Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG của BỆNH SCHONLEIN HENOCH ở TRẺ EM tại BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.83 KB, 4 trang )

Y HỌC THỰC HÀNH (874) - SỐ 6/2013



91
trạng sơ sinh: Thiểu ối gây suy thai 13,9% và ngôi
bất thường 8,6%.
Bảng 3: Cách đẻ và chỉ số Apgar của sơ sinh ở
phút thứ 1, 5.
Bảng 3: cho thấy chỉ định đúng thì tình trạng sơ
sinh có chỉ số Apgar dưới 7 điểm ở phút thứ 1 là
3,8% và phút thứ 5 là 2,1%.
6. Thiểu ối và trọng lượng, bệnh lý của sơ
sinh: Sơ sinh bệnh lý 0,8%, sơ sinh có trọng lượng
từ 2500g-3400g chiếm tỷ lệ 76,9%, dưới 2500g
11,5% và dưới 1000g chỉ có 1 trường hợp.
7. Thiểu ối và thai quá ngày sinh, thai suy dinh
dưỡng, tử vong sơ sinh: Thai suy dinh dưỡng
chiếm 17,1%, thai quá ngày sinh chiếm tỷ lệ 19,8%
và tử vong sơ sinh 1,4%.
KẾT LUẬN
 Tỷ lệ thiểu ối ở thai từ 28 tuần trở lên vào đẻ tại
bệnh viện phụ sản thái bình là trong 2 năm 2010-
2011 là 2.1%. Một số yếu tố liên quan thường gặp ở
tuổi thai từ 28 tuần trở lên bị thiểu ối bao gồm: Do
thai kém phát triển trong tử cung có 10%, thai 41 – 42
tuần tỷ lệ thiểu ối 27,4%, dị tật sơ sinh 0,8%. Do mẹ
chưa mang thai lần nào là 56,7%, mẹ bị bệnh khi
mang thai chiếm tỷ lệ 4%, không có nguyên nhân rõ
ràng chiếm 78%. Trẻ dưới 2500g có 11,5%, thai suy
dinh dưỡng có 17,1%, thai già tháng 19,8%. Tử vong


sơ sinh 1,4%.
 Thái độ xử trí: Mổ lấy thai là 63,3% (hết ối
50,8%, suy thai 13,9%.). Tỷ lệ đẻ đường âm đạo của
nhóm thai thiểu ối là 36,7%. Tỷ lệ khởi phát chuyển
dạ thành công ở nhóm CSNO nhỏ hơn 28mm là
1,5%, đẻ chỉ huy 92,8%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Thị Cương và cộng sự (1998), “Các phần
của thai đủ tháng”, Bài giảng sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y
học Hà nội.
2. Phan Trường Duyệt và Đinh Thế Mỹ (2007), “Thiểu
ối”, Lâm sàng sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học, tr. 121-
124.
3. Phan Trường Duyệt và Đinh Thế Mỹ (2007), “Thai
quá ngày sinh”, Lâm sàng sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y
học, tr. 154 - 160.
4. Phan Trường Duyệt và Đinh Thế Mỹ (2007), “Các
phương pháp thăm dò trong sản phụ khoa”, Lâm sàng sản
phụ khoa, Nhà xuất bản Y học, tr. 53 - 108.
5. Phan Trường Duyệt và Đinh Thế Mỹ (2007), “Sự
phát triển của thai”, Lâm sàng sản phụ khoa, Nhà xuất bản
Y học, tr. 10 - 30.
6. Lê Văn Điển và cộng sự (1998), “Sự phát triển của
thai và phần phụ của thai”, Sản phụ khoa, Nhà xuất bản
thành phố Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Đức Hinh (2001), “Chỉ số nước ối của thai
bình thường từ 28 tuần tuổi”, Y học thực hành số 11/2001.
8. Nguyễn Đức Hinh (2003), “Đánh giá chỉ số nước ối
bằng siêu âm của thai bình thường từ 28 tuần tuổi có đối
chiếu với lâm sàng để phát hiện sớm nguy cơ thai già”,

