Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư tây bắc chi nhánh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.69 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG-TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài : “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư
Tây Bắc chi nhánh Hải Dương ”
Giáo viên hướng dẫn : TS.Cao Thị Ý Nhi
Mục lục
Danh mục bảng
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty (ICCI)
Bảng 2: Cơ cấu tài sản của công ty
Bảng 3: Chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận
Bảng 4: Bảng chỉ tiêu về khả năng sinh lợi của công ty
Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 6: Chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi đất nước ta tiến vào nền kinh tế thị trường đã kéo theo đó là một sự
cạnh tranh gay gắt và khốc liệt, nhiều doanh nghiệp xuất hiện nhiều hơn nữa, và nhà
nước cũng khuyến khích các đơn vị đầu tư hơn. Tuy nhiên một doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển được thì điều kiện đầu tiên là phải có vốn. Vốn là một điều kiện không
thể thiếu được trong quá trình thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vốn là nhân tố chi phối hầu hết các nhân tố và cá hoạt động khác. Việc sử dụng
và quản lý vốn của doanh nghiệp có hiệu quả hay không mang ý nghĩa quan trọng. Vì
vậy trong quản lý hoạt động sản xuất doanh nghiệp phải có chiến lược, biện pháp hữu
hiệu để tận dụng nguồn vốn nội bộ trong đơn vị và nguồn bên ngoài một cách hiệu quả,
tránh lãng phí. Khi đất nước ta đang thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước thì việc sử dụng vốn hiệu quả ngày càng trở nên quan trọng.
Từ thực tiễn quá trình hoạt động của doanh nghiệp, ta thấy không phải doanh
nghiệp nào cũng đạt được mục tiêu như kế hoạch đề ra, chỉ những doanh nghiệp có
chiến lược phát triển hợp lý với điều kiện kinh tế thị trường và với việc sử dụng và


quản lý các nguồn vốn một cách hiệu quả mới có thể mang lại cho các doanh nghiệp
những kết quả tích cực. Đi cùng những doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận thì cũng
có không ít những doanh nghiệp kinh doanh làm ăn thua lỗ dẫn đến buộc phải sáp nhập
hoặc đi đến phá sản. Điều này là lẽ tất yếu sẽ xẩy ra trong nền kinh tế thị trường. Chính
vì thế mà chúng ta mới nhận ra được tầm quan trọng của quá trình sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.
Qua những nhận thức về tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong các doanh nghiệp nên trong khi thực tập tại công ty cổ phần đầu tư
Tây Bắc – chi nhánh Hải Dương em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của công ty cổ phần đầu tư Tây Bắc chi nhánh Hải Dương ”.
Chuyên đề thực tập của em bao gồm các phần sau đây:
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư Tây
Bắc chi nhánh Hải Dương.
3
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo đã tận tình hướng dẫn đồng thời em cũng xin
cảm ơn các anh chị trong công ty đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
4
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn trong sản xuất kinh doanh của DN
1.1.1. Khái niệm về vốn:
Hoạt động kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào trong bất cứ lĩnh vực kinh
doanh nào đều gắn liền với việc sử dụng vốn, không có vốn thì không thể tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh được, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khoá
là nhân tố quyết định để có thể mở rộng và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.

Vậy vốn được hiểu là gì? Dưới nhiều giác độ khác nhau, khái niệm vốn cũng
khác nhau (theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 )
*Xét trên phương diện kỹ thuật:
-Trong phạm vi một doanh nghiệp, vốn là các loại hàng tham gia vào sản xuất
kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau như người lao động, tài nguyên thiên
nhiên
-Trong phạm vi nền kinh tế hàng hóa, vốn là hàng hóa để sản xuất ra hàng hóa
khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị.
*Xét trên phương diện tài chính:
-Trong phạm vi các doanh nghiệp, vốn là tất cả tài sản được chủ doanh nghiệp
bỏ ra lúc đầu, nó thường được biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhằm mục tiêu đạt được lợi nhuận.
-Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là tổng khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông
trong nền kinh tế nhằm mục đích sinh lời.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản của doanh nghiệp được sử dụng
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi nhuận.
Vốn dùng để kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bắt buộc phải nhằm mục đích kinh doanh và phải
đạt tới mục tiêu cuối cùng là sinh lời. Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện của nó, vừa
tồn tại dưới hình thái tiền tệ, và nó cũng vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản
vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần hoàn của nó phải là hình thái tiền tệ.
5
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
Đi cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn vận động
liên tục, có thể thay đổi nhiều hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng là giá trị tiền
tệ nên ta có thể thấy vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và
trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích gia tăng
giá trị tối đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp:
Đầu tiên vốn là tiền đề cho sự ra đời của các doanh nghiệp. Về phía nhà nước và

