp), bao
gồm:Cefuroxime,Ceftriaxone,Cefotaxime, Ceftazidime,
Aztreonam, Amikacine, Doxycycline, Ertapenem,
Meropenem, Levoflocacine, Amo+ Clavulanic,
Oflocacine, Gentamycine.
3. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến cứu: mô tả, theo dõi từng trường hợp.
Phương pháp nghiên cứu
Kỹ thuật lấy bệnh phẩm:
Bệnh phẩm mũi xoang: dùng que tăm bông vô

khuẩn, lấy mủ khi mổ xoang, hút qua hoặc lấy từ khe
bán nguyệt qua nội soi, hoặc qua chọc thông xoang
hàm, sau khi lấy xong, được cho vào ống nghiệm thủy
tinh vô trùng, có nút bông kín. Chuyển đến phòng xét
nghiệm để nuôi cấy, phân lập vi khuẩn.
Kỹ thuật phân lập vi khuẩn:
Quy trình nuôi cấy phân lập và định danh vi khuẩn
Bệnh phẩm được cấy phân vùng vào các môi
trường: thạch máu, thạch chocolate.
Các đĩa môi trường sau khi cấy, để vào tủ ấm 37
0
C
trong 24 giờ;
Quan sát tính chất khuẩn lạc mọc trên môi trường,
làm tiêu bản nhuộm Gram để có hướng xác định vi
khuẩn.
Thử các tính chất sinh vật hóa học.
Định danh vi khuẩn trên máy tự động.
Thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn với kháng
sinh.
- Nguyên lý: các chủng vi khuẩn có độ nhạy cảm
với các loại kháng sinh ở mức độ khác nhau và chúng
thể hiện sự khác nhau đó bằng đường kính vùng ức
chế ở xung quanh khoanh giấy kháng sinh khi có sự
tiếp xúc trực tiếp giữa vi khuẩn và kháng sinh.
- Kết quả:
Đo đường kính vùng ức chế từ phía sau đĩa thạch
bằng thước mm. Đánh giá kết quả: đối chiếu với bảng
giới hạn đường kính vòng ức chế cho từng loại kháng
sinh của hãng để xác định mức độ nhậy cảm (S), trung

gian (I) hay đề kháng (R).
4. Xử lý số liệu.
Xử lý số liệu bằng chương trình Stata.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Kết quả phân lập vi khuẩn trong nhiễm khuẩn
mũi xoang.
Bảng 1.Phân bố các chủng vi khuẩn phân lập được
Ch
ủng vi khuẩn

S
ố l
ư
ợng

T
ỉ lệ (%)

Acinetobacter sp.

3

6,0

M. catarrhalis

1

2,0


P. aeruginosa

6

12,0

Proteus mirabilis

1

2,0

Providencia alcaligenes

2

4,0

Staphylococcus aureus

13

25,0

Streptococcus. Sp

10

19,0


Không m
ọc

16

31,0

T
ổng số

52

100

Trong 36 chủng vi khuẩn phân lập được, chủ yếu
là S. aureus chiếm tỷ lệ 25% và Streptococcus. sp
chiếm 19 %, đứng thứ ba là P. aeruginosa chiếm 12%.
2. Mức độ đề kháng kháng sinh của các chủng
vi khuẩn phân lập được
2.1. Đề kháng kháng sinh của các chủng phân
lập được.
Bảng 2. Mức độ đề kháng kháng sinh của
Acinetobacter sp (n=3)
Kháng sinh
Nh
ạy

n (%)
Trung gian


n (%)
Kháng

n (%)
Cefuroxime

0

0

3

Ceftriaxone

0

0

3

Cefotaxime

0

0

3

Ceftazidime


0

0

3

Aztreonam

0

0

3

Amikacine

0

0

3

Doxycyclline

3

0

0


Ertapenem

0

0

3

Meropenem

0

0

3

Levofloxacin

0

0

3

Cả 3 chủng Acinetobacter sp. phân lập được đều
đề kháng với hầu hết các kháng sinh: levofloxacin,
meropenem, ertapenem, amikacine, aztreonam,
ceftazidime, cefotaxime, cefuroxime, ceftriaxone.
Bảng 3. Mức độ đề kháng kháng sinh của P.
aeruginosa (n=6)

