Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nhu cầu xây dựng mô hình thực hành thực tập nghề công tác xã hội ( qua nghiên cứu tại trường đại học sư phạm hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 126 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





ĐẶNG THỊ HUYỀN OANH

NHU CẦU XÂY DỰNG MÔ HÌNH THỰC HÀNH THỰC TẬP NGHỀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI
(Qua nghiên cứu tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội)






LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI








Hà Nội - 2015



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



ĐẶNG THỊ HUYỀN OANH



NHU CẦU XÂY DỰNG MÔ HÌNH THỰC HÀNH THỰC TẬP NGHỀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI
(Qua nghiên cứu tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội)




Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Bình






Hà Nội - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Nhu cầu xây dựng mô hình thực
hành, thực tập nghề Công tác xã hội (Qua nghiên cứu tại Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội)” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thanh Bình và những kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực.
Ngày tháng năm 2015
Học viên
Đặng Thị Huyền Oanh





LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Công tác xã
hội với đề tài “Nhu cầu xây dựng mô hình thực hành thực tập nghề công tác
xã hội” bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình, những lời động viên sâu sắc từ thầy cô, gia đình, bạn bè.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo: TS.
Nguyễn Thanh Bình, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả các thầy giáo, cô giáo đã
giảng dạy tôi trong suốt những năm học vừa qua, cung cấp cho tôi những kiến
thức bổ ích và quý báu để tôi ứng dụng vào đề tài luận văn của mình.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, các bạn sinh viên của
Khoa Công tác xã hội trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Luận văn này cũng như một món quà mà tôi muốn gửi tới gia đình và bạn

bè - những người đã luôn ở bên động viên khuyến khích tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2015

Học viên
Đặng Thị Huyền Oanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2
3. Ý nghĩa của nghiên cứu 11
3.1. Ý nghĩa khoa học 11
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 11
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 12
4.1. Mục đích nghiên cứu 12
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 12
5. Đối tượng và khách thể và phạm vi nghiên cứu 13
5.1. Đối tượng nghiên cứu 13
5.2. Khách thể nghiên cứu 13
5.3.Phạm vi nghiên cứu 13
6. Câu hỏi nghiên cứu 13
7. Giả thuyết nghiên cứu 13
8. Phương pháp nghiên cứu 13
8.1. Phương pháp phân tích tài liệu 13
8.2. Phương pháp thảo luận nhóm 14
8.3. Phương pháp phỏng vấn sâu 14
8.4. Phương pháp quan sát 15

8.5. Phương pháp trưng cầu ý kiến 15
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU 16
1.1. Các khái niệm công cụ 16
1.1.1. Nhu cầu 16
1.1.2. Công tác xã hội 17
1.1.3. Mô hình thực hành thực tập công tác xã hội 18
1.1.4. Sinh viên ngành Công tác xã hội trường Đại học Sư phạm Hà Nội 19


1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu 19
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu 19
1.2.2. Lý thuyết hệ thống 21
1.2.3. Lý thuyết vai trò 23
1.3. Thực hành, thực tập trong đào tạo nghề CTXH hiện nay 24
1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 27
1.5. Đặc điểm hoạt động thực hành, thực tập của sinh viên khoa Công tác xã hội
trường ĐHSP HN 28
CHƢƠNG 2. CÁC VẤN ĐỀ KHÓ KHĂN THƢỜNG GẶP CỦA SINH
VIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH, THỰC TẬP CÔNG TÁC
XÃ HỘI 31
2.1. Cách thức tổ chức các hoạt động thực hành, thực tập cho sinh viên trường
ĐHSP HN 31
2.1.1. Kế hoạch triển khai thực hành, thực tập tại trường ĐHSP HN 31
2.1.2. Kế hoạch triển khai các phương pháp thực hành, thực tập 33
2.2. Thực trạng các vấn đề khó khăn 41
2.2.1. Khó khăn trong thực hành, thực tập 43
2.2.2. Khó khăn trong các mối quan hệ xã hội 46
2.2.3. Khó khăn từ phía bản thân sinh viên 50
2.2.4. Cách ứng phó của bản thân sinh viên khi gặp khó khăn 53
2.3. Đánh giá các hoạt động thực hành, thực tập 55

2.3.1. Ưu điểm 55
2.3.2. Hạn chế 57
CHƢƠNG 3. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC
HÀNH, THỰC TẬP CÔNG TÁC XÃ HỘI CHUYÊN NGHIỆP CHO SINH
VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI HIỆN NAY 60
3.1. Nhu cầu về hoạt động thực hành, thực tập CTXH 60
3.3.1. Nhu cầu hoạt động thực hành phương pháp công tác xã hội cá nhân 61


3.3.2. Nhu cầu hoạt động thực hành phương pháp công tác xã hội nhóm 64
3.3.3. Nhu cầu của hoạt động thực hành phương pháp phát triển cộng đồng 66
3.2. Mô hình thử nghiệm thực hành thực tập đối với sinh viên CTXH ở trường
ĐHSP HN 69
3.2.1. Mô hình thực hành,thực tập tập trung 70
3.2.2. Mô hình thực hành thực tập không tập trung 72
3.2.3. Mô hình thực hành theo dự án 73
3.3. Nhiệm vụ cụ thể của các nguồn lực trong các mô hình thực hành thực tập
CTXH 76
3.3.1. Nhiệm vụ của nhà trường 76
3.3.2. Nhiệm vụ của cơ sở thực hành, thực tập CTXH 76
3.3.3. Nhiệm vụ của giáo viên thực hành 76
3.3.4. Nhiệm vụ của kiểm huấn viên - cán bộ hướng dẫn tại cơ sở thực tập 77
3.3.5. Nhiệm vụ của sinh viên 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC


MỤC CHỮ VIẾT TĂT


ĐHSP HN Đại học Sƣ phạm Hà Nội






















DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC BẢNG:
Bảng 1.1: Bảng khung học phần thực hành, thực tập 29
Bảng 2.1: Nhóm khó khăn mà sinh viên thường gặp phải 42
Bảng 2.2: Nhóm khó khăn trong thực hành, thực tập 44
Bảng 2.3: Khó khăn trong các mối quan hệ xã hội 47
Bảng 2.4: Nhóm khó khăn từ phía bản thân sinh viên trong thực hành, thực tập

CTXH 50
Bảng 2.5: Các phương thức giải quyết khi gặp khó khăn của sinh viên 53
Bảng 2.6: Bảng so sánh cách giải quyết khi gặp khó khăn giữa các khóa sinh
viên 54
Bảng 3.4: Mức độ mong muốn của sinh viên với các hình thức hoạt động của
học phần CTXH với Tổ chức và Phát triển cộng đồng 67
Bảng 3.5: Mong đợi của sinh viên về mô hình thử nghiệm CTXH 69
DANH MỤC BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 3.1: Mức độ mong muốn của sinh viên trong hoạt động thực hành
CTXH cá nhân 61
Biểu đồ 3.2: Nhu cầu của sinh viên về hoạt động thực hành, thực tập không tập
trung (linh hoạt) 63
Biểu đồ 3.3: Nhu cầu của sinh viên về hoạt động thực hành, thực tập tập trung 65






1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hành, thực tập Công tác xã hội là một trong những hoạt động có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sinh viên theo học chuyên ngành Công
tác xã hội. Thông qua thực hành giúp sinh viên có cơ hội để tích hợp kiến
thức, kĩ năng và các giá trị học được ở trên lớp vào các tình huống thực hành
trên thực tế. Trải qua các học phần thực hành, thực tập sinh viên thấy được
những điểm mạnh và hạn chế của mình về khả năng thực hành như: kiến
thức, kỹ năng đồng thời định hướng công việc của mình trong tương lai. Sinh
viên áp dụng những lý thuyết đã được lĩnh hội ở trên lớp và sử dụng vào làm

việc thực tế thông qua việc sử dụng các kỹ năng, kinh nghiệm vận dụng các
phương pháp Công tác xã hội để trợ giúp thân chủ có vấn đề, nhóm đối
tượng, tiếp cận với cộng đồng còn kém phát triển. Đồng thời trong quá trình
triển khai thực hành, thực tập, cơ sở đào tạo và cơ sở thực hành sẽ đánh giá
chính xác về những mặt tích cực và những điểm còn hạn chế cần điều chỉnh
và bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn xã hội. Thực hành, thực tập
Công tác xã hội sẽ góp phần gắn lý thuyết vào thực tiễn, biến những kiến
thức sách vở thành kỹ năng nghề giúp sinh viên tự tin và trở thành nhân viên
Công tác xã hội chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Trường ĐHSP HN là trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo nguồn
lực chất lượng cao, giữ vai trò trọng điểm, đầu ngành trong hệ trong hệ thống
các trường sư phạm trong cả nước. Đồng thời trường cũng là một cơ sở đào
tạo đa ngành có uy tín trong hệ thống giáo dục quốc dân và là một trong
những trường đã đào tạo hệ Cử nhân ngành Công tác xã hội sớm nhất Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành mã ngành đào tạo Công tác xã hội vào tháng
10/2004, giao nhiệm vụ đào tạo trình độ cử nhân khoa học ngành Công tác xã
hội theo Quyết định số 08-QĐ/BGDĐT-ĐH&SĐH, ngày 6/1/2004.


2
Chương trình đào tạo của Khoa Công tác xã hội trường ĐHSP HN chú
trọng đến hoạt động thực hành, rèn luyện kỹ năng nghề cho sinh viên với thời
lượng từ 20% đến 40% thời gian mỗi môn học để thực hiện hoạt động thực
hành ở trên lớp. Với mong muốn nâng cao chất lượng thực hành, thực tập
hiện nay cho sinh viên ngành Công tác xã hội, tác giả đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu: Nhu cầu xây dựng mô hình thực hành, thực tập nghề Công tác
xã hội (Qua nghiên cứu tại Trường ĐHSP HN) làm luận văn Thạc sỹ của
mình.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu về thực hành, thực tập nghề Công tác xã hội