Luận án Tiến sỹ Y học trường Đại học Y Hà Nội.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
CỦA BỆNH SCHONLEIN- HENOCH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI
TRUNG ƯƠNG

Lª ThÞ Minh H¬ng, Thôc Thanh HuyÒn
Khoa Miễn dịch - Dị ứng - Khớp, bệnh viện Nhi Trung ương

TÓM TẮT
Henoch-Schönlein là bệnh viêm mạch dị ứng
thường gặp ở trẻ em. Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng bệnh Schonlein – Henoch ở trẻ
em. Nghiên cứu hồi cứu 261 bệnh nhi với chẩn đoán
Schonlein- Hennoch tại bệnh viện Nhi TW từ 1/2011-
12/2012. Kết qủa: Tuổi trung bình là 6.6 ± 2.8; Tỷ lệ
nam/nữ là 1.7. Lâm sàng: bệnh thường gặp vào mùa
xuân (34.5%), mùa đông (33.3%). Khởi bệnh đa dạng
với triệu chứng ban xuất huyết (40%), đau bụng (32%),
sưng đau khớp (17%), sốt (5%). Thời kỳ toàn phát các
triệu chứng gặp với tỷ lệ: ban (94.6%), đau sưng khớp
(57.5%), triệu chứng đường tiêu hoá (62.8%), tổn
thương thận (14.2%), triệu chứng ở sinh dục bé trai
(7.9%). Hầu hết bệnh nhân nhập viện đều có tổn
thương kết hợp ở da với 1 hoặc vài cơ quan như: da và
khớp (26.1%), da và tiêu hóa (24.1%) da và thận
(1.1%), cả da, khớp và tiêu hóa (22.6%), da với khớp,
thận (3.8%), da với tiêu hóa, thận (5.4%). Có 1.5%
bệnh nhân kết hợp cả 4 cơ quan da, khớp, tiêu hoá,
thận. Cận lâm sàng: số lượng bạch cầu máu ngoại vi
>15G/l chiến 36%; 45,6% bệnh nhân có CRP>6mg/L;

Siêu âm: 25.9% bệnh nhân đau khớp có hình ảnh tràn
dịch bao khớp ở; dày thành ruột, quai ruột giãn chứa
dịch và hơi ở 65,9% bệnh nhân đau bụng và 90.9%
bệnh nhân nội soi tiêu hóa có tổn thương viêm xung
huyết niêm mạc dạ dày, hành tá tràng. Kết luận: Các
triệu chứng lâm sàng bệnh Henoch-Schönlein ở trẻ em
đa dạng, thường kết hợp giữa tổn thương ở da và các
cơ quan nội tạng như tiêu hóa, khớp, thận. Xét nghiệm
cho thấy tình trạng viêm nhiễm trùng kết hợp chiếm tỷ
lệ tương đối cao.
Từ khóa: Viêm mao mạch dị ứng, trẻ em.
SUMMARY:
Henoch-Schönlein purpura (HSP) is one of the
most common vasculitis disease in children. This study
aimed to describe the clinical manifestations and some
laboratory findings of HSP. We reviewed the records of
261 patients diagnosed with HSP at National Hospital
of Pediatrics between 1/2011 and 12/2012. RESULTS:
The mean age was 6.6 ± 2.8 years, with the ratio of
boys to girls to be 1.7: 1.0. HSP has seasonal
characteristics, it was more common in the spring
(34.5%) and the winter (33.3%). Onset: purpura (40%),
Y HỌC THỰC HÀNH (874) - SỐ 6/2013



92
abdominal pain (32%), joint pain (17%), fever (5%).
Main clinical symptoms included skin rashes (94.6%),
gastrointestinal (GI) symptoms (62.8%), joint

