Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

BÁO cáo TRƯỜNG hợp dậy THÌ sớm TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.21 KB, 3 trang )

Y học thực hành (8
73
)
-

số

6/2013







161

nguy cơ nhiễm lao một cách rõ rệt. Càng làm việc lâu
trong môi trờng có nguồn lây trực tiếp là bệnh nhân
lao ho khạc ra vi khuẩn thì khả năng nhiễm lao càng
cao. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm lao ở nhóm cán
bộ công tác trên 10 năm là 57.8% trong khi ở nhóm
cán bộ công tác dới 5 năm, tỷ lệ này là 34.8%. Tơng
tự nh vậy, tuy cùng làm trong môi trờng bệnh viện
lao, nhng nhóm cán bộ công tác tại khoa lao và khoa
vi sinh, tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây có tỷ lệ dơng
tính (53.6 và 41.3%) cao hơn so với nhóm cán bộ làm
công tác vệ sinh và phục vụ tại nhà ăn của bệnh viện
(29.4%).
KếT LUậN
Kỹ thuật ELISPOT sử dụng kháng nguyên tái tổ


hợp CFP10/ESAT6 đạt độ tơng đồng cao so với kít
thơng mại và hoàn toàn có thể đợc sử dụng trong
xác định tỷ lệ nhiễm lao.
Nhân viên y tế tại bệnh viện phổi TW có biểu hiện
nhiễm lao rõ rệt hơn nhóm chứng (p<0.05).




Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thị Thu Dung (2012); Thực trạng lây nhiễm
lao ở bệnh viện lao và bệnh phổi Thái Bình, một số giải
pháp can thiệp, Luận án tiến sỹ y học.
2. Pai M, Gokhale K, Joshi R, Dogra S, Kalantri S,
Mendiratta DK, Narang P, Daley CL, Granich RM,
Mazurek GH, Reingold AL, Riley LW, Colford JM Jr
(2005) Mycobacterium tuberculosis infection in health
care workers in rural India: Comparison of a whole blood
interferon gamma assay with tuberculin skin testing. 8;
293 (22): 2746-55.
3. Kayanja, H.K; Debanne, S.; King, (2005).
Tuberculosis infection among health care workers in
Kampala, Uganda. The International Journal of
Tuberculosis and Lung disease, 9 (6): 686-688.
4. Hashemi. H, Mamania.M, Jamal-Omidia, Alizadeha
and Nazaria (2008). M. Prevalence of Tuberculosis
infection among health care workers in Hamedan, West of
Iran. International of Journal of Infectious Disease,
December; 12(1): 338.
5. Hill. C. Philip, Dolly Jackson-Sillah, et al (2005).

ESAT-6/CFP-10 Fusion Protein and Peptides for Optimal
Diagnosis of Mycobacterium tuberculosis Infection by Ex
Vivo Enzyme-Linked Immunospot Assay in The Gambia.
6. Lu Thị Liên; Naoto Keichovà cs (2009) Prevalence
and risk factors for tuberculosis infection among Hospital
workers in Hanoi, Viet nam. PloS ONE 4(8): e 6798.

BáO CáO TRƯờNG HợP DậY THì SớM TRUNG ƯƠNG

Lê Ngọc Duy, Lê Hồng Nhung, Bùi Phơng Thảo
Bệnh viện Nhi Trung ơng
TóM TắT
Sự phát triển đặc điểm sinh dục phụ trớc 9 tuổi ở
trẻ nam và trớc 8 tuổi ở trẻ nữ đợc gọi là dậy thì sớm.
Dậy thì sớm có tình trạng tăng hoạt động sớm ở trục
đồi thị- tuyến yên-tuyến sinh dục đợc gọi là dậy thì
sớm thể trung ơng hay dậy thì sớm thực, còn dậy thì
sớm ngoại vi thì ít phổ biến hơn so với dậy thì sớm
trung ơng, xảy ra mà không có sự tham gia của Gn-
RH. Thay vào đó, là sự hoạt động estrogen hay
testosterone của cơ thể với vấn đề với buồng trứng,
tinh hoàn, tuyến thợng thận hoặc tuyến yên Trong
bài này, chúng tôi báo cáo một trẻ nữ 2,5 tuổi biểu hiện
dậy thì sớm trung ơng.
ĐặT VấN Đề
Dậy thì là quá trình thay đổi cơ thể của một đứa trẻ
thành một ngời trởng thành. Nó bao gồm sự tăng
trởng nhanh chóng của xơng và cơ bắp, những thay
đổi về hình dạng cơ thể và kích thớc, phát triển khả
năng của cơ thể để sinh sản. Tuổi dậy thì thờng bắt