trên thế giới
Trong hệ thống giáo dục tại Mỹ, ngành Công tác xã hội được coi là
một ngành ứng dụng/thực hành (giống các ngành y, luật, báo chí, y tá, kinh
doanh, khách sạn, vv…) và phân biệt với các ngành thuộc về hàn lâm như xã
hội học, kinh tế học, triết học, tâm lý học. Tính ứng dụng của Công tác xã hội
nằm ở chỗ chuyên môn của người có bằng Công tác xã hội là một chuyên
môn cụ thể, trực tiếp, có thể chuyển giao và lặp lại, và có tính chuyên sâu cao
mà người ngoài ngành, nếu không được đào tạo, sẽ không thể tự có được. Cụ
thể hơn, người có chuyên môn về Công tác xã hội sẽ làm việc trực tiếp với
các “thân chủ” theo nghĩa rộng (có thể là cá nhân, gia đình, cộng đồng) để
lượng giá, chuẩn đoán, lên kế hoạch, và giải quyết khó khăn cho thân chủ
bằng các kỹ năng nghề trực tiếp (các ngành như xã hội học không có kỹ năng
nghề tiêu biểu, mà chỉ có kiến thức). Để có được các kỹ năng này, ngoài việc
học các kiến thức hàn lâm giống như với các ngành hàn lâm khác, người học
ngành Công tác xã hội phải được thực tập chuyên môn và vai trò của thực
hành, thực tập cũng quan trọng ngang với học các kiến thức lý thuyết hàn
lâm. Như vậy, với đào tạo Công tác xã hội, đào tạo kỹ năng, tay nghề là phần


3
hết sức quan trọng; và mục đích của đào tạo là hướng sinh viên tới việc thực
hành nghề trực tiếp chứ không chỉ trang bị lí luận hoặc nhân sinh quan, thế
giới quan của ngành mình.
Công tác xã hội có mục đích thăng tiến chức năng xã hội của con
người qua ba lĩnh vực: phục hồi khả năng đã bị thương tổn, giúp con người
tận dụng được những tài nguyên có sẵn, và phòng ngừa tình trạng mất khả
năng sống bình thường trong xã hội (Werner Boehm - nhà giáo dục Công tác
xã hội người Mỹ gốc Đức). Điều đó chứng tỏ vai trò quan trọng của Công tác
xã hội và giải thích tại sao Công tác xã hội càng trở nên thiết yếu hơn trong
tất cả các quốc gia.

Khoa học và nghề Công tác xã hội đã được hình thành tại Mỹ và Châu
Âu từ thế kỷ XIX. Từ thập niên 70 đến nay, ngành Công tác xã hội đã tiến xa
đã hướng đến việc giải quyết những nhu cầu phức tạp và đa dạng không phải
chỉ của người nghèo mà của tất cả mọi thành phần trong xã hội. Và những
bước tiến quan trọng của Công tác xã hội hiện đại so với Công tác xã hội của
thập niên 60 và 70 là việc thay thế phương pháp “chuẩn đoán” bằng phương
pháp “lượng định” thực hành coi người nhận Công tác xã hội như một bệnh
nhân mang một chứng bệnh cần được chữa trị. Để làm việc hiệu quả nhân
viên Công tác xã hội không phải chỉ cần trái tim mà khối óc còn quan trọng
hơn gấp bội. Ngoài ra, Công tác xã hội còn đòi hỏi những kỹ năng riêng biệt
và sinh viên học chuyên ngành này phải có một số kiến thức cơ bản về lý
thuyết và kỹ năng thực hành vô cùng quan trọng nhằm giúp ứng dụng những
lý thuyết đó đi vào thực tiễn hàng ngày thông qua cách tiếp cận với khách
hàng - thân chủ.
Ở các nước phát triển (Mỹ, Úc, Canada, Anh…) Hội những người làm
nghề Công tác xã hội có vai trò quan trọng. Hội đưa ra các quy định về tiêu
chuẩn và đạo đức của người hành nghề Công tác xã hội. Hội đứng ra tổ chức


4
kiểm tra, thi tuyển và cấp chứng chỉ hành nghề cho những người muốn vào
nghề Công tác xã hội. Ở Mỹ, để trở thành nhân viên Công tác xã hội chuyên
nghiệp tất cả sinh viên Công tác xã hội cần tốt nghiệp cử nhân ngành Công
tác xã hội và phải trải qua thời gian thực tập tại các cơ sở cung cấp dịch vụ
Công tác xã hội và phải có chứng chỉnh hành nghề do Hiệp hội Công tác xã
hội cấp. Những nhân viên Công tác xã hội muốn hành nghề trong lĩnh vực y
tế cần có bằng thạc sỹ về Công tác xã hội và có ít nhất 2 năm tập sự tại các cơ
sở y tế. Quy trình kiểm huấn và đánh giá sinh viên Công tác xã hội thực tập
cũng rất chặt chẽ và khoa học.
2.2. Các nghiên cứu về thực hành, thực tập nghề Công tác xã hội ở