involvement (57.5%), renal involvement (14.2%), and
scrotal involvement (7.9%). The distribution of the
patients according to multisystem involvement was: skin
and joints (26.1%); skin and GI (24.1%); skin and
kidneys (1.1%); skin, joints and GI (22.6%); skin, joints
and kidneys (3.8%); skin, GI and kidneys (5.4%); all four
1.5%. Lab finding: 36% patients increased WBC>15G/l
and 45,6% with CRP>6mg/L; synovial fluid in 25.9%
patiens with joint involement; bowel wall thickening
65.9% and intestinal mucosal congestion 90.9%
patients with abdominal symptomes. Conclusion: The
clinical features of Henoch-Schonlein of children are
diverse, combination of skin and gastrointestinal, joint,
renal involvement. The investigations showed the hight
rate of infection concurrently.
Keywords: Henoch-Schönlein purpura, children
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Viêm mao mạch dị ứng là một trong những bệnh
viêm mạch phổ biến ở trẻ em, đã được biết đến hơn
200 năm nay, tần suất mắc ở Mỹ là 14/100.000, ở
Anh là 20,5/100.000 [1,4,6]. Bệnh thường biểu hiện
rầm rộ và mặc dù nguy cơ tái phát cao nhưng nói
chung tiến triển và tiên lượng khá tốt. Tuy nhiên
những trường hợp có biểu hiện nặng của đường tiêu
hóa và thận cần được điều trị và theo dõi tích cực.
Tiên lượng lâu dài phụ thuộc vào mức độ nặng của
tổn thương thận [5].
Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú tại bệnh
viện Nhi Trung ương với chuẩn đoán Schonlein-
Hennoch không phải hiếm. Tuy nhiên chưa có nghiên

cứu nào về tình trạng tổn thương của bệnh này ở trẻ
em trong những năm gần đây. Do đó chúng tôi tiến
hành đề tài với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng của bệnh viêm mao mạch dị ứng của
trẻ em được điều trị tại bệnh viện Nhi TW.
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn
đoán Schonlein- Hennoch theo tiêu chuẩn của
EULAR/ PRES/ PRINTO (Ankara 2008) gồm 1 tiêu
chuẩn chính và ít nhất ¼ tiêu chuẩn phụ [3].
 Tiêu chuẩn chính: ban xuất huyết cùng lứa tuổi
chiếm ưu thế ở chỉ dưới.
 Tiêu chuẩn phụ: Đau bụng, sinh thiết có lắng
đọng ưu thế IgA, viêm khớp hoặc đau khớp: sưng
khớp hoặc đau khớp hạn chế vận động, tổn thương
thận: Protein niệu > 0.3g/24h hoặc Albumin/ creatinin
niệu >30 mmol/mg (vào buổi sáng) hoặc Hồng cầu
niệu dương tính trên 2+
2. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1 năm 2011
đến tháng 12 năm 2012.
3. Địa điểm: bệnh viện Nhi TW
4. Phương pháp nghiên cứu : hồi cứu mô tả
5. Các thông số nghiên cứu: Lâm sàng: tiền sử
khởi phát các triệu chứng bệnh; các thể bệnh; xét
nghiệm CTM, CRP, nước tiểu, nội soi tiêu hóa, siêu
âm bụng, khớp.
6. Xử lý số liệu: Epidata, SPSS 15.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Tổng số 261 bệnh nhân Schonlein- Hennoch
được đưa vào phân tích trong nghiên cứu này.

- Tuổi: Tuổi trung bình là 6.6 ± 2.8. Bệnh nhân
nhỏ nhất 1 tuổi, lớn nhất 15 tuổi.
- Giới: 165 nam (63.2%) và 96 nữ (36.8%), tỷ lệ
nam: nữ là 1.7:1.
1. Đặc điểm lâm sàng:
Biểu đồ 1. Thời gian xuất hiện bệnh theo mùa
Phân bố bệnh nhân theo mùa
0
5
10
15
20
25
30
35
40
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Thang
So BN


Biểu đồ 2. Triệu chứng khởi đầu
Triệu chứng khởi đầu
5%
6%
40%
17%
32%
Đau bụng
Sưng đau khớp