đầu ở trẻ em gái ở độ tuổi từ 8 và 12 và ở các bé trai ở
độ tuổi từ 9 và 14. Dậy thì sớm là tuổi dậy thì bắt đầu
trớc 8 tuổi ở trẻ gái và trớc 9 tuổi ở trẻ trai. Sự thay
đổi của quá trình dậy thì diễn ra rộng khắp là hệ qủa
của sự chín muồi của trục dới đồi - tuyến yên- tuyến
sinh dục. Dậy thì có thể xảy ra sớm thực sự do sự kích
thích hoạt động của trục đồi thị tuyến yên(3) Sự phát
triển sớm về giới tính đơn thuần không rõ nguyên nhân
không gây ra nguy cơ tử vong, tuy nhiên để phân biệt
các trẻ bị dậy thì sớm thể trung ơng với các bệnh
nhân bị khối u thần kinh trung ơng, khối u thợng thận
và buồng trứng có ý nghĩa quan trọng vì chiến lợc
điều trị ở mỗi nhóm bệnh này khác nhau. Hơn nữa, với
các trẻ dậy thì sớm có thể bị chứng căng thẳng do
những thay đổi về thể chất và nội tiết vì chúng quá nhỏ
để có thể hiểu biết mọi vấn đề. Quá trình dậy thì sớm
gây cho trẻ nhiều trở ngại về tâm lý và xã hội. Các trẻ
nữ với quá trình dậy thì sớm có thể xấu hổ vì sự thay
đổi thể chất của mình nh phải đối mặt với hiện tợng
kinh nguyệt và phát triển của ngực so với các bạn cùng
trang lứa. Cuối cùng và quan trọng hơn cả, dậy thì sớm
làm trẻ sẽ bị hạn chế chiều cao hoặc biến trẻ thành
mục tiêu của hành vi lạm dụng tình dục.
ở bệnh viện chúng tôi, ngày càng phát hiện đợc
nhiều ca dậy thì sớm gây cho trẻ sự bất thờng về tâm
lý và hành vi. Hơn nữa, phơng pháp điều trị cho
chứng bệnh này cha thực sự hiệu quả do vấn đề này
vẫn còn mới mẻ và đôi khi còn gây lúng túng cho
không ít các bác sỹ nhi khoa. Vì vậy, chúng tôi mô tả
một trờng hợp trẻ bị dậy thì sớm trung ơng với mục

đích cung cấp những hiều biết về một trong các
nguyên nhân hay gặp của dậy thì sớm thể trung ơng.
BáO CáO TRƯờNG HợP
Cháu gái Ng. Thị T 2,5 tuổi vào viện ngày 25 tháng
7 năm 2012 vì xuất hiện ngực to hai bên, tiết dịch nhày
vùng âm đạo. Cháu đợc khám và t vấn làm các xét
nghiệm về hormon nội tiết, siêu âm, tuổi xơng tại
khoa Sinh hóa và khoa Chẩn đoán hình ảnh. Cháu

Y học thực hành (8
73
)
-

số
6
/201
3






162
nặng 16kg, cao102,7 cm nhng một năm gần đây tăng
8cm/năm. Vú to mức B2 (theo Tanner). Cháu phát triển
trí tuệ hoàn toàn bình thờng so với tuổi, tiền sử khỏe
mạnh và không có mảng sắc tố trên da (tache café au
lait). Kết quả siêu âm cho thấy hình ảnh tăng kích