Việt Nam
Hiện nay, Công tác xã hội với sự hành nghề chuyên nghiệp của các
nhân viên xã hội được xem là công cụ hiệu quả trong việc thúc đẩy công
bằng xã hội, an sinh xã hội để một quốc gia phát triển hài hoà. Là một trong
những nước Đông Nam Á đầu tiên mở trường đào tạo Công tác xã hội
chuyên nghiệp, nhưng mãi đến thời gian gần đây ngành khoa học, nghề
chuyên môn này mới được “đánh thức’ tại Việt Nam.
Hiện nay, trên cả nước đã có hơn 40 trường đại học và cao đẳng tham
gia ngành Công tác xã hội. Nhu cầu xã hội đối với ngành Công tác xã hội là
rất lớn, đòi hỏi phải sớm có đội ngũ cán bộ, chuyên viên Công tác xã hội tác
nghiệp chuyên nghiệp đủ về số lượng đáp ứng được yêu cầu trình độ năng
lực, phẩm chất chuyên môn ở nước ta. Theo thông báo của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, số cán bộ, nhân viên trực tiếp làm việc ở các cơ sở
bảo trợ xã hội, trung tâm xã hội và đội ngũ cộng tác viên làm công tác dân số,
bảo vệ chăm sóc trẻ em ở các thôn bản lên tới 162.000 người. Và bên cạnh đó
chỉ có một số ít cán bộ được đào tạo trình độ đại học và cao đẳng còn lại hầu
hết chưa qua đào tạo cơ bản, đa số tác nghiệp dựa trên lòng nhiệt tình, kinh


5
nghiệm hoặc chỉ được tập huấn những khóa ngắn hạn về những kiến thức và
kỹ năng Công tác xã hội.
Nghiên cứu về nâng cao chất lượng thực hành, thực tập Công tác xã
hội hiện nay ở Việt Nam các tác giả đều có nhận định chung rằng Công tác
xã hội là một ngành nghề mới tuy nhiên các hoạt động của Công tác xã hội
cũng đã bước đầu đạt được những hiệu quả nhất định và là một nhu cầu thiết
yếu trong xã hội hiện nay.
Nghiên cứu “Nguồn nhân lực và nhu cầu đào tạo và nhu cầu đào tạo
Công tác xã hội ở Việt Nam” tiến hành trên địa bàn 4 tỉnh, thành phố (Hà
Nội, Lạng Sơn, Thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Tháp) với sự hỗ trợ kỹ

thuật và tài chính của Unicef năm 2005 đã đưa ra những số liệu định lượng
về thực trạng phát triển Công tác xã hội. Đồng thời, phân tích bối cảnh phát
triển Công tác xã hội ở nước ta gắn liền với mục tiêu xoá đói giảm nghèo,
công bằng trong tiếp nhận những lợi ích từ sự phát triển kinh tế. Việc phát
triển Công tác xã hội như một nghề được xem như việc giải quyết sự gia tăng
của các vấn đề xã hội đi kèm theo sự phát triển kinh tế và đáp ứng đòi hỏi
phải có cách tiếp cận mang tính khoa học và có hệ thống. Nghiên cứu đặt ra
những câu hỏi để phát triển nghề Công tác xã hội ở Việt Nam như: Nhiệm vụ
của Công tác xã hội, việc đào tạo nên được mở rộng ở cấp nào và phát triển
như thế nào, làm thế nào để có thể phát triển Công tác xã hội một cách tập
thể…
Để có thể nắm bắt được bức tranh toàn cảnh về em, thực trạng Công
tác xã hội tại Việt Nam, phòng bảo vệ trẻ em của UNICEF Việt Nam kết hợp
với Bộ Lao động Thương binh và xã hội, Ủy ban dân số Gia đình và trẻ em,
Bộ Giáo dục và đào tạo và 3 trường Đại học để tiến hành một cuộc khảo sát
và phân tích hiện trạng về lĩnh vực an sinh xã hội, phạm vi kiến thức về Công
tác xã hội và các quan điểm của nhiều tổ chức, ban ngành liên quan về phát


6
triển Công tác xã hội như một nghề ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy những người trả lời (60%) cho rằng họ đã được đào tạo Công tác xã
hội. Việc đào tạo này phần lớp nói đến các khoá đào tạo ngắn hạn được cấp
chứng chỉ, và có khoảng từ 15% đến 20% được đào tạo Công tác xã hội cấp
Đại học. Một số người trả lời rằng họ được đào tạo Công tác xã hội thực tế là
những người có bằng đại học của một chuyên ngành hoặc lĩnh vực khác và
họ có học qua những lớp đào tạo tại chức về Công tác xã hội. Loại hình công
việc các cán bộ đang đảm nhận phần lớn là làm việc với cá nhân, gia đình và
phát triển cộng đồng, còn công tác tham vấn, quản lý ca và công tác hành
chính là loại hình công việc chiếm phần ít. Từ những kết quả nghiên cứu, tác

giả thảo luận khung chương trình phát triển Công tác xã hội và đưa ra một số
ý tưởng cho phát triển Công tác xã hội ở Việt Nam.
Nguyễn Thị Hoàng Yến trong bài viết “Đào tạo nguồn nhân lực Công
tác xã hội trong ngành giáo dục” khẳng định Công tác xã hội là một ngành
khoa học xã hội thực hành với tư cách là một nghề nghiệp chuyên môn được
hình thành và phát triển rộng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới từ hơn một
thế kỷ nay. Nghề Công tác xã hội phát triển là cơ sở cho việc đào tạo, sử
dụng, tuyển dụng các sinh viên Công tác xã hội vào đúng vị trí công tác
chuyên môn, từng bước chuyên nghiệp hoá nghề Công tác xã hội ở nước ta.
Nhu cầu đào tạo ngành Công tác xã hội ở Việt Nam, thực trạng đào tạo ngành
Công tác xã hội ở Việt Nam cơ hội và những thách thức. Trong đó tác giả có
đề cập đến vấn đề thực hành, và cho rằng công tác thực hành đóng vai trò rất
quan trọng. Hiện nay sinh viên Công tác xã hội thường được thực hành tại
các cơ sở xã hội, hầu hết đội ngũ cán bộ ở cơ sở rất ít được đào tạo bài bản về
Công tác xã hội. Số lượng cơ sở thực hành, thực tập cũng rất thiếu. Các cơ sở
tư vấn hiện nay thường là tư vấn tâm lý học và tư vấn tâm thần học, chưa có
tư vấn Công tác xã hội chính thức. Những điều này, ảnh hưởng trực tiếp đến