Nổi ban
Sốt
Khác

- Đặc điểm tổn thương các cơ quan trong bệnh
Schonlein – Henoch trẻ em
Bảng 1. Các cơ quan có tổn thương

quan
tổn
thương

Da Khớp

Đường tiêu hoá Thận

Sưng
nề
bìu
Đau
bụng

Nôn
máu

Ỉa
máu

Lồ
ng

ruột

Số BN 247

150 129 25 55 11 37 13
Tỷ lệ % 94.6

57.5 60.9

9.6 21.1

4.2 14.2

7.9
Biểu đồ 3: Triệu chứng theo nhóm tuổi
0
50
100
150
200
250
Ban Khớp Tiêu hoá Thận
Số bệnh nhân
< 10 tuổi
≥ 10 tuổi

Bảng 2. Biểu hiện hệ thống nhiều cơ quan

Cơ quan tổn thương Số lượng bệnh nhân


Tỷ lệ %
Da đơn độc
Da và tiêu hoá
Da và khớp
Da và thận
Da, khớp, tiêu hoá
Da, khớp, thận
10
63
68
3
59
10
3.8
24.1
26.1
1.1
22.6
3.8
Y HỌC THỰC HÀNH (874) - SỐ 6/2013



93
Da, tiêu hoá, thận
Da, khớp, tiêu hoá, thận

14
4
5.4

1.5

Bảng 3. Liên quan giữa tổn thương thận với tuổi,
giới và các tổn thương khác:

Tổn thương thận
Không (%) Có (%) p
Giới
Nam 129 (62.9) 22 (59.5)

0.69
Nữ 22 (37.1) 15 (40.5)

Nhóm tuổi
<10 180 (87.8) 29 (78.4)

0.125
≥10 25 (12.2) 8 (21.6)
Tổn thương
đường tiêu hóa

Không 79 (38.5) 18 (48.6)

0.248
Có 126 (61.5) 19 (51.4)

Tổn thương
khớp
Không 77 (37.6) 23 (62.2)


0.019
Có 127(62.4) 14 (37.8)

Triệu chứng
vùng bìu
Không 193 (94.1) 37 (100)

0.131
Có 12 (5.9) 0

2. Đặc điểm cận lâm sàng
Hầu hết bệnh nhân vào viện được xét nghiệm
thường quy công thức máu (CTM), CRP, nước tiểu.
Các chỉ định xét nghiệm khác như siêu âm bụng, siêu
âm khớp hoặc nội soi tiêu hóa tùy theo biểu hiện lâm
sàng của từng bệnh nhân. Kết quả cho thấy:
 CTM: Số lượng bạch cầu (BC) trung bình:
14.7± 7.0 G/l. 36% bệnh nhân BC > 15 G/l , trong đó
41% bệnh nhân tăng bạch cầu đa nhân trung tính >
70%. Số lượng tiểu cầu trung bình là 396.1±121.0
G/l. Nồng độ huyết sắc tố trung bình: 12.5±1.6 g/l.
 Xét nghiệm nước tiểu: 14.2% bệnh nhân có
protien niệu cao> 0.3g/24h hoặc hồng cầu niệu
dương tính trên 2+
 CRP trung bình: 17.1±18.1 mg/l, trong đó
45.6% bệnh nhân tăng > 6 mg/l
 Siêu âm: 7/27 bệnh nhân được siêu âm khớp
có dịch khớp. 65.9% bệnh nhân được siêu âm ổ
bụng có một số tổn thương thường gặp là dày thành
ruột, quai ruột giãn chứa dịch, hơi, ít dịch ổ bụng, có