Kháng sinh
Nhạy
n (%)
Trung
gian
n (%)
Kháng
n (%)
Tobramycin

6 (100)

0

0

Ceftazidime

3 (50)

0

3 (50)

Imipenem

5 (83,33)

1


0

Amikacine

2

3 (50)

1

Amo+ Clavulanic

0

0

6 (100)

Cefotaxime 0 1
5
(83.33)
Doxycyclline

0

0

6 (100)

Gentamycine 0 1

5
(83,33)
Ciprofloxacine 5 (83,33) 0
1
(33,33)
Ofloxacine

0

1

1 (50)

Levofloxacine

6 (100)

0

0

Cefuroxime 0 1
5
(83,33)
Ceftriaxone 0 1
5
(83,33)
Fosfomycine 0 1
5
(83,33)


Y H

C TH

C HÀNH (8
76
)
-

S


7
/201
3






70
Kanamycine 1 3 (50)
2
(33,33)
Meropenem

5 (83,33)


1

0

Ampicillin/Sulbacta
m
0 0 6 (100)
Cefixime 0 1
5
(83,33)
Trong 6 chủng P. aeruginosa phân lập được đã đề
kháng với các kháng sinh: 100% số chủng đề kháng
doxycycllinevàamo/clavulanicacid; mpicillin/sulbactam.
Có tới 83,33% chủng P. aeruginosa kháng ceftriaxone,
fosfomycine, cefixime và cefotaxime.
Bảng 4. Mức độ đề kháng kháng sinh của S.
aureus (n=13)
Kháng sinh
Nhạy
n (%)
Trung
gian
n (%)
Kháng
n (%)
Amo + Clavulanic

12 (92.31)

0


1

Ampicillin

0

0

13 (100)

Cefoxitin 30

g

13 (100) 0 0
Fosfomycin

13 (100)

0

0

Cefuroxime

7 (53,85)

3(23,08)


3 (23,08)

Ceftriax
one

3 (23,08)

5 (38,46)

5 (38,46)

Cefotaxime

3 (27.27)

4

4 (36.36)

Ceftazidime

0

0

13 (100)

Cefixime

0


1

11 (84,62)

Imipenem

12 (92,31)

1

0

Cefepime

9 (69,23)

2

2 (15,38)

Levofloxacine

5 (38,46)

5 (38,46)

3 (23,08)

Linezolid


12 (92,31)

1

0

Amikacin
e

12 (92,31)

1

0

Aztreonam

11 (84,62)

2

0

Doxycyclline

11 (84,62)

0


2 (15,38)

Erythromycine

0

0

13 (100)

Ertapenem

0

0

13 (100)

Pefloxacin

6 (46,15)

0

7 (53,85)

Kanamycin

2 (15,38)


1

10 (76,92)

Norfloxacin

3 (23,08)

1

9 (69,23)

Ciprofloxacine

11 (8
4,62)

2

0

Ofloxacine

7 (53,85)

1

5 (38,46)

Vancomycine


9 (69,23)

1

3 (23,08)

Gentamycine

7 (53,85)

3 (23,08)

3 (23,08)

Ampicillin/Sulbact
am
13 (100) 0 0
13 chủng S.aureus đề kháng với các kháng sinh:
Ceftazidime, Ampicillin, Cefixime, Erythromycine,
Ertapenem, có 11/13 chủng kháng cefixime
Bảng 5. Mức độ đề kháng kháng sinh của
Streptococcus sp. (n=10)
Kháng sinh
Nh
ạy

n (%)
Trung gian


n (%)
Kháng

n (%)
Ampicillin

10 (100)

0

0

Oxacillin

0

0

10 (100)

Amo+Clavulanic

10 (100)

0

0

Cefuroxime


10 (100)

0

0

Ceftriaxone

6 (60)

1

3

Cefotaxime

4 (40)

4

2 (20)

Fosfomycin

10 (100)