7
chất lượng của công tác thực hành, thực tập của sinh viên chuyên ngành
Công tác xã hội. Công tác thực hành, thực tập cho sinh viên còn nhiều bất
cập cả về thời gian, nội dung, cơ sở thực hành, đội ngũ kiếm huấn viên.
Theo nghiên cứu của tác giả Mai Thị Kim Thanh, Nguyễn Văn Giảng
“Hoạt động kiểm huấn viên của nhân viên Công tác xã hội cho sinh viên tại
các cơ sở - Những vấn đề đặt ra” đề án 32 của Thủ tướng Chính phủ Việt
Nam về phát triển nghề Công tác xã hội được chính thức phê duyệt và đi vào
hoạt động đã khiến ngành Công tác xã hội bước vào giai đoạn đổi mới và
phát triển mạnh mẽ. Nhu cầu hoàn thiện và nâng cao các hoạt động của Công
tác xã hội ngày càng trở nên cấp thiết, trong đó có hoạt động kiểm huấn viên

của nhân viên Công tác xã hội cho sinh viên tại các cơ sở. Hoạt động kiểm
huấn viên của nhân viên Công tác xã hội tốt sẽ giúp cho sinh viên biết cách
và thành thạo hơn trong việc kết nối giữa lý thuyết học tại lớp và thực tế tại
cơ sở, hơn thế nữa còn có điều kiện hiểu rõ hơn về công việc và ngành nghề
của mình đang theo đuổi, cũng như đạo đức của ngành…Vậy trên thực tế,
hoạt động kiểm huấn viên của nhân viên Công tác xã hội cho sinh viên tại các
cơ sở hiện nay ra sao? Với nhiều vấn đề tác giả đề cập như: Thực trạng đội
ngũ kiểm huấn viên phục vụ ngành Công tác xã hội hiện nay, nhân tố cơ bản
ảnh hưởng tới hoạt động của nhân viên Công tác xã hội tại cơ sở. Qua đó tác
giả đề xuất như phải hoàn thiện hoạt động của đội ngũ kiểm huấn viên nhằm
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các cơ sở đào tạo trong thời gian tới là một
nhiệm vụ cấp bách. Vì thế việc tìm hiểu kỹ các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới
hoạt động của các nhân viên Công tác xã hội - những kiểm huấn viên tại các
cơ sở xã hội là điều vô cùng quan trọng nhằm giúp ngày càng nâng cao hơn
nữa hiệu quả công tác đào tạo Công tác xã hội của đất nước.
“Thực hành, thực tập của sinh viên ngành Công tác xã hội - Những
vấn đề đặt ra”, tác giả Phạm Thị Tâm bàn luận về vấn đề thực hành, thực tập


8
của sinh viên chuyên ngành Công tác xã hội với nhiều vấn đề chưa được giải
đáp như khung chương trình đào tạo thực hành, mục đích của thực hành và
nhận định của cơ sở thực hành khi có sinh viên Công tác xã hội đến thực
hành, thực tập, đội ngũ giáo viên hướng dẫn, kiểm huấn viên tại cơ sở thực
hành. Chất lượng đào tạo của sinh viên chuyên ngành Công tác xã hội khi ra
trường đi xin việc làm có nơi hài lòng, có nơi chưa hài lòng với chất lượng
đào tạo nhân lực ngành Công tác xã hội. Điều đó xuất phát từ nhiều nguyên
nhân, ngoài yếu tố nỗ lực của chính bản thân sinh viên thì việc tạo cơ hội cho
các em có một môi trường thực hành, thực tập tốt thực sự là rất cần thiết.
Nghiên cứu của tác giả Mai Thị Kim Thanh và Vũ Văn Hiệu về “Đào

tạo thực hành Công tác xã hội trong một số trường đại học đóng trên địa bàn
Hà Nội - một số vấn đề đặt ra” đã chỉ ra đào tạo thực hành Công tác xã hội là
một môn học có tính ứng dụng thực tiễn rất cao. Bên cạnh lý thuyết được lĩnh
hội thì kỹ năng, kinh nghiệm và trải nghiệm thực tiễn cũng đóng vai trò quan
trọng qua đó giúp sinh viên hiểu sâu sắc hơn về nghề nghiệp của bản thân và
chuẩn bị tâm thế cho công việc trong tương lai. Mặt khác hoạt động thực
hành, cơ sở đào tạo Công tác xã hội sẽ đánh giá chính xác hơn những mặt
tích cực và những điểm còn hạn chế cần điều chỉnh, bổ sung trong chương
trình cho phù hợp với thực tiễn xã hội. Tác giả cũng đưa ra những bằng
chứng về thực trạng đào tạo thực hành Công tác xã hội hiện nay, một số
thách thức đặt ra trong đào tạo thực hành Công tác xã hội như: Đội ngũ giảng
viên có chuyên môn, tay nghề hướng dẫn, hỗ trợ thực hành Công tác xã hội
còn mỏng, mối liên hệ giữa giảng viên và cán bộ xã hội chưa chặt chẽ, kiến
thức và kỹ năng của cán bộ xã hội tại cơ sở thực hành hạn chế, nhãn quan của
lãnh đạo cơ sở về thực hành Công tác xã hội chưa đầy đủ, nhận thức và nỗ
lực của sinh viên trong đợt thực hành còn hạn chế. Đưa ra giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo thực hành Công tác xã hội.