thể thấy nhu mô thận tăng âm ở những bệnh nhân có
tổn thương thận.
 Nội soi tiêu hóa: 20/22 (90,9%) bệnh nhân
được nội soi tiêu hoá có tổn thương viêm xung huyết
niêm mạc dạ dày, hành tá tràng.
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng của Schonlein –Henoch
trẻ em
Tuổi: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 6.6 ± 2.8,
trong đó 86.2% bệnh nhân dưới 10 tuổi. Theo y văn, độ
tuổi hay gặp nhất của Scholien-Henoch là 4-6 tuổi [5].
Giới: Tỷ lệ nam: nữ trong nghiên cứu này là 1.7:1.
Theo kết quả các nghiên cứu khác cho thấy ở trẻ em tỷ
lệ nam mắc nhiều hơn trẻ nữ, từ 1.2-2 lần, ở người lớn
thì tỷ lệ này xấp xỉ 1:1, tỷ lệ thấp hơn ở người da màu
so với người da trắng và người châu Á [1,4,5,6,7].
Thời gian xuất hiện bệnh: Schonlein – Henoch
là bệnh có yếu tố mùa, thường xuất hiện vào mùa
thu, đông và xuân [1, 5, 6]. Kết quả nghiên cứu này
cho thấy 34.5% bệnh nhân xuất hiện bệnh vào mùa
xuân, đặc biệt vào thời điểm các tháng 1, 3. Có
33.3% bệnh nhân khởi bệnh vào mùa đông, mùa hè
và mùa thu chiếm lần lượt 16.5% và 15.7%. Theo
Yilmaz và cs. tỉ lệ bệnh cao nhất vào mùa thu (42%),
mùa xuân (27%), mùa đông (17%), mùa hè (4%) [7].
Sự khác biệt này có thể do vị trí địa dư, thời tiết và
khí hậu mỗi nước khác nhau.
Triệu chứng khởi đầu của bệnh: chỉ 40% bệnh
nhân có triệu chứng khởi đầu là ban xuất huyết. Điều
này dẫn tới một số trường hợp bỏ sót chẩn đoán, hoặc

chẩn đoán nhầm với các bệnh viêm dạ dày, viêm
khớp…Khi triệu chứng khởi đầu là đau bụng hoặc
sưng đau khớp. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 2
trường hợp giai đoạn đầu được chẩn đoán là viêm
ruột thừa và đã phải mổ cấp cứu, sau mổ 1-2 ngày
mới xuất hiện ban xuất huyết ở chân. Chúng tôi có 13
bệnh nhân (5%) khởi đầu bằng sốt và triệu chứng
nhiễm trùng không đặc hiệu như một số bệnh nhân
phát bệnh sau một đợt tiêu chảy, nhiễm trùng đường
hô hấp hoặc nhiễm virus như thuỷ đậu, tay chân
miệng. Bệnh sinh của Schonlein – Henoch còn chưa
được làm rõ nhưng nhiều tác giả cũng nhận thấy rằng
bệnh có thể khởi phát sau một đợt nhiễm trùng [5].
Đặc điểm tổn thương các cơ quan: Quá trình
viêm mạch có thể xảy ra ở bất cứ cơ quan nào nên
triệu chứng lâm sàng của Schonlein – Henoch rất đa
dạng, tổn thương ở nhiều cơ quan như ở trên da,
khớp, đường tiêu hoá, thận, thần kinh. Theo các
nghiên cứu tổn thương da gặp với tỷ lệ 100%; khớp
82%; tiêu hoá 50-75%; thận 20-60%; triệu chứng sinh
dục tiết niệu ở bé trai có thể tới 27%; triệu chứng
thần kinh (co giật, chảy máu nội sọ, viêm mạch máu
não) khoảng 2%; triệu chứng phổi (xuất huyết phế
nang) hiếm gặp ở trẻ em, chỉ <1%. [1, 2, 4].
Theo kết quả bảng 3.1 cho thấy ban xuất huyết
gặp 94.6% bệnh nhân, đa phần là ban dạng chấm và
nốt cùng lứa tuổi, tập trung thành từng đám. Ban
dạng chấm đơn độc chỉ gặp ở 19.9% bệnh nhi, dạng
nốt 12.3%, ngoài ra ban có dạng mảng kết hợp với
chấm, nốt. Có 2 bệnh nhân xuất hiện mụn nước trên