các cơ quan các cấp, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp
cùng hồ sơ xin đăng ký hoạt động kinh doanh. Việc đăng kí vốn đầu tư ban đầu này sẽ
là một trong những cơ sở quan trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu
doanh nghiệp có thể tồn tại trong tương lai được không và trên cũng trên cơ sở đó nhà
nước sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các doanh
nghiệp. Về phía các nhà doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là nền móng quan trọng cho
doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên trong sự hình thành của doanh nghiệp trong
thời điểm hiện tại và phát triển trong tương lai.
Nếu nền móng của doanh nghiệp có vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh
nghiệp càng có cơ hội phát triển. Vốn ít, nền móng thiếu vững chắc, doanh nghiệp sẽ
phải đấu tranh để tồn tại và dễ rơi vào tình trạng phá sản. Nói tóm lại, vốn là lượng tiền
có thể đại diện cho yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Trong giai đoạn sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải trả lương cho công nhân viên, chi phí bảo trì máy móc ,
thành phẩm khi chưa bán được cũng đều cần đến nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Vốn là nhân tố quyết định của quá trình sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp:
Một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được diễn ra khi có các
yếu tố sau: yếu tố vốn, yếu tố lao động, và yếu tố khoa học công nghệ. Trong ba yếu tố
đó thì yếu tố vốn là điều kiện tiền đề có vai trò rất quan trọng và quyết định các yếu tố
còn lại. Nó quyết định việc sản xuất kinh doanh có thành công hay không.
Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu đầu
vào, thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường, mua bằng phát minh sáng chế Bởi
vậy, có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao động và công nghệ được
đáp ứng đầy đủ.
6
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
1.1.2.2. Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh:
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo trong doanh nghiệp thì
quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Hiện nay có rất nhiều loại

hình doanh nghiệpvì vậy nhu cầu về vốn cũng rất khác nhau. Mặt khác, các quá trình
sản xuất kinh doanh cũng khác nhau nên việc dùng vốn lưu động cũng khác nhau. Nhu
cầu vốn lưu động hiện nay phát sinh thường xuyên như việc mua thêm nguyên vật liệu,
mua thêm hàng để bán, để thanh toán, để trả lương, để giao dịch Thêm vào đó trong
quá trình sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng
có đầy đủ vốn để hoạt động. Có tình trạng thiếu, có khi lại thừa vốn, điều này là do các
lý do như bán hàng hóa chưa được thanh toán kịp thời, hoặc hàng tồn kho quá nhiều
chưa tiêu thụ được hết, hoặc do máy móc hỏng hóc chưa tiến hành sản xuất
được Những lúc thiếu hụt như vậy thì việc bổ sung vốn kịp thời là rất cần thiết vì nó
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục diễn ra.
1.1.2.3. Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp:
Hiện nay với việc nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường, đã xuất hiện
nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau và thực hiện kinh doanh trên nhiều lĩnh vực
khác nhau. Vì vậy, muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển, và phải cạnh tranh
được với các doanh nghiệp khác. Hơn nữa đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao.
Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải đầu tư cho công nghệ hiện đại, tăng quy mô sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm tuy nhiên vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày
càng tốt hơn Những yêu cầu tất yếu này đòi hỏi doanh nghiệp phải cần có vốn.
1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp:
Có rất nhiều cách để doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh đạt hiệu quả. Để
phân loại nguồn vốn khác nhau, người ta thường phân loại vốn theo các tiêu thức sau:
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển của vốn, vốn được chia thành các loại
sau:
- Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm.
- Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm đến năm năm.
- Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên.
1.1.3.2. Căn cứ vào nội dung vật chất của vốn thì vốn được chia thành:
7
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
- Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

