Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần việt á (VAB) CN quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.51 KB, 27 trang )

ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á
GVHD: PHAN THỊ THU HÀ
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 5 năm gia nhập WTO, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang đổi mới
mạnh mẽ và sôi động cả về quy mô và chất lượng dịch vụ, các sản phẩm,
dịch vụ và công nghệ ngân hàng không ngừng được nâng cao. Triển vọng
và tiềm năng phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam là rất khả quan.
Tuy nhiên, với việc Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức WTO, đồng
nghĩa với việc cuộc cạnh tranh khốc liệt mang tính toàn cầu. Đặc biệt trong
lĩnh vực tài chính - ngân hàng, các tổ chức nước ngoài đã, đang và sẽ tiếp
tục vào Việt Nam với con đường thông thoáng hơn. Với sự cạnh tranh gay
gắt như vậy, các ngân hàng Việt Nam đang cố gắng thu hút khách hàng,
nâng cao tính cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần và Ngân hàng thương mại
cổ phần (TMCP) Việt Á (VAB) cũng không ngoại lệ.
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á là một ngân hàng thương mại cổ
phần. Do đó việc phân tích tài chính là rất quan trọng đặc biệt là phân tích
rủi ro của ngân hàng hiện nay.Với tình hình thực tế tại ngân hàng ,trong
thời gian thực tập tại đây em quyết định chọn đề tài “ phân tích báo cáo tài
chính tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á (VAB)_CN Quảng
Ngãi” làm chuyên đề thực tập cho mình.
Vì thời gian thực tập có hạn và nhận thức còn nhiều hạn chế mang tính lý
thuyết mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng song đề tài vẫn không tránh
khỏi những sai sót. Kính mong các thầy cô và các anh chị tại phòng kế toán
đóng góp ý kiến và giúp đỡ thêm để đề tài được hoàn thiện tốt hơn.Em xin
chân thành cảm ơn.
1
PHẦN I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I.Khái niệm,mục tiêu phân tích tài chính


1. Khái niệm:
Phân tích báo cáo tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để
đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện tại, giúp nhà quản lý đánh giá và
đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác,giúp những đối tượng quan tâm
đi tới những dự đoán đúng đắn về mặt tài chính và đưa ra các quyết định
phù hợp với lợi ích của chính họ.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế , tài chính của
ngân hàng.Mỗi đối tượng lại theo đuổi những mục tiêu khác nhau.Vì vậy
phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng những vấn đề chuyên
môn khác nhau.
2. Mục tiêu của phân tích tài chính:
Phân tích tài chính là nhằm đánh giá hiệu suất và mức độ rủi ro của các
hoạt động tài chính. Chúng ta biết rằng các dòng dịch chuyển tài chính vận
động liên tục và có thể ví như hệ tuần hoàn trong cơ thể con người. Hầu
như mọi dấu hiệu tốt hay xấu trong hoạt động của ngân hàng đều biểu hiện
qua dấu hiệu tài chính.
Mục tiêu chung: Phân tích tài chính tạo cơ sở cho việc ra các quyết định tài
chính, đó là những quyết định về đầu tư như cần sử dụng vốn cho quá trình
đầu tư là bao nhiêu, đầu tư vào lĩnh vực nào, quyết định phân phối vốn ra
sao, kết quả đạt được như thế nào để từ đó đánh giá khả năng sinh lời của
hoạt động đầu tư cũng như dự đoán những rủi ro có thể xảy ra.
Mục tiêu riêng:
+ Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư thường quan
tâm trực tiếp đến những tính toán về giá trị của ngân hàng. Thu nhập của
các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố
này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được.
Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá ngân hàng và ước đoán
giá trị ngân hàng, dựa vào việc nghiên cứu các BCTC, phân tích khả năng
sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh…
+ Phân tích tài chính đối với nhà quản lý: Tạo ra những chu kỳ đều đặn để

đánh giá hoạt động quản lý trong các giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân
bằng tài chính , khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính
trong doanh nghiệp…
Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình
hình thực tế của ngân hàng như quyết định về đầu tư, cho vay, tài trợ…
Là cơ sở cho những dự đoán tài chính
Để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong ngân hàng
+ Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương: Phân tích tài chính
2
giúp họ định hướng việc làm ổn định, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào
công việc của mình
+ Phân tích tài chính đối với người sử dụng dịch vụ của ngân hàng : Đây là
những người sử dụng các dịch vụ của ngân hàng . Khi sử dụng họ phải biết
chắc được tình hình tài chính của ngân hàng , thu nhập của họ là lãi suất
tiền gửi tiết kiệm. Do đó phân tích tài chính đối với họ là xác định khả năng
hoàn trả của ngân hàng
+ Phân tích tài chính đối với cơ quan nhà nước: giúp họ nắm bắt các khoản
thanh toán của ngân hàng đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà
nước), hoạt động của ngân hàng có hợp pháp hay không
Từ những vấn đề đã nêu ở trên cho thấy : Phân tích tài chính là công cụ hữu
ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh , các
mặt yếu, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan , giúp cho từng đối
tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà
họ quan tâm.
3. Khuôn khổ phân tích tài chính:
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong phân tích tài chính nhưng với công
cụ phân tích tốt, nhà phân tích có thể có đủ cơ sở để kết luận về vị thế tài
chính của ngân hàng.Với cách tiếp cận trên quan điểm của cổ đông chúng
ta có thể sử dụng một khuôn khổ phân tích sau:


Khuôn khổ phân tích tài chính
II. Phương pháp và kĩ thuật phân tích tài chính
Để phân tích tài chính, người ta có thể sử dụng tổng hợp các phương pháp
khác nhau để nghiên cứu các mối quan hệ tài chính trong ngân hàng.
1. Kỹ thuật phân tích:
Sau khi thu thập thông tin, phân tích tài chính có thể sử dụng một số kỹ
thuật phân tích cơ bản như: phân tích dọc, phân tích ngang,phân tích qua hệ
số, phân tích độ nhạy, kỹ thuật chiết khấu dòng tiền … kể cả kỹ thuật vận
dụng lý thuyết trò chơi.
2. Phương pháp phân tích:
Phương pháp so sánh : Là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân
3
Phân tích nhu cầu vốn
Phân tích điều kiện tài
chính và khả năng sinh
lợi
Phân tích rủi ro
Xác đinh nhu
cầu tài trợ bên
ngoài
Thương lượng
với các nhà
cung cấp vốn
tích tài chính để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân
tích.Vì vậy để vận dụng phép so sánh trong phân tích cần quan tâm đến tiêu
chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kĩ thuật so
sánh
+ Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi
phân tích nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau:
- Sử dụng số liệu tài chính nhiều kì trước để đánh giá. Thông thường số liệu

phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm liền kề
- Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá. Trong trường hợp không có
số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một
doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích
- Sử dụng các số kế hoạch , số dự toán để đánh giá ngân hàng có đạt được
mục tiêu đề ra trong năm tài chính không. Thông thường các nhà quản trị
thường chọn gốc so sánh này để xây dựng chiến lược hoạt động của tổ chức
mình
+ Điều kiện so sánh: Yêu cầu các chỉ tiêu phải phản ánh cùng nội dung kinh
tế , có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau. Ngoài
ra tính so sánh còn liên quan đến chuẩn mực kế toán đã ban hành. Có thể
lấy điển hình về sự thay đổi của phương pháp so sánh
+ Kỹ thuật so sánh:
- So sánh theo chiều dọc: Trình bày BCTC theo quy mô chung. Tức là, một
chỉ tiêu trên BCTC chọn làm quy mô chung và các chỉ tiêu có liên quan sẽ
tính theo tỉ lệ phần trăm trên chỉ tiêu quy mô chung đó.
- So sánh theo chiều ngang: Trình bày BCTC dạng so sánh. Nhằm xác định
mức biến động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu cần phân tích qua
hai hoặc nhiều kỳ , qua đó phát hiện xu hướng của chỉ tiêu đó
Phương pháp loại trừ: Trong phân tích báo cáo tài chính, nhiều trường hợp
cần nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ
phương pháp loại trừ.
Loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt của
từng nhân tố đến kết quả kinh doanh,bằng cách khi xác định ảnh hưởng của
nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Phương pháp cân đối liên hệ : Các BCTC đều có đặc trưng chung là thể
hiện tính cân đối: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Áp dung phương pháp
này ta biết được ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của các chỉ tiêu
cần phân tích
Phương pháp tương quan hồi quy: Giữa các số liệu tài chính trên BCTC

thường có mối tương quan với nhau chẳng hạn như: doanh thu - nợ phải thu
, doanh thu - mua hàng, phương pháp tương quan hồi quy sẽ đánh giá
tính hợp lí về biến động giữa các chỉ tiêu cần phân tích , xây dựng các chỉ
số được phù hợp hơn
Quy trình phân tích tương quan gồm các công việc cụ thể sau:
- Phân tích định tính về bản chất của mối quan hệ, đồng thời dùng
4
phương pháp phân tổ hoặc đồ thị để xác định tính chất và xu thế của
mối quan hệ đó.
- Biểu hiện cụ thể mối quan hệ tương quan bằng phương trình hồi quy
tuyến tính và tính các tham số của các phương trình.
- Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan bằng các hệ số
tương quan hoặc tỷ số tương quan.
Phương pháp chi tiết : Muốn phân tích sâu các chỉ tiêu cần phân tích không
chỉ dựa vào chỉ tiêu tổng hợp mà cần phải đánh giá các chỉ tiêu cấu thành
của chỉ tiêu tổng hợp, tức là chi tiết hóa chỉ tiêu cần phân tích .Thông
thường khi phân tích, việc chi tiết phân tích được tiến hành theo các hướng
sau:
+ Chi tiết theo các bộ phận cấu thành nên chỉ tiêu: Phương pháp này được
sử dụng để tìm kết cấu của chỉ tiêu kinh tế và xác lập vai trò của các bộ
phận cá biệt hợp thành chỉ tiêu tổng hợp. Chẳng hạn như: chỉ tiêu tài sản
hoặc nguồn vốn có thể được chi tiết theo các loại tài sản, nguồn vốn,
+ Chi tiết theo thời gian: Phương pháp phân tích chi tiết theo thời gian sẽ
đánh giá theo thời gian ngân hàng có kết quả hoạt động tốt nhất.Chẳng hạn
khi phân tích chỉ tiêu theo năm cần chi tiết theo các quý
+ Chi tiết theo địa diểm : phương pháp phân tích chi tiết theo địa điểm xác
định được nhưng đóng góp của từng bộ phận hoạt động trên những địa
điểm , bộ phận khác nhau đóng góp vào kết quả hoạt động chung của doanh
nghiệp
Phương pháp thay thế liên hoàn: Là tiến hành thay thế lần lượt các nhân tố

theo một trình tự nhất định.Nhân tố nào được thay thế sẽ xác định mức độ
ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích . Còn các chỉ tiêu chưa
được thay thế sẽ phải giữ nguyên kỳ kế hoạch hoặc kỳ kinh doanh trước.
Để thực hiện phương pháp này cần quán triệt các nguyên tắc sau:
- Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích,
theo môt trình tự nhất định,từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng
- Để xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, ta thay thế nhân tố ở kỳ phân
tích đó vào nhân tố kỳ gốc, cố định các nhân tố khác rồi tính lại kết quả
của chỉ tiêu phân tích.Sau đó đem kết quả này so sánh với kết quả của
chỉ tiêu ở bước liền trước, chênh lệch này là ảnh hưởng của nhân tố vừa
thay thế.
- Lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự đã sắp xếp để xác định ảnh
hưởng của chúng.Khi thay thế nhân tố số lượng thì phải cố định nhân tố
chất lượng ở kỳ gốc, ngược lại khi thay thế nhân tố chất lượng thì phải
cố định nhân tố số lượng ở kỳ phân tích
- Tổng đại số các nhân tố ảnh hưởng phải bằng chênh lệch giữa chỉ tiêu
kỳ phân tích và kỳ gốc
Ưu điểm:Là phương pháp đơn giản,dễ hiểu,dễ tính toán.Phương pháp thay
thế liên hoàn có thể chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố,qua đó phản
ánh được nội dung bên trong của hiện tượng kinh tế.
5
Nhược điểm: Khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào đó,phải giả định các
nhân tố khác không đổi, nhưng trong thực tế có trường hợp các nhân tố
cùng thay đổi
Khi sắp xếp trình tự các nhân tố, trong nhiều trường hợp để phân biệt được
nhân tố nào là số lượng và chất lượng là vấn đề không đơn giản.Nếu phân
biệt sai thì việc sắp xếp và kết quả tính toán các nhân tố cho ta kết quả
không chính xác.
Phương pháp sai số chênh lệch: là trường hợp đặc biệt của phương pháp
thay thế liên hoàn. khi thực hiện phương pháp phân tích này , muốn phân