nền ban xuất huyết, đây là triệu chứng hiếm gặp có
thể làm cho các bác sĩ e ngại khi chẩn đoán. Ban
mọc ưu thế ở chi dưới, thường là mặt duỗi. Chúng tôi
nhận thấy 93.5% bệnh nhân có ban ở cẳng chân,
ngoài ra ban có thể nổi ở đùi, mông, cánh tay, ở mặt,
vành tai; 9 bệnh nhân có ban nổi toàn thân. 90%
bệnh nhân không ngứa.
Tổn thương đường tiêu hóa chiếm 62.8%. triệu
chứng đau bụng thường gặp nhất (60.9%), xuất
huyết tiêu hoá chiếm tỷ lệ đáng kể (21.1% ỉa máu và
9.6% nôn máu), 4.2% trẻ bị lồng ruột trong đó có trẻ
lồng ruột tái diễn 2-3 lần. Tổn thương khớp trong
nghiên cứu này chiếm 57.5% với các biểu hiện sưng
hoặc đau khớp hạn chế vận động.
Trong 37/242 (14.2%) bệnh nhân xét nghiệm
nước tiểu có tổn thương thận. Tỷ lệ tổn thương thân
của bệnh nhân trong nghiên cứu của Yilmaz và cs.
chiếm 26.1% [7]. Tổn thương thận trong Scholein –
Henoch là tổn thương nặng nề và nguy hiểm, vì vậy
cần làm xét nghiệm nước tiểu thường quy, định kỳ.
Y HỌC THỰC HÀNH (874) - SỐ 6/2013



94
Có 7.9% trẻ trai biểu hiện sưng đau hoặc nổi ban
xuất huyết vùng bìu. Siêu âm thấy tràn dịch màng
tinh hoàn, viêm mào tinh hoàn. Một số triệu chứng
khác ít gặp như đau đầu (3 bệnh nhân), sưng nề đau
vùng lưng (4 bệnh nhân), sưng nề trán, mi mắt…

Theo bảng 2, phân tích sự kết hợp của triệu
chứng da và các cơ quan cho thấy ban thường kết
hợp với tổn thương ở khớp (26.1%), với tiêu hóa
(24.1%) và cả khớp, tiêu hóa (22.6%). Có 1.5% bệnh
nhân có biểu hiện kết hợp cả 4 cơ quan da, khớp,
tiêu hoá, thận. Không có sự khác biệt về tỷ lệ các
triệu chứng da, khớp, tiêu hóa, thận giữa 2 nhóm
bệnh nhân trên và dưới 10 tuổi (biểu đồ 3).
Tìm hiểu sự liên quan giữa tổn thương thận với
tuổi, giới ở bảng 3 cho thấy không có sự khác biệt về
tổn thương thận giữa nam và nữ, giữa nhóm bệnh
nhân có và không có tổn thương đường tiêu hoá.
Các kết quả này phù hợp với các nghiên cứu khác
[2,7]. Tuy nhiên có sự khác biệt về tổn thương thận
của các bệnh nhân có và không có tổn thương khớp
(p<0.05). Nghiên cứu của Yilmaz thấy trẻ ≥ 10 tuổi có
nguy cơ tổn thương thận cao hơn (p<0.001); trẻ trai
có triệu chứng vùng bìu có tổn thương thận (10.7%)
cao hơn so với nhóm không có triệu chứng vùng bìu
và không có tổn thương thận (p<0.02) [7]. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi không có sự khác biệt về
tổn thương thận giữa các trẻ nam có triệu chứng xuất
huyết/ sưng đau tại vùng bìu. Sự khác biệt về tổn
thương thận giữa nhóm bệnh nhân < 10 tuổi và ≥10
tuổi cũng không có ý nghĩa thống kê (p>0.05).
2. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân
Schonlein – Henoch trẻ em
Số lượng bạch cầu máu ngoại vi trung bình là
14.7± 7.0 G/l. trong đó 36% bệnh nhân có bạch cầu
tăng trên 15 G/l và 17.2% có số lượng bạch cầu tăng

