Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

PHÂN TÍCH đội NGŨ cán bộ KHOA học tại học VIỆN y dược học cổ TRUYỀN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.02 KB, 2 trang )


Y học thực hành (8
73
)
-

số
6
/201
3






154
PHÂN TíCH ĐộI NGũ CáN Bộ KHOA HọC tại HọC VIệN Y DƯợC HọC Cổ TRUYềN VIệT NAM

Trần Thị Vân
Học viện Y Dợc học cổ truyền Việt Nam

TóM TắT
Học viện y dợc học cổ truyền Việt Nam đợc
thành lập năm 2005, tiền thân là Trờng trung cấp y
dợc cổ truyền Tuệ Tĩnh. Cho đến nay, bên cạnh hoạt
động đào tạo, Học viện đang trở thành một cơ sở
nghiên cứu hàng đầu về y dợc học cổ truyền. Một
trong các yếu tố quyết định của quá trình phát triển đó
chính là đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học. Bài viết
xin trình bày một số ý kiến về đội ngũ cán bộ nghiên


cứu khoa học của Học viện.
SUMMARY
Vietnam Academy of Traditional Medicine was
established in 2005, formerly was the secondary
schools of traditional medicine Tue Tinh. Currently, in
addition to medical training activities, the institution is
on its way of becoming a leading research institution in
traditional medicine and pharmacy. One of the
important determinants of the development process is
the researching team. This article would like to present
some remarks on the researching team of the
institution.
Đặt vấn đề
Nghiên cứu khoa học (NCKH) trong trờng đại học
đã trở thành vấn đề đợc các cấp quản lý nhà nớc và
các chuyên gia quản lý giáo dục hết sức quan tâm. Một
mặt, vì vai trò của NCKH đối với mục tiêu nâng cao
chất lợng giáo dục đại học xứng tầm khu vực và thế
giới. Mặt khác, NCKH trong trờng đại học còn là nhân
tố phát triển trình độ nghiên cứu khoa học và công
nghệ, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của đất nớc.
Trong các báo cáo về NCKH nói chung và về
NCKH trong các trờng đại học nói riêng, đều chỉ ra
mức độ thụt lùi đáng báo động của trình độ NCKH
nớc ta so với tiềm năng và so với sự phát triển trên
thế giới. Các nguyên nhân và giải pháp cũng đã đợc
đa ra. Bên cạnh các giải pháp về đổi mới cơ chế, đổi
mới đội ngũ quản lý, thì các giải pháp về phát triển
lực lợng NCKH cũng đợc đặc biệt coi trọng. Và trớc

hết là cần tiến hành khảo sát đánh giá lại thật đầy đủ
về đội ngũ nhân lực NCKH để làm cơ sở xây dựng
chiến lợc phát triển. Đội ngũ NCKH nớc ta mặc dù
đang rất thiếu và yếu, nhng chắc chắn cũng có những
lợi thế. Cần phải có sự đánh gía khách quan, khoa học
về những điều đó.
Trong nỗ lực thực hiện 3 nhiệm vụ trọng tâm của
Học viện và thực hiện các mục tiêu của chính phủ về
phát triển y dợc học cổ truyền, đội ngũ NCKH của
Học viện đã góp phần vào thành tích chung của Học
viện trong những năm qua. Để thực hiện thắng lợi
mục tiêu phát triển và hội nhập Học viện đang đẩy
mạnh phát triển lực lợng NCKH. Những ý kiến sau
đây sẽ đa ra cụ thể những mặt mạnh và yếu của đội
ngũ này.
Lợng và chất
Hiện nay đội ngũ NCKH chủ yếu của Học viện gồm
292 ngời, trong đó có 252 giảng viên và 35 cán bộ
kiêm nhiệm thuộc các đơn vị trong Học viện. Lực lợng
này có 98% (287 ngời) đã qua đào tạo từ đại học trở
lên. Số giảng viên nam là 98 và giảng viên nữ 189
(bảng 1).
Bảng 1. Trình độ của giảng viên chia theo giới tính.
(Đơn vị: ngời)

