Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6 MB, 126 trang )


Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ
o0o
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC HÀ TĨNH
Giảng viên hướng dẫn : Th.s Phan Thị Thu Hiền
Sinh viên thực hiện : Ngô Vĩnh Thắng
MSSV : CQ527359
Lớp : Đầu tư 52D
HÀ NỘI - 2014
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Ngô Vĩnh Thắng Giới tính: Nam
Sinh ngày: 10/09/1991
Mã Sinh viên: CQ522973 Khoa: Đầu tư
Tôi xin cam đoan bản chuyên đề này là công trình nghiên cứu thực sự của
riêng cá nhân tôi. Chuyên đề được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và quá
trình khảo sát thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của Giảng viên hướng dẫn:
TS. Phan Thị Thu Hiền.Trong chuyên đề có một số thông tin khách quan được
tham khảo qua mạng và các tài liệu khác nhưng tôi không sao chép hoàn toàn
tài liệu/thông tin nào.
Các số liệu trong bài viết là hoàn toàn trung thực và có trích dẫn nguồn cụ
thể.
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về tính xác thực của bản chuyên đề này


Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Ngô Vĩnh Thắng
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
MỤC LỤC
HÀ NỘI - 2014 1
GĐ 46
Nguyễn Thị Tâm 46
Chung 46
49 46
ĐH 46
15 46
1998 46
P. GĐ 46
Nguyễn Xuân Quang 46
Điều hành KS 46
27 46
ĐH 46
03 46
2010 46
Kế toán trưởng 46
Hoàng Thị Thanh Huyền 46
Tài Chính 46
29 46
ĐH 46
03 46
2010 46
-Về phương pháp thẩm định: Trong quá trình thẩm định dự án thì CBTĐ của chi nhánh đã
sử dụng tương đối nhiều phương pháp trong phân @ch như : phương pháp dự báo ,

phương pháp so sánh và đối chiếu các chỉ Eêu và phương pháp triệt Eêu rủi ro trong đầu
tư… nhằm phân @ch, đánh giá một cách chi Eết và chính xác nhất, giúp cho ngân hàng đưa
ra được các quyết định cho vay vốn một cách hợp lý 87
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNT Ngân hàng ngoại thương
TMCP Thương mại cổ phần
VCB Vietcombank
CBTĐ Cán bộ thẩm định
DA Dự án
DAĐT Dự án đầu tư
XDCB Xây dựng cơ bản
TSĐB Tài sản đảm bảo

SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-chi
nhánh Bắc Hà Tĩnh Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình thẩm định dự án tại ngân hàng TMCP Ngoại thương
chi nhánh Bắc Hà Tĩnh Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Quy trình phân tích rủi ro: Error: Reference source not found
HÀ NỘI - 2014 1
GĐ 46
Nguyễn Thị Tâm 46
Chung 46

49 46
ĐH 46
15 46
1998 46
P. GĐ 46
Nguyễn Xuân Quang 46
Điều hành KS 46
27 46
ĐH 46
03 46
2010 46
Kế toán trưởng 46
Hoàng Thị Thanh Huyền 46
Tài Chính 46
29 46
ĐH 46
03 46
2010 46
-Về phương pháp thẩm định: Trong quá trình thẩm định dự án thì CBTĐ của chi nhánh đã
sử dụng tương đối nhiều phương pháp trong phân @ch như : phương pháp dự báo ,
phương pháp so sánh và đối chiếu các chỉ Eêu và phương pháp triệt Eêu rủi ro trong đầu
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
tư… nhằm phân @ch, đánh giá một cách chi Eết và chính xác nhất, giúp cho ngân hàng đưa
ra được các quyết định cho vay vốn một cách hợp lý 87
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách mà Đảng và nhà nước
đã đề ra, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc. Từ một nước

nghèo nàn, chậm phát triển, giờ đay nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát
triển khá vững chắc và toàn diện. Và để đạt được mục tiêu mà Đảng và nhà nước đề
ra đó là đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước Công nghiệp hóa theo
hướng hiện đại thì đối với nền kinh tế, trước mắt chúng ta phải đảm bảo thực hiện
các mục tiêu như thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững và song song đó là kiềm
chế mức lạm phát đến mức tối thiểu. Đề cập tới những vấn đề này chúng ta không
thể không nhắc tới vai trò của hệ thông ngân hàng nói chung và các ngân hàng
thương mại nói riêng, một trong những kênh huy động cũng như điều tiết và phân
phối nguồn vốn quan trọng bậc nhất của nền kinh tế.
Là một ngân hàng thương mại lớn và giữ vai trò quan trọng, trụ cột trong
ngành Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt nam thời gian
qua đã góp phần không nhỏ trong việc huy động vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên,
bên cạnh đó cón có những hạn chế nhất định trong các nghiệp vụ cần được tiệp tục
hoàn thiện trong hệ thống hoạt động của ngân hàng và một trong số đó là công tác
thẩm định dự án đầu tư. Từ đó có thể làm giảm hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Xuất phát từ kiến thức đã học và sau quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Tĩnh, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm
định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Bắc Hà Tĩnh” làm đề tài thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề em thực hiện có bố cục chia làm hai phần:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm đinh dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Tĩnh.
Chương 2: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự
án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Tĩnh.
Trong quá trình thực tập, nhờ sự hưỡng dẫn tận tình của Ths. Phan Thi Thu
Hiền- Giảng viên trường đại học Kinh tế Quốc dân cũng như các anh chị cán bộ
hướng dẫn thực tập tại Chi nhánh đã giúp em hoàn thành chuyên đề này, em xin
chân thành cảm ơn cô giáo cùng các anh chị.
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D

1
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH BẮC HÀ TĨNH
1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh
Bắc Hà Tĩnh giai đoạn 2009 – 2013
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động
ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối ( trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa
chọn thực hiện thí điểm cổ phần hóa, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính
thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi
thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần
đầu ra công chúng.
Trụ sở chính:
198 Trần Quang Khải- Hoàn Kiếm-Hà Nội
Telex: 411504/411229 VCB – VT
Tel: 84-4-8269076
Fax: 84-4-8269076
Swit: BFTV VNVX
Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức
được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM. Trải qua hơn 50 năm xây
dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn định
và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một ngân hàng đối ngoại
chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo những
ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.