thớc hai bên buồng trứng hơn bình thờng: Bên phải
kích thớc 2.0x0.9 cm và bên trái 1.9x1.0cm, đồng thời
có vài nang nhỏ xuất hiện trong nhu mô buồng trứng.
Tử cung kích thớc 2.9 x 1.3 cm (L x AP). Xét nghiệm
nồng độ T3 T4 & TSH trong huyết thanh bình thờng,
trong khi nồng độ các hormon khác vợt ngỡng bình
thờng, nồng độ FSH, LH, và E2. rất cao. Hình ảnh
tuổi xơng tơng đơng 6 tuổi. Hình ảnh chụp cộng
hởng từ sọ não cho thấy xuất hiện cấu trúc khối có tín
hiệu giống tín hiệu chất xám trên tất cả các chuỗi xung
và nghĩ đến khối u củ xám (tuber cinereum
harmatoma). Do vậy, Bệnh nhân đợc chẩn đoán là
dậy thì sớm thể trung ơng.
Điều trị hớng tới nội khoa với mục tiêu ức chế và
gây suy giảm nồng độ hoóc môn tuyến dới đồi và đứa
trẻ sẽ tiếp tục theo dõi tiến triển lâm sàng. Một số gợi ý
điều trị khác liên quan đến phẫu thuật và tia xạ vẫn
đang đợc bàn cãi, có thể sử dụng khi điều trị nội khoa
thất bại hoặc khối u phát triển nhanh.


Hình 1. Siêu âm: tăng
kích thớc tử cung,
buồng trứng
Hình 2. Siêu âm: tăng kích thớc
và nhu mô tuyến vú



Hình 3.

X
-
quang tuổi xơng
tơng đơng 5-6 tuổi
Hình 4
. MRI thấy hình ảnh

u hạ đồi

BàN LUậN
Khởi động của quá trình dậy thì bình thờng xuất
phát từ vùng hạ đồi thị. Nó bật tín hiệu cho tuyến yên
giải phóng hoóc môn mà kích thích sự phát triển buồng
trứng trẻ gái và tinh hoàn của trẻ trai để tạo ra các
hormon sinh dục. Đôi khi, dậy thì sớm thể trung ơng
bắt nguồn từ tổn thơng cấu trúc não nh tổn thơng u
não hay u buồng trứng hoặc tuyến giáp mà khởi động
quá trình dậy thì trớc tuổi. Có khoảng 5% trẻ trai dậy
thì sớm có tính chất di truyền nhng chỉ 1% trẻ gái dậy
thì sớm có tính chất di truyền (4). Khởi phát quá trình
dậy thì sớm gây tăng tiết nồng độ hoóc môn hớng
sinh dục (GnRH) của hạ đồi thị. Tăng tiết nồng độ LH
kích thích sản xuất hoóc môn sinh dục nhóm steroid
bởi các tế bào Leydig của nhu mô tinh hoàn hay từ các
nang buồng trứng. Nồng độ androgen hay estrogens
có tác dụng thay đổi đặc điểm thể chất biểu hiện của
dậy thì, bao gồm ngực phát triển ở trẻ nữ và tăng kích
thớc dơng vật ở trẻ nam. Sự tăng tiết nồng độ FSH
kích thích phát triển cơ quan sinh dục ở hai giới và
thậm chí đẩy nhanh sự chín muồi của các nang trứng ở