như: máy móc thiết bị, nhà xưởng, đường xá phần vốn này phản ánh hình thái vật thể
của vốn.
- Vốn tài chính: được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, các giấy tờ
có giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc thiết bị. Phần vốn này tham gia gián
tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Xuất phát từ nguồn hình thành ban đầu
-Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: là nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư, doanh
nghiệp được toàn quyền sử dụng mà không phải thực hiện cam kết thanh toán.
Vốn chủ sở hữu ( theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 ) bao gồm:
+ Nguồn vốn kinh doanh: thể hiện tổng số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố định,
tài sản lưu động sử dụng vào mục đích kinh doanh.
+ Các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ
khen thưởng phúc lợi
+ Nguồn vốn xây dựng cơ bản: là nguồn chuyên dùng cho việc đầu tư mua sắm
tài sản cố định và đổi mới công nghệ.
+ Nguồn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối.
-Vốn đi vay
Để bổ sung thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể
sử dụng các khoản vốn được đi vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng, tín dụng thương
mại và vay thông qua phát hành trái phiếu, vay từ các tổ chức xã hội, hoặc vay từ các
cá nhân trong xã hội.
Ta thấy hiện nay phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp ứng được
hết nhu cầu về vốn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp thường
vay vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Việc vay vốn đầu tiên sẽ giải quyết nhu cầu
về vốn đảm bảo sự ổn định và sản xuất kinh doanh được liên tục. Mặt khác, đó là
phương pháp sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính có sẵn trong nền kinh tế .
1.1.3.4. Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị, vốn được chia thành hai
loại như sau:
8
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi

- Theo luật Tài chính Việt Nam, vốn cố định là giá trị của tài sản cố định được
dùng vào mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn cố định
là luân chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm trong nhiều chu kì sản xuất kinh doanh
và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Một tư liệu
lao động được gọi là tài sản cố định phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện là có thời
hạn sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên và phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia thành hai loại sau:
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như nhà
xưởng, máy móc thiết bị có thể trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể có
thể liệt kê như chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế, chi phí phát
triển doanh nghiệp…
- Theo như luật Tài chính Việt Nam năm 2000 vốn lưu động là tài sản lưu động
dùng vào mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc điểm của loại vốn này là
luân chuyển toàn bộ giá trị trong một lần, tuần hoàn, liên tục và hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau một chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp, vốn lưu động vận động liên tục và luôn thay đổi hình thái,
bắt đầu từ hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên
tục và thuận lợi. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản lưu động
cũng khác nhau. Thông thường, đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản
lưu động chia thành 2 loại như sau:
+Tài sản lưu động sản xuất bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm
dở dang
+Tài sản lưu thông bao gồm sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, hàng hóa tồn kho,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, chi phí trả trước
Đặc điểm của tài sản lưu động: tại một thời điểm bất kỳ trong hoạt động sản
kinh doanh, tài sản lưu động tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Đây là tiền đề cho
quá trình sản xuất được thực hiện liên tục. Tài sản lưu động tham gia vào chu kỳ sản
xuất kinh doanh không giữ nguyên hình thái ban đầu của nó, chuyển toàn bộ giá trị một