Hiện nay Vietcombank hiện có khoảng 11.500 cán bộ công nhân viên, với gần
400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
2
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
ngoài nước, bao gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 74chi nhánh và gần
300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại
nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 4 công ty liên doanh, 2 công ty liên
kết. Bên cạnh đó, Vietconbank còn phát triển một hệ thống Autobank với khaongr
16.300 máy ATM và điểm chấp nhận thanh toán thẻ ( POS) trên toàn quốc. Hoạt
động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100
quốc gia và vùng lãnh thổ.
Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ chuyên môn vững vàng, nhạy bén với
môi trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao Vietcombank luôn là sự
lựa chon hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của hơn 5,2 triệu
khách hàng cá nhân trong và ngoài nước.
Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã, đang
và sẽ luôn nỗ lực để Vietcombank xứng đáng với vị thế là “ Ngân hàng hàng đầu vì
Việt Nam thịnh vượng”.
1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Tĩnh lúc đầu có
tên là ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Xuân An được thành lập
theo quyết định số 917/QĐ-NHNT.TCCB-ĐT ngày 08/12/2006 của Hội đồng Quản
trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Đến ngày 28/9/2011 theo quyết định số
1071/QĐ-NHNT.TCCB_ĐT của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam đã thày đổi tên và địa điểm đặt trụ sở của ngân hàng TMCP ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Bắc Hà Tĩnh. Cụ thể như sau:
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Xuân An
Tên viết tắt: VCB Xuân An
Tên giao dịch: Vietcombank Xuân An

Trụ sở cũ: Thị trấn Xuân An huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
Sau khi thay đổi thì có tên gọi mới:
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Tĩnh
Tên viết tắt: VCB Bắc Hà Tĩnh
Tên giao dịch: Vietcombank Bắc Hà Tĩnh
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
3
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
Trụ sở mới: Phường Bắc Hồng, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
Trong thời gian hoạt động mặc dù gặp phải những khó khăn như: sự cạnh
tranh của các ngân hàng khác, thiếu vốn, hoạt động tín dụng gặp phải khó khăn, rủi
ro… Tuy nhiên, được sự quan tâm giúp đỡ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam, sự ủng hộ của chính quyền địa phương cũng như sự đồng tâm nhất trí, sự
nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh đã thu được nhưng kết quả
đáng khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Bắc Hà Tĩnh
Từ khi thành lập ngân hàng luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và
nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn, Vietcombank Bắc Hà Tĩnh đã mở 3
phòng giao dịch ở các huyện Đức Thọ, Can Lộc, Hương sơn. Sau 3 năm hoạt động
thì việc khai trương các phòng giao dịch này đã đánh dấu một sự phát triển và
trưởng thành mạnh mẽ của ngân hàng Vietcombank Bắc Hà Tĩnh trong hoạt động
kinh doanh cũng như phát triển mạng lưới, góp phần xây dựng thương hiệu của
Vietcombank trên địa bàn. Với những lợi thế sẵn có của Vietcombank, các phòng
giao dịch này chắc chắn sẽ góp phần đáng kể trong nền kinh tế.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Vietcombank Bắc Hà Tĩnh bao gổm: 1 giám đốc,
2 phó giám đốc với 9 phòng nghiệp vụ.
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
4
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam-chi nhánh Bắc Hà Tĩnh.
1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Bắc Hà Tĩnh
1.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Bắc Hà Tĩnh
Chi nhánh cung cấp các dịch vụ như một NHTM chuyên doanh, kinh doanh đa
năng trên lĩnh vực tiền tệ, là nơi thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt, thử nghiệm các
nhiệm vụ đặc biệt của hệ thống Vietcombank, kinh doanh dựa trên các quy định của
pháp luật, của NHNN và hướng dẫn của Vietcombank. Bên cạnh việc kinh doanh có
hiệu quả, an toàn và có lãi, Chi nhánh Vietcombank Bắc Hà Tĩnh còn được
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
5
Ban Giám đốc
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
P. Quản trị
rủi ro
P. Dịch vụ
ngân hàng
P. Thanh
toán thuế
P. Quan hệ
khách hàng
P.Ngân
quỹ
P.Kế toán
tài chính
P.Thông tin