9
Nghiên cứu “Tổng quan về đào tạo Công tác xã hội ở Việt Nam” của
tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa và Bùi Thanh Minh đã đưa ra khởi nguồn từ
những hoạt động từ thiện tự phát và mang đậm màu sắc tôn giáo, ngày nay
Công tác xã hội đã trở thành một nghề được coi trọng ở nhiều quốc gia trên
thế giới. Với trọng tâm nghề nghiệp hướng đến trợ giúp những người yếu thế
trong xã hội: người nghèo, người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em… Công tác xã hội
đã, đang và sẽ phấn đấu, đóng góp vào mục tiêu xây dựng một thế giới công
bằng, bình đẳng và phát triển. Với những vấn đề như: Đào tạo Công tác xã
hội ở Việt Nam, đào tạo Công tác xã hội trong thời kỳ mới với nội dung hoàn
thiện chương trình, nâng cao chất lượng đào tạo Công tác xã hội, đào tạo

Công tác xã hội trình độ thạc sĩ và tiến sĩ. Chính vì vậy Công tác xã hội Việt
Nam đang có những chuyển động mạnh mẽ, phát triển cả về chiều rộng và
chiều sâu. Để đáp ứng được những yêu cầu của thời kỳ mới, hoạt động đào
tạo Công tác xã hội cũng cần có những thay đổi để đào tạo ra nguồn nhân lực
Công tác xã hội chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu xã hội, phục vụ sự
phát triển của Công tác xã hội Việt nam trong giai đoạn hiện nay. Để hoàn
thành được nhiệm vụ và vai trò đào tạo của mình, các cơ sở đào tạo cần có
những giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng, đồng thời cần nhanh chóng
phát triển chương trình đào tạo chất lượng cao, đào tạo Công tác xã hội với tư
cách của một khoa học, một nghề chuyên môn ở Việt Nam. Sự phát triển và
hoàn thiện của công tác đào tạo sẽ góp phần thực hiện sự thành công của Đề
án Phát triển nghề Công tác xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Theo nghiên cứu của tác giả Tô Phương Oanh “Nâng cao hiệu quả
chương trình thực hành nghề đối với sinh viên Công tác xã hội hiện nay –
thực trạng và hướng giải quyết”, trong chương trình đào tạo nói chung và đào
tạo Công tác xã hội nói riêng còn nặng về lý thuyết và việc tổ chức cho sinh
viên thực hành còn gặp nhiều hạn chế, bất cập. Thực tế cho thấy, để trở thành


10
một nhân viên Công tác xã hội chuyên nghiệp, sinh viên không chỉ học lý
thuyết ở trong trường đại học, cao đẳng mà cần phải tăng cường các hoạt
động tổ chức thực hành tại cơ sở thông qua việc vận dụng các kỹ năng nghề
tại trung tâm Công tác xã hội và các cơ sở dịch vụ Công tác xã hội chuyên
nghiệp. Chính vì vậy, xây dựng chương trình thực hành Công tác xã hội hiệu
quả là một yêu cầu quan trọng cần thiết phải giải quyết trong bối cảnh hiện
nay. Thực hành Công tác xã hội sẽ góp phần gắn lý thuyết vào thực tiễn, biến
những kiến thức sách vở thành kiến thức, kỹ năng tay nghề giúp người học
sau khi ra trường có thể vững vàng, tự tin,…và để xây dựng được chương
trình thực hành Công tác xã hội hiệu quả là một yêu cầu quan trọng cần phải

giải quyết trong bối cảnh hiện nay. Về cơ bản sự vận hành của quy trình thực
hành này ở tất cả các trường đào tạo Công tác xã hội đã diễn ra khá trôi chảy
và theo quy luật nhất định. Tuy nhiên với một ngành khoa học còn mới mẻ và
non trẻ này và cộng với những sự biến động của xã hội, việc nhìn nhận vấn
đề thực hành cần được sự quan tâm và quyết tâm giải quyết của mọi đối
tượng từ các bạn sinh viên, các giáo viên hướng dẫn thực hành, nhà trường,
cơ sở thực hành, tổ chức đến các chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước.
Có như vậy, mới tạo được một hướng đi mới hơn và hiệu quả hơn cho
chương trình thực hành đối với sinh viên chuyên ngành Công tác xã hội.
Những nghiên cứu, bài viết trên được xây dựng với các nội dung mang
tầm vĩ mô, trung mô đưa ra thực trạng, giải pháp và những vấn đề liên quan
đến thực hành, thực tập Công tác xã hội hiện nay. Rất ít nghiên cứu tập trung
chuyên sâu vào xây dựng mô hình thực hành, thực tập nghề chuyên nghiệp
cho sinh viên ngành Công tác xã hội hoặc đưa ra những hướng giải quyết về
vấn đề này.
Đề tài nghiên cứu: “Nhu cầu xây dựng mô hình thực hành thực tập
nghề Công tác xã hội” (Qua nghiên cứu tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội)