trên 20 G/l. 107 bệnh nhân (41%) tăng bạch cầu đa
nhân trung tính trên 70%, 44 bệnh nhân (16.9%) tăng
bạch cầu đa nhân trung tính trên 80%. CRP trung
bình 17.1±18.1 mg/l, trong đó ở 119 bệnh nhân
(45.6%) tăng > 6 mg/l. Số lượng tiểu cầu trung bình
là 396.1±121.0 G/l. Kết quả này cho thấy tình trạng
viêm nhiễm trùng kết hợp với tỷ lệ tương đối cao.
Tổng phân tích nước tiểu là xét nghiệm sàng lọc
tổn thương thân đầu tiên và thường quy trong
Schonlein – Henoch. Kết quả cho thấy 14.2% bệnh
nhân có tổn thương thận. Vấn đề điều trị, theo dõi
nhóm bệnh nhân này cần lâu dài hơn so với các thể
lâm sàng khác.
Hầu hết bệnh nhân xuất huyết thường không kèm
thiếu máu hoặc thiếu máu nhẹ. Kết quả siêu âm cho
thấy các khớp đau có thể do tăng tiết dịch trong ổ
khớp. Tuy nhiên 65.9% bệnh nhân siêu âm bụng có
hình ảnh thường gặp là dày thành ruột, các quai ruột
giãn chứa dịch và hơi, có ít dịch ổ bụng, hạch mạc
treo tăng kích thước, có thể thấy nhu mô thận tăng
âm ở những bệnh nhân có tổn thương thận. Trong số
22 bệnh nhân được nội soi tiêu hoá thì đến 20/22
(90.9%) bệnh nhân có tổn thương viêm xung huyết
niêm mạc dạ dày, hành tá tràng.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 261 bệnh nhi Schonlein- Hennoch tại
bệnh viện Nhi TW từ 1/2011-12/2012 cho thấy: tuổi
trung bình là 6.6 ± 2.8, trong đó 86.2% trẻ dưới 10 tuổi;
Tỷ lệ nam: nữ là 1.7. Bệnh thường xuất hiện vào mùa
đông, xuân. Triệu chứng khởi phát rất đa dạng như

ban,đau khớp, đau bụng, sốt…Các triệu chứng thường
gặp ở trẻ em là: ban xuất huyết dạng sần nổi (94.6%),
đau sưng khớp (57.5%), tổn thương đường tiêu hoá
(62.8%), tổn thương thận (14.2%), triệu chứng ở sinh
dục bé trai (7.9%). Hầu hết trẻ có ban xuất huyết kết
hợp với các triệu chứng của 1 hoặc vài cơ quan khác
như: khớp (26.1%), tiêu hóa (24.1%), thận (14,2%), cả
khớp và tiêu hóa (22.6%), đặc biệt 1.5% bệnh nhân kết
hợp cả 4 cơ quan da, khớp, tiêu hoá, thận. Tổn thương
thận ở bệnh nhân có tổn thương khớp cao hơn nhóm
không tổn thương khớp (p<0.05).
Cận lâm sàng: Số lượng bạch cầu máu ngoại vi và
CRP tăng mức độ vừa. Xét nghiệm tổng phân tích nước
tiểu càn thiết để đánh giá tình trạng tổn thương thận.
Các xét nghiệm như siêu âm khớp, siêu âm ổ bụng, nội
soi tiêu hóa chỉ định tùy theo các thể lâm sàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aalberse J, Dolman K, Ramnath G et al. (2007)
Henoch Schonlein purpura in children: an
epidermiological study among Dutch paediatricians
on incidence and diagnostic criteria. Ann Rheum Dis
66 (12): 1648-1650.
2. Chang WL, Yang YH, Wang LC et al (2005)
Renal manifestations in Henoch–Schönlein purpura:
a 10-year clinical study. Pediatr Nephrol 20(9):1269–
1272
3. EULAR/PRINTO/PRES criteria for Henoch–
Schönlein purpura, childhood polyarteritis nodosa,
childhood Wegener granulomatosis and childhood
Takayasu arteritis: Ankara 2008. Part II: Final

classification criteria. Ann Rheum Dis 2010; 69:798–806.
4. Hugh J. McCarthy & E. Jane Tizard. Clinical
practice: Diagnosis and management of Henoch–
Schönlein purpura. Eur J Pediatr (2010) 169:643–650
5. Outi Jauhola. Henoch Schonlein purpura in
children. ACTA Universitatis Ouluensis D Medica
1151 (2012): 17-40.
6. Penny K, Fleming M, Kazmierczak D & Thomas
A (2010) An epidemiological study of Henoch-
Schönlein purpura. Paediatr Nurs 22: 30–35.
7. Yilmaz Tabel et al. Clinical Features of Children
with Henoch-Schonlein Purpura. Risk Factors
Associated With Renal Involvement. Iranian Journal
of Kidney Diseases. Volume 6.Number 4. July 2012:
269-274.

×