P. Thanh toán
xuất nhập
khẩu
Kiểm tra nội bộ
P.Tổng hợp
Tổ chức cán bộ
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
Vietcombank giao phó nhiều nhiệm vụ quan trọng như tham gia triển khai thí điểm
các sản phẩm mới, công nghệ mới… và thay mặt Hội sở chính phục vụ các Tổng
công ty lớn với các dự án, chương trình trọng điểm quốc gia.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Vietcombank Bắc Hà Tĩnh được áp dụng theo
phương thức quản lí trực tuyến. Giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt
động của Ngân hàng, Giám đốc và các phó giám đốc chỉ đạo điều hành tất cả các
phòng bạn tại hội sở và các phòng giao dịch; các phòng chức năng ở hội sở chính
quản lí về mặt nghiệp vụ đối với các phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm; các
phòng giao dịch hoạt động như một chi nhánh trực thuộc, Trưởng phòng chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và các phó Giám đốc phụ trách về mọi hoạt động của đơn vị
mình.
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban như sau:
* Phòng quan hệ khách hàng
Chức năng của phòng là tham mưu cho Giám đốc trong tổ chức thực hiện các
hình thức huy động vốn, điều chỉnh lãi suất và huy động vốn cho phù hợp với cung
cầu của từng thời kì tuyên truyền quảng cáo các hình thức huy động vốn, phối hợp
với phòng kiểm tra tổ chức kiểm tra công tác huy động vốn ở các quỹ tiết kiệm
trong toàn chi nhánh.
* Phòng tổng hợp
Huy động vốn bằng VND và ngoại tệ theo hướng dẫn của Tổng giám đốc, trực
tiếp điều hành lao động, tài sản tại quỹ tiết kiệm, đảm bào an toàn tài sản, tiền bạc
của cơ quan, Nhà nước theo đúng chế độ.

Tổng hợp, phân tích báo cáo mọi tình hình hoạt động theo yêu cầu của giám
đốc Ngân hàng TMCP Vietcombank Bắc Hà Tĩnh.
* Phòng thanh toán quốc tế
Chức năng của phòng là tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo điều hành hoạt động
kinh doanh ngoại tệ trên địa bàn. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thu
hút và chi trả ngoại hối.
* Phòng tổ chức cán bộ
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực:
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
6
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
Tổ chức, đào tạo cán bộ CNV, tuyển dụng lao động, quản lí tiền lương, công tác
văn phòng tổng hợp thi đua, công tác hành chính quản trị.
* Phòng kiểm soát nội bộ
Phòng gồm 3 cán bộ công nhân viên. Chức năng chính của phòng là kiểm tra
kiểm soát mọi nghiệp vụ ngân hàng theo văn bản hiện hành. Tham mưu cho giám
đốc trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh của chi nhánh để kịp thời khắc phục,
chấnn chỉnh hoạt động ngân hàng. Tham gia cùng bộ phận tín dụng của phòng Kinh
doanh, phòng Giao dịch phòng giao dịch xử lí, thu hồi nợ, nợ quá hạn.
* Phòng Quản trị rủi ro
Gồm hai bộ phận:
- Bộ phận làm công tác thống kê, tổng hợp, điều hành vốn kinh doanh, thông
tin phòng ngừa rủi ro.
- Bộ phận làm công tác tín dụng
Phòng có chức năng:
+ Lập kế hoạch kinh doanh hằng năm, quí, tháng của toàn chi nhánh
+ Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro và quản lí điều hành vốn kinh doanh
hằng ngày, đảm bào cung cấp đủ vốn và trực tiếp giao dịch với khách hàng hàng
ngày.
+ Thống kê tổng hợp kết quả kinh doanh hàng tháng và hướng dẫn nghiệp vụ

tín dụng đối với các phòng giao dịch và quản lí các hoạt động Chức năng nhiệm vụ
của phòng là tổ chức tốt các nghiệp vụ thanh toán, tài chính, hoạch toán theo quy
định kế toán của NHNT Việt Nam. Tổ chức hạch toán phân tích, hạch toán tổng hợp
các loại tài khoản về nguồn vốn, sự dụng vốn của toàn chi nhánh. Chỉ đạo công tác
kế toán của các chi nhánh, theo dõi tiền gửi , va của các chi nhánh và tổ chức thanh
toán điện tử trên các chi nhánh, trong hệ thống, thanh toán bù trừ với các ngân hàng
trên địa bàn.
Tham mưu cho Giám đốc công rác thanh toán, lập kế hoạch tài chính năm,
quí, tháng, để làm cơ sở cho các bộ phận trong toàn chi nhánh thực hiện, quản lí
hướng dẫn công tác tài chính toàn chi nhánh.
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
7
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
* Phòng thông tin
- Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của NHNT Việt Nam về
khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại sở.
- Đảm bảo an toàn, bí mật số liệu, thông tin về hoạt động kinh doanh của sở
theo đung qui định của NHNN, NHNT Việt Nam, thực hiện bảo trì, bảo dưỡng hệ
thống máy tính, thiết bị tin học để phục vụ công tác quản lí không bị ách tắc.
* Phòng hành chính quản trị
- Thực hiện mua sắm toàn bộ trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ kinh
doanh, theo dõi quản lí bảo dưỡng sửa chữa tài sản, công cụ lao động.
- Phối hợp với phòng kế toán tài chính lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản
và công cụ lao động hàng quí, năm theo đúng quy định của nhà nước và của NHNT
Việt Nam.
- Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ theo đúng qui định của nhà nước và của
NHNT Việt Nam, tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, xây dựng nội qui bỏa vệ cơ quan,
quản lí và điều hành xe ôtô, nội qui sử dụng điện, điện thoại tạo sở.
* Các phòng giao dịch
Mỗi một Phòng giao dịch giống như một Ngân hàng thu nhỏ, có các bộ phận