tích sự ảnh hưởng của một nhân tố ta lấy phần chênh lệch của nhân tố đó
nhân với trị số các nhân tố khác, nhân tố chưa thay đổi trị số giữ nguyên ở
kỳ gốc , nhân tố đã thay đổi trị số theo trình tự lượng - chất chuyển sang kỳ
phân tích
Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp phân tích tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn
mực các tỷ lệ của đại lượng chỉ tiêu này trong các quan hệ tỷ lệ với các đại
lượng của chỉ tiêu khác.Sự biến đổi các tỷ lệ này, đó là sự biến đổi của các
đại lượng kinh tế khác.
Trong phân tích báo cáo tài chính các tỷ lệ của những chỉ tiêu kinh tế được
phân tích từ các nhóm đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo các
mục tiêu của hoạt động. Đó là nhóm tỷ lệ về cơ cấu tái sản,cơ cấu nguồn
vốn, nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời,
nhóm tỷ lệ phản ánh rủi ro.
Trong mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm các nhóm tỷ lệ chi tiết hay riêng lẻ, từng
bộ phận,từng mặt, từng khâu, từng giai đoạn của quá trình kinh
doanh.Trong mỗi trường hợp khác nhau,tuỳ theo mục tiêu phân tích có thể
lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau phù hợp với mục đích phân tích cụ
thể trong từng thời kỳ
Phương pháp biểu đồ, đồ thị: Sử dụng phương pháp này có thể mô tả được
sự biến động kết cấu của từng chỉ tiêu phân tích qua các năm.
III. Những thông tin cần thiết cho phân tích tài chính:
Phân tích tài chính không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu BCTC mà phải tập
hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của ngân hàng
như các thông tin chung về giá cả, thị trường , tiền tệ, thuế ,về pháp lý, lãi
suất…
Thông tin liên quan đến ngân hàng rất phong phú và đa dạng. Một số công
khai, một số chỉ dành cho những người có lợi ích gắn liền với sự sống còn
của ngân hàng. Có những thông tin được báo chí hoặc các tổ chức tài chính
công bố, có những thông tin chỉ trong nội bộ được biết.
Do vậy, để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích tài

chính ta phải sưu tầm đầy đủ và thích hợp những thông tin liên quan đến
hoạt động của ngân hàng. Tính đầy đủ thể hiện thước đo số lượng của ngân
thông tin. Sự thích hợp phản ánh chất lượng của thông tin
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, ta phải sử dụng rất nhiều tài liệu
6
khác nhau, trong đó chủ yếu là các BCTC và báo cáo kế toán quản trị của
ngân hàng phản ánh hệ thống thông tin được tập hợp bởi hệ thống kế toán
tài chính và kế toán quản trị nhằm cung cấp những thông tin kinh tế tài
chính có ích cho các đối tượng sử dụng
IV. Tổ chức phân tích tài chính:
Tổ chức phân tích tài chính là việc thiết lập trình tự các bước công việc cần
tiến hành trong quá trình phân tích tài chính. Để phân tích tài chính thực sự
phát huy tác dụng trong quá trình ra quyết định , phân tích tài chính phải
được tổ chức khoa học, hợp lý, phù hợp đặc điểm kinh doanh , cơ chế hoạt
động, cơ chế quản lý kinh tế tài chính của ngân hàng phù hợp với mục tiêu
quan tâm của từng đối tượng. Mỗi đối tượng quan tâm có những mục đích
khác nhau , nên việc phân tích đối với mỗi đối tượng cũng có những nét
riêng. Song nói chung phân tích tài chính thường được tiến hành qua các
giai đoạn khái quát sau:
Trình tự phân tích tài chính
7
LẬP KẾ HOẠCH
PHÂN TÍCH
Xác định mục tiêu phân tích
Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu
Xây dựng chương trình phân tích
Tính toán, xác định, dự đoán
Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích
Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét
Lập báo cáo phân tích

TIẾN HÀNH
PHÂN TÍCH
HOÀN THÀNH
PHÂN TÍCH
V. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính
Phân tích tài chính phụ thuộc vào các nhân tố sau:
+ Hiệu quả kinh doanh: hiệu quả kinh doanh đo lường khả năng sinh lời từ
hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu như khả năng sinh lời tài sản,
khả năng sinh lời doanh thu…
+ Sư tăng trưởng của ngân hàng: sự tăng trưởng được đo lường thông qua
tốc độ tăng trưởng của doanh thu
+ Quy mô của ngân hàng : quy mô có thể được đo lường bằng số lượng
nhân viên, tổng tài sản hay tổng doanh thu
+ Rủi ro kinh doanh: Rủi ro kinh doanh thường được đo lường thông qua
độ lệch chuẩn của lợi nhuận.
+ Cấu trúc tài sản: cấu trúc tài sản được đo lường thông qua chỉ tiêu tỉ lệ
TSNH, TSDH trên tổng tài sản
VI. Phân tích tài chính
1. Nguồn thông tin phân tích tài chính
1.1 Thông tin từ hệ thống kế toán:
Chủ yếu lấy từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh , báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các sổ
sách kế toán
+ BCĐKT: Là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tổng tài sản
của ngân hàng dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành
tài sản tại một thời điểm nhất định. Đây là bảng cân đối tổng hợp giữa tài
sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả
+ BCKQHĐKD: Là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình doanh thu chi
phí lợi nhuận và lãi suất của ngân hàng theo từng loại hoạt động qua một
thời kì kinh doanh. Trên thực tế, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn

có thêm phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
+ BCLCTT: Là BCTC thể hiện lưu lượng tiền vào , tiền ra của các ngân
hàng thương mại chủ yếu từ 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh , hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: là BCTC giải thích rõ về đặc điểm của
ngân hàng, chế độ tài chính kế toán đang áp dụng , những nội dung thay đổi
về tài sản , nguồn vốn, tình hình cán bộ công nhân viên, chi phí hoạt động
kinh doanh và một số tình hình khác của ngân hàng
+ Sổ sách kế toán là thông tin rất quan trọng cho công tác phân tích. Tùy
thuộc vào hình thức sổ kế toán áp dụng, mỗi ngân hàng có các loại sổ sách
khác nhau đảm bảo về việc theo dõi kịp thời, trung thực đối với các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh
2.Thông tin bên ngoài:
+ Thông tin ngành kinh tế: thông tin về tăng trưởng ,suy thoái kinh tế
Thông tin về lãi suất ngân hàng,trái phiếu kho bạc,tỷ giá ngoại tệ
Thông tin về giá vàng thế giới và trong nước
Thông tin về tỷ lệ lạm phát
8
Các chính sách kinh tế lớn của chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao
của nhà nước
+ Thông tin theo ngành: Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô,
những thông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần được
chú trọng. Đó là:
- Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành
- Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường
- Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa ngân hàng với
các khách hàng, các doanh nghiệp
- Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành
- Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
2. Phân tích cấu trúc tài chính