Số lợng

Tỉ lệ
Nam


Nữ

Tổng

GS, PGS,Tiến sĩ

12

6

18

6,3%

Thạc sĩ

32

68

100

34,8%

Bác sĩ CK I

3

4


7

2,4%

Bác sĩ CK II

3

2

5

1,8%

Cử nhân

48

109

157

54,7%

Tổng

98

189


287


Độ tuổi của các cán bộ nghiên cứu tập trung chủ
yếu trong khoảng 30-50, chiểm 64,4%. Nhng trong số
cán bộ trụ cột của hoạt động NCKH thì những ngời có
trình độ tiến sĩ phần lớn ở độ tuổi trên 40, số cán bộ có
trình độ GS, PGS đều ở độ tuổi trên 50, nh vậy lực
lợng kế cận đang bị thiếu hụt đáng kể (bảng 2).
Bảng 2: Độ tuổi của cán bộ nghiên cứu. (Đơn vị:
ngời)

Độ tuổi

Tổng

Dới 30

30
-
40

40
-
50

Trên 50

GS, PGS, Tiến sĩ



1

8

9

18

Thạc sĩ

4

59

28

9

100

Bác sĩ CK I

0

1

1

5


7

Bác sĩ CK II

0

0

2

3

5

Cử nhân

54

83

15

5

157

Cao đẳng

4


0

0

1

5

Tổng

62

144

44

32

292

Nếu xét theo khu vực hoạt động thì hiện tại Học
viện cha có cán bộ nghiên cứu hoạt động nghiên cứu
sáng tạo. Còn theo lĩnh vực khoa học công nghệ thì số
cán bộ thuộc lĩnh vực khoa học y, dợc mới chỉ có 213
ngời (bảng 3).
Bảng 3: Nhân lực nghiên cứu chia theo khu vực
hoạt động và lĩnh vực khoa học công nghệ. (Đơn vị:
ngời)
Khu vực


hoạt động
Lĩnh vực KH&CN
Nghiên

cứu
sáng tạo

Giảng
dạy
Quản

Tổng số
nhân lực
KH&CN
Khoa học xã hội

và nhân văn
39 5 44
Khoa học tự nhiên


20

4

25

Khoa học kỹ thuật


và công nghệ
9 1 10
Khoa học y, dợc


154

59

213

Tổng số


222

69

292

Từ năm 2008 đến nay số cán bộ tham gia nghiên
cứu ngày càng tăng nhanh. Từ dới 50 ngời, nay đã
Y học thực hành (8
73
)
-

số

6/2013








155

có hơn 120 ngời tham gia các đề tài nghiên cứu từ
cấp cơ sở đến cấp nhà nớc (bảng 3). Lĩnh vực nghiên
cứu cũng ngày càng đa dạng hơn, nhng chủ yếu là Y
Dợc học cổ truyền, kết hợp Y Dợc học cổ truyền với
y học hiện đại trong phòng và chữa bệnh,Các
nghiên cứu về y dợc học và Y Dợc học cổ truyền đã
giúp cho các giảng viên của Học viện cập nhật và
nâng cao kiến thức, đặc biệt nhiều kết quả nghiên cứu
đã đợc ứng dụng trực tiếp vào hoạt động khám và
điều trị tại bệnh viện của Học viện. Một số cán bộ tham
gia nghiên cứu điều tra, khảo sát, đánh giá về sức
khỏe cộng đồng, về hệ thống y tế cơ sở, về hoạt động
dạy và học trong Học viện
Bảng 3: Số ngời tham gia nghiên cứu. (Đơn vị:
ngời)

Số đề
tài
S
ố ngời tham gia NC


Nam

Nữ

Tổng

Đề tài cấp bộ

09

18

16

34

Đề tài cấp cơ sở

103

57

38

95

Điều đáng chú ý là có 153 ngời (chiếm 52,4%)
không tham gia nghiên cứu (thời gian nghiên cứu bằng
0) và trong số này có 122 giảng viên (phần lớn là giảng
viên nữ đang ở tuổi sinh con).