thực hiện các nghiệp vụ bao gồm: huy động vốn, thanh toán trong nước, cấp tín dụng
cho cá nhân và doanh nghiệp, dịch vụ thẻ, trả lương qua tài khoản…có bộ phận tín
dụng làm công tác cho vay, có bộ phận kế toán đảm nhận các công việc kế toán cho
vay, nợ, kế toán tiết kiệm thực hiện theo chế độ kế toán báo sổ. Chi nhánh tiến hành
phân công cho các phòng phụ trách cho vay đối với từng địa bàn nhất định. Ví dụ:
phòng giao dịch số 1 phụ trách các huyện Đức Thọ; Phòng giao dịch số 2 phụ trách
huyện Can Lộc; và phòng giao dịch thứ 3 phụ trách tại huyện Hương Sơn.
* Phòng ngân quỹ
Gồm 12 cán bộ công nhân viên. Phòng có chức năng cất giữ, bảo quản, kểm
đếm, kiểm soát tiền. Đồng thời là nơi bảo quản các giấy tờ có giá, các hồ sơ thế
chấp của khách hàng.
* Phòng kế toán tài chính
Bao gồm 4 bộ phận đó là:
- Bộ phận giao dịch với khách hàng
- Bộ phận kế toán tổng hợp
- Bộ phận kế toán thanh toán
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
8
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
- Bộ phận kế toán quản lí tài sản.
1.1.4. Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Tĩnh giai đoạn 2009-2013
1.1.4.1. Một số hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Tĩnh
1.1.4.1.1. Nghiệp vụ huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng
a. Tình hình huy động vốn của NH TMCP Vietcombank chi nhánh Bắc Hà Tĩnh
Nguồn huy động của chi nhánh đã tăng dần trong thời gian qua, công tác huy
động vốn của chi nhánh năm 2013 đã đạt được những kết quả khả quan; tổng nguồn
vốn huy động của Chi nhánh không ngừng tăng trưởng và mở rộng đảm bảo an toàn
thanh khoản và đáp ứng được cơ bản nguồn vốn vay. Trong những năm vừa qua các

ngân hàng không ngừng nâng cao lãi suất huy động nhất là đối với ngoại tê; đứng
trước sự cạnh tranh gay gắt như thế, nhưng Vietcombank Bắc Hà Tĩnh đã làm tốt
chính sách khách hàng, cải thiện phong cách phục vụ tạo ra sự nhanh chóng, thuận
tiện, cùng với mạng lưới quỹ tiết kiệm rộng, hệ thống máy ATM rộng khắp và sản
phẩm huy động đa dạng… chính vì vậy đã tạo ra lợi thế cạnh tranh và mang lại
thành công cho ngân hàng.
Biểu đồ 1.1: Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2009-2013
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn từ phòng tổng hợp-Ngân hàng TMCP Viecombank Bắc Hà Tĩnh)
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
9
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
Theo biểu đồ trên, ta có thể thấy năm 2010 nguồn vốn huy động của ngân
hàng đạt 385.900 tỷ đồng tăng 74,2% so với năm 2009 là 221.527 tỷ đồng. Với mức
tăng trưởng khá đồng đều là 15,16% và 16,25% nguồn vốn huy động được ở các
năm 2011, 2012 lần lượt là 444.402 tỷ đồng và 516.618 tỷ đồng. Năm 2013 với
lượng vốn huy động được là 560.014 tỷ đồng đã khiến tốc độ tăng trưởng vốn huy
động giảm mạnh so với năm 2012. Tuy nhiên, xét trên tổng thể trong giai đoạn này
Chi nhánh đã thu hút được một lượng vốn khá lớn. Từ sự tăng trưởng nguồn vốn và
khối lượng vốn huy động có thể thấy rằng quy mô vốn của ngân hàng ngày càng mở
rộng và phát triển. Đây là tín hiệu tích cực cho sự phát triển trong tương lai của Chi
nhánh.
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn huy động vốn giai đoạn 2009-2013
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2012 2013
Tổngvốn huy động 221.527 385.900 444.402 516.618 560.014
1. VNĐ 158.702 279.546 350.899 433.339 467.740
2. Ngoại tệ quy đổi VNĐ 62.825 106.354 93.501 83.274
(Nguồn từ phòng tổng hợp-Ngân hàng TMCP Viecombank Bắc Hà Tĩnh)

Theo bảng cơ cấu nguồn huy động trên ta thấy tính đến năm 2013 chi nhánh
đã huy động được 560.014 tỷ đồng, tăng so với các năm 2009, 2010, 2011,2012 và
đặc biệt tăng 152,80%% so với năm 2009- nguồn vốn huy động là 221.527 tỷ đồng
(nội tệ là 158.702 tỷ chiếm 71,64% trong tổng vốn, ngoại tệ quy đổi là 62.825 tỷ
tương đương 28,36%); trong đó, tỷ trọng vốn huy động nội tệ năm 2013 là 467.740
tỷ tương đương 85,13% có xu hướng tăng 13,49% so với năm 2009. Ngược lại thì
đồng ngoại tệ đã chiếm tỷ trọng giảm dần qua 5 năm (năm 2011 là 93.501 tỷ đồng
chiếm 16,12%). Tuy nhiên vốn ngoại tệ vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng
nguồn vốn huy động được, bên cạnh đó qua đó ta cũng thấy được tầm quan trọng
của vốn nội tệ trong công tác huy động vốn ở chi nhánh NH.
b. Tình hình quản lý nguồn vốn huy động của ngân hàng
Cơ chế quản lý vốn huy động: Trước đây, Ngân hàng Ngoại Thương thực hiện
theo cơ chế điều hòa vốn nhưng từ cuối năm 2010, Ngân hàng chuyển sang thực
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
10
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
hiện theo cơ chế quản lý vốn tập trung, còn có tên là cơ chế FTP (Fund Transfer
Pricing), là cơ chế quản lý vốn từ Trung tâm quản lý vốn đặt tại Hội sở chính của
ngân hàng, khi đó, các chi nhánh trở thành các đơn vị kinh doanh, thực hiện mua
bán vốn với Hội sở chính thông qua trung tâm vốn, Hội sở chính sẽ mua toàn bộ tài
sản Nợ của chi nhánh và bán vốn để chi nhánh sử dụng cho tài sản Có. Nhờ đó, thu
nhập và chi phí của từng chi nhánh được xác định thông qua chênh lệch mua bán
vốn với Hội sở chính, tập trung rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất về Hội sở chính.
Do đó, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam có khả năng khắc phục được hạn
chế của quản trị nguồn vốn và sử dụng vốn theo từng chi nhánh.
Hình thức huy động vốn: Hiện nay, một số phương thức huy động vốn được
Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Bắc Hà Tĩnh thực hiện như:
- Nhận tiền gửi: có kỳ hạn và không có kỳ hạn
- Nhận tiền gửi tiết kiệm dân cư: có kỳ hạn và không có kỳ hạn.
- Phát hành các giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng.