11
là một vấn đề mới, có thể nhận thấy một số điểm mới của luận văn này như
sau:
Thứ nhất, là từ việc nắm bắt thực trạng đào tạo Công tác xã hội và nhu
cầu về thực hành, thực tập của sinh viên chuyên ngành Công tác xã hội tại
trường ĐHSP HN
Thứ hai, từ đó có những đóng góp trực tiếp cho việc hoàn thiện mô
hình thực hành, thực tập nghề chuyên nghiệp cho sinh viên để nâng cao hơn
nữa chất lượng đào tạo ở khoa Công tác xã hội, trường ĐHSP HN.
Thứ ba, kết quả của nghiên cứu là cần thiết và đóng góp vào chiến lược
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành Công tác xã hội ở Việt Nam

hiện nay.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
Thứ nhất, nghiên cứu ứng dụng một số lý thuyết, chức năng trong
Công tác xã hội, dựa vào các hoạt động về thực hành, thực tập trong đào tạo
đối với sinh viên chuyên ngành Công tác xã hội.
Thứ hai, nghiên cứu tích hợp một số luận điểm từ các ngành khoa học
cơ bản như tâm lý học lứa tuổi, xã hội học quản lí để làm cơ sở lý luận cho đề
tài.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện học phần thực hành
trong đào tạo Công tác xã hội thông qua các mô hình thực hành, thực tập
nghề chuyên biệt.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đối với Trường, Khoa Công tác xã hội
Nhận thức được vai trò và vị trí của hoạt động thực hành, thực tập
trong đào tạo Công tác xã hội hiện nay.


12
Hỗ trợ và hoàn thiện khung chương trình đào tạo, tăng cường tính
chuyên nghiệp trong hoạt động triển khai thực hành, thực tập Công tác xã hội
hiện nay cho sinh viên.
Thúc đẩy sự nghiệp giáo dục và đào tạo về ngành Công tác xã hội.
Đối với cơ cở thực hành và kiểm huấn viên
Nhận thức được vai trò của cơ sở đối với các hoạt động thực hành,
thực tập của sinh viên.
Đào tạo chuyên môn, nâng cao tay nghề cho kiểm huấn viên
Đối với Giáo viên hướng dẫn thực hành
Có những thay đổi tích cực trong cách đánh giá, nhìn nhận về kết quả
thực hành, thực tập của sinh viên, đồng thời có thêm những kinh nghiệm

trong quá trình hướng dẫn sinh viên đi thực hành.
Đối với sinh viên
Các em được hỗ trợ nhằm giải quyết những vấn đề khó khăn gặp phải
trong quá trình đi thực hành, thực tập. Thay đổi nhận thức về thực hành, thực
tập từ đó hình thành kỹ năng nghề cho các em.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhu cầu của sinh viên nhằm hướng tới xây dựng mô hình
thực hành thực tập nghề Công tác xã hội.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Mô tả thực trạng hoạt động thực hành, thực tập hiện nay của sinh viên
Công tác xã hội tại trường ĐHSP HN.
Nhận diện những khó khăn gặp phải của sinh viên trong quá trình thực
hành thực tập.
Xác định nhu cầu của sinh viên về hoạt động thực hành, thực tập
Đề xuất mô hình thực hành, thực tập Công tác xã hội


13
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhu cầu xây dựng mô hình thực hành, thực tập nghề Công tác xã hội
(Qua nghiên cứu tại trường ĐHSP HN)
5.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên chuyên ngành Công tác xã hội, Trường ĐHSP HN: Năm thứ
IV (K60 ), năm thứ II (K61), năm thứ III (K62)
5. 3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu nhu cầu của sinh viên để
hướng tới xây dựng mô hình thực hành, thực tập nghề Công tác xã hội.
Phạm vi địa bàn nghiên cứu:

- Phạm vi không gian: Khoa Công tác xã hội, trường ĐHSP HN.
- Phạm vi về thời gian: từ tháng 6/2014 đến tháng 12/2014
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Những khó khăn gặp phải của sinh viên khi đi thực hành, thực tập là gì?
- Những nhu cầu cơ bản nào cần được đáp ứng cho hoạt động thực hành, thực
tập Công tác xã hội?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Những khó khăn mà sinh viên gặp phải trong quá trình thực hành
thực tập là: khó khăn trong thực hành, thực tập tại cơ sở, khó khăn từ phía
bản thân sinh viên, khó khăn trong thiết lập các mối quan hệ.
- Sinh viên mong muốn được hỗ trợ trong hoạt động thực hành, thực
tập.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Đề tài sử dụng các nguồn tài liệu liên quan đến lĩnh vực thực hành,
thực tập trong đào tạo ngành Công tác xã hội trên địa bàn cả nước cũng như