lần vào giá trị sản phẩm mới, được tính vào giá thành sản phẩm và được bù đắp mỗi
khi tiêu thụ sản phẩm.
9
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
Việc phân chia vốn cố định và vốn lưu động giúp các doanh nghiệp có thể quản
lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Trong khi vốn cố định phản ánh trình độ năng lực
sản xuất của doanh nghiệp thì vốn lưu động là điều kiện để đảm bảo cho quá trình sản
xuất được diễn ra liên tục và ổn định.
1.1.3.5. Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành 2 loại:
+ Vốn hữu hình: bao gồm tiền tệ và các loại giấy tờ có giá và các loại tài sản
biểu hiện bằng hiện vật khác như đất đai
+ Vốn vô hình: là giá trị của những tài sản vô hình như: vị trí địa lý của doanh
nghiệp, mức độ uy tín của nhãn hiệu, sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường Vốn
vô hình có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Vì khi tiến hành góp vốn liên doanh, pháp luật cho phép các thành viên có thể
góp vốn liên doanh, góp vốn bằng tiền mặt, máy móc, thiết bị, nhà xưởng khi góp vốn
các tài sản phải được lượng hóa để quy về giá trị.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp:
1.2.1. Khái niệm:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm
mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng được đánh giá qua tốc độ quay vòng của vốn. Một doanh
nghiệp có vốn quay vòng càng nhanh thì doanh nghiệp được xem là sử dụng vốn càng
có hiệu quả. Tuy nhiên, vòng quay vốn phụ thuộc vào các tiêu thức tiêu thụ hàng hóa,
thanh toán và nhiều yếu tố khách quan khác như chính sách kinh tế của nhà nước.
Một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao. Vì lợi nhuận
liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể nói một doanh
nghiệp có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá được thông qua sản lượng và doanh thu.

Sản lượng và doanh thu có mối liên hệ với nhau. Khi sản lượng sản xuất của doanh
nghiệp ra càng nhiều thì doanh thu càng cao, lợi nhuận đem lại cao, chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn tốt. Tuy vậy không chỉ dựa vào hiệu quả này mà đánh giá việc sử dụng
vốn hiệu quả hay không, ví như khi doanh nghiệp khi mở rộng quy mô sản xuất trong
khi đó chất lượng sản phẩm chưa cao nên hàng hóa tuy bán được nhiều nhưng với giá
bán thấp thì cũng không được coi là hiệu quả.
10
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp:
Thứ nhất: Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đảm bảo an
toàn tài chính cho các doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp
có được uy tín trong quá trình huy động vốn tài trợ dễ dàng. Khả năng thanh toán cao
thì doanh nghiệp có thể hạn chế những rủi ro và phát triển được.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao uy
tín của mình trên thị trường cạnh tranh so với các doanh nghiệp, cải thiện mức sống
của cán bộ công nhân viên. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì sẽ tác động tích cực
không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sách nhà nước mà còn cải thiện việc làm cho
người lao động.
Thứ ba: Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện giúp các doanh
nghiệp có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi nước ta
chuyển sang nền kinh tế thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt
trên thị trường sản xuất và kinh doanh. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường,
các doanh nghiệp cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Khi các doanh nghiệp làm ăn hiệu
quả, doanh nghiệp sẽ mở rộng được về quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng
cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao.
Vì vậy tiến hành nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp không chỉ đem lại hiệu quả thiết thực cho các doanh nghiệp và người lao động
mà nó còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:

Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, nó
phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp vào
hoạt động sản xuất và kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn một cách chung nhất người ta dùng các chỉ tiêu như chỉ tiêu
chung, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động.
1.2.3.1. Chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Chỉ tiêu này được tính toán bằng cách chia thu
nhập sau thuế ( lợi nhuận sau thuế ) cho doanh thu.
Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng doanh thu.
11
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
-Doanh lợi vốn chủ sở hữu: phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn chủ sỡ hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sỡ hữu.
Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.
- Doanh lợi tài sản (ROA): chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của
một đồng vốn đầu tư cho biết một đồng giá trị tài sản bỏ ra kinh doanh đem lại bao
nhiêu lợi ích sau thuế.
Doanh lợi tài sản = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.
- Để tiến hành xem xét hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp người ta thường
xem xét chỉ tiêu doanh lợi vốn ( hệ số sinh lời của tài sản)
Hệ số sinh lời của tài sản = ( Lợi nhuận + tiền lãi ) / Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư ( hoặc
chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư ).
Qua bốn chỉ tiêu trên cho ta thấy một cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên nó chưa đánh giá được đày đủ nhất vì doanh
nghiệp còn đầu tư vào các tài sản khác như tài sản cố định, tài sản lưu động.
1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ): Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài
sản cố định trong kì tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu.

Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong 1 kỳ = Doanh thu (hoặc DT thuần) trong kỳ/
/TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Nó cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu
tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong 1 kỳ = Doanh thu (hoặc DT Thuần) trong
kỳ)/ VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
- Vốn cố định sử dụng bình quân trong một kì là bình quân số học của vốn cố
định có ở đầu kì và cuối kì.
12
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
Vốn cố định đầu kỳ (hoặc cuối kì) là hiệu số của nguyên giá tài sản cố định có ở
đầu (hoặc cuối kì).
Khấu hao luỹ kế đầu kì là khấu hao luỹ kế ở cuối kì trước chuyển sang.
Khấu hao = Khấu hao + Khấu hao - Khấu hao
luỹ kế cuối kì luỹ kế đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ.
-Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng
Nó cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh có thể
đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế).
Hiệu quả sử dụng VCĐ trong kỳ = Lợi nhuận ròng (Lợi nhuận trước
thuế) / VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ.
-Hàm lượng vốn, tài sản cố định
Nó cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn,
tài sản cố định.
Hàm lượng vốn TSCĐ = Vốn (hoặc TSCĐ) sử dụng bình quân trong kỳ/
Doanh thu thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định càng cao.
1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản lưu động
- Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động: Nó cho biết cứ sau mỗi vòng quay thì vốn

lưu động lại tiếp tục tham gia vào một chu kì sản xuất tiếp theo, lại tạo ra được một lợi
nhuận mới.
Số vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần / VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.
- Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân = Tổng số ngày trong 1 kỳ/ Vòng quay khoản phải thu
trong kỳ.
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ = Doanh thu bán hàng trong kỳ /
Các khoản phải thu bình quân.

13
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng cang cao.
-Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu động
sử dụng trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần ( có thuế ).
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = Doanh thu/ Vốn lưu động sử dụng bình
quân trong kỳ.
-Doanh lợi vốn lưu động ( tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động). Phản ánh một đòng
vốn lưu động sử dụng bình quân trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế:
Doanh lợi vốn lưu động = Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) / Vốn lưu
động sử dụng bình quân trong kỳ.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
+Khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ / Nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.
+Khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các khoản quay vòng nhanh và nợ
ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi

thành tiền như: chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ là các tài sản
khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất.
Khả năng thanh toán nhanh = ( TSLĐ - Dự trữ ) / Nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán lãi vay ( số lần có thể trả lãi vay ) cho biết mức độ lợi
nhuận đảm bảo khẳ năng trả lãi vay hàng năm như thế nào. Việc không trả được các
khoản nợ này có thể làm cho doanh ngiệp bị phá sản.
Số lần có thể trả lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) / Lãi vay.
- Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của
tài sản lưu động. Chỉ tỉêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu động có trong kì đem lại
bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
14
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ = Lợi nhuận sau thuế /TSLĐ sử dụng bình
quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: Cho ta biết hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong công ty.
Doanh lợi vốn cố định = Lợi nhuận trước thuế / VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tình hình tài chính
của doanh nghiệp mình.
- Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp
càng khó khăn và phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp càng chặt chẽ thì hoạt động sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được
quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi phí qua đó nâng cao lợi nhuận
- Trình độ kỹ thuật sản xuất: Đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao,

công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, qua đó hạ giá thành sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Nhưng ngược lại nếu trình độ
kỹ thuật thấp, máy móc sản xuất lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài
chính của doanh nghiệp.
- Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp nào
khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến lược.
Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược kinh
doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến lược này có thể làm biến
động lớn lượng vốn của doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
• Thị trường
15
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động sản xuất và kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn là yếu tố quyết định tới việc huy
động vốn của doanh nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh
nghiệp tái sản xuất và mở rộng, tăng thị phần.
Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
• Yếu tố khách hàng
Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi nhà
sản xuất phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn được người mua. Vì vậy
doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó với giá thành hợp lý để
có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên cứu và tìm hiểu
thị trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng
gói để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả.
• Trạng thái nền kinh tế
Trạng thái nền kinh tế sẽ ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh

nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có
nhiều cơ hội trong kinh doanh như huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội
để lựa chọn bạn hàng
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học và kỹ thuật thì hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo. Bởi lẽ khi
khoa học công nghệ phát triển mạnh thì tất yếu nó sẽ đặt doanh nghiệp vào môi trường
cạnh tranh gay gắt. Nếu như doanh nghiệp không thích ứng được môi trường này chắc
chắn sẽ không thể tồn tại được. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn chú trọng việc đầu tư
vào khoa học và công nghệ. Với những máy móc hiện đại không chỉ tiết kiệm được sức
lao động của con người mà còn tạo ra được khối lượng sản phẩm cao với giá thành
thấp thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Ngựơc lại, nếu trạng thái nền kinh tế đang ở
mức suy thoái thì việc doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình tài chính là rất khó khăn.
• Về cơ chế chính sách kinh tế
16
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong hoạt động kinh tế thị trường là rất cần thiể.
Điều này được quy định trong các Nghị quyết của Đảng. Các cơ chế, chính sách này có
tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp.Ví dụ như từ cơ chế
giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế ( thuế GTGT, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu ), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến
khích nhập khẩu công nghệ đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính.
• Nhà cung cấp
Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu
vào như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ thì doanh nghiệp phải mua ở
các doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực tiếp đên tài
chính của doanh nghiệp. Ví dụ như nhà cung cấp đòi hỏi doanh nghiệp phải thanh toán
tiền ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lương tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của
doanh nghiệp giảm xuống, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc huy động vốn. Hoặc
doanh nghiệp phải vận chuyển nguyên vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm

giảm lợi nhuận của doanh nghiệp
17
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÂY BẮC CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát về công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư Tây Bắc Chi
nhánh Hải Dương
Chi nhánh Công ty Cổ phần và Đầu tư Tây bắc tại Hải Dương là đơn vị phụ
thuộc của Công ty, hoạt động theo phân công, phân cấp, ủy quyền theo quy định tại
Điều lệ về Tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư Tây Bắc. Chi nhánh
được thành lập theo số giấy phép đăng kí kinh doanh: 0103000201 do Sở Kế hoạch
Đầu tư Hải Dương cấp, là chi nhánh duy nhất của Công ty tính đến thời điểm hiện tại,
chuyên về lĩnh vực đầu tư xây dựng, tạo lập hệ thống trung tâm thương mại mua sắm,
siêu thị, chợ hiện đại trên địa bàn cả nước. Do đó Chi nhánh đóng vai trò đặc biệt quan
trọng,tham gia hầu hết vào các hoạt động của công ty và đảm nhiệm các dự án quan
trọng. Dưới đây là một số nét khái quát về công ty:
1.Tên công ty và địa chỉ
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Tây Bắc
Tên giao dịch quốc tế: Taybac Investment Joint Stock Company
Tên viết tắt: Taybac.,JSC
Trụ sở chính: Tòa nhà SilverWings,số 137 Nguyễn Văn Cừ,Long Biên,Hà Nội
Điện thoại: 04.2220 7979
Fax: 04.2220 7978
Website: Taybac.vn
2.Hồ sơ pháp nhân
Năm thành lập: 2004
Mã số doanh nghiệp: 0101496024
Trụ sở đăng ký: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội
Tài khoản: 102010000551869,tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi

nhánh Chương Dương
Mã số thuế: 0101496024
18
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
3.Ngành nghề kinh doanh
Kinh doanh bất động sản;
Kinh doanh hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp;
Kinh doanh mua sắm thương mại,chợ,siêu thị;
Lập quy hoạch,thiết kế kiến trúc công trình;
Đầu tư xây dựng các công trình dân dụng,giao thông,thủy lợi,cảng;
Tư vấn đầu tư trong nước và ngoài nước;
Kinh doanh bến bãi;
4.Vốn điều lệ
Vốn điều lệ : 250.000.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi tỷ đồng chẵn)
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty
2.1.2.1 Về cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty cổ phần Đầu tư Tây Bắc-chi nhánh Hải Dương có bộ máy tổ chức theo
mô hình trực tuyến, do đó có sự thống nhất cao trong công việc và tách bạch rõ ràng
các nhiệm vụ. Dưới đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh:
19
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
20
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Ban
Quản
Lí dự
án

Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Hành
Chính
NS
Phòng
Tài
chính
KT
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
2.2. Tình hình hoạt động của Công ty trong thời gian qua
Muốn đánh giá tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua thì trước hết
chúng ta nghiên cứu các nhân tố sau:
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty (ICCI)
Đơn vị:triệu VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
I Nợ phải trả 89.945 148.556 152.417
1 Nợ ngắn hạn 36.843 147.583 151.264
2 Nợ dài hạn 53.102 973 1.153
3 Nợ khác - - -
II Vốn CSH 16.214 12.537 17.123
1 Vốn ban đầu 10.000 10.000 15.000
2 LN chưa phân phối 6.214 2.537 2.123
Tổng Nguồn vốn 106.159 161.093 169.540
(Nguồn BCĐKT các năm 2009,2010,2011 của phòng Tài chính-Kế toán)
Qua bảng số liệu tóm tắt trên, ta có thể có một cái nhìn khái quát nhất về cơ cấu
nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Tây Bắc tại Hải Dương. Trong 3 năm 2009,

2010 và 2011, Công ty đã sử dụng khá nhiều nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn bởi
nhu cầu đầu tư ngắn hạn khá lớn. Tổng nguồn vốn luôn tăng nhưng lợi nhuận thì có xu
hướng giảm.
Công ty có thể huy động vốn bằng các nguồn chính gồm có: nguồn huy động từ
các cổ đông, trái phiếu, tham gia thị trường chứng khoán, nguồn vay tín dụng từ các
Ngân hàng thương mại và các nguồn vốn khác theo quy định của Nhà Nước.
21
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
Ngoài ra,công ty còn có nguồn vốn tự có đảm bảo chủ động thực hiện các dự án
đầu tư,chủ động trong việc thi công xây lắp cũng như chất lượng, tiến độ hoàn thành
dự án.Vốn lưu động đảm bảo đủ cho việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của công
ty
Hiện nay, công ty đã nhanh chóng xây dựng được các mối quan hệ đối tác, bạn
hàng vững mạnh, mối quan hệ với các ngân hàng và các tập đoàn tài chính, luôn đảm
bảo cung ứng vốn đầy đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh mở rộng và phát triển của
công ty.
2.2.2 Cơ cấu tài sản (tính đến thời điểm 31/12)
Bảng 2: Cơ cấu tài sản của công ty
Đơn vị: triệu VNĐ
stt Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
I Tài sản ngắn hạn 64.039 135.309 133.793
1 Tiền 2.618 1.708 1.308
2 Khoản phải thu NH 228 105.813 112.365
3 Hàng tồn kho 32.745 15.788 18.145
4 TSNH khác 28.448 12.000 11.975
II Tài sản dài hạn 42.120 25.784
1 Khoản phải thu DH - - -
2 TSCĐ 5.288 5.559 5.794
- Nguyên giá 6.503 6.479 6.384
- Giá trị hao mòn lũy kế (1.215) (920) (590)

3 Chi phí XDCBDD 30.335 13.742
22
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
4 BĐS đầu tư 6.497 6.483
- Nguyên giá 6.931 6.771
- Giá trị hao mòn lũy kế (434) (288)
∑ Tài sản 106.159 161.093 169.540
(Nguồn BCĐKT các năm 2009,2010,2011 của phòng Tài chính-Kế toán)
Trong 3 năm qua thì tổng tài sản của công ty có xu hướng tăng nhẹ.Trong đó
khoản mục khoản phải thu chiếm một tỷ trọng khá cao.Vì thế mà nó có liên quan chặt
chẽ đến chính sách tín dụng khách hàng của công ty.Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của
công ty là đầu tư xây dựng thì việc khách hàng chiếm dụng vốn của công ty là điều
kiện để khuyến khích bán được hàng.
2.2.3 Chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận:
Bảng 3: Chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2009
201
0
2011