- Thực hiện mua bán vốn với Hội sở Chính.
Lãi suất huy động vốn: Bên cạnh việc sử dụng lãi suất linh hoạt, chính sách hỗ
trợ lãi suất để tạo đà cho tăng trưởng kinh tế của NHNN đã tạo cú húych cho tăng
trưởng đồng thời cũng dẫn đến tình trạng cạnh tranh căng thẳng trong huy động vốn
nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay của các ngân hàng thương mại.
Mạng lưới huy động vốn được mở rộng: Tính đến nay, Ngân hàng TMCP
Vietcombank chi nhánh Bắc Hà Tĩnh đã mở được 3phòng giao dịch ở trên địa bàn.
Bên cạnh huy động từ các đối tượng truyền thống, NH còn tăng cường chủ động tìm
kiếm, khai thác nguồn huy động mới từ các doanh nghiệp nước ngoài.
1.1.4.1.2. Hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng: là hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh. Đây là
nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng.
Các hình thức cho vay: Chi nhánh ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn và cho
vay dài hạn. Đối với mỗi khách hàng có thể sử dụng những phương thức cho vay
như: Cho vay chiết khấu, cho vay thông thường, cho vay luân chuyển, cho vay theo
dự án, cho vay thuê mua…
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
11
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
Bảng 1.2. Kết quả hoạt động tín dụng của Vietcombank Bắc Hà Tĩnh giai đoạn
2011-2013
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013
Dư nợ cho vay 96.31 175.99 274.11 426.02 534.16
Phân theo kỳ hạn
- Dư nợ ngắn hạn 88.36 164.39 238.33 347.84 429.87
- Dư nợ trung dài hạn 7.95 11.6 35.78 78.18 104.29
Phân theo loại tiền
- Dư nợ VNĐ 95.19 174.7 271.56 402.07 518.18

- Dư nợ Ngoại tệ 1.12 1.29 2.55 23.95 15.98
Nguồn: báo cáo thường niên NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Bắc Hà Tĩnh
Từ bảng trên ta có thể thấy tổng dư nợ của chi nhánh trong giai đoạn này tăng
lên nhanh chóng qua từng năm.
Năm 2010 tổng dư nợ cho vay là 175.99 tỷ tăng 82,73% so với năm 2009 là
96.31 tỷ. Cụ thể:
- Dư nợ cho vay ngắn hạng năm 2010 đạt 164.39 tỷ đồng, so với năm 2009
tăng 76,03 tỷ tương đương với tốc độ tăng là 86,05%.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2010 đạt 11.6 tỷ đồng, so với năm
2009 chỉ tăng 3.65 tỷ tương đương với tốc độ tăng là 45,91%.
Năm 2011 tổng dư nợ cho vay của chi nhánh là 274.11 tỷ tăng 98.12 tỷ so với
năm 2010 với tốc độ tăng là 55,75%. Cụ thể:
- Dư nợ cho vay ngắn han năm 2011 đạt 238.33 tỷ đồng, so với năm 2010
tăng 73.94 tỷ tương đương với tốc độ tăng là 44,98%.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2011 tăng lên đáng kể đạt 35.78 tỷ, so
với năm 2010 tăng 24.18 tỷ tương đương với tốc độ tăng là 208,45%.
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2012 đạt 426.02 tỷ so với năm 2011 tăng
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
12
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
151.91 tỷ đồng, tốc độ tăng là 55,42%. Cụ thể:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2012 đạt 347.84 tỷ đồng so với 2011 tăng
109.51 tỷ đồng tương đương tốc độ tăng là 45.95%.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2012 là 78.18 tỷ đồng so với năm 2011
tăng 52.4 tỷ đồng với tốc độ tăng là 118.5%.
Năm 2013 với việc thực hiện những chương trình khuyến mãi, tiếp kết quả là
tổng dư nợ cho vay và đầu tư đạt 534.16 tỷ đồng, tăng 108.14 tỷ đồng so với năm
2012, tăng 25,38%. Cụ thể:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2013 đạt 429.87 tỷ đồng so với năm 2012 tăng

82.03 tỷ đồng tương đương tăng 23.58%.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2013 đạt 104.29 tỷ đồng so với năm
2012 tăng 26.11 tỷ đồng tương đương tăng 33,40%.
Từ năm 2011 đến năm 2013, tổng dư nợ và đầu tư tăng mạnh qua đó bộc lộ rõ
hiệu quả việc áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt
chất lượng cán bộ tín dụng.
Đầu năm 2014 tiếp tục thực hiện định hướng kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam đặt ra. Chi nhánh tiếp tục giải ngân những dự án,
khoản vay có hiệu quả kinh doanh, phát triển thêm những khách hàng mới, thắt chặt
quan hệ khách hàng truyền thông, mở rộng thị trường cho vay với khác hàng là tập
thể và cá nhân.
* Tình hình quản lí nợ xấu
Trong điều kiện tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến không
thuận lợi, lãi suất đầu vào biến động theo xu hướng ngày càng tăng, bên cạnh đó sức
cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn ngày càng mạnh hơn, nên
hoạt động tín dụng đã gặp rất nhiều thách thức. Nhưng với sự nỗ lực tìm kiếm thị
trường, áp dụng nhiều hình thức đầu tư mới trong các doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh đa dạng chi nhánh đã chú trọng tăng trưởng tín dụng phải kiểm soát được
vốn cho vay. Trên cơ sở chọn lọc khách hàng, giảm dần dư nợ đối với những doanh
nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu nhỏ, nâng cao chất lượng thẩm
định dự án, coi trọng hiệu quả kinh tế và thực hiện nghiêm túc các quy chế về tín dụng
hiện hành. Trong những năm vừa qua, chi nhánh luôn tập trung nâng cao chất lượng tín
dụng đi đôi với việc tăng trưởng dư nợ lành mạnh nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
13
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
và hiệu quả vốn tín dụng.
1.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2013
Bảng 1.3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Vietcombank