0

0


Cefepime

8 (80)

0

2

Trime+Sulfa

0

0

10 (100)

Kanamycine

0

2

8 (80)

Vancomycine

6 (100)

0


0

Erythromycine

1

4

5 (50)

Doxycycline

8 (80)

2

0

Ciprofloxacine

1 (20)

0

8 (80)

Ofloxacine
4
(66.67)
0 2

Levofloxacin

8 (80)

1

1 (10)

Linezolid

10 (100)

0

0

Tobramycin

10 (100)

0

0

Trong 10 chủng Streptococcus sp. phân lập được
thấy đề kháng 100% với các kháng sinh như: oxacillin,
trime+sulfa; có 80% chủng phân lập được kháng với
kháng sinh như: kanamycine, ciproflocacine.
BÀN LUẬN
Alexander Fleming là người đã mở ra kỷ nguyên

sử dụng kháng sinh trong y học. nhờ khám phá và
phát triển các loại kháng sinh, con người đã tạo ra vũ
khí hữu hiệu chống lại vi khuẩn. Tuy nhiên, các chủng
vi khuẩn kháng thuốc xuất hiện ngày càng nhiều do
kháng sinh được sử dụng nhiều cùng với tình trạng sử
dung thuốc tùy tiện. Trong viêm mũi xoang nhiễm
khuẩn, sử dụng liệu pháp kháng sinh là biện pháp
điều trị hiệu quả nhất. Tuy nhiên việc lựa chọn kháng
sinh thường phụ thuộc vào lứa tuổi, tác nhân gây
bệnh và sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ đề
kháng kháng sinh.
1. Các chủng vi khuẩn trong bệnh mũi xoang
Trên 52 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có
31,0% không mọc vi khuẩn, các chủng phân lập được
chủ yếu là Staphylococcus aureus chiếm 13/52 bệnh
nhân (25,0%) và Streptococcus. sp chiếm 10/52 (19,0
%). Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn và CS
[9], vi khuẩn không mọc là 12,3%, Bajracharya và cộng
sự [12] là 12,2%. Những trường hợp nuôi cấy vi khuẩn
âm tính có thể là: âm tính thật hoặc âm tính giả. Âm
tính thật là thực sự không có vi khuẩn (vô khuẩn). Âm
tính giả là có vi khuẩn nhưng phương pháp cấy không
phát hiện được, có thể do yếu tố kỹ thuật của các
Labo xét nghiệm
Theo Hoàng Thu Thuỷ [8], xác định chính xác tác nhân
gây bệnh trong bệnh viêm mũi xoang sẽ giúp cho việc
lựa chọn kháng sinh thích hợp. Nhiều nghiên cứu khác
nhau ở Mỹ, Châu Âu và một số nơi khác hơn 40 năm
quađều nhấn mạnh tầm quan trọng của S.pneumoniae
và H.influenzae như là những tác nhân quan trọng

nhất trong bệnh lý viêm tai giữa cấp tính và viêm mũi
xoang cấp tính nhiễm khuẩn, trong khi đó M.catahallis,
liên cầu nhóm A và S.aureus ít gặp hơn [4],[14].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 7
chủng vi khuẩn trong đó Staphylococcus aureus 25%,
Streptococcus. sp 19%, P. aeruginosa 12% ngoài ra
có các vi khuẩn khác Acinetobacter sp 6%,
Providencia alcaligenes 4%, Proteus mirabilis 2%, M.
catarrhalis 2%. Nghiên cứu trên 84 bệnh nhân viêm
mũi xoang của Võ Lâm Phước, Trần Phương Nam,
Phan Ngô Huy, Phan Hữu Ngọc Minh [6], phân lập
được 97 chủng vi khuẩn, trong đó H.influenzae chiếm
tỉ lệ 37.1%, S. pneumoniae 35.1%, tiếp theo là
S.aureus 9.3%, MRSA 9.3% và P. aeruginosa 4.1%.
Y H