2.1.Khái niệm và các nhân tố ảnh hường đến cấu trúc tài chính: Cấu trúc
tài chính là một khái niệm dùng để chỉ cơ cấu và sự biến động của từng loại
tài sản trong tổng tài sản, cơ cấu và sự biến động của từng loại nguồn vốn
trong tổng nguồn vốn
Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích khái quát tình hình đầu tư và huy
động vốn thông qua việc xác định cơ cấu và sự biến động của từng loại tài
sản trong tổng tài sản cũng như cơ cấu và sự biến động của từng loại nguồn
vốn trong tổng nguồn vốn .Nó chỉ ra những tác động đến hiệu quả hoạt
động và rủi ro của ngân hàng .
Phân tích cấu trúc tài chính được thực hiện thông qua các tỷ số phản ánh
cấu trúc , các tỷ số này được xây dựng bằng cách so sánh giữa một hoặc
một số nhóm mục tài sản hoặc nguồn vốn với tổng tài sản hoặc tổng nguồn
vốn.
Có 2 loại tỷ số phản ánh cấu trúc tài chính là tỷ trọng tài sản i và tỷ trọng
nguồn vốn i
Tài sản i
tỷ trọng tài sản i =
tổng tài sản
nguồn vốn i
tỷ trọng nguồn vốn i =
tổng nguồn vốn
Tại sao phải tiến hành phân tích cấu trúc tài chính: Mục đích của tiến hành
phân tích cấu trúc tài chính là để đánh giá tình hình xử lý , sử dụng quản lý
tài sản. Đánh giá tình hình xử lý nguồn tài trợ (nguồn vốn), đánh giá trạng
thái cân bằng tài chính của doanh nghiệp
Nội dung và chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính:
+ Phân tích cấu trúc tài sản
+ Phân tích cấu trúc nguồn vốn
+ Phân tích cân bằng tài chính
9

2.2.Phân tích cấu trúc tài sản:
Mục đích của phân tích cấu trúc tài sản là đánh giá tính hợp lý trong việc
đầu tư tài sản và đánh giá đặc trưng cơ cấu từng loại tài sản thông qua tỉ
trọng của từng loại tài sản
tỷ trọng(TT%Tsi) =
TS
TSi
Cách lấy số liệu:
Tử số: giá trị Tsi: giá tri thuần, bảng CĐKT( giá trị gốc trừ đi các khoản
giảm trừ: khấu hao, dự phòng)
Mẫu số : Tổng giá trị tài sản: mã số 270/ bảng CĐKT
Dùng phương pháp so sánh để phân tích. Để tiến hành phân tích người ta
lập bảng phân tích tài chính như sau:
chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Chênh lệch
số
tiền
TT Số tiền TT số tiền TT
A: TSNH
1.tiền
2.các khoản
tương đương
tiền
B.TSDH
Tổng TS
+ Tỷ trọng tài sản cố định:
Gía trị còn lại của TSCĐ
Tỷ trọng TSCĐ =
Tổng tài sản
Tỷ trọng TSCĐ phản ánh tỷ trọng của giá trị TSCĐ trong tổng tài sản, gián
tiếp phản ánh cường độ tập trung vốn cho hoạt động kinh doanh

Tỷ trọng TSCĐ tuỳ thuộc vào đặc điểm trong từng lĩnh vực kinh doanh.
Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý một số vấn đề sau:
- Chính sách và chu kì hoạt động của ngân hàng
- Do giá trị còn lại được sử dụng để tính toán trong chỉ tiêu này nên
phương pháp khấu hao cũng có thể ảnh hưởng đến chỉ tiêu này.
- TSCĐ được phản ánh theo giá trị lịch sử và khi đánh giá lại giá trị TSCĐ
thì phải tuân theo quy định của nhà nước cho nên có thể không phản ánh
đúng năng lực cơ sở vật chất hiện có của ngân hàng.
- Để việc phân tích chỉ tiêu này chính xác hơn thì nên tách riêng từng loại
TSCĐ.
+ Tỷ trọng đầu tư tài chính:
Giá trị đầu tư tài chính
10
tỷ trọng đầu tư tài chính =
tổng tài sản
Phản ánh mức độ và cường độ tập trung các mối liên hệ ,liên kết tài chính
giữa các ngân hàng với nhau, giữa ngân hàng với các doanh nghiệp vay vốn
. tạo cơ hội, điều kiện để các hoạt động tăng trưởng từ bên ngoài.Hoạt động
đầu tư tài chính bao gồm : đầu tư chứng khoán, cho vay doanh nghiệp và
các khoản đầu tư khác
Cách lấy số liệu:
- Phần tử số là giá trị của các khoản đầu tư tài chính
- Ph
PHẦN 2
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT Á (VAB)
I. Khái quát tình hình chung của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á
1. Qúa trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á(VAB)
1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng VAB

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á có tên giao dịch quốc tế là:
VietNam Asia comecical join stock bank
Tên viết tắt là : VAB
Được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 12/NH-GP ngày 09 tháng 5
năm 2003 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp trên cơ sở hợp nhất giữa
Công ty Tài chính cổ phần Sài gòn và Ngân hàng thương mại cổ phần nông
thôn Đà Nẵng. Ngân hàng hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 4103001665 ngày 19 tháng 6 năm 2003 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư TP. Hồ Chí Minh cấp.
Ngân hàng Việt Á hoạt động với đầy đủ các chức năng kinh doanh của một
ngân hàng thương mại và có thế mạnh trong các hoạt động tài chính như:
Kinh doanh vàng, đầu tư, tài trợ các dự án Thời gian hoạt động của Ngân
hàng là 99 năm.
THÔNG TIN VỐN ĐIỀU LỆ ĐẾN NGÀY 05/03/2011
Nội dung Tổng vốn điều lệ ( triệu đồng)
1.Đến ngày 31/12/2003 115.438,00
2.Đến ngày 31/12/2004 190.439,00
3.Đến ngày 31/12/2005 250.341,00
11
4.Đến ngày 31/12/2006 500.330,00
5.Đến ngày 31/12/2007 1.000.000,00
6.Đến ngày 31/12/2008 1.359.834,86
7.Đến ngày 31/12/2009 1.515.000,00
8.Đến ngày 05/03/2011 3.098.000,00
THÔNG TIN VỐN ĐIỀU LỆ CỦA CỔ ĐÔNG
Nội dung Số cổ đông Tổng vốn điều lệ % Số vốn
điều lệ
Cơ cấu vốn sở
hữu 2011
2.017 3.098 (Tỷ đồng)