Bắc Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2013.
Đơn vị: tỷ VND
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
% thực
hiện 2013
so với kế
hoạch
1. Thu nhập lãi
1
65.47 65.62 97.09 56.92
2. Chi phí lãi
2
55.48 46.62 82.73 81.66
3. Thu nhập lãi thuần (1-2) 9.99 19.00 14.36 (187.93)
4. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
3
0.48 0.64 1.44 81.90
5. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
4
10.67 19.93 18.64 5.07
5.a. Thu nợ đã xử lý DPRR - - 10.26 -
6. Thu nhập từ HĐKD + thu nợ đã XLDPRR 10.67 19.93 28.90 62.88
7. Chi phí quản lý 8.17 12.09 12.78 (21.97)
8. Lợi nhuận trước dự phòng 2.50 7.85 16.12 1081.82
9. Trích lập DPRR 3.65 0.51 9.52 1602.50
10. Lợi nhuận trước thuế
5
1.15 7.34 6.60 720.25
Một số chỉ số hiệu quả
12.Tổng nguồn /tài sản sinh lời (Huy động

vốn + tín dụng)
61.73 54.73 49.29 -
13.%NIM (=3/12) 16.18% 34.72% 29.13% -
14.%ROA (=10/12) 1.86% 13.41% 13.39% -
15.Thu nhập lãi/ Thu HĐKD 93.63 95.33 77.04 -
16.Chi hoạt động quản lý/tổng thu 76.57 60.66 68.56 -
Tiền lương bình quân 0.083 0.11 0.10 -
17.Chi dự phòng/Thu HĐKD 34.21 2.56 51.02 -
Nguồn: báo cáo thường niên NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Tĩnh
Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Vietcombank Bắc Hà Tĩnh giai đoạn
2011-2013 chúng ta có thể thấy được hiệu quả trong kinh doanh của chi nhánh đã
1
Chỉ tiêu 1 của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2
Chỉ tiêu 2 của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3
Chỉ tiêu II của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
4
Chỉ tiêu IX của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
5
Chỉ tiêu XI của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
14
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
và đang dần được nâng cao. Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh năm 2011 chỉ là
1,15 tỷ đồng nhưng đến hết năm 2012 con số đó đã tăng lên đến 7,34 tỷ đồng. Năm
2013 lợi nhuận sau thuế là 6.60 giảm so với năm 2012 tuy nhiên lợi nhuận của chi
nhánh vẫn ở mức cao. Điều này cho thấy nền kinh tế chung của cả nước đang có
những bước phục hồi đáng kể sau khi chịu ảnh hưởng của những cơn khủng hoảng
lớn trên thế giới. Bên cạnh đó, chi nhánh Vietcombank Bắc Hà Tĩnh cũng đã có

những nỗ lực nhằm nâng cao hiệu quả trong các hoạt động kinh doanh của mình.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Tĩnh
1.2.1. Sự cần thiết của công tác thẩm định trong hoạt động cho vay dự án
tại chi nhánh Ngân hàng
1.2.1.1. Đặc điểm các dự án xin vay vốn tại chi nhánh ngân hàng ảnh hưởng
đến công tác thẩm định dự án.
Các dự án đầu tư xin vay vốn tại NH TMCP Ngoại Thương chi nhánh Bắc Hà
Tĩnh hầu hết là các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, loại dự án này mang một số đặc
thù riêng biệt như:
Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài: Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ
bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư lớn và có tính chất phức tạp, vì vậy
nên nguồn nguyên liệu đầu vào cũng phải phong phú, đa dạng và tương đối lớn ,có
thể phải nhập khẩu từ nước ngoài, phải thi công nhiều hạng mục công trình đòi hỏi
kĩ thuật cao do đó cần một lượng lao động dồi dào, có tính chất công việc, trình độ
chuyên môn trong nhiều lĩnh vực khác nhau mới có thể đáp ứng được yêu cầu đặt
ra, thế nên, để hình thành được sản phẩm hoàn thiện thường đòi hỏi một lượng vốn
lớn. Mặt khác hoạt động đầu tư này mang tính chất liên hoàn, đồng bộ tức là khi
một công đoạn thi công chưa hoàn thành thì không thể vận hành hoặc vận hành
nhưng không đạt được năng suất cao như dự tính cho nên thường lượng vốn sẽ tồn
tại dưới dạng sản phẩm dở dang, nằm khe đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu
tư, đòi hỏi lượng vốn rót vào cũng phải liên tục.
Thời kì thực hiện kéo dàivới nhiều biến động: Thời gian tiến hành một công
cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều
năm tháng với nhiều biến động xảy ra. Vì tính chất phức tạp của dự án, đòi hỏi trình
độ kĩ thuật cao mới tạo ra được kết quả đầu tư như mong muốn nên dự án đầu tư
xây dựng thường đòi hỏi lượng thời gian thực hiện dài hơn so với các loại dự án
khác. Bên cạnh đó, các dự án này trong quá trình thực hiện thường chịu ảnh hưởng
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
15

Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
của các yếu tố khó có thể tránh khỏi trong quá trình thi công công trình như: thiên
tai, bão lũ, thời tiết, khí hậu,chính trị bất ổn…làm cho công trình bị ngưng trệ, kéo
dài thời gian thực hiện.
Sản phẩm của dự án sẽ hoạt động ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên: Các
sản phẩm của dự án là các công trình xây dựng kiên cố không thể di dời được do đó
quá trình vận hành kết quả đầu tư thường diễn ra tại ngay nơi mà nó được tạo dựng
nên và chịu sự chi phối bởi tình hình kinh tế, xã hội, điều kiện tự nhiên tại khu vực
đó. Do đó tính hiệu quả trong quá trình sử dụng sản phẩm của dự án phụ thuộc
nhiều vào các điều kiện bất định vi mô, vĩ mô tại khu vực được xây dựng.
Liên quan đến nhiều ngành:Dự án đầu tư Xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan
đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà
còn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến hanh hoạt động này, cần phải có sự liên
kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải
qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải
đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
Dự án có độ rủi ro cao. Loại dự án đầu tư xây dựng cần một lượng vốn lớn,
vốn lại nằm khe đọng trong quá trình thực hiện dưới hình thái là sản phẩm dở dang,
thêm vào đó là thời gian kéo dài cho nên không thể tránh khỏi tác động của các yếu
tố rủi ro tiêu cực khó lường trước. Rủi ro do nhiều nguyên nhân gây ra, có những
nguyên nhân có thể khắc phục được đó là những nguyên nhân chủ quan xuất phát từ
bên thực hiện dự án như tổ chức và quản lí nhân sự, năng lực điều hành,…nhưng
bên cạnh đó cũng có những nguyên nhân khách quan khó có thể tránh được cũng
như khó lượng hóa được như giá nguyên vật liệu tăng, thiên tai, bão lũ, hay sự thay
đổi cơ chế chính sách, những rủi ro này tác động xấu tới quá trình thực hiện, vận
hành kết quả của dự án cũng như khả năng thu hồi vốn của chủ đầu tư, khả năng trả
nợ cho tổ chức tài chính hỗ trợ vốn.
Do đó việc thực hiện hoạt động nhằm đánh giá, phân tích lại dự án: dự báo các
khó khăn hạn chế, lượng hóa rủi ro so sánh với các điểm thuận lợi, khả năng thực
thi, khả năng thành công của các dự án là rất cần thiết để đưa ra quyết định nên cho

vay hay không trong hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các dự án đầu tư xây
dựng. Hoạt động quan trọng đó chính là hoạt động thẩm định trong quy trình cho
vay của ngân hàng.
1.2.1.2. Sự cần thiết của công tác thẩm định trong hoạt động cho vay dự án
tại chi nhánh Ngân hàng
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
16
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
Ngân hàng thu lợi chủ yếu nhờ hoạt động cho vay. Chính vì vậy mỗi một
khoản tín dụng được cấp ra nhất thiết phải mang lại hiệu quả, điều đó đồng nghĩa
với việc đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được an toàn và hiệu quả. Vì vậy,
điều ngân hàng quan tâm nhất là khả năng hoàn trả khoản vay cả gốc lẫn lãi đúng
thời hạn. Do đó trong quá trình cho vay, hoạt động thẩm định là hoạt động rất quan
trọng không thể thiếu ở ngân hàng. Thẩm định là việc tổ chức xem xét đánh giá một
cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án để từ đó ra quyết định tài trợ vốn cho
dự án.
Công tác thẩm định trước khi vay vốn nhằm lựa chọn được dự án có tính khả
thi, hiệu quả cao, có khả năng hoàn vốn và trả nợ cao, nhằm hạn chế nợ xấu, nợ khó
đòi trong hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng thông qua các bước: Đánh
giá tính hợp lý của dự án (tính hợp lý được thể hiện ở từng nội dung và cách thức
tính toán của dự án); Đánh giá tính hiệu quả tài chính của dự án qua hệ thống chỉ
tiêu NPR, IRR,T…; Đánh giá khả năng thực hiện của dự án qua việc xem xét các kế
hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án…
Công tác thẩm định theo góc độ của ngân hàng được thiết lập để kiểm tra,
đánh giá lại thông tin và hiệu quả của dự án một cách khách quan trên nhiều
phương diện để đưa ra kết luận tính khả thi, hiệu quả của phương án vay vốn. Trên
cơ sở đó đi đến quyết định có cho vay hay không, số tiền cho vay là bao nhiêu, lãi
suất như thế nào, kế hoạch giải ngân và thu hồi vốn ra sao, tạo tiền đề để đảm bảo
hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro. Qua đó