năm
2010/2009
năm 2011/2010
%
Chênh
lệch
% Chênh lệch
1.DT thuần 7088

996
9
11754 40,64 2881 17,9 1785
2.LN sau thuế 68 118 218 73,53 50 84,74 100
3.Hế số doanh
lợi sau thuế
3=2/1
0,0090 0,01 0,018 33,33 0,003 50 0,01
(Nguồn BCĐKT các năm 2009,2010,2011 của phòng Tài chính-Kế toán)
23
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy nhìn chung doanh thu thuần và lợi
nhuận sau thuế của của công ty đều tăng. Tuy nhiên mức tăng cũng khác nhau.
2.3 Thực trạng sử dụng vốn của công ty:
2.3.1 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Chỉ tiêu khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh
và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
Bảng 4: Bảng chỉ tiêu về khả năng sinh lợi của công ty
Đơn vị: Triệu VND
TT Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
1 Lợi nhuận sau thuế 68 118 218
2 Doanh thu 7088 9969 11754
3 Vốn chủ sở hữu 10107 10235 10456
4 Tài sản 15794 15813 16090

5
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm (%),
(1/2)
0.96 1.18 1.85
6
Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
(%), (1/3)
0.67 1.15 2.08
7 Doanh lợi TS (%), ( ROA = 1/4 ) 0.43 975 1.35
24
Chuyên đề thực tập 2012 GVHD: Cao Thị Ý Nhi
(Nguồn BCĐKT các năm 2009,2010,2011 của phòng Tài chính-Kế toán)
Từ kết quả phân tích trên ta thấy:
Mức doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp hàng năm đều tăng lên. Bước
sang năm 2010 mức tăng này là 2881 triệu đồng so với năm 2009. Năm 2011 tăng so
với năm 2010 là 1785. Bên cạnh đó lợi nhuận của công ty cũng tăng lên hàng năm,
năm 2010 tăng 50 triệu đồng so với năm 209, năm 2011 tăng 100 triệu đồng so với
năm 2010. Điều đó có nghĩa là công ty đang hoạt động có hiệu quả. Thực tế doanh
nghiệp đã không ngừng đề ra các biện pháp để tăng lợi nhuận như tăng cường đầu tư
theo chiều sâu, liên tục đổi mới dây truyền công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại … Kết
quả thu được tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu qua các năm đều tăng nhanh, tăng rõ nhất
là năm 2011 mức tăng quá nhanh so với năm 2001 tăng 1,35. Do đó công ty cần có
biện pháp cải thiện chỉ tiêu trên mới có hy vọng tăng ROA. Việc đầu tư của doanh
nghiệp trong các năm qua tương đối hiệu quả đầu tư đúng hướng và phù hợp với tình
hình vốn của công ty. Đây là biểu hiện tốt vì kết quả này có ảnh hưởng tích cực đến
khả năng tích luỹ, đầu tư và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, vì thu nhập
sau thuế là một nguồn quan trọng để doanh nghiệp phân chia cổ tức, trích lập các quỹ
và chăm lo hơn nữa đến đời sống của người lao động.
2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Mặc dù không chiếm tỷ tọng cao trong tổng vốn tài sản của công ty. Nhưng

TSCĐ cũng không kém phần quan trọng TSCĐ là khỏan đầu tư nhằm mục đích sử
dụng lâu dài của công ty TSCĐ góp phần tạo ra doanh thu, lợi nhuận và thời gian thu
hồi vốn đầu tư của công ty. Chúng ta sẽ nghiên cứu bảng số liệu hiệu quả sử dụng vốn
cố định tại công ty (ICCI…)
Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đơn vị: triệu VND
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Năm 2010/2009 Năm 2011/2010
%
Chênh
lệch
%
Chênh
lệch
1. VCĐ bình quân 6757 5932 6369 -12,21 -825 7,37 437
2. Doanh thu thuần 7088 9969 11754 40,64 2881 17,9 1785
3. Lợi nhuận trước thuế 100 174 174 74 74 84,48 147
25

×