I. Pháp nhân 42 215.880.632 cp 69,684%
II. Thể nhân 1.975 93.919.368 cp 30,316%
Các cổ đông lớn hiện nay
1 Công ty Cổ phần tập đoàn đầu tư Việt Phương
2 Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hòa Bình
3 Ngân hàng xuất nhập khẩu VN (EIB)
4 Công ty cổ phần Phú An Thạnh
5 Văn phòng Thành Ủy Tp.Hồ Chí Minh
Trụ sở hoạt động
Địa chỉ : 115 –121 Nguyễn Công Trứ, phường Nguyễn Thái
Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại : 8292497
Fax : : 8230336
E-mail: :
Website : www.vietabank.com.vn
Mã số thuế : 0302963695
Các chi nhánh
Tên chi nhánh Địa chỉ
Chi nhánh Đà Nẵng 33 Hùng Vương, quận Hải Châu, Tp. Đà
Nẵng
Chi nhánh Chợ Lớn 305A – 307 Hồng Bàng, P.11, Q.5, Tp. Hồ
Chí Minh
12
Chi nhánh Lạc Long Quân 343K Lạc Long Quân, P. 5, Q.11, Tp. Hồ
Chí Minh
Chi nhánh Tân Bình 31 Lý Thường Kiệt, P. 7, Q. Tân Bình, Tp.
Hồ Chí Minh
Chi nhánh Hà Nội 41C Phan Đình Phùng, P. Quán Thánh, Q.
Ba Đình, Tp. Hà nội
Chi nhánh Cần Thơ 95 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P. An Cư, Q. Ninh

Kiều, Tp. Cần Thơ
Chi nhánh Quảng Ngãi 27 Phan Đình Phùng ,P.Trần Hưng Đạo,TP
Quảng Ngãi,Tỉnh Quảng Ngãi
1.2. Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng VAB_ CN
Quảng Ngãi
Ngày 26/5/2006, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết
định số 1016/QĐ-NHNN về việc “Cho phép Ngân hàng TMCP Việt Á mở
chi nhánh tại Quảng Ngãi”. Sau một tháng chuẩn bị, đúng vào ngày
26/6/2006, Ngân hàng Việt Á – Chi nhánh Quảng Ngãi chính thức khai
trương và đi vào hoạt động. Đây là ngân hàng TMCP đầu tiên có mặt sớm
nhất tại Quảng Ngãi
Trụ sở hoạt động:
Địa chỉ : 162-164 Lê Trung Đình, phường Nguyễn Nghiêm,
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Điện thoại : : (055) 3 715 123
Fax : : : (055) 3 718 989
E-mail: :
Website : www.vietabank.com.vn
Năm 2007, tức năm đầu tiên đi vào hoạt động và với một địa bàn tỉnh lẻ,
công chúng vẫn còn lạ lẫm với ngân hàng thương mại cổ phần nhưng
VietABank Quảng Ngãi đã nhanh chóng tạo được thương hiệu, chỗ đứng
cho mình. Đến cuối năm 2007 dư nợ cho vay đạt trên 150 tỉ đồng. Tổng
huy động vốn trong dân cư, các tổ chức, đơn vị đạt 185 tỉ đồng,Lợi nhuận
trước thuế đạt 2,6 tỉ đồng. Điều đặc biệt hiếm thấy hơn, chỉ trong 6 tháng
đầu năm kể từ ngày bắt đầu đi vào hoạt động VietAbank Quảng Ngãi đã có
lợi nhuận
Hoạt động ngân hàng trong những năm gần đây liên tục gặp nhiều khó khăn
13
do bị ảnh hưởng cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu, lạm phát
trong nước tăng cao, lãi suất, giá vàng diễn biến khó lường, nhiều chính

sách vĩ mô của Nhà nước đã tác động mạnh đến hoạt động của NHTM như
năm 2008, 2009 và đặc biệt hiện nay năm 2011. Song VietAbank Chi
nhánh Quảng Ngãi vẫn giữ vững và phát triển ổn định, thương hiệu Việt Á
ngày càng được khẳng định trên thị trường Quảng Ngãi.
Bên cạnh đó vào ngày 26/07/2010, Ngân hàng TMCP Việt Á đã tổ chức
khai trương trụ sở mới Chi nhánh Quảng Ngãi
Địa chỉ : 27 Phan Đình Phùng ,P.Trần Hưng Đạo,TP Quảng
Ngãi,Tỉnh Quảng Ngãi
Điện thoại : (055) 3 712 544
Fax : : (055) 3 712 546
E-mail: :
Website : www.vietabank.com.vn
Đồng thời, trụ sở cũ của Chi nhánh Quảng Ngãi tại số 162-164 Lê Trung
Đình, phường Nguyễn Nghiêm, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
cũng chuyển đổi thành Phòng Giao dịch Lê Trung Đình và khai trương
cùng ngày
Các điểm giao dich của ngân hàng TMCP Việt Á_CN Quảng Ngãi
Phòng giao dịch Lê Trung Đình 162-164 Lê Trung Đình, TP Quảng
Ngãi
Phòng giao dịch Bình Sơn ThịTrấn Châu Ổ,huyện Bình Sơn,Quảng
Ngãi
Phòng giao dịch Thạch Trụ Thạch Trụ, Đức Lân, Mộ Đức, Quảng
Ngãi
Phòng giao dịch Đức Phổ TDP2, Thị Trấn Đức Phổ, Quảng Ngãi
Quỹ tiết kiệm Sơn Tịnh Thôn Trư ờng Thọ Đông, TT Sơn Tịnh,
Quảng Ngãi
Mặc dù trong 5 năm qua VietABank Chi nhánh Quảng Ngãi đã đóng góp
chung trong toàn hệ thống với mức lợi nhuận trước thuế là 25,7 tỉ đồng,
một con số khiêm tốn nhưng cái được lớn nhất ở đây đó chính là yếu tố ổn
định và chất lượng hoạt động của Chi nhánh.Sự uy tín, tin cậy, ưa thích của