loại bỏ được những dự án kém khả thi, tránh việc cho vay sẽ làm thất thoát vốn sau
này. Đồng thời tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng vay để hoàn thiện dự án và
hồ sơ vay vốn tăng độ tín nhiệm cho ngân hàng.
Nếu không thực hiện công tác thẩm định, ngân hàng quyết định tài trợ vốn
thông qua thông tin được cung cấp hoặc chỉ xem xét tổng quan dựa trên thông tin có
sẵn sẽ dễ dàng chịu ảnh hưởng bởi góc nhìn chủ quan của người lập dự án (thông
thường là góc nhìn lạc quan) thì chỉ đưa ra được kết luận thiếu chính xác, thiếu
khoa học, không thấy được rõ rủi ro tín dụng dự án bộc lộ. Do đó việc thực hiện
công tác thẩm định là rất cần thiết, có ý nghĩa quan trọng quyết định tính hiệu quả
hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung và ngân hàng TMCP Ngoại thương chi
nhánh Bắc Hà Tĩnh nói riêng.
Mặt khác, dự án vay vốn ở ngân hàng chủ yếu là dự án đầu tư XDCB, vì vậy
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
17
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
phải cần thiết thẩm định những dự án này để làm rõ những vấn đề sau:
- Tổng mức đầu tư đối với giá trị khoản vay lớn: Việc xác định tổng mức đầu
tư và tiến độ bỏ vốn hợp lý – nội dung đầu tiên của phần thẩm định tài chính DA
cần phải tiến hành hết sức thận trọng. Tính toán chính xác tổng mức vốn đầu tư có ý
nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của DA. Nếu vốn đầu tư quá thấp thì DA
không thực hiện được và ngược lại, nếu dự tính quá cao thì sẽ không phản ánh
chính xác hiệu quả tài chính của DA. Dựa trên cơ sở đó, NH sẽ đưa ra mức cho vay
và tiến độ giải ngân hợp lý.
-Thời gian vay vốn dài: Các DA đầu tư XDCB hầu hết là các DA vay vốn
trung và dài hạn, phụ thuộc nhiều vào đặc điểm, quy mô và mức độ phức tạp của
công trình. Vậy nên đòi hỏi NH phải thẩm định kỹ các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và
khả năng trả nợ của DA và đưa ra tiến độ giải ngân hợp lý cho cả CĐT và NH. Điều
này rất cần thiết nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn cục bộ, ảnh
hưởng đến tiến độ chung của toàn bộ DA, đồng thời tăng hiệu quả sử dụng vốn cho
NH, đem lại lợi nhuận.

-Mức độ rủi ro cao:NH không chỉ thẩm định DAĐT mà còn phải thẩm định
kỹ tư cách pháp nhân cũng như năng lực kinh doanh của CĐT nhằm hạn chế rủi ro.
Đồng thời, bộ phận quản lý rủi ro sẽ nhận diện rủi ro và đưa ra các biện pháp phòng
ngừa cũng như hạn chế, khắc phục hậu quả nếu rủi ro xảy ra.
1.2.2. Căn cứ thẩm định
a. Điều kiện vay vốn
Khách hàng khi có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh
Bắc Hà Tĩnh cần phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Khách hàng phải có năng lực hành vi dân sự, không đang trong thời gian truy
cứu trách nhiệm hình sự.
- Khách hàng vay vốn để sử dụng với mục đích hợp pháp. Khách hàng phải có
vốn tự có tham gia vào dự án với một tỉ lệ nhật định tùy theo từng dự án mà ngân
hàng vietcombank Bắc Hà Tĩnh quy định.
- Khách hàng phải có năng lực tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có hiệu quả trong ít nhất là 2 năm gần nhất, đảm bảo khả năng trả nợ
cho dự án trong thời hạn cam kết. Không tồn đọng nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn tại
ngân hàng Vietcombank Bắc Hà Tĩnh.
- Dự án xin vay vốn phải hoạt động trong lĩnh vực không bị cấm, không trái
pháp luật. Dự án phải có tính khả thi về mặt tài chinh song cũng không gây ra các
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
18
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Phan Thị Thu Hiền
ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường xã hội, an ninh quốc gia. Quan trọng là dự
án pahri được tính toán đầy đủ kĩ lưỡng các chỉ tiêu hiệu quả và đã được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của ngân
hàng nhà nước và quy định riêng của ngân hàng Vietcombank Bắc Hà Tĩnh.
- Khách hàng pahri mở tài khoản tại Vietcombank Bắc Hà Tĩnh để hoạch toán
số tiền giải ngân cho dự án, thu nợ gốc, thu lãi theo hợp đồng tín dụng đã kí kết.
- Dự án vay vốn bằng ngoại tệ phải là các dự án thỏa mãn điều kiện là đối

tượng được vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam để phục vụ nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu máy móc thiết bị cho dự án thì
cũng đều phải tuân theo quy định chung của ngân hàng Vietcombank Bắc Hà Tĩnh.
b. Căn cứ thẩm định
Công tác thẩm định dự án vay vốn tại Vietcombank Bắc Hà Tĩnh dựa trên các
căn cứ sau:
* Hồ sơ dự án của khách hàng vay vốn và hồ sơ về doanh nghiệp xin vay vốn
bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Hồ sơ dự án cần vay vốn, bao gồm:
+ Quyết định phê duyệt (hoặc lựa chọn) dự án
+ Hồ sơ thiết kế chi tiết và dự toán chi tiết kinh phí đầu tư cho dự án.
+ Hồ sơ thiết kế chi tiết, dự toán chi tiết kinh phí đầu tư và phương án kinh
doanh của dự án.
+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt hoặc xác nhận;
+ Phương án vay vốn do đơn vị lập và giải trình về hiệu quả của phương án;
Kế hoạch trả nợ gốc và lãi nêu rõ các nguồn trả nợ, thời gian hoặc kỳ hạn trả nợ
(bản chính);
+ Các hợp đồng kinh tế liên quan đến phương án vay vốn (bản sao y).
* Các văn bản hướng dẫn về thẩm định tín dụng của ngân hàng Vietcombank
Bắc Hà Tĩnh.
- Quyết định thành lập (nếu có);
- Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư / Giấy chứng nhận đầu tư;
- Biên bản tham gia góp vốn điều lệ thành lập công ty, các chứng từ thể hiện
SV: Ngô Vĩnh Thắng Lớp: Đầu tư 52D
19

×