C TH

C HÀNH (8
76
)
-

S


7/2013







71
Theo Itzhak Brook [13] bệnh nhân viêm mũi xoang cấp
tính có mủ, vi khuẩn tìm thấy trong dịch qua chọc hút
hay qua phẫu thuật ở trẻ em và người trưởng thành
đều là những tác nhân gây bệnh đường hô hấp chung
(S. pneumoniae, H. influenzae, M. catahallis và liên
cầu tan máu â), S. pnemoniae chiếm tỉ lệ 28,0% ở 50
trẻ em viêm mũi xoang cấp tính và H. influenzae, M.
catahallis chiếm khoảng 19%.
Nghiên cứu Huỳnh Khắc Cường và Trần Cao
Khoát [3] trong viêm mũi xoang cấp tính, vi khuẩn
S.pneumoniae, H.influenzae, M.catarrhalis chiếm tới
hơn 70%, trong viêm mũi xoang mạn tính thì vi khuẩn
gặp chủ yếu lại là S.aureus và một số vi khuẩn yếm
khí. Hoàng Thu Thuỷ [8] đã đưa ra kết quả nghiên cứu
vi khuẩn yếm khí trong viêm xoang hàm là 35%.
2. Tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn
gây nhiễm khuẩn mũi xoang.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cả 3 chủng
Acinetobacter sp. phân lập được đều đề kháng với
hầu hết các kháng sinh: levofloxacin, meropenem,
ertapenem, amikacine, aztreonam, ceftazidime,
cefotaxime, cefuroxime, ceftriaxone (Bảng 2).
Bảng 3 cho thấy 6 chủng P. aeruginosa phân lập
được đã đề kháng với các kháng sinh: 100% số chủng
đề kháng doxycyclline và amo/clavulanic acid;
ampicillin/sulbactam. Có tới 83,33% chủng P.

aeruginosa kháng ceftriaxone, fosfomycine, cefixime
và cefotaxime.
Trong 13 chủng S.aureus thấy 100% đề kháng với
các kháng sinh: Ceftazidime, Ampicillin, Cefixime,
Erythromycine, Ertapenem; có 11/13 (84,62%) chủng
kháng cefixime (Bảng 4)
Trong 10 chủng Streptococcus sp. phân lập được
thấy đề kháng 100% với các kháng sinh như: oxacillin,
trime+sulfa; có 80% chủng phân lập được kháng với
kháng sinh như: kanamycine, ciproflocacine.(Bảng 5).
P. alcaligenes phân lập được hai chủng thấy hầu
như không đề kháng với tất cả các kháng sinh.
Proteus mirabilis phân lập được 1 chủng thấy có sự đề
kháng với các kháng sinh: Trime+Sulfa, Kanamycine.
M.catarrhalis phân lập được 1 chủng tháy đề
kháng với các kháng sinh: Cefotaxime, Ceftazidime,
Fosfomycine, Ofloxacin.
Nghiên cứu của Võ Lâm Phước và cộng sự [6] các
chủng vi khuẩn đề kháng với nhiều loại kháng sinh: S.
pneumoniae có tỉ lệ đề kháng cao với nhóm
macrolides như: erythromycin 25/32 chủng (78.1%),
azithromycin 7/10 chủng (70%), ngoài ra còn đề kháng
với co-trimoxazole 25/26 chủng (96.2%). Macrolides
sử dụng phổ biến trong điều trị nhiễm trùng đường hô
hấp, nhưng với tỷ lệ đề kháng kháng sinh này cao nên
chúng ta cần thận trọng hơn khi kê đơn. Mặt khác, các
chủng S. pneumoniae nhạy cảm với nhóm quinolone
(ofloxacin, levofloxacin), vancomycin, ceftriaxone,
ampicillin.
Nghiên cứu của Võ Lâm Phước, Trần Phương