Các nguồn nhân lực khác nh học viên sau đại
học, sinh viên hầu nh cha đợc khai thác.
Kết luận
So với thời gian 07 năm từ khi đợc thành lập đến
nay và so với quy mô hoạt động thì đội ngũ nghiên cứu
Khoa học của Học viện đã phát triển nhanh chóng, cả
về số lợng và chất lợng. Qua quá trình thực hiện các
đề tài nghiên cứu, trình độ nghiên cứu và tính chuyên
nghiệp của đội ngũ nghiên cứu Khoa học đã đợc
thờng xuyên nâng cao. Nhng số lợng ngời không
tham gia nghiên cứu còn lớn. Để phát triển mạnh mẽ
hoạt động NCKH cả chiều rộng lẫn chiều sâu, thì các
giải pháp củng cố, xây dựng đội ngũ nghiên cứu Khoa
học của Học viện cần đợc thực hiện triệt để. Từ việc
u tiên tuyển dụng ngời có năng lực nghiên cứu, đến
việc kiểm chứng kết quả nghiên cứu đảm bảo tính
khách quan, tạo môi trờng nghiên cứu thuận lợi.
Cùng với tăng cờng kinh phí cho NCKH, cần đặc
biệt chú ý hoàn chỉnh cơ chế quản lý NCKH sao cho
tất cả giảng viên đều tích cực tham gia NCKH. Quan
tâm hơn nữa đến chính sách đãi ngộ để thu hút lực
lợng trẻ và phát triển lực lợng đầu ngành. Tổ chức
các lớp tập huấn tại Học viện hoặc cử cán bộ tham gia
các khóa học, tham gia hợp tác nghiên cứu với các cơ
sở khác, kể cả ở nớc ngoài. Tổ chức các nhóm nghiên
cứu có sự tham gia của học viên sau đại học và sinh
viên.
Tài liệu tham khảo
1. Đề án đổi mới giáo dục ĐH Việt Nam giai đoạn
2006-2012

2. Nguyễn Văn Tuấn, Khoa học Việt Nam để thoát
khỏi nhóm trung bình trong khu vực; itre,vn
3. Nguyễn Thị Hơng Giang (2012), Nâng cao chất
lợng nghiên cứu khoa học ở trờng đại học, Tạp chí
Quản lý giáo dục, số 37, 6/2012
4. Kỷ yếu 40 năm xây dựng và phát triển Học viện Y
Dợc học cổ truyền Việt Nam (2012).

Phân biệt genotype 1 và 6 bằng kỹ thuật allele-specific RT-PCR
dựa vào vùng gen NS5B của virus viêm gan C

Nguyễn Hoàng Chơng
1
, Nguyễn Thị Minh Hiếu
1
,
Huỳnh Viết Lộc
2
, Võ Đức Xuyên An
2
, Phạm Hùng Vân
2,3

1
Trờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại Học Quốc Gia Tp HCM
2
Công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ Nam Khoa
3
Trờng Đại học Y Dợc Tp HCM


Đặt vấn đề
Cùng với sự định lợng virus trong máu trớc điều
trị, việc xác định genotype của virus viêm gan C (HCV)
ở ngời bệnh nhiễm đóng vai trò quan trọng trong việc
tiên lợng điều trị và quyết định thời gian điều trị
[1]
.
Ngời ta đã chứng minh rằng các genotype khác nhau
có tính đáp ứng điều trị bằng interferon kết hợp ribavirin
khác nhau trong đó genotype 1 có tính đáp ứng tơng
đối thấp nhất
[2]
. Các phơng pháp xác định genotype
HCV bằng kỹ thuật PCR hay giải trình tự thờng dựa
vào vùng 5 không mã hóa của bộ gen HCV. Trong khi
việc phân biệt các genotype khác của HCV nh type 2,
3, 4, 5 trên vùng này là rõ ràng thì một số lợng không
nhỏ các mẫu chứa genotype 6 thờng đợc xác định là
genotype 1 dẫn đến hậu quả là ngời bệnh bị tiên
lợng điều trị và quyết định thời gian điều trị sai, gây ra
tốn kém không cần thiết và các phản ứng phụ nguy
hiểm đi kèm khi điều trị dài ngày với genotype 1. Đứng
trớc tình hình đó, ngời ta khuyến cáo nên sử dụng
vùng gen NS5B để phân biệt giữa genotype 1 và 6
[3]
.
Công ty TNHH TM và DV Nam Khoa đã phát triển
phơng pháp giải trình tự trên vùng gen NS5B để phân
biệt các genotype 1 và 6. Mặc dù có độ chính xác cao
nhng nhợc điểm của phơng pháp giải trình tự là

thiết bị đắt tiền và hóa chất không rẻ, điều này làm cho
phơng pháp này khó có thể đợc thực hiện rộng rãi
trong thực tế lâm sàng. Với những lý do này, chúng tôi
đề xuất một phơng pháp phân biệt genotype 1 và 6
dựa trên vùng NS5B bằng kỹ thuật PCR. Ưu điểm của
kỹ thuật này là thiết bị và hóa chất thực hiện rất phổ
biến nên khả năng ứng dụng rộng rãi trong thực tế lâm
sàng sẽ lớn.

×