14
sử dụng các nguồn tài liệu hiện có ở trường ĐHSP HN để có cái nhìn tổng
quan về vấn đề nghiên cứu, đồng thời đưa ra được những so sánh đối chứng
với vấn đề trong luận văn.
8.2. Phương pháp thảo luận nhóm
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thảo luận nhóm nhằm tìm hiểu các
vấn đề về thực hành, thực tập hiện nay của sinh viên chuyên ngành Công tác
xã hội. Từ đó làm cơ sở cho việc thiết kế bảng hỏi để đi sâu tìm hiểu các vấn
đề khó khăn gặp phải của sinh viên trong hoạt động thực hành, thực tập và sự
cần thiết trong việc xây dựng các mô hình thực hành, thực tập tại trường
ĐHSP HN hiện nay.
Số lượng nhóm: 3 nhóm (từ 4 đến 6 người/nhóm)

Bao gồm các nhóm sau:
- Nhóm sinh viên các khóa K60, K61, K62
- Nhóm giáo viên thực hành
- Nhóm kiểm huấn viên tại cơ sở
8.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích của phương pháp phỏng vấn sâu: Thu thập thông tin về khó
khăn khi đi thực hành, thực tập của các bạn sinh viên và xác định được nhu
cầu mong muốn hỗ trợ của các em qua các hoạt động thực hành, thực tập. Từ
đó xác định mô hình thực hành, thực tập phù hợp.
Số lượng phỏng vấn sâu được tiến hành như sau:
- 5 sinh viên K60, 5 sinh viên K61 và 5 sinh viên K62.
- 5 giáo viên thực hành
- 3 kiểm huấn viên tại Làng Hữu Nghị, 3 kiểm huấn viên tại trung tâm
bảo trợ xã hội.
8.4. Phương pháp quan sát


15
Môi trường quan sát: trong nghiên cứu tác giả tiến hành tại các môi
trường chính: tại Khoa Công tác xã hội trường ĐHSP HN, quan sát tại cơ sở
thực hành, thực tập của sinh viên 3 khóa K60, K61, K62.
Mục đích của phương pháp quan sát:
Quan sát về cách thức tiến hành, triển khai trong các đợt thực hành
thực tập tại cơ sở thực hành nhằm tìm hiểu về những khó khăn mà sinh viên
gặp phải.
Quan sát tại trường đào tạo nhằm tìm hiểu thực trạng về học phần thực
hành, thực tập được tổ chức và triển khai như thế nào từ phía giáo viên thực
hành.
8.5. Phương pháp trưng cầu ý kiến
Sau tiến hành thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu với vai trò là giáo viên

hướng dẫn thực hành, người nghiên cứu tiến hành thiết kế bảng hỏi nhằm thu
thập thông tin về thực trạng, nhu cầu và hướng giải quyết đối với thực hành,
thực tập Công tác xã hội.
Nghiên cứu sử dụng 150 bảng hỏi ở các lớp K60, K61, K62 trong đó
số phiếu phát ra ở mỗi lớp là 50 phiếu.
Phiếu trưng cầu ý kiến được xây dựng dựa trên các tiêu chí:
- Đánh giá thực trạng các khó khăn mà sinh viên gặp phải
- Tìm hiểu nhận thức của sinh viên về các hoạt động thực hành thực
tập
- Tìm hiểu nhu cầu về hoạt động thực hành, thực tập


16
NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm công cụ
Để có cơ sở đánh giá, nhìn nhận vấn đề nghiên cứu, chúng ta cần dựa
trên những khái niệm cơ bản sau:
1.1.1. Nhu cầu
Để tồn tại và phát triển, cá nhân phải đòi hỏi ở môi trường xung quanh
những yếu tố cần thiết không thể thiếu, sự đòi hỏi đó là nhu cầu. Nhu cầu là
một biểu hiện của xu hướng nhân cách, nó chi phối một cách mãnh liệt đến
đời sống tâm lý nói chung, đến hành vi của con người nói riêng.
Có rất nhiều khái niệm, quan niệm khác nhau về nhu cầu:
Theo B.Ph Lomov: “Nhu cầu là đòi hỏi nào đó của con người về những
điều kiện và phương tiện nhất định cho việc tồn tại và phát triển”.
A.G Kovaliov: “Nhu cầu là sự đòi hỏi của các cá nhân và của các nhóm
xã hội khác nhau muốn có những điều kiện để sống và phát triển”.
P.A Rudich: “Nhu cầu là trạng thái tâm lý làm rung động người ta thấy
một sự cần thiết nhất định nào đó về một điều gì đó”.

GS.VS Phạm Minh Hạc: “Nhu cầu là sự đòi hỏi của cá nhân về một cái
gì đó ở ngoài nó, cái đó có thể là một sự vật, một hiện tượng hoặc những
người khác. Nhu cầu biểu lộ sự gắn bó của cá nhân với thế giới xung quanh,
sự phụ thuộc của cá nhân vào thế giới đó”.
Trong giáo trình “Tâm lý học đại cương” do PGS Nguyễn Quang Uẩn
chủ biên thì “nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy được cần thỏa
mãn để tồn tại và phát triển”.
Từ những khái niệm trên có thể đi đến kết luận: “Nhu cầu là sự đòi hỏi
của con người về một sự vật và hiện tượng gì đó rất cần thiết, không thể
thiếu, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người. Sự thỏa mãn nhu

×