trẻ nữ và tinh trùng ở trẻ nam (1) Sau đây là các chỉ số
về nồng độ hormon, cho thấy sự tăng tiết mạnh:
Nồng độ FSH: 8.1 IU/L (BT < 1.16IU/L), LH
5.13IU/L (BT< 1.91IU/L), Nồng độ Progesterone 75.0
ng/mL (BT< 35 ng/mL), & Nồng độ Estradiol
25.2ng/mL(BT< 2.3ng/mL). Nh vậy, đây thực sự là
trờng hợp của dậy thì sớm. Các bất thờng hệ thần
kinh trung ơng liên quan đến dậy thì sớm bao gồm:
1. Khối u (ví dụ: U tế bào sao, u tế bào thần kinh
đệm, u tế bào mầm gây tiết hormon HCG),
2. Hamartoma vùng hạ đồi
3. Tổn thơng mắc phải do nhiễm trùng sau phẫu
thuật, chấn thơng, tia xạ, áp xe.
4. Bất thờng bẩm sinh (não úng thủy, nang dới
nhện).
Các trờng hợp dậy thì sớm thực sự khoảng 90 %
là không rõ nguyên nhân, còn lại 10 % có liên qua đến
bệnh lý ở não có thể là các khối u nh u tế bào sao, u
thần kinh đệm, u màng não thất, u tế bào mầm,
harmatoma, các tổn thơng viêm não, viêm màng não,
não úng thủy, chấn thơng sọ não, xơ cứng củ, u xơ
thần kinh.
ở trờng hợp này, dậy thì sớm do tổn thơng thực
thể ở não, hình ảnh CHT cho thấy xuất hiện
harmatoma ở vùng củ xám hạ đồi thị có kích thớc
15x16x20mm.
Khối u harmatoma vùng hạ đồi thị bản chất là cấu
trúc lạc chỗ của chất xám xuất hiện hay gặp nhất tại
vùng củ xám và thể núm vú mặc dù chúng có thể xuất
hiện ở bất kỳ vị trí nào của trục hạ đồi thị. Đây là các

tổn thơng hiếm gặp ở trẻ và là nguyên nhân hay gặp
ở dậy thì sớm thể trung tâm (3). Các bệnh nhân thờng
biểu hiện trong 10 năm đầu đời và trẻ nam bị nhiều
hơn trẻ nữ. Tổn thơng u đợc chia làm 2 nhóm dựa
vào đặc điểm giải phẫu lâm sàng: harmatoma vùng
cận hạ đồi thị và harmatoma tại vùng hạ đồi thị.
Harmatoma vùng cận hạ đồi thị là các khối có cuống
gắn vào vùng sàn của vùng hạ đồi thị bởi một đế
mảnh. Thờng các tổn thơng này có liên quan nhiều
đến biểu hiện dậy thì sớm hơn là động kinh thể cời.
Các harmatoma chính tại vùng hạ đồi thị là các khối
không cuống, trải rộng trên bề mặt vùng hạ đồi thị và
có thể gây biến dạng vùng bao quanh não thất III.
Trong trờng hợp này, khối u xuất hiện vị trí cận hạ đồi
thị (vùng củ xám) và có tín hiệu tơng đồng với tín hiệu
chất xám trên tất cả các chuỗi xung (5) và không thấy
hình ảnh ngấm thuốc hay canxi hóa.


Y học thực hành (8
73
)
-

số

6/2013








163

KếT LUậN
Khi đợc chẩn đoán dậy thì sớm, mục tiêu của điều
trị là làm dừng thậm chí đẩy lùi quá trình phát triển giới
và làm dừng sự phát triển nhanh chóng và sự trởng
thành của xơng. Vì vậy ta có chiến lợc điều trị nh
sau:
+ Điều trị nguyên nhân trong trờng hợp do khối u
+ Giảm nồng độ nội tiết sinh dục bằng dợc chất
medroxy- progesterone acetate.
(100~200 mg I/M mỗi 2 đến 4 tuần).
Hiện chúng tôi đang dùng phơng pháp điều trị nội
khoa bằng chất ức chế hóc môn sinh dục: Dipherelin
3.75mg mỗi 4 tuần.
Trong vài trờng hợp, điều trị các vấn đề sức khỏe
cơ bản có thể ngăn chặn dậy thì sớm phát triển.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Davi.D Muram MD, 1987; Pediatric & Adolescent
Gynecology Current Obstetric & Gynecology Diagnosis
and Treatment, 6th edition, Prentice Hall international,
Inc, USA, 31.771-72.
2. Parent AS, Teliman G, Juul, et al, The timing of
normal puberty and the age limits of sexual precocity:
Variations around the world, secular trends and changes
after migration, Endocr Rev, Oct, 2003; 24(5): 668-93.

3. Chalumeau M, Chemaitilly W, Trivin C, et al,
Central Precocious puberty in girls: An evidence based
diagnosis tree to predict central nervous system
abnormality pediatrics, Jan 2002; 109(1): 61-
7[Medicine].
4. Ng SM, Kumar Y, Cody D, et al. Cranial MRI Scans
are indicated in all girls with central precocious puberty,
Arach Dis Child, May 2003; 88(5): 414-8.
5. FreemanJL, Coleman LT, Wellard RM, et al. MR
imaging and spectroscopic study of epileptogenic
hypothalamic hamartomas: analysis of 72 cases. AJNR
Am J Neuroradiol 2004; 25(3): 450462.