Nam, Phan Ngô Huy, Phan Hữu Ngọc Minh [6], cũng
phân lập được các chủng vi khuẩn như S. aureus,
MRSA, P. aeruginosa, M. catahallis… đây cũng là
những tác nhân gây ra bệnh lý viêm mũi xoang được
nhiều nghiên cứu nhắc đến [8],[9] và các chủng này
đều đề kháng với nhiều loại kháng sinh.
KẾT LUẬN
Từ bệnh phẩm của 52 bệnh nhân có viêm mũi
xoang, chúng tôi phân lập được 36 chủng vi khuẩn.
Trong đó, S. aureus chiếm tỷ lệ cao nhất (25%), đứng
thứ hai là Streptococcus. Sp, chiếm 19%; P.
aeruginosa đứng vị trí thứ ba với tỷ lệ 12%; ngoài ra
còn phân lập được các chủng vi khuẩn khác như:
Acinetobacter sp. (6%), Providencia alcaligenes (4%),
Proteus mirabilis và M. catarrhalis chiếm tỷ lệ bằng
nhau (2%).
Các chủng vi khuẩn phâp lập đã đề kháng các loại
kháng sinh thường dùng trên lâm sàng với tỷ lệ từ
32,33% đến 100%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lương Sỹ Cần, Nguyễn Hoàng Sơn và CS (1996),
Nhiễm khuẩn hô hấp trên cấp tính ở trẻ em Việt Nam, Đề
tài KY01-10 Bộ Y tế, Hà Nội, 20-21.
2. Lê Huy Chính và CS (2001), Kết quả giám sát mức
độ kháng thuốc của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở khu
vực phía Bắc Việt Nam năm 2000, Thông tin sự kháng
thuốc của vi khuẩn, Nhà xuất bản y học - Viện y học
LSCB nhiệt đới, số7, 2-14.
3. Huỳnh Khắc Cường, Nguyễn Đình Bảng, Nguyễn
Ngọc Minh, Trần Cao Khoát (2006), Cập nhật chẩn đoán

và điểu trị bệnh lý mũi-xoang, Nhà xuất bản Y học.
4. Lê Đăng Hà và CS (1999), Tình hình kháng thuốc
kháng sinh hiện nay của 10 chủng vi khuẩn thường gặp ở
Việt Nam năm 1998, Viện y học LSCB nhiệt đới, Bộ Y tế,
Hà Nội, tr.1-5.
5. Vũ Văn Minh (2011), Nghiên cứu chẩn đoán và điều
trị tổn thương dây thần kinh thị giác do bệnh viêm mũi
xoang bằng phẫu thuật nội soi mũi xoang, Luận án Tiến sĩ
Y học- HVQY
6. Võ Lâm Phước, Trần Phương Nam, Phan Ngô
Huy, Phan Hữu Ngọc Minh (2012), Khảo sát sự đề kháng
kháng sinh của các chủng vi khuẩn hiếu khí gây bệnh
trong viêm mũi xoang, Nội san Hội nghị Khoa học kỹ thuật
toàn quốc.
7. Trần Ngọc Thanh (2003), Nghiên cứu căn nguyên
gây bệnh nhiễm khuẩn tai mũi họng mãn tính và độ nhạy
cảm kháng sinh tại Bệnh viện 103, Luận văn Bác sĩ
Chuyên khoa Cấp II- HVQY
8. Hoàng Thu Thuỷ, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn
Kim Thảo, Vũ Công Cường, Nguyễn Tuyết Mai (2002),
Tìm hiểu vi khuẩn gây bệnh trong viêm xoang cấp tính và
sự kháng kháng sinh của chúng tại viện tai mũi họng
trung ương (tháng 1/2002 đến tháng 11/2002), Nội san
Hội nghị Khoa học kỹ thuật toàn quốc.
9. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thị Ngọc Dung, Phạm
Hùng Vân (2009), Khảo sát vi trùng và kháng sinh đồ
trong viêm xoang hàm mạn tính tại Bệnh viện Tai Mũi
Họng TP.HCM từ 12/2007-7/2008, Y Hoc TP. Hồ Chí
Minh, Vol. 13, No. 1: 201-207.
10. Mai Văn Tuấn (2007), Khảo sát trực khuẩn Gram

âm sinh men â-lactamases phổ mở rộng tại bệnh viện
Trung ương Huế từ tháng 10 năm 2006 đến tháng 12
năm 2006, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược thành
phố Hồ Chí Minh.

×