hàng chục ngàn dân chúng và doanh nghiệp dành cho VietABank - Chi
nhánh Quảng Ngãi ngày càng cao, được Ngân hàng Nhà nước, chính quyền
sở tại đánh giá cao: Từ năm 2007 – 2010 đều được UBND tỉnh Quảng Ngãi
tặng bằng khen và đạt Cup doanh nghiệp tiêu biểu năm 2010 và liên tục
nhiều năm liền được các sở, ngành chức năng địa phương, tổng giám đốc
VietABank khen thưởng vì đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động kinh
doanh và phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Cũng trong 5 năm qua, ngoài nhiệm vụ hoạt động kinh doanh VietABank
14
Quảng Ngãi luôn chú trọng các hoạt động đoàn thể xã hội như: Xây dựng,
duy trì Chi bộ Đảng trong sạch vững mạnh, Công đoàn, Đoàn thanh niên
suất sắc; lồng ghép với việc xây dựng các phong trào văn hóa, thể dục thể
thao để giao lưu hoặc tham gia các giải đấu tại địa phương nhằm mục đích
quảng bá thương hiệu, làm sống động hình ảnh, thể hiện sự lớn mạnh của
Ngân hàng Việt Á, tạo lòng tin và thu hút được công chúng gửi tiền. Mặt
khác, chính từ các hoạt động này đã góp phần tích cực làm cho cán bộ -
nhân viên có điều kiện gần gủi, gắn kết, học hỏi, từ đó tạo ra sức mạnh tập
thể hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của Chi nhánh.
Sở dĩ 5 năm qua VietABank Quảng Ngãi được nhiều khách hàng ưa
chuộng, thị phần ngày càng mở rộng do ngay từ đầu thành lập Chi nhánh
luôn chú trọng đến việc bồi dưỡng, giáo dục cho toàn thể cán bộ - nhân
viên những kỹ năng giao tiếp, trình độ chuyên môn, thái độ và phong cách
phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo, biết cách chăm sóc theo từng đối
tượng khách hàng. Vì vậy, dù ra đời sau các chi nhánh ngân hàng thương
mại khác nhưng đến nay đã có bước tiến vượt bậc, hiện VietABank Chi
nhánh Quảng Ngãi đang nằm trong top 5 ngân hàng có qui mô hoạt động
lớn nhất tại Quảng Ngãi.
Vẫn còn đó nhiều khó khăn nhưng tập thể cán bộ - nhân viên trong đơn vị
vẫn luôn quan tâm sâu sắc đến công tác xã hội từ thiện và coi đây là nghĩa
vụ và trách nhiệm của mình đối với xã hội. Trong 5 năm qua, Chi nhánh đã

tự quyên góp tiền và hiện vật trong cán bộ - nhân viên và các đơn vị tổ chức
khác để trao tặng nhiều căn nhà tình nghĩa cho các gia đình liệt sĩ, người
nghèo, người có công với cách mạng; ủng hộ các đợt bão lụt, hỏa hoạn, hỗ
trợ nuôi dưỡng 80 trẻ em bị khuyết tật bẩm sinh và bị chất độc Da cam, ủng
hộ và sửa chữa nhà cho các hộ nghèo, gia đình chính sách, hỗ trợ hàng 100
suất học bổng cho các em nghèo hiếu học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Chính điều này đã đưa VietABank Quảng Ngãi ngày càng khẳng định tên
tuổi, vị thế của mình trên thị trường đầy cam go này.
1.3.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng VAB_CN Quảng Ngãi
1.3.1.Đặc điểm tổ chức của đơn vị kinh doanh:
Ngân hàng Việt Á đã thực hiện nhiều hình thức huy động vốn, tham gia thị
trường liên ngân hàng nội tệ, ngoại tệ và thị trường mở. Mở rộng hoạt động
tín dụng cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các thành phần
kinh tế. Trong đó, chủ yếu tập trung đầu tư tài trợ cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại, xuất nhập
khẩu, phục vụ đời sống
Ngân hàng Việt Á phát triển các hình thức liên doanh, liên kết với các tổ
chức kinh tế và mở rộng các hoạt động dịch vụ cung ứng các tiện ích cho
khách hàng ngày càng thuận lợi . Đội ngũ nhân viên của ngân hàng luôn
đảm bảo phục vụ nhanh chóng, tận tình, văn minh, lịch sự với phương
châm: "SỰ THỊNH VƯỢNG CỦA KHÁCH HÀNG LÀ THÀNH ĐẠT CỦA NGÂN HÀNG
VIỆT Á."
15
Ngân hàng Việt Á sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng cường
năng lực tài chính, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa công
nghệ ngân hàng, tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chấp
hành nghiêm chỉnh luật pháp của Nhà nước và các qui chế của Ngành nhằm
không ngừng nâng cao uy tín trên thị trường
Chiến lược kinh doanh hiện nay và những năm tới tập trung vào các mục
tiêu:

- Tiếp tục tái cấu trúc, xây dựng Ngân hàng Việt Á thành một Ngân hàng
hiện đại về tổ chức hoạt động, ngăn ngừa mọi rủi ro và đạt hiệu quả kinh tế
cao trên nền tảng quản trị chặt chẽ, hiện đại.
- Tập trung vào các hoạt động chính của Ngân hàng là tín dụng và thanh
toán. Phát huy các thế mạnh của VietABank như hoạt động kinh doanh
vàng và sản phẩm được định hướng chủ lực như thẻ thanh toán Advance
Card.
- Tiếp tục thực hiện định hướng là ngân hàng bán lẻ, mở rộng thị phần qua
việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, xây dựng mạng lưới chi nhánh, phòng
giao dịch và các hệ thống công ty con liên kết.
Nội dung thực hiện:
- Tập trung nâng cao chất lượng các sản phẩm dich vụ ngân hàng hiện có,
phát triển các sản phẩm mới và các dịch vụ tiện ích mới ( thẻ ATM, giao
dịch một cửa, giao dịch tại nhà ).
- Xác định đối tượng khách hàng mục tiêu là các hộ gia đình, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (là đối tượng khách hàng có tốc độ phát triển nhanh và
phù hợp với quy mô nguồn vốn, công nghệ của VietABank).
- Bên cạnh đó, VietABank chú trọng nâng cao năng lực tài chính, tăng vốn
điều lệ đến cuối năm 2010 lên 2.937 tỷ đồng.
- Tăng cường cơ sở vật chất, phát triển công nghệ ngân hàng trên nền tảng
công nghệ cao, đầu tư máy móc, thiết bị tiên tiến nhất là các chưong trình
quản lý nhằm tiếp cận trình độ, công nghệ quản lý tiên tiến để phục vụ
khách hàng tốt hơn.
- Phát triển, mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch tại các Tỉnh,
Thành phố, trung tâm kinh tế trên cả nước, bình quân hàng năm phát triển
thêm 14-18 Chi nhánh, Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm mới. Tính đến hết
tháng 06 năm 2011 mạng lưới hoạt động của VietABank đạt 80 chi nhánh,
Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm tại các địa phương trên cả nước.
1.3.2.Đặc điểm các mặt hàng kinh doanh:
Ngân Hàng Việt Á thực hiện kinh doanh các ngành, nghề:

- Về hoạt động kinh doanh nội tệ: Thực hiện các nội dung được qui định tại
Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4, Chương II của nghị định số 49/2000/NĐ-CP
ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
thương mại:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có
kỳ hạn, không kỳ hạn, phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và
16
giấy tờ có giá khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận.
-Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước.
-Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
-Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
-Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho
thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
-Hùn vốn, mua cổ phần trong tỷ lệ cho phép của nguồn vốn tự có và liên
doanh.
-Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
-Các dịch vụ ngân hàng khác
- Về hoạt động kinh doanh ngoại hối: Thực hiện mua, bán các loại ngoại tệ
ở thị trường trong nước; Cho vay các tổ chức trong nước và nước ngoài
bằng ngoại tệ; Vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức trong nước và nước
ngoài; Thực hiện việc thu hút và chi trả kiều hối; Mở và sử dụng tài khoản
ngoại tệ ở nước ngoài.
- Kinh doanh vàng.
- Thu đổi và đặt các bàn thu đổi ngoại tệ. Nhận tiền gửi và tiết kiệm bằng
ngoại tệ của khách hàng. Thực hiện các dịch vụ thanh toán ngân quỹ bằng
ngoại tệ như: mở tài khoản trong nước bằng ngoại tệ, thanh toán trong nước
bằng ngoại tệ, thực hiện các dịch vụ thu phát ngoại tệ tiền mặt cho khách
hàng. Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư bằng ngoại tệ từ các tổ chức, cá nhân
nước ngoài. Bảo lãnh cho các khoản vay trong nước và nước ngoài bằng

ngoại tệ. Phát hành hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá bằng ngoại
tệ. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
khác bằng ngoại tệ. Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại
hối
2. Tổ chức hoạt động quản lý kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Á _CN Quảng Ngãi
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại ngân hàng VAB
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
17
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
VĂN PHÒNG
HĐQT
BAN KIỂM SOÁT
P. QUẢN LÝ TÍN DỤNG
PHÒNG KHÁCH HÀNG DN
P. KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
P.THẨM ĐỊNH TÀI SẢN
P.ĐẦU TƯ LIÊN DOANH
PHÒNG NGUỒN VỐN
P.NGOẠI TỆ _ VÀNG
P.GIAO DỊCH NGÂN QUỸ
P.THANH TOÁN QUỐC TẾ
CÁC CHI NHÁNH,PHÒNG GIAO DỊCH
P.PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
P.KIỂM TOÁN NỘI BỘ
PHÒNG PHÁP CHẾ
PHÒNG NHÂN SỰ
P.HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ

P.CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
P.KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
P.NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
TRUNG TÂM THẺ
2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại ngân hàng VAB_ CN Quảng
Ngãi
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC

18
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ
TOÁN
&
DVKH
PGD

TRUNG
ĐÌNH
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
QUẢN
TRỊ
PHÒNG
QUAN
HỆ
KHÁCH
HÀNG

PGD
BÌNH
SƠN
PGD
ĐỨC
PHỔ
PGD
THẠCH
TRỤ
QUỸ
TIẾT
KIỆM
SƠN
TỊNH
Trong đó:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.3 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
+ Giám đốc:
Là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của ngân hàng
trước pháp luật và toàn thể nhân viên
+ Phó Giám đốc:
Là người trợ giúp cho giám đốc trong việc quản lý và điều hành công
việc.Luôn theo dõi ,giám sát ,kiểm tra, báo cáo với giám đốc toàn bộ hoạt
đông của ngân hàng. Cùng giám đốc nghiên cứu đề ra phương hướng đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh.
+ Phòng quan hệ khách hàng:
Có vai trò trong việc chăm sóc khách hàng, huy động tiền gửi tiết kiệm,
hạch định chiến lược kinh doanh và tìm kiếm thị trường
+ Phòng hành chính quản trị :

Quản lý cán bộ, sắp sếp các phòng ban, đề bạt cán bộ, tổ chức biên chế lao
động trong toàn ngân hàng, lập bảng lương khen thưởng.
+ Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng:
Thực hiện cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính, ghi
chép,phản ánh đầy đủ các chứng từ, toàn bộ tài sản của ngân hàng.
+ Phòng Giao Dịch:
Trực tiếp giao dịch và làm việc với khách hàng, giải quyết mọi thắc mắc
của khách hàng, cung cấp thông tin về lãi suất, giá vàng , tỉ giá ngoại tệ…
cho khách hàng
3. Công tác kế toán của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á (VAB)_ CN
Quảng Ngãi
3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của ngân hàng VAB_ CN Quảng
19
Ngãi
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI NGÂN HÀNG

3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành
+ Kế toán trưởng:
Là người kiêm chức trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm trước pháp luật
và giám đốc về công tác tổ chức hạch toán kế toán.Nhiệm vụ của kế toán
trưởng là duyệt và kiểm soát các chứng từ, Phân công công tác cho các kế
toán có liên quan đến tất cả các phần hành kế toán.
+ Kế toán nội bộ:
Kiểm soát mọi hoạt động chi tiêu trong nội bô ngân hàng
+ Kế toán thanh toán quốc tế:
Theo dõi các giao dịch thanh toán quốc tế
+ Kế toán giao dịch:
Thực hiên các giao dịch với khách hàng
+ Kế toán tài chính:
Ghi chép phản ánh tổng hợp, ghi vào sổ tổng hợp ,lập báo cáo thuế,giao

dịch với cơ quan thuế đồng thời thực hiện lập báo cáo tài chính
+ Ngân quỹ:
Quản lý và thực hiện tình hình thu, chi tại ngân hàng
3.3 Hình thức sổ kế toán:
Kế toán trên máy vi tính.ngân hàng sử dụng phần mềm FLEXCUBE UBS
LIVE để xuất hoá đơn,thu
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung:
20
NGÂN
QUỸ
KẾ
TOÁN
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
GIAO
DỊCH
KẾ
TOÁN
NỘI BỘ
KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN
QT
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu
II. Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Á_ CN Quảng Ngãi
1. Phân tích chung tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại cổ
21
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ NHẬT KY
CHUNG
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ
PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
SỔ QUỸ
SỔ KẾ TOÁN CHI
TIẾT
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
phần Việt Á _ CN Quảng Ngãi qua các năm từ 2009-2011:
Từ 2009-2011 tình hình hoạt động của ngân hàng có những bước phát triển
sau:
1. NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG
- Nguồn vốn hoạt động tính đến thời điểm ngày 2011có những thay đổi sau:
vốn điều lệ vào ngày 31/12/2010 đạt 2.937 tỷ đồng, tăng 1.422 tỷ đồng
(tăng 94%) so với đầu năm.vào ngày 05/03/2011 đạt 3098 tỷ đồng, tăng
161 tỷ đông so với đầu năm
-Vốn huy động tiền gửi:
- Đến nay đạt 13.468 tỷ đồng, tăng 2.658 tỷ đồng, (25%) so với đầu
năm.
- Trong đó huy động VNĐ vẫn là thế mạnh của Việt Á đạt 8.062 tỷ