Tác dụng lâm sàng của cao tiêu thũng chỉ thống trên
bệnh nhân bong gân
-
đụng giập phần mềm do chấn thơng

Tạ Văn Bình, Nguyễn Mạnh Cờng
Đại học Y Hà Nội
tóm tắt
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng của cao tiêu
thũng chỉ thống trong điều trị đụng giập phần mềm
hoặc bong gân nhẹ. Đối tợng: 70 bệnh nhân > 18
tuổi, bị đụng giập phần mềm hoặc bong gân nhẹ do
chấn thơng ngoại. Phơng pháp: Nghiên cứu thử
nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, mở, có nhóm chứng sử
dụng Alphachymotrypsine và Paracetamol. Kết quả:
Nhóm dùng Cao tiêu thũng chỉ thống đạt kết quả tốt
chiếm 28,6%, khá 57,1%, trung bình 14,3%, kém 0%.

Nhóm chứng đạt kết quả tốt 25,7%, khá 62,9%, trung
bình 11,4%, kém 0%. Kết quả tốt và khá ở thể huyết ứ
(88,5%) cao hơn thể khí trệ (55,6%). Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: Cao tiêu thũng
chỉ thống có tác dụng điều trị đụng giập phần mềm và
bong gân nhẹ do chấn thơng.
Từ khóa: tiêu thũng chỉ thống, bong gân, đụng giập
phần mềm.
Summary
Subjects: 70 patients older 18 have software
broken or slight sprain. Methods: Intervention study
with comparison between control group and study
group. The patients in control group was treated by the
extract Tieu thung chi thong, the patients in study
group was treated by Alphachymotrypsine and
Paracetamol. Objective: Evaluate the clinical effects of
"Tieu thung chi thong" on treatment patients with
software broken or sprain. Result: The rat of good
effect of study group were 28.6%, the rather were
57.1%, the medium were 14.3%, no bad. The rat of
good effect of control group were 25.7%, the rather
were 62.9%, the medium were 11.4%, no bad. The rat
of good and rather effect of xue yu group (88.5%)
were higher than qi yu group (55.6%), p<0.05.
Conclusion: The extract tieu thung chi thong has
effect to treat patient with software broken or slight
sprain.
Keywords: tieu thung chi thong, software broken,
sprain.
ĐặT VấN Đề

Chấn thơng kín phần mềm là tổn thơng khá phổ
biến và ngày càng tăng ở nớc ta cũng nh trên thế
giới cùng với sự gia tăng các nguyên nhân do hỏa khí,
tai nạn giao thông và tai nạn lao động [1],[2].
Các thuốc y học hiện đại (YHHĐ) điều trị chấn
thơng kín phần mềm chủ yếu là thuốc giảm đau,
chống viêm (non steroid, steroid). Song các thuốc này
còn có một số tác dụng không mong muốn nh gây
xuất huyết tiêu hóa, độc với gan, thận, dị ứng
Phơng pháp đắp cao tiêu thũng chỉ thống điều trị
chấn thơng kín phần mềm là một phơng pháp điều
trị y học cổ truyền đợc giới thiệu trong nhiều y văn
kinh điển. Trên cơ sở muốn tìm ra một bài thuốc thích
hợp ứng dụng vào điều kiện lâm sàng cụ thể của Việt
Nam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:
Đánh giá tác dụng lâm sàng của cao tiêu thũng chỉ
thống trên bệnh nhân bong gân - đụng giập phần mềm
do chấn thơng
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu đợc tiến hành tại Khoa Ngoại - Bệnh
viện Y học cổ truyền (YHCT) Hà Nội, từ 02/2007 -
12/2007.
2. Thuốc nghiên cứu
Cao tiêu thũng chỉ thống do Khoa Dợc Bệnh
viện YHCT Hà Nội sản xuất với thành phần: Khơng

×