đồng, chiếm 60% tổng vốn huy động.
2.NGUỒN VỐN SỬ DỤNG:
a. Hoạt động tín dụng:
- Tổng dư nợ tín dụng đến ngày 31/12/2010 đạt 13.290 tỷ đồng, đạt 88% kế
hoạch.
- Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 58% tổng dư nợ, cho vay trung
và dài hạn chiếm 42% tổng dư nợ.
22
b. Hoạt động đầu tư:
Tính đến ngày 31/12/2010, tổng số các khoản đầu tư đạt 3.927 tỷ đồng,
tăng 3.447 tỷ đồng so với đầu năm
3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG - NGOẠI TỆ
a. Hoạt động kinh doanh vàng:
Tổng doanh số mua vào là 2.315.875 lượng, tăng 8% so với đầu năm. Tổng
doanh số bán ra là 2.301.455 lượng tăng 7.06% so với đầu năm.
b. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Tổng doanh số mua vào là 637,5 triệu USD, tăng 8% so với đầu
năm. Tổng doanh số bán là 636,8 triệu USD, tăng 37% so với đầu năm.
4. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
Mảng kinh doanh dịch vụ như dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, dịch vụ
chi trả kiều hối, dịch vụ hối đoái, dịch vụ bảo lãnh, thẻ,… còn gặp nhiều
khó khăn nhưng Việt Á vẫn quyết tâm chú trọng đến công tác phát triển
mảng dịch vụ, không ngừng thu hút lượng khách hàng tham gia và tăng thu
từ dịch vụ bằng nhiều giải pháp đa dạng hơn. Cụ thể tính đến ngày
31/12/2010:
- Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu: Doanh số hàng nhập trị giá 62
triệu USD, tăng 36% so với đầu năm, thu phí gồm chiết khấu đạt 6,8 tỷ
đồng, đạt 87% kế hoạch.
- Dịch vụ chi trả hối đoái đạt 4,4 triệu USD, tăng 83%.
- Dịch vụ thẻ: Số thẻ hoạt động 55.402 chiếc, tăng 23.309 chiếc, tốc độ

tăng 72% so với đầu năm.
5. KẾT QUẢ KINH DOANH:
Nhìn lại năm 2010 đầy biến động và thách thức từ kinh tế thế giới và Việt
Nam đã ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch kinh doanh của Việt Á. Tuy
nhiên, nhờ sự nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên góp phần đảm bảo lợi
nhuận hợp lý với tình hình thực tế, duy trì tốc độ tăng trưởng bền vững với
tổng tài sản vượt qua con số 1 tỷ USD và đáp ứng tốt các yêu cầu về đảm
bảo an toàn hoạt động kinh doanh, đồng thời có bước tiến tiếp tục khẳng
định được thương hiệu và vị thế của Vietabank trên thị trường, đã và tiếp
tục đem lại giá trị gia tăng và bền vững cho cổ đông trong ngắn hạn và dài
hạn
2.Phân tích khả năng sinh lời của ngân hàng VAB_ CN Quảng Ngãi
2.1. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản (ROA)
23
Chỉ tiêu 2011 2010 Chênh lệch
Mức Tỉ
lệ(%
)
Doanh
thu
thuần
349851835071 531868766980 -182016931909 -52
Lợi
nhuận
trước
thuế
274056400126 347167378431 -73110978305 -26.7
Tổng
TSBQ
13046310795563,5 19949820254596,5 -6903509459033 -52.9

ROA(%
)
2.1 1.74 0.36 17.1
(nguồn từ bảng CĐKT và KQHĐKD của ngân hàng Việt Á)
Ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất DTT/TS đến ROA:
)/( TSDTTROA∆
= (
∑∑

O
TSBQ
DTT
TSBQ
DTT
0
1
1
) *
0
0
DTT
LNTT
* 100
= 0.01%
Ảnh hưởng của nhân tố tỉ suất LNTT/DTT đến ROA:
)/( DTTLNTTROA∆
=(
100**)
1
1

0
1
1


TSBQ
DTT
DTT
LNTT
DTT
LNTT
O
=0.35%
Từ bảng phân tích trên ta thấy :
ROA trong năm 2011 là 2.1% trong năm 2010 là 1.74% Tăng lên 0.36%.
Điều đó có nghĩa là trong năm 2010 cứ 100đ tài sản đầu tư thì chỉ mang lại
21đ lợi nhuận
Sở dĩ có sự tăng lên về khả năng sinh lời của tài sản trong năm 2011 so với
24
năm 2010 là do các nhân tố sau:
+ Do ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ suất DTT/tổng TSBQ đã`làm cho khả
năng sinh lời của tài sản tăng lên 0.01%. Điều này cho thấy quá trình quản
lý và hoạt động của ngân hàng đạt hiệu quả cao
+ Do ảnh hưởng của nhân tố LNTT/DTT nên làm cho khả năng sinh lời của
TS tăng thêm 0.35% . Điều này chứng tỏ ngân hàng đã có nhiều nổ lực
trong việc gia tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí
Tổng hợp lại: Do ảnh hưởng của hai nhân tố nên làm cho khả năng sinh lời
của tài sản tăng lên 0.36%
ĐỒ THỊ BIỂU HIỆN KHẢ NĂNG SINH LỜI ROA
2.2. Phân tích khả năng sinh lời kinh tế (RE) và khả năng sinh lời của

vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu 2010 2011 Chênh lệch
mức tỷ lệ
(%)
LNTT 347167378431 274056400126 -73110978305 -
26.7
LNST 260375533823.25 205542300094.5 -54833233729 -21
DTT 531868766980 349851835071 -182016931909 -52
TỔNG
TSBQ
19949820254596,5 13046310795563,5 -6903509459033 -
52.9
CP LÃI 665385047931 1129831210334 464446162403 